Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TÂN CẢNG sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.03 KB, 18 trang )

TRANG 1
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Giữa thập niên 1960, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đa xây dựng mới một cảng
quân sự phục vụ quốc phòng gọi là Tân cảng Sài Gòn
Đến ngay 15 tháng 3 năm 1989, Bộ Quốc Phòng Việt Nam ra Quyết định số
41/QP thành lập Quân Cảng Sài Gòn thuộc quân chủng Hải Quân, phục vụ cho nhiệm vụ
quốc phòng. Bên cạnh đó, tận dụng công suất nhàn rỗi của cầu tàu, kho bãi để kinh
doanh, tạo nguồn doanh thu nhằm tu bổ và từng buớc nâng cấp cảng.
Trong 20 năm qua, Quân Cảng Sài Gòn đa trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1989-1991): Xây dựng tổ chức biên chế, lực luợng, chống xuống cấp cơ
sở hạ tầng; chấn chỉnh trật tự, an ninh, khai thác tàu hàng rời.
Giai đoạn 2 (1992 - 1997): Tiếp tục phát triển tổ chức - biên chế lực luợng; nâng cấp
cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị chuyên dùng; chuyển từ khai thác tàu hàng rời sang
khai thác tàu container. Thực hiện Quyết định 325/TTg ngày 13 tháng 7 năm 1993
của Thủ tuớng chính phủ Việt Nam về thành lập lại Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Giai đoạn 3 (1998-2005): Tiếp tục hoàn hiện mô hình tổ chức biên chế, lực luong mở
rộng địa bàn, qua mô, hiện đại hóa quản lý khai thác trọng khâu cảng container chuyên
dụng.
Giai đoạn 4 (Từ 2005 đến nay): chuyển sang mô hình công ty mẹ, công ty con theo
quyết định số 342/TTg-ĐMDN của Thủ tuớng và Quyết định số 82/2006/QD9 - QP của
Bộ truởng Bộ Quốc phòng, tiếp tục mở rộng địa bàn, quy mô, chiều sâu hiện đại hóa
quản lý khai thác Cảng, đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh. Hiện nay, tổ chức
biên chế gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc, 8 công ty thành
viên, 4 xí nghiệp, Trung tâm điều độ, Văn phòng, 11 phòng chức năng và Hải đoàn tự vệ.
tổng quân số gần 3,000 nguời.
TRANG 2
1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức cảng
TRANG 3
BAN TỔNG GIÁM ĐÓC
TRANG 4


HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TRANG 5
1.3 Chức năng nhiệm của phòng ban
• Trung tâm điều độ:
- Trung tâm điều độ là đơn vị có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng xếp dỡ hàng hóa tại
cảng.
- Phân tích, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch xây dựng định mức cho các phương
tiện: xe nâng, xe kéo.
- Căn cứ tình hình hàng hóa để đề xuất việc tiếp nhận tàu.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất.
• Phòng Chính trị:
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý công ty bao gồm
các lĩnh vực: cải cách hành chính; tổ chức bộ máy cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở; công tác cán bộ, công chức, viên chức; quản lý biên chế hành chính, sự
nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức; công tác thi đua, khen thưởng và công tác văn thư, lưu trữ nhà
nước và hành chính quản trị.
• Phòng Kế hoạch Kinh doanh:
- Lập quy hoạch phát triển công ty trong từng thời kỳ; lập kế hoạch ngắn, dài hạn; tổng
hợp báo cáo kết quả hoạt động theo quy định của nhà nước; viết báo cáo sơ kết, tổng
kết hàng năm của ngành về việc thực hiện kế hoạch nhà nước và các nhiệm vụ công
tác khác.
• Phòng Tài chính – Kế toán:
Công tác thẩm tra kế hoạch thu chi và quyết toán ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Cảng và báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên việc thực hiện chi trả tiền
lương, thu nhập và các chi phí khác đối với các hoạt động của các phòng ban, đơn vị.
• Phòng Tổ chức lao động:
- Tổ chức nhân sự
- Quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thi đua, khen
thưởng, bảo vệ chính trị nội bộ và cải cách hành chính trong Cục Hàng hải Việt Nam.

