Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

346 Tổ chức lao động và Kế toán tiền lương ở Công ty Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.77 KB, 65 trang )

chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
lời nói đầu
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài ngời lao động của con ngời
còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tạivà phát triển của quá trình sản xuất. Lao
động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội đợc coi là phát triển khi lao động có
năng suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao.
Nh vậy trong các chiến lợc kinh doanhcủa một doanh nghiệp, yếu tố
con ngời luôn đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả
năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra đợc đền bù xứng đáng dới dạng
tiền lơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đâylà các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành
viên.
Có thể nói rằng tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong số ít
vấn đề đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy việc hoạchtoán
phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào giá thành sản
phẩm, tính toán đúng và phân phối kịp thời tiền lơng cho ngời lao đốngẽ góp
phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng xuất lao động và cải thiện đời
sống ngời lao động.
Là một doanh nghiệp nhà nớc nên đói với Công ty Thơng mại tổng hợp
Vĩnh Phúc, việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp, hoạch toán đủ và
thanh toán kịp thời càng cần thiết hơn. Nhận thức đợc vấn đề trên, cùng với sự
giúp đỡ của các cô, các chú, anh, chị trong cơ quan và phòng kế toán, cũng
nh sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy Lê Ngọc Giản, em xin chọn đề tài: "Tổ
chức lao động và kế toán tiền lơng ở Công ty Thơng mại Tổng hợp Vĩnh
Phúc".
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
1
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về, kế toán tiền lơngvà các khoản trích theo l-


ơng trong doanh nghiệp.
Phần II: Thựic tế công tác tổ chức lao động và kế toán tiền lơng tại
Công ty Thơng mại Tổng hợp Vĩnh Phúc.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động
và kế toán tiền lơng tại Công ty Thơng mại Tổng hợp Vĩnh Phúc.
Do thời gian thực tập có hạn và phần kiến thức còn nhiều hạn chế, nên
bài nên bài chuyên đề này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong sự giúp đỡ của các thầy, cô để bài chuyên đề của em đợc hoàn thiện
hơn.
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
2
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Phần I:
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
I. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh
nghiệp.
1- Lao động, tiền lơng và ý nghĩa của việc quản lý lao động.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu
tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Trong
điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn tìm cách kết hợp tối đa hoá
tiền lơng cho công nhân viên và việc tối thiểu hoá chi phí về lao động. Do đó
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải tiết kiệm chi phí về lao
động.
Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết
kiệm chi phí về lao động sống, do đó hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động
trong doah nghiệp.
Chi phí về lao động trong doanh nghiệp biểu hiện dới dạng tiền lơng,

tiền công và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền lơng (tiền công) gắn liền với thời gian và
kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện.
Xét về mặt kinh tế, tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất đợc
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng của họ.
Tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn thứ
hai sau chi phí về vật liệu. Do vậy, quản lý hạch toán tốt chi phí nhân công sẽ
góp phần làm hạ thấp chi phí sản xuất và thực hiện tốt các hình thức trả lơng
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
3
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
sẽ có tác động kích thích ngời lao động hăng hái và đem lại kết quả lao động
cao.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lơng thể hiện mối quan hệ phân phối,
quan hệ sản xuất xã hội. Do đó, trong những chứng mực nhất định thì mối
quan hệ này chuyển hoá thành quan hệ chính trị nh : đình công, bạo loạn, đảo
chính gây nên sáo trộn về chính trị mất ổn định.
Trên thực tế ngời lao động không quan tâm đến tiền lơng nhiều hay ít
mà họ chỉ quan tâm đến khối lợng tự nhiên sinh hoạt và dịch vụ họ nhận đợc
thông qua tiền lơng. Nh vậy, tiền lơng đợc chia làm hai dạng: tiền lơng danh
nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là một số tiền thực tế mà ngời lao động nhận đợc
tuy nhiên giá cả hàng hoá ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm là khác nha nên với
cùng một số tiền lơng ngời lao động sẽ nua đợc số hàng hoá dịch vụ không
giống nhau. Điều này làm nảy sinh khái niệm tiền lơng thực tế.
Tiền lơng thực tế đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng
ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của họ. Tiền lơng thực

