Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG HỢP VIỆT PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.98 KB, 75 trang )

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hòa nhập với nền kinh tế thế giới . Hệ thống kế toán Việt Nam
đã có những bước tiến rất cơ bản theo hướng hòa nhập với thông lệ và chuẩn mực
với kế toán quốc tế, từ đó ngày càng phát huy vai trò kế toán chính là công cụ quản
lý kinh tế vô cùng sắc bén của nhà nước cũng như các doanh nghiệp. Thông qua các
thông tin hữu ích giúp cho các quyết định kinh tế, góp phần tích cực vào việc tăng
cừơng và nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính ở các cấp đặc biệt đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh gay gét của nền kinh tế thị trường, để đạt được
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề nang giải, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường cũng như tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Việc đảm bảo lợi ích của nggười lao động là động
lực to lớn, khuyến khích người lao động đêm hết khả năng, tâm huyết của mình để
phục vụ sản xuất, phát minh, sáng tạo công nghệ mới nhằm tạo ra của cải vật chất
cho toàn xã hội.
Có được đảm bảo quyền lợi ấy “Kế tóan tiền lương và các khoảng trích theo
lưong ” giúp cho doanh nghiệp quản lý và chi trả đúng và hợp lý cho quyền lợi của
người lao động, nhằm giúp người lao động chi tiêu hợp lý hằng ngày và có định
hướng phát triển cho tương lai. Vì lẻ đó đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải
trả là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị của loại sản phẩm mà người lao
động và tiền lương là một trong những thành công trên con đường sản xuất kinh
doanh hiệu quả, đồng thời tạo cơ sở cho việc tính và trả lương đúng nguyên tắc
phân phối theo lao động.
Song song với việc chi trả lương “ các khoảng trích theo lương” cũng là “đòn
bẩy”, giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động bền vững.Việc đảm bảo quyền
“an sinh xã hội” cho người lao động đã được nhà nước quy định rõ ràng trong chính
sách tiền lương. Từ những nhận định trên tôi rất tâm huyết và chọn đề tài “Cơ sở lý
luận và tình hình thực tiễn của kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương”
tại “Công Ty Cổ Phần Tổng Hợp Việt Phú” để làm đề tài đồ án tốt nghiệp của mình
SVTH: Phạm Ngọc Châu


1
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Nội dung đề tài gồm 3 chương (ngoài phần mở đầu và phần kết luận)
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoảng trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần tổng hợp Việt Phú.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện.
Do trình độ và thời gian có hạn, trong suốt quá trình làm đồ án không tránh
những sai sót và hạn chế, em rất mong ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Việt Phú và
thầy giáo hướng dẫn thông cảm bỏ qua. Em xin chân thành cảm ơn./.
SVTH: Phạm Ngọc Châu
2
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG SỐ 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢNG TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1> lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương.
1.1.1> Khái niệm chung: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền tương ứng với phần
sản phẩm xã hội trả cho người lao động để bù đắp với thời gian và kết quả
lao động mà họ đã cống hiến.Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc
tài sản hay vật chất. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao
động, gíup người lao động chi tiêu hàng ngày, cải thiện cuộc sống, thỏa
mãn nhu cầu cho bản thân.Vì lẻ đó tiền lương còn giúp cho người lao
động hăng say trong sản xuất, sáng tạo, phát minh công nghệ mới hiện đại,
chấp hành kỷ cương lao động, tăng năg xuất lao động , tiết kiệm chi phí
sản xuất, gốp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cá nhân, tạo
cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, gốp phần vào việc nộp
ngân sách nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2> Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương:
- tổ chức ghi chép, phản ánh kiệp thời, đầy đủ về kế toán tiền lương.