- Xây dựng trình lãnh đạo các đề án về hoàn thiện, sắp xếp tổ chức bộ máy của Cục,
các quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, về thi đua, khen thưởng;
tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện.
• Phòng Marketing:
TRANG 6
Là cầu nối tiếp nhận các thông tin từ các đại lý (về cầu bến/ phao neo, năng xuất xếp
dỡ, giải phóng tàu…), sau đó tiến hành can thiệp, đốc thúc, yêu cầu các Cảng trực
thuộc cũng như các đơn vị liên quan thực hiện, đồng thời giải đáp các câu hỏi thường
gặp cũng như hỗ trợ khách hàng giải quyết những vướng mắc trong quá trình sử dụng
dịch vụ của Cảng.
• Phòng Cảng vụ:
- Quản lý cầu cảng , vùng nước trước các bến và các phương tiện thủy.
- Có nhiệm vụ bố trí phục vụ tàu rời cập bến, đáp ứng các nhu cầu của tàu bè ra vào
cảng.
• Phòng Kỹ thuật vật tư:
- Quản lý tất cả các công việc liên quan đến kết cấu hạ tầng cảng biển như: xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kết cấu hạ tầng, chiến lược và kế hoạch
quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng…
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển theo
quy hoạch đã được phê duyệt.
• Phòng Hành chính hậu cần:
- Mua sắm các tài sản, thiết bị cho daonh nghiệp: từ bàn ghế, tủ, máy điều hòa, máy vi
tính, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm
- Bố trí phòng họp, tiếp khách,
- Theo dõi và quản lý các công việc hậu cần như tài xế, tạp vụ v.v
- Tổ chức và theo dõi công tác phòng cháy, chữa cháy, thiết lập mối quan hệ với các
ban, ngành, chính quyền địa phương…
• Phòng Quân sự và bảo vệ:
Phòng Thường trực Tổng hợp: Làm các thủ tục đăng ký xuất nhập cho tàu cập cảng;
thông tin liên lạc với các cơ quan hữu quan và tàu thuyền để cung cấp kịp thời, chính

xác thông tin phục vụ quản lý điều hành hoạt động hàng hải của Cảng vụ.
Phòng Nghiệp vụ: Thực hiện các yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tàu biển
(nghiệp vụ Pháp chế hàng hải) và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an
toàn hàng hải, điều tra xử lý các vụ tai nạn, ô nhiễm môi trường, sự cố hàng hải, phối
hợp tìm kiếm cứu nạn (nghiệp vụ An toàn hàng hải).
• Phòng Quản lý công trình:
TRANG 7
Tổ chức tham mưu về các công việc liên quan đến kết cấu hạ tầng cảng biển, cơ sở
sửa chữa đóng mới tàu thuyền và các công trình xây dựng khác.
• Phòng CNTT:
Phòng Công nghệ thông tin là phòng tham mưu, giúp việc trong việc xây dựng chiến
lược phát triển và kế hoạch về công nghệ thông tin của toàn Công ty. Tham mưu, đề
xuất giải pháp quản trị và phát triển từng giai đoạn, từng dự án theo mục tiêu của
phòng CNTT được Tổng giám đốc phê duyệt trong từng giai đoạn hàng năm
• Văn phòng:
Tổng hợp, điều phối hoạt động của cơ quan Cục, các cơ quan, đơn vị thuộc Cục theo
chương trình công tác của Cục; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ, tài chính, kế toán, quản trị, bảo mật, bảo vệ, quân sự, y tế của cơ quan Cục.
• Phòng An toàn và Pháp chế:
Là tổ chức tham mưu giúp Cục trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực hàng hải.
TRANG 8
1.4 Chức năng và nhiệm vụ chính của cảng
Công ty Tân Cảng nằm tại cửa ngõ Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm của vùng
kinh tế trọng điểm phía nam.
Bốn cơ sở đang hoạt động của Tân Cảng là Cảng Tân Cảng, Cảng Tân Cảng - Cát Lái,
ICD Tân Cảng - Sóng Thần và bến xếp dỡ container Tân Cảng - Nhơn Trạch nằm gần các
khu công nghiệp ở phía Đông Bắc TP. HCM, nơi có 80% sản luợng container XNK của
khu vực, và được nối với các tỉnh miền Tây, miền Đông Nam Bộ, các KCX, KCN bằng
hệ thống đuờng quốc lộ, đuờng cao tốc và đuờng thủy thuận lợi.