tế phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Sự phụ thuộc này có thể biểu hiện theo công thức sau:
Tiền lơng thực tế =
Từ công thức trên ta thấy rằng tiền lơng thực tế của ngời lao động tăng
lên khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả.
Chức năng của tiền lơng là tái sản xuất sức lao động nên bên cạnh tiền
lơng danh nghĩa doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiền lơng thực tế.
Tiền lơng trong cơ chế mới tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng
sức lao động, chịu sự điều tiết của nhà nớc, hình thành thông qua việc ký kết
hợp đồng lao động và luật công đoàn. Ngoài tiền lơng đợc hởng sự phân phối
ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể trong xã hội, để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của ngời lao động. Theo
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
4
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
chế độ tài chính hiẹn hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH dợc trích lập để tài trợ cho trờng hợ cán bộ công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sc lao động nh : ốm đau, thai sản lao động, mất sức
nghỉ hu BHYT để tài chợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của ngời lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Cùng với tiền lơng (tiền công) các khoản trích lập các khoản quỹ nói
trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Việc tính toán chi phí về lao động sống phai trên cơ sở quản lý và theo
dõi quá trình huy động, sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Ngợc lại
tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản
liên quan cho ngời lao động, một mặt kích thích ngời lao dộng quan tâm đến

thời gian, kết quả và chất lợng của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng
lao động hợp lý có hiệu quả.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động, cần
thiết phân loại cong nhân viên của doanh nghiệp. Lực lợng lao động tại doanh
nghiệp bao gồm: công nhân viên trong danh sách và công nhân viên ngoài
danh sách.
- Công nhân viên trong danh sách: là những ngời đợcđăng ký trong
danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và
chi trả lơng. Công nhân viên trong danh sách đợc phân chia thành các loại lao
động khác nhau theo hai tiêu thức sau;
+ Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc;
Công nhân viên thờng xuyên: là ngời đợc tuyển dngj chính thức
làm việc lâu dài cho doanh nghiệp và những ngời tuy cha đợc tuyển dụng
chính thức nhng làm việc thờng xuyên và liên tục.
Công nhân viên tạm thời: là những ngời làm việc theo hợp đồng
trong đó có quy định rõ thời hạn làm việc.
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuât;
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
5
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản; Bao gồm toàn bộ
lao dộng trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: Công nhân sản xuất học nghề, nhân viên kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Công nhân viên thuộc các hoạt độngkhác: gồm số lao động hoạt
động trong lĩnh vực khác của doanh nghiệp nh công nhân viên xây dựng cơ
bản, công nhân viên vân tải, công nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực dịch
vụ, căng tin, nhà ăn..
- Công nhân viên ngoài danh sách: Là những ngời tham gia làm việc tại
doanh nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý và trả lơng của doanh nghiệp.

Họ là những ngời do đơn vị khác gửi đến nh thợ học nnghề, sinh viên thực tập,
cán bộ chuyên trách đoàn thể, phạm nhân lao động cải tạo..
Tuy nhiên, số công nhân viên ngoài danh sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong lực lợng lao động nên doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến công nhân
viên trong danh sách. Việc quản lý, huy động, sử dụng lao động hợp lý, phát
huy đợc trình độ chuyên môn tay nghề của công nhân viên là một trong các
vấn đề đợc doanh nghiệp quan tâm thờng xuyên. Để làm đợc điều này , các
doanh nghiệp cần phải quản lý lao động theo trình độ kỹ thuật, trình độ tay
nghề của từng công nhân viên để có sự phân công sắp xếp lao dộng hợp lý.
2- Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là vấn đề quan tâm dặc biệt của
cả ngời lao động và doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp công tác kế toán
tiền lơng hoàn thành, tốt nhiệm vụ của mình phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp, góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay
chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lơng vầ các khoản trích theo lơng có
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, các
khoản phải trả cho ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho ng-
ời lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
6
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
về lao động, tiền lơng. trợ cấp BHXH, và việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH.
- Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng (tiền
công)BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn,
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban
đầu về lao động, tiền lơng và BHXH. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lơng, BHXH đúng chế độ.