- Theo dõi và tính chính xác tiền lương của cán bộ, công nhân viên và người
lao động của đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự về tiền lương, đào tạo nguồn nhân
lực dự nguồn.
- Tính toán và phân bổ cho hợp lý về tiền lương và các khoảng trích theo
lương.
- Lập báo cáo về lao động, đề xuất sử dụng lao động có hiệu quả.
1.1.3> yêu cầu của kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương.
- Các chứng từ, thông tin, và số liệu kế toán cần được ghi chép đầy
đủ, khách quan và theo đúng thực trạng, bản chất, nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
SVTH: Phạm Ngọc Châu
3
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
- Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng
với thực tế
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được
ghi chép và báo cáo đầy đủ
- Các thông tin và số liệu phải được ghi chép kịp thời
1.1.4> Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các loại quỹ theo lương.
1.1.4.1> các hình thức tiền lương.
1.1.4.1.1> Tiền lương trả theo thời gian là tiền lương tính trả cho người
lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh, than lương của
từng người theo qui định của nhà nước.trong mỗi thang lương tùy theo trình
độ thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ mà chia ra nhiều bậc thang có một mức
lương nhất định.
− Hệ số lương hiện nay bao gồm:
− Hệ số lương phụ thuộc vào bằng cấp
− Đại học và cao đẳng, mức khởi điểm : 2,34
− Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề : 1,86

− Chuyên viên cao cấp có 4 bậc : 5,58; 5,92; 6,26; 6,60
− Chuyên viên chính, kinh tế viên chính có 8 bậc : 2,34; 2,65; 2,96; 3,27;
3,58; 3,89; 4,2; 4,51
− Cán sự kỹ thuật viên có 12 bậc : từ 1,80 cho đến 3,89
− Hệ số phụ cấp
− Tổng công ty : Trưởng phòng 0,7; phó phòng 0,6
− Công ty hạng 3: Trưởng phòng 0,3 ; phó phòng 0,2
− Thang lương công nhân viên sản xuất ; gồm 7 bậc
− Hệ số trách nhiệm
− Hệ số ưu đãi
− Hệ số độc hại
− Hệ số học vị : Tiến sĩ; Phó tiến sĩ
− Hệ số học hàm: Giáo sư; phó giáo sư
− Mức lương tối thiểu hiện nay: 1.150.000đ
*> Bảng tính thu nhập cá nhân
Biểu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập chịu thuế
Thu nhập / tháng( triệu đồng)
Thuế(0%
)
1 Đến 5 5
2 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 18 đến 32 20
SVTH: Phạm Ngọc Châu
4
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
5 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 80 35
1.1.4.1.1> tiền lương trả theo thời gian: Là tiền lương tính trả theo người lao

động theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức doanh và thang lương của từng
người theo ntiêu chuẩn quy định của nhà nước trong mỗi thang lương, tùy theo
trình độ, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ mà chia ra nhiều bậc. lương có một
mức lương tiền lương nhất định.
Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp, việc tính trả lương
theo gian được chia làm hai loại sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
• Lương tháng: là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên
cơ sở hợp đồng lao động, lương tháng tương đối ổn định và được áp
dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
• Lương ngày: Là tiền lương phải trả cho một ngày làm việc được
xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng theo lương thời gian hoặc trả
lương cho công nhân viên trong thời gian học tập, hội hộp hay
làm việc khác, cho người lao động theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức lương ngày =
Mức lương tháng
26 (ngày)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
5
M c l ng tháng = M c l ng t i thi u X (HSL + HSPCCV)ứ ươ ứ ươ ố ể
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
• Lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức
lương giờ làm việc thực tế. Trong đó mức lương giờ được tính
trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc trong ngày theo
chế độ.
Lương giờ thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
không hưởng lương sản xuất hoặc dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương

theo sản phẩm.
Mức lương giờ =
Mức lương giờ
8 (giờ)
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ có thưởng trong sản xuất
như:
• Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm
• Thưởng tăng năng suất lao động
• Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu
Các hình thức thưởng trên, nhằm thúc đẩy công nhân viên thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao.
1.1.4.1.2. Tiền lương trả theo sản phẩm: Tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã
hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và
đơn giá tiền lương tính cho 1 một vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp việc tính trả
lương theo sản phẩm có thể tiến hành và khả năng quản lý của doanh nghiệp
việc tính trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức sau:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Tiền lương phải trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành, đúng quy
SVTH: Phạm Ngọc Châu
6
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
cách, phẩm chất và đơn giá trả lương đã quy định, không chịu một sự
hạn chế nào. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến để trả lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Mức lương được
lĩnh
=