Công ty Tân Cảng Sài Gòn hoạt động trên các lĩnh vực như:
- Dịch vụ cảng biển, kho bãi - Cảng mở , Cảng trung chuyển - Xây dựng sửa chữa
công trình thủy, công nghiệp, dân dụng - Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường
sông, lai dắt tàu biển - Dịch vụ nạo vét cứu hộ trên biển, trên sông
- Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan - Kinh doanh vận tải đa phương thức Quốc
tế - Dịch vụ ICD, xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa - Dịch vụ hàng hải, môi giới
hàng hải, đại lý tàu biển và đại lý vận tải tàu biển - Dịch vụ cung ứng, vệ sinh và sửa
chữa tàu biển - Kinh doanh bất động sản. - Trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm - Sản
xuất vật liệu xây dựng - Vận tải và Đại lý kinh doanh xăng dầu - Dịch vụ kỹ thuật cơ khí.
Hiện nay, Cảng Sài Gòn vẫn tiếp tục thực hiện việc kết hợp nhiệm vụ quân sự và sản
xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị, Quân chủng, Quân Đội ngày càng chính quy hiện đại,
góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, xứng đáng với niềm tin
yêu của Đảng, Nhà nước, nhân dân, Quân Đội và Quân chủng Hải quân.
TRANG 9
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CẢNG
2.1 Vị trí địa lý và đièu kiện tự nhiên
Vị trí cảng:
- Tân Cảng: 10°45'25”N - 106°47'40”E
- Cát Lái: 10°32'27"N - 107°02'00"E
Điểm đón trả hoa tiêu: 10°20'40”N - 107°02'E
Địa chỉ: 722 Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Điều kiện tự nhiên:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và
đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Ðông sang Tây nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở
Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu-thời tiết TPHCM là nhiệt độ cao đều trong năm và
có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác động chi phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm tích
Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen

Về nguồn nước, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, thành phố Hồ
Chí minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ
cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông
Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và
lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước
và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ
vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc
trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có
lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Bề rộng của sông Sài Gòn tại Thành phố thay
đổi từ 225m đến 370m và độ sâu tới 20m. Sông Ðồng Nai nối thông qua sông Sài Gòn ở
TRANG 10
phần nội thành mở rộng, bởi hệ thống kênh Rạch Chiếc. Sông Nhà Bè hình thành từ chỗ
hợp lưu của sông Ðồng Nai và sông Sài Gòn, các trung tâm thành phố khoảng 5km về
phía Ðông Nam. Nó chảy ra biển Ðông bằng hai ngả chính -ngả Soài Rạp dài 59km, bề
rộng trung bình 2km, lòng sông cạn, tốc độ dòng chảy chậm; ngả Lòng Tàu đổ ra vịnh
Gành Rái, dài 56km, bề rộng trung bình 0,5km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho
tàu bè ra vào bến cảng Sài Gòn.
2.2 Hệ thống luồng lạch vào cảng
• Vào Tân Cảng-Cát Lái: 43 hải lý.
- Độ sâu: -8.5 m.
- Chế độ thủy triều: bán nhật triều không đều.
- Chênh lệch b/q: 2.8 m.
- Mớn nước cao nhất cho tàu ra vào: -12 m.
- Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 30,790 DWT.
- Vào Tân Cảng-Cái Mép: 18 hải lý.
- Độ sâu: -14.0 m.
- Mớn nước cao nhất cho tàu ra vào: -15.8 m.
- Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 115,000 DWT.
2.3 Hệ thống cầu tàu của cảng
Tổng

Tân
Cảng
Cát
Lái
Tân
Cảng
– Cái
Mép
Tân
Cảng
Tân
Cảng
Sóng
Thần
Tân
Cảng
-
Long
Bình
Tân
Cảng
-Nhơ
n
Trạc
h
Tân
Cảng-
128
Hải
Phòng

Tân
Cảng-
Miền
Trung
(Qui
Nhơn)
Chiều
dài cầu
tàu
2.693
m
1.189
m
380
m
704m 0 0 70m 210 m 140m
Số bến 14 7 2 4 0 0 0 0 1
Bến xà
lan
5 2 2 0 0 0 1 0 0
Bến
phao
4 4 0 0 0 0 0 0 0
TRANG 11
2.4 Hệ thống kho bãi
Kho :
Tên cảng Diện tích
Tân Cảng 24.050m2
Cát Lái 17.400m2
Sóng Thần 162,000m2