- Định kỳ lập áo cáo về lao động, tiền lơng và BHXH, phân tích tình
hình sử dụng lao động và quản lý, sử dụng quỹ tiền lơng quỹ BHXH. Đề xuất
biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng xuất lao
động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao dộng, tiền lơng và BHXH. cung cấp những thông tin cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
II. Hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
1. các hình thc tiền lơng;
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụn hai chế độ trả lơng cơ bản:
Chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản
phẩm. Tơng ứng với 2 chế độ tra rlơng đó là 2 hình thức tiền lơng cơ bản:
- Hình thức tiền lơng thời gian.
- Hình thức tiền lơng sản phẩm.
1.1. hình thức tiền lơng sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng theo thời gian làm việc, cấp bậc kyc thuật và
thang lơng của ngời lao động. Hình thức trả lơng này thờng áp dụng trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính, những ngời làm
công tác quản lý trong doanh nghiệp hoặc các đối tợng lao động mà kết quả
lao động của họ không xác định đợc bằng sản phẩm cụ thể. Theo hình thức
này tiền lơng đợc tính nh sau:
= x
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
7
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Tiền lơng thời gian tính theo đơn giá tiền lơng cố định còn đợc gọi là
tiền lơng thời gian giản đơn. Tiền lơng thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm
tiền thởng (vì đảm bảo ngày công, giờ công..) tạo nen dạng tiền lơng thời gian
có thởng. Để tính lơng thời gian phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm
việc và phải có đơn giá tiền lơng thời gian cụ thể.
a. Tiền lơng thời gian giản đơn:

Đây là hình thức tiền lơng thời gian áp dụngdown giá lơng cố định theo
chế độ hiện hành lơng thời gian đợc tính nh sau:
Lơng thâng:
Mức lơng= Mức lơng tối thiểu x x
Theo quy định hiện hành mức lơng tối thiểu đối với công nhân viên làm
việc trong các doanh nghiệp trong nớc là 290.000 đ/ tháng, quyết định số
188/1999 QĐ- TG ngày 04/10/1999 về gnày lao động trong một tháng là 22
ngày, số giờ làm việc trong một ngày là 08 tiếng.
Lơng ngày:
Mức lơng= x Số ngày làm việc thực tế.
Lơng giờ:
Mc lơng = x Số giờ làm việc thực tế
b. Tiền lơng thời gian có thởng.
Thực chất của hình thức này là kết hợp giữ tiền lơng thời gian giản đơn
với tiên lơng khi đảm bảo vợt các chỉ tiêu quy định nh: Tiết kiệm thời gian lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất, lao động hay đảm bảo giờ
công, ngày công.
Các doanh nghiệp thờng chỉ áp dụng hình thức tiền lơng thời gian cho
những loại công việc cha xây dựng đợc định mức laođộng, cha có đơn giá lơng
sản phẩm (công việc hành chính, tạp vụ..), vì bản thân hình thức tiền lơng này
còn những hạn chế lớn: cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao đông, cha
gắn liền lơng với kết quả và chất lợng lao động, cha phát huy hết khả năng sẵn
có của ngời lao động, cha khuyến khích đợc ngời lao động quan tâm đến kết
quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
8
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
theo dõi ghi chép đầy đủ thờ gian làm việc, doanh nghiệp cần phải thờng
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lợng công việc của công nhân viên,
kết hợp với chế độ khen thởng hợp lý.