Số lương sản phẩm
công việc hoàn thành
x
Đơn giá một sản
phẩm hay công
việc hoàn thành
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho
công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như:
Công nhân vận chuyển nguyên vật liêu, thành phẩm, bảo dưỡng máy máy
thiết bị. Trong trường hợp này, căn cứ vào kết quả sản xuất lao động trực tiếp
để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Mức lương được
lĩnh
=
Tiền lương ở bộ phận
sản xuất trực tiếp
x
Tỷ lệ tiền lương
gián tiếp
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương kết hợp
giữa lương theo sản phẩm trực tiếp giám tiếp với chế độ tiền lương trong sản
xuất.
Mức lương được
lĩnh
=
Lương theo sảm phẩm
trực tiếp
x
Tiền lương
thưởng

SVTH: Phạm Ngọc Châu
7
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
- Tiền lương trích theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương
trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và
tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao
động theo quy định của doanh nghiệp. Hình thức này áp dụng ỡ nhưng
khâu sản xuất quan trọng, cần thiết giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến
độ sản xuất, huy động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định
mức lao động, giúp doanh nghiệp tổ chức tốt định mức lao động.
Tổng tiền lương
được lĩnh
=
Tiền lương theo định
mức
x
Tiền lương vượt
được tính theo
sản phẩm luỹ
tiến
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Được áp dụng đối với
những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định thường ở những bộ phận phân xưởng, dây
chuyền …, hay công việc có tính chất đột xuất. khoán bốc vác, khoán vận
chuyển nguyên vậ liệu, thành phẩm.
Mức lương được lãnh = Định mức theo khối lượng công việc
1.1.4.1.3. Những quy định chung khi sử dụng hai hình thức trả
lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
* Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
- Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích tốt trong sản

xuất trong công tác, được hưởng khoảng tiền thưởng căn cứ vào quyết định và
chế độ khen thưởng hiện hành.
- Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
SVTH: Phạm Ngọc Châu
8
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
- Tiền thưởng về sáng kiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
vật tư, tăng băng xuất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác
định.
* Quyền lợi của người lao động khi được thanh toán tiền lương.
- Người lao động có quyền chọn hình thức trả lương
- Người lao động được quyền chọn sự trả lương theo thoả thuận giữa
hai bên.
- Người lao động không được áp dụng các hình thức phạt bằng hình
thức úp lương và được biết mọi khoảng trừ tiền lương của mình.
Ngoài những hình thức tính và trả lương trên, thì người lao động phải
chịu đóng thuế thu nhập cá nhân hiện hành theo quy định của chính phủ.
1.1.4.2. Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền luông trả cho số công nhân
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoảng phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ phụ cấp
khi vực …
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoảng phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp cho những người làm
công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
Về phương diện hoạch toán kế toán, quỹ tiền lương chia làm hai loại.