Long Bình 244,000 m2
ICD Tân Cảng-Hải Phòng 700m2
ICD Tân Cảng-Hiệp Phước 18,000m2
DIC Tân Cảng-Cái Mép 12,000m2
Tổng cộng
378,150m2
Bãi :
Tên Cảng Diện tích
Tân Cảng
275,000m2
Cát Lái
600,700m2
Sóng Thần
300.000m2
Long Bình
200,000m2
ICD Tân Cảng-Hải Phòng
60,000m2
ICD Tân Cảng-Hiệp Phước
90,000m2
DIC Tân Cảng-Cái Mép
15,000m2 .
Tân Cảng-Cái Mép
540,000m2
Tân Cảng-Miền Trung
40,000m2
Nhơn Trạch
6,300m2
Tổng cộng
2,227,000m2

TRANG 12
2.5 Hệ thống trang thiết bị xếp dỡ cảng
Loại / Kiểu Số
lượng
Sức nâng / Tải
/ Công suất
Hình ảnh minh họa
Cẩu nổi 1 100 MT
Cẩu dàn xếp dỡ tàu cont. 26 35-65 MT
Cẩu bờ di động trên ray xếp
dỡ tàu container
2 36MT
Cẩu bờ cố định chuyên dụng
xếp dỡ tàu container
10 36MT
Cẩu khung bánh lốp xếp dỡ
bãi
84 35-40 MT
Cẩu khung trên ray xếp dỡ bãi 6 32MT
Xe nâng cont. có hàng 62 28-45 MT
Xe nâng cont. rỗng 35 8-10MT
Xe nâng kho 78 2.5-7 MT
Đầu kéo chuyên dùng cont. 346 171~385 HP
TRANG 13
Tàu lai 10 615-2560 HP
Sà lan tự hành 35 16~54 TEUs
Ổ cắm container lạnh 2,480
Xe cẩu bánh lốp 4 60-400 MT
Xáng cạp 1 50 m3/h
Búa đóng cọc xung 5 3.5-7.2 MT

Xe lu 9
Xe gạt 2
Tân Cảng Sài Gòn đã có chiến lược đi tắt đón đầu trong việc đầu tư hạ tầng, trang
thiết bị xếp dỡ và hệ thống quản lý cảng hiện đại. Tân Cảng đã ký hợp đồng mua 3
cẩu Post- Panamax của Kock (CHLB Đức) với sức nâng 65 tấn dưới khung chụp, có thể
TRANG 14
nâng cùng lúc 2 container 20’ có hàng, 10 RTG 6+1 của hãng Kalmar để lắp đặt tại
cảng Cái Mép. Công ty đã chi gần 3 triệu USD để mua hệ thống phần mềm quản lý
cảng của Công ty RBS (Úc). Hệ thống mới đi vào hoạt động tại Cát Lái vào Quý 1/ 2008
cùng với các thiết bị cảng hiện đại giúp nâng cao đáng kể công suất cảng (lên trên 2,5
triệu TEU, gấp hơn hai lần công suất thiết kế), tăng năng suất giải phóng tàu và giao
nhận hàng hoá.
2.6 Hệ thống trang thiết bị phụ
• Hệ thống thông gió, kiểm soát độ ẩm:
Hệ thống thông gió và kiểm soát độ ẩm được lắp đặt bên trong hệ thống kho bãi,
giúp cảng bảo quản tốt hàng hóa, kiểm soát được tình hình kho bãi, đồng thời tạo không
khí thông thoáng và môi trường làm việc tốt cho công nhân, nhân viên kho bãi.
• Hệ thống an toàn và an ninh:
Hệ thống camera tiên tiến, hiện đại được lắp đặt khắp cảng, các kho bãi, kết hợp
với đội ngũ nhân viên có năng lực, tinh thần trách nhiệm cao giúp an ninh của cảng luôn
được đảm bảo.
• Hệ thống dock leveler:
SÀN NÂNG TỰ ĐỘNG (Dock Leveler) là một loại sàn nâng công nghiệp chuyên
dùng trong kho vận. Sàn nâng tự động có khả năng điều chỉnh nâng hạ tự động ở nhiều vị
trí khác nhau nhằm kết nối LINH HOẠT giữa sàn kho và sàn xe một cách chính xác
thuận tiện cho việc xuất nhập hàng hóa an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
Hệ thống Dock Levellers chuyên dùng cho các xe container lạnh vào lấy hàng. Đây là
một quy trình bốc dỡ hàng an toàn và hiệu quả. Dock leveler như một thiết bị kết nối giữa
nền sàn và xe tải, nó đem lại kết quả cao nhất cho việc chuyển giao hàng hóa, tránh
thương tích cho cá nhân hay thiệt hại cho thiết bị.