1.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tiền lơng tính trả cho ngời lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lợng và chất lợng, sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu
cầu chất lợng, quy định giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm công việc
đó.
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kết quả lao động (ví dụ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành..) và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản
phẩm, công việc. Cụ thể là:
= x
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số l-
ợng, chất lợng lo động, gắn chặt tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao
động. do đó kích thích họ tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân
phát huy hết khả năng sáng tạo của mình cải tiến kỹ thuật. Vì vậy hnhf thức
này đợc sử dụng rộng dãi với nhiều hình thức cụ thể khác nhau:
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
ssnr phẩm gọi tiền lơng sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với ngời
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lơng snả phẩm gián tiếp.
Tuỳ theo yêu cầu cần kích thích ngời lao dộng để nâng cao chất lợng
tiền lơng sản phẩm, sản lợng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp
dụng các đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế (còn gọi là tiền
lơng sản phẩm giản đơn). Hình thức này chỉa áp dụng với công nhân trực tiếp
sản xuất căn cứ vào số lợng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của mỗi
đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng.
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
9
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào

Trong đó dơn giá tiền l[ng là cố định và đợc tính theo công thc.
Đơn giá tiền lơng =
- Tiền lơgn tính theo sản phẩm gián tiếp:
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân để tính trả lơng cho công
nhân phục vụ việc.
- Tiền lơng sản phẩm tập thể:
Cách trả lơng này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị,sản xuất các bộ phận, làm việc theo
dây truyền. Do sản lợng của công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền l-
ơng của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Trong hìn thức trả l[ng này cần tổ chức theo dõi mức độ tham gia của tng cá
nhân trong tập thể và vận dụng cách chia lơng phù hợp (chia theo thời gian
làm việc và cấp bậc kỹ thuật hay chia theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
với bình điểm, bình loại).
- Tiền lơng sản phẩm có thởng.
Là hình thức tiền lơng theo sản phẩm kết hợp với tiền thởng khi ngời
lao động hoàn thành hoặc vợt mức cac chỉ tiêu quy định về tăng năng suất,
nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm còn tuỳ theo
mức độ vợt mc sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến,
áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
- Tiền lơng khoán sản phẩm.
Theo hình thức này ngời lao động sẽ nhận đợc một khoản tiền nhất định
sau khi hoàn thành xong khối lợng công việc đợc giao theo đúng thời gian và
chất lợng quy định đối với loại công việc này.
Hình thức tiền lơng sản phẩm rất có u điểm: đảm bảo đợc nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao động do
đó kích thích ngời lao dộng quan tâm đến kết quả và chất lợng lao động của
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán

10
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
mình, thúc đẩy tăng năng xuất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình
thức tiền lơng sản phẩm đợc áp dụng rộng rãi.
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lơng cũng là một trong các điều kiện để
huy động sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiêm chi phí về lao động.
1.3 Trích trớc tiền lơng phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại các doanh nghiệp sản xuấ mang tónh thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi
nh một khoản trích phải trả, cáhc tính nh sau:
= x
= x 100
Cũng có thẻ trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác
định một tỷ lệ trích trớc tiêng lơng phép kế lhoạch của công nhân trực tiếp sản
xuất một cáhc hợp lý.
2. Quỹ tiền lơng :
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng
gồm các khoản :
- Tiền lơng hàng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lơng Nhà nớc,
tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động toạ ra sản phẩm bảng trong phạm vi
chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động nghỉ phép đnhj kỳ, nghỉ phép theo chế
độ của Nhà nớc.

- Tiền lơng trả cho ngời đi học nhng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ..
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
11
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra, trong quỹ tièn lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền
chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động
Về phơng diện hạch toán tiền lơng công nhân viên trong doanh nghiệp
đợc chia thành hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồ tiền lơng trả theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,..).
- Tiền lơng phụ : là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời
gian công nhân viên nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ.
ý nghĩa của việc phân chia tiền lơng: có ý nghĩa rất quan trọng trong
thực hiện công tác kê toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm
tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền
lơng phụ không gắn liền với từng loại sản phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp
vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp trong qua hệ với việc thực hiện
kế hoach sản xuát kinh doanh của doanh nghiẹp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lơng, thúc đẩy tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1. Quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí quỹ lao
động sản xuất của doanh nghiệp. Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ

BHXH đợc thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Quỹ BHXH đợc thiết lập để
tạo ra nguồn gốc tài trợ cho công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản
tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu Quỹ BHXH đ ợc phân cấp quản lý sử
dụng nh sau: Một bộ phận đợc nộp lên cơ quan quản ý chuyên môn để chi cho
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
12
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
các trờng hợp quy định nh nghỉ hu mất sức Một bộ phận khác đ ợc dùng để
chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp trong những trờng hợp nhất định nh ốm đau,
thai sản
Theo nghị định 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính Phủ, chính
sách BHXH đợc áp dụng đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế,
tất cả các thành viên trong xã hội, ngời có thun nhập cao hoặc có điều kiện
tham gia BHXH để đợc hởng trợ cấp BHXH, cao hơn. Đồng thời chế độ
BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngời đợc hởng chế độ u
đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đong góp hình thành quỹ BHXH.
Theo nghị định 43/ CP ngày 22/6/93, quỹ BHXH đợc hình thành chủ
yếu từ sự đóng góp của ngời sử dụng lao động, của ngời lao động và một phần
hỗ trợ của nhà nớc. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo
chế độ của Nhà nớc và theo nghuyên tắc hạch toán độc lập. Quỹ BHXH tại
doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh tế lơng tháng.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu trong các trờng hợp ngừi lao động ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ qan BHXH
quan rlý , cụ thể nh sau:
- Chi trợ cấp ốm đau cho ngời lao động bị ốm đau tai nạ phải nghỉ việc,
tiền trợ cấp bằng 75% tiền lơng.
- Chi chế độ trợ cấp thai sản cho ngời lao động, tiền trợ cấp bằng 100%

tiền lơng cộng với một tháng lơng khi sinh con.
- Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngời
lao động khi họ bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100%
trong suốt quá trình điều trị, ngoài ra ngời lao động còn đợc hởng một số chế
độ khác.
- Chi chế độ hu trí cho ngời lao động đủ tiêu chuẩn khi họ về hu theo
nghị định 43/ CP ngày 22/6/93.
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
13
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân ngời lao động khi ngời lao động bị
chết.
Quỹ BHXH đợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngời lao động Bộ tài
chính thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ qan BHXH
quận (huyện), tỉnh (thành phố) đến quỹ BHXH tại Bộ lao động - Thơng binh
và xã hội.
Việc chi trả các chế độ BHXH, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp do
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đảm nhiệm, các chế độ về tử tuất chi do
Lao động - Thơng binh và xã hội quản lý thực hiện.
3.2. Quỹ BHYT;
BHYT thực chất là sự trợ cấp vê y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám , chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc
thang. Về đối tợng, BHYT áp dụng cho những ngời tham gia đóng góp BHYT
thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là ngời lao động. Theo chế đọ
tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đợc hình thành từ hai nguồn.
2% quỹ tiền lơng cơ bản đợc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh do ngời sử dụng lao động chịu.
1% là phần đóng góp từ ngời lao động.
doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ. Do
vậy quỹ BHYT thuộc quyền qunả lý của cơ quan BHYT, việc trợ cấp BHYT

thông qua hệ thống y tế.
3.3. KPCĐ.
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, nói
lên tiếng nói chung của ngời la động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho
ngời lao động. Đồng thời công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn thái độ
của ngời lao động đối với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành do việc trích lập và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trêtổng số lơng thực tế
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Quỹ KPCĐ phải nộp 50% lên công đoàn
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
14
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
cấp trên, còn 50% để lại công đoàn cơ sở để tổ chức các hoạt động tập thể,
chăm lo đời sống tinh thần ho ngời lao động.
Ngoài ra công ty còn trích 2% trên tổng tiền lơng của những lao động
có hợp đồng ngắn hạn hoặc