+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của học gồm: tiền lương cấp bậc, các
khoảng phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
học thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghĩ phép,
nghĩ lễ tết, ngừng sản xuất, được hưởng lương theo chế độ.
SVTH: Phạm Ngọc Châu
9
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Trong công tác hoạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản
xuất được hoạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hoạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuát các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích
hợp.
1.1.4.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
1.1.4.3.1. Quỷ bảo hiểm xã hội: Là khoảng tiền được trích lập theo tỷ lệ
quy định, dùng để trợ cấp cho người lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn
giao thông, hưu trí, mất sức …
Có hai loại bảo hiểm xã hội như sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Áp dụng với các doanh nghiệp cơ quan tổ
chức có xử dụng trên 10 lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn 03
tháng trở lên, thì người xử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo
hiểm xã hội theo luật định và sẽ được hưởng chế độ BHXH như ốm đau, tai
nạn lao động…
Tổng mức đóng: 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Trong đó: Doanh nghiệp 17%, công nhân 7%
- Bảo hiểm xã hội không bắc buộc: Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
xử dụng lao động dưới 10 người làm việc theo hợp đồng thời hạn dưới 03
tháng thì người xử dụng lao động và người lao động tham gia đóng bảo hiểm
xã hội theo loại hình tự nguyện và được hưởng các chế độ như loại hình Bảo

hiểm xã hội bắc buộc.
1.1.4.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế: Là loại quỹ dùng để thực hiện việc khám
và chữa bệnh cho người lao động có đồng ý có đóng bảo hiểm y tế.
- Theo chế độ hiện hành bảo hiểm y tế được trích 4,5% trên tổng quỹ
lương. Trong đó doanh nghiệp đóng 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công nhân đóng 1,5% được trừ vào tiền
lương của công nhân trong kỳ.
SVTH: Phạm Ngọc Châu
10
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
1.1.4.3.3. Bảo hiểm thất nghiệp: Là loại hình quỹ dùng để chi trả tạm
thời cho người lao động, khi doanh nghiệp chưa có hợp đồng hay tạm ngưng
sản xuất. Theo quy định hiện hành bảo hiểm thất nghiệp được trích 3% tổng
quỹ lương của doanh nghiệp. Trong đó: Doanh nghiệp đóng 1%; Công nhân
đóng 1%, Nhà nước đóng 1%.
1.1.4.3.4. Kinh phí công đoàn: Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn
các cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính 2% trên tổng
quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Kinh phí này do
doanh nghiệp tự đóng.
1.2. Quy trình hoạch toán kế toán tiền lương và các khoảng trích theo
lương.
1.2.1> Sơ đồ
1.2.2. Giải thích sơ đồ
− Từ bảng chấm công, lập hợp đồng giao khoáng, tiền thưởng…
Kế toán tiền lương lập các bảng chi tiếc sau:
+ Bảng tính lương : Là bảng tổng hợp tiền lương trong kỳ mà
doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
SVTH: Phạm Ngọc Châu
11
- Bảng chấm

công
- Hợp đồng giao
khoán….
Bảng thanh
toán lương
Bảng phân bổ
tiền lương
Bảng tính lương
sổ cái334
sổ cái 335
sổ cái 338
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
+ Bảng thanh toán lương: Là bảng lương thực trả cho công nhân
viên trong kỳ, khi đã trừ các khoảng tạm ứng, phiếu chi có liên
quan đến tiền lương trong kỳ cuả công nhân viên đã nhận trước.
+ Bảng phân bổ tiền lương : là bảng lương trong kỳ của công nhân
viên trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho các bộ phận, phòng
ban trong doanh nghiệp, nhằm xác định kết quả của từng bộ phận
trong toàn doanh nghiệp giúp doanh nghiệp diều hành sản xuất
hợp lý cũng như công tác khen thưởng.
− Từ bảng tính lương,bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền
lương. Kế toán tiền lương lập các sổ tổng hợp( sổ cái) riêng biệt cho
mỗi tài khoảng
− Từ các sổ cái đã lập là cơ sở cho việc chi trả lương và tính được số dư
cuối kỳ kế toán. Là dữ liệu cho lập báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp
1.3. Quá trình hoạch toán của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
1.3.1. Hoạch toán các khoản phải trả cho công nhân viên
1.3.1.1. Tài khoản sử dụng:

TK 334 “Phải trả công nhân viên”
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải
trả cho công nhân viên.
Số dư bên Có:
SVTH: Phạm Ngọc Châu
12
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công
nhân viên.
1.3.1.2. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Các bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, ngoài tiền lương chính, tiền lương
phụ còn có thể được hưởng các khoảng tiền thưởng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp lớn công việc này có thể giao cho các nhân viên hạch toán phân xưởng hoặc
bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc đảm trách dưới sự lãnh đạo của kế toán
trưởng doanh nghiệp.
Thời gian để tính lương và các khoảng phải trả cho người lao động là tính
theo tháng trên cơ sở các chứng từ hoạch toán thời gian; kết quả lao động và các
chứng tư khác có liên quan như: bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã
hội, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ,
hơp đồng giao khoán, biên bản ngưng việc…… Tất cả chứng từ trên phải phải được
lập theo đúng chế độ và kế toán kiểm tra trước khi tính các khoản phải trả cho cán
bộ công nhân viên.
Nhằm đảm bảo việc hạch toán chính xác tình hình lao động và các khoản tiền

sẽ phải thanh toán với người lao động trong doanh nghiệp, tất cả cá trường hợp
tuyển dụng lao động, thuê mướn nhân công do bộ phận nhân sự tiến hành theo yêu
cầu của bộ phận sử dụng đều phải thông báo (bằng văn bản) cho kế toán của doanh
nghiệp biết. Thông báo này phải xác định rõ vi trí và trách nhiệm của công việc
được giao, mức lươn tối thiểu, các khoản tiền thưởng, các khoản phúc lợi và khấu
trừ được phê duyệt. Bộ phận nhân sự cũng phải thông báo các trường hợp đã hết
hợp đồng hoặc thôi việc… để tránh trường hợp vẫn trả lương cho những người đã
nghỉ việc, cũng như phải thông báo về về sự thay đổi mức lương, bâc lương và các
khoản đi kèm thường phát sinh khi nhân viên được thăng chức hay nâng bậc tay
nghề.
Sau khi tiếp nhận kiểm tra các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành tính
lương, tính thưởng, tính các khoản trợ cấp phải trả cho công nhân viên theo hình
thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh toán
tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội… Để làm
căn cứ thanh toán với người lao động. Trong đó:
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương và là căn cứ để thống
kê tình hình lao động tiền lương. Bảng này được lập hàng tháng theo từng bộ phận
(phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công. Sau khi lập xong bảng
SVTH: Phạm Ngọc Châu
13
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
thanh toán tiền lương được chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập
phiếu chi và phát lương.
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng
người lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người và ghi sổ kế toán. Bảng
này dùng chủ yếu trong các trường hợp thưởng theo lương, có tính chất thường
xuyên, không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất. Bảng này được lập cho
từng bộ phận và phải có chữ ký của kế toán thanh toán và kế toán trưởng.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp bảo

hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập quyết toán bảo hiểm xã hội với
cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên. Tùy thuộc vào số người phải thanh toán
trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập
bảng này cho từng phòng, ban, bộ phận… hoặc cho toàn đơn vị. Sau khi lập xong,
bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và
chuyển cho kế toán trưởng đơn vị duyệt chi.
1.3.1.3. Sổ sử dụng
- Sổ chi tiết: Là loại sổ ghi chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
kế toán. Đối với kế toán các khoản phải trả cho công nhân viên, sổ chi tiết ghi đầy
đủ các chi phí tiền lương trong từng bộ phận của Doanh nghiệp như: bảng chấm
công, sổ quỹ theo dõi tiền chi tạm ứng cho công nhân viên để thành lập nên bảng
tính lương để làm cơ sở cho việc chi trả lương cuối kỳ cho công nhân viên.
- Sổ tổng hợp: Là sổ phản ánh tổng quát các khoảng phải trả cho công nhân
viên cuối kỳ kế toán. Đây là loại sổ mà các nghiệp vụ phát sinh từ cơ sở sổ chi tiết
tổng hợp chuyển quả. Là loại sổ chỉ ghi chép cho một tài khoản 334 (phải trả cho
công nhân viên) nhất định, riêng biệt. Làm cơ sở cho việc thanh toán lương cuối kỳ
cho công nhân viên, sổ cái 334.
CÁC BIỂU MẪU SỔ
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số: S03a-DN
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm:
Đơn vị tính:
Ngày,
tháng
Chứng từ
Diễn giải