TRANG 15
Sàn nâng tự động chính là một giải pháp tiết kiệm thời gian trong việc vận chuyển
hàng hóa của kho lạnh vào các xe container.
• Hệ thống chữa cháy tự động theo tiêu chuẩn FM.
• Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) hiện đại của Infor (Mỹ).
• Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM- Customers Relationship
Management)
• Hệ thống phần mềm quản lý khai thác cảng(TOPX):
Từ tháng 6/2008, Công ty đã đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm quản lý khai thác
cảng mới (TOPX). Năm 2011, tiến hành lắp đặt GPRS trên tất cả các phương tiện vận tải
bộ và thủy của Cảng để có thể giám sát quản lý hàng hóa vận chuyển từ Cảng tới các ICD
và cảng khác, triển khai hệ thống E-port cho phép các hãng tàu truy cập các thông tin về
tàu và hàng hóa từ bất cứ nơi nào trên thế giới. Công ty cũng phối hợp với ngân hàng
triển khai chương trình Token và Mobivi tạo tiện lợi cho khâu thanh toán. Hiện tại, Công
ty còn triển khai chương trình TOPO VN, và trong tương lai sẽ phát triển đồng bộ hệ
thống công nghệ thông tin ở các kho nhằm tạo thông tin về hàng hóa cho khách hàng một
cách tối ưu nhất.
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG – ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG
TƯƠNG LAI
3.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng
Kinh tế trong nước gặp rất nhiều khó khăn thách thức, mặc dù các chính sách thắt
chặt tiền tệ của chính phủ được áp dụng triệt để song lạm phát vẫn ở mức cao, tăng
trưởng tín dụng thấp và sự thiếu hụt đồng tiền dẫn đến lãi suất cao gây ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó có công ty
Tân Cảng Sài Gòn.
TRANG 16
Tóm tắt tình hình sản xuất kinh doanh, so với kế hoạch đề ra năm 2011:
Chỉ tiêu Đơn vị
Kế hoạch
Năm 2011

Kết quả
Năm
2011
So sánh kết quả 2011
với kế hoạch 2011
Số tiền
Tăng giảm
(%)
Tổng doanh thu
Triệu đồng 143.086 153.900 10.814 8%
Lợi nhuận trước
thuế
Triệu đồng 58.054 54.593 -3.461 -6%
Thuế TNDN Triệu đồng 5.805 3.888 -1.917 -33%
Tổng lợi nhuận
sau thuế
Triệu đồng 52.249 50.705 -1.544 -3%
Tỷ suất sinh lợi
sau thuế
% 27,87 % 21,13% -6,74%
Khối lượng hàng hóa thông qua từ 2004-2011:
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng
cộng
11,048,8
23 MT
14,570,000
MT
20,000,000
MT

25,600,000
MT
2,018,104
TEUs
33,000,000
TEUs
31,132,325
MT
26,127,906
MT
Nhập
4,823,40
0 MT
6,329,921
MT
9,192,000
MT
12,660,000
MT
975,283
TEUs
13,073,400
TEUs
16,163,152
MT
13,063,053
MT
Xuất
5,795,15
5 MT

7,604,500
MT
9,958,000
MT
12,540,000
MT
1,024,821
TEUs.
19,926,600
TEUs.
14,969,173
MT
13,064,853
MT
Nội địa
430,268
MT
635,579
MT
850,000
MT
400,000
MT
0 0 0 0
Container
879,504
TEUs
1,056,000
TEUs
1,400,000

TEUs
1,800,000
TEUs
2,018,104
TEUs
2,460,000
TEUs
2,850,000
TEUs
2,792,338
TEUs
Lượt tàu
đến
1,388 1,544 1,914 2,045 2,168 2,319 3,279 3,566
Hiện nay, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn vẫn đang nỗ lực cao nhất nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu của Tổng Công ty năm 2012: “ Mở rộng dịch vụ, kết nối khách hàng,
tăng cường quản lý, tiết kiệm chi phí, kinh doanh hiệu quả”.
TRANG 17
3.2 Định hương phát triển trong tương lai
Dự án Thông tin chung
Tân Cảng-Lạch Huyện
. Diện tích đất 200 ha, 09 bến,
chiều dài 2.100m
- Ngành nghề kinh doanh : cảng biển, cơ sở logistics,
khu thương mại tự do
Cảng nước sâu Tân Cảng-Nam
Đồ Sơn
. Vị trí : cách trung tâm Tp. Hải
Phòng 22km; cách sân bay
quân sự Kiến An và Cát Bi