Đã ghi
sổ cái
STT
dòng
Số
hiệu
Số phát sinh
Số Ngày, Nợ Có
SVTH: Phạm Ngọc Châu
14
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
hiệu tháng
A B C D E G H 1 2
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang
sau
x x x
- Số này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số: S03b-DN
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm:
Tên tài khoản:
Số hiệu:
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
Số
hiệu
TK đối
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong
tháng
SVTH: Phạm Ngọc Châu

15
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
- Cộng số phát sinh
tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
- Số này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
16
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số: 03-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Quý ………… năm ………………
Số: …………
Số
TT
Họ và tên
Chức

vụ
Bậc
lương
Bảng thanh toán tiền
thưởng
Ghi
chú
Xếp
loại
thưởng
Số tiền

nhận
A B C 1 2 3 D E
Cộng x x x x
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
17
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐI ĐƯỜNG
Số:
Cấp cho:
Chức vụ:
Được cử đi công tác tại:
Theo công lệnh (hoặc giấy giới thiệu) số ngày tháng năm
Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Người duyệt
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Tiền ứng trước
Lương: đ
Công tác phí: đ
Cộng: đ
Nơi đi
Nơi đến
Ngày
Phương tiện
sử dụng
Độ dài
chặng
đường
Só ngày
công tác
Lý do
lưu trú
Chứng nhận của cơ
quan (Ký tên, đóng
dấu)
1 2 3 4 5 6 7

Nơi đi
Nơi đến
Nơi đi
Nơi đến
Nơi đi
Nơi đến
Nơi đi
Nơi đến
Nơi đi
Nơi đến
Vé người vé x đ = đ
Vé cước vé x đ = đ
Phụ phí lấy vé bằng điện thoại vé x đ = đ
Phòng nghỉ vé x đ = đ
1. Phụ cấp đi đường = đ
2. Phụ cấp lưu trú ngày x = đ
Tổng cộng ngày công tác:
Duyệt số tiền được thanh toán là:
Ngày …. tháng … năm ………………
NGƯỜI ĐI CÔNG TÁC
(chữ ký)
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
(chữ ký)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(chữ ký)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
18
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:

Mẫu số: 05-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC
CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Ngày …. tháng …. năm ………
Tên đơn vị (hoặc cá nhân):
Theo hợp đồng số: ……… ngày …… tháng …. Năm
Số
TT
Tên sản phẩm (công việc) ĐVT Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
Ghi chú
A B C 1 2 3 D
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người giao việc
(ký, họ tên)
Người nhận việc
(ký, họ tên)
Người kiểm tra
chất lượng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Người duyệt
(ký, họ tên)
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 07-LĐTL

(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
19
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI
(Dùng cho thuê nhân công, thuê khoán việc)
Số: ………….
Họ và tên người thuê :
Bộ phận (hoặc địa chỉ):
Đã thuê những công việc sau để: ………. Tại địa điểm … từ ngày …/…/… đến ngày …/…/…
Số
TT
Họ và tên người
được thuê
Địa
chỉ
hoặc
số
CMT
Nội dung
hoặc tên
công việc
thuê
Số công
hoặc khối
lượng
công việc
đã làm
Đơn

giá
thanh
toán
Thành
tiền Tiền
thuế
khấu
trừ
Số
tiền
còn
lại
được
nhận

nhận
A B C D 1 2 3 4 5=3-4 E
Cộng
Đề nghị ………………. Cho thanh toán số tiền:
Số tiền (viết bằng chữ)
(Kèm theo ……… chứng từ kế toán khác)
Người đề nghị thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Người duyệt
(ký, họ tên)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
20