15km
. Chiều dài cầu tàu : 9,198 m
. Sau khi nạo vét độ sâu tuyến
luồng đạt 15m, có thể tiếp nhận
tàu 100.000 DWT/ hoặc 8.000
TEU
- Nghiên cứu khả thi đã hoàn tất năm 2008
- Bắt đầu xây dựng năm 2012
- Dự kiến năm 2020 đưa vào hoạt động
- Hàng hóa sẽ được vận chuyển theo tuyến đường bộ 353
với chiều dài 6km nối từ Cảng nước sâu Tân Cảng-Nam
Đồ Sơn tới nơi phân phối
- Với mạng lưới cơ sở hạ tầng thuận lợi, dự án Cảng nước
sâu Tân Cảng-Nam Đồ Sơn thuộc qui hoạch tổng thể
phát triển hệ thồng cảng biển Việt Nam đến năm 2010
và qui hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc đã được
Thủ tướng phê duyệt ngày 12/08/2004
Tân Cảng-189
- Dự án Tân Cảng-189 nằm trong khu kinh tế công
nghiệp, cảng biển lớn trên bán đảo Đình Vũ
- Giao thông đường bộ thuận lợi, kết nối với QL5, QL10,
QL18 đến khắp các tỉnh phía Bắc và cả nước. Cách ga
Hải Phòng hiện hữu khoảng 7km, cách ga mới dự kiến
khoảng 1,4km về phía hạ lưu. Đình Vũ là nơi hội tụ các
cửa sông lớn và cũng là đầu mối của các tuyến đường
thủy nội địa, đường ven biển đi đến khu vực Quảng
Ninh và toàn bộ các tỉnh đồng bằng trung du Bắc Bộ

TRANG 18
Trung tâm thương mại hàng hải Tân

Cảng
. Vị trí : Tp. Hồ Chí Minh
. Tổng diện tich: 4 ha
Ngành nghề kinh doanh :
. Trung tâm triển lãm quốc tế
. Trung tâm hội nghị
. Trung tâm thương mại hàng hải
. Cao ốc văn phòng cao cấp
Cảng nước sâu Tân Cảng-Gò Gia
. Vị trí : Gò Gia-Giồng Chùa thuộc huyện
Cần Giờ
. Tổng diện tích 2.750 ha với 2.000m cầu tàu
- Giao thông nối Gò Gia và Nhơn Trạch và
các trung tâm kinh tế khác rất thuận lợi.
Cảng nước sâu Tân Cảng-Gò Gia với độ
sâu trước bến 15m có thể tiếp nhận tàu
trọng tải 100.000 DWT
Khu du lịch Tân Cảng-Phú Quốc
. Chiều dài 1km dọc bờ biển huyện đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang
- Dự án khu du lịch Tân Cảng-Phú Quốc
cách thành phố HCM 300km; nơi đây được
xây dựng thành resort cao cấp; căn hộ cho
thuê và trung tâm giải trí
- Thời gian dự định hoàn thành vào năm
2023
3.3 Nhận xét và kết luận
Sau 21 năm xây dựng và phát triển, cùng với việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quân
sự – quốc phòng, tầm nhìn chiến lược phù hợp với điều kiện và những đòi hỏi khắt khe
của tiến trình hội nhập, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đã khẳng định được vị trí hàng

đầu trong lĩnh vực khai thác cảng container, dịch vụ logistics tại Việt Nam và vinh dự
được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; Huân chương lao động
hạng nhất; top 20 “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2009” do Thời báo Kinh tế Việt Nam
phối hợp với Cục xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) tổ chức.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế, nhưng công ty Tân Cảng Sài
Gòn đứng vững, cho thấy vị thế của một công ty hàng đầu trong nước. Chắn rắng, sau khi
kinh tế thoát ra khỏi tình trạng khó khăn, công ty sẽ còn có những bước phát triển mạnh
mẽ hơn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×