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 08-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày …. tháng …. năm …………
Số: ………….
Họ và tên Chức vụ: ……………………………
Đại diện bên giao khoán
Họ và tên Chức vụ: ……………………………
Đại diện bên nhận khoán
CÙNG KÝ KẾT HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN NHƯ SAU:
I. Điều khoản chung:
- Phương thức giao khoán:
- Điều kiện thực hiện hợp đồng:
- Thời gian thực hiện hợp đồng:
- Các điều kiện khác:
II. Điều khoản cụ thể:
1. Nội dung công việc khoán:



2. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của người nhận khoán:



3. Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên giao khoán:




Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng bên giao khoán
(Ký, họ tên)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
21
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 09-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÝ (NGHIỆM THU) HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày …. tháng …. năm …………
Số: ………….
Họ và tên Chức vụ: ……………………………
Đại diện bên giao khoán
Họ và tên Chức vụ: ……………………………
Đại diện bên nhận khoán
Cùng thanh lý hợp đồng số ngày tháng năm
Nội dung công việc (ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện
Giá trị hợp đồng đã thực hiện:
Bên đã thanh toán cho bên số tiền là đồng (viết bằng chữ)


Số tiền bị phạt do bên vi phạm hợp đồng đồng (viết bằng chữ)

Số tiền bên còn phải thanh toán cho bên là đồng (viết bằng chữ)

Kết luận
Đại diện bên nhận khoán
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Đại diện bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
22
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 06-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ
Tháng năm
Số
TT
Họ và tên
Hệ số
lương
Hệ
số
phụ
cấp

chức
Cộng
hệ số
Tiền
lương
tháng
Mức lương
Làm thêm
ngày làm
việc
Làm thêm
ngày thứ
bảy, chủ
nhật
Làm thêm
ngày lễ,
ngày tết
Làm thêm
buổi đêm
Tổng
cộng
tiền
Số ngày
nghỉ bù
Số
tiền
thực
được
thanh
Người

nhận
tiền
ký tên
Ngày Giờ
Số
giờ
Thành
tiền
Số
giờ
Thành
tiền
Số
giờ
Thành
tiền
Số
giờ
Thành
tiền
Số
giờ
Thành
tiền
Cộng
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
(Kèm theo chứng từ gốc: Bảng chấm công làm thêm ngoài giờ tháng năm )
Người đề nghị thanh toán
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng

(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Người duyệt
(ký, họ tên)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
23
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số: 11-LĐTL
(ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng năm

TT
Ghi có tài khoản TK 334 – Phải trả người
lao động
TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Tổng
cộng
Lương
Cộng
các
khoản
khác
Cộng
có TK
334
Kinh phí
công

đoàn
(3382)
Bảo hiểm
xã hội
(3383)
Bảo
hiểm y
tế
(3384)
Bảo hiểm
thất
nghiệp
(3389)
Cộng có TK
338 (3382,
3383, 3384,
3389)
TK 335
chi phí
phải trả
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Phân xưởng (sản phẩm)
-
- Phân xưởng (sản phẩm)
-
2 TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
-
3 TK 627 – Chi phi sản xuất chung
- Phân xưởng (sản phẩm)

- Phân xưởng (sản phẩm)
4 TK 641 – Chi phí bán hàng
5 TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
6 TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
7 TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
8 TK 335 - Chi phí phải trả
9 TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
10 TK 334 – Phải trả người lao động
11 TK 338 – Phải trả phải nộp khác
12 -
13 -
Cộng
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
SVTH: Phạm Ngọc Châu
24
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương GVHD: Th.s Bùi Tá Toàn
(ký, họ tên)
SVTH: Phạm Ngọc Châu
25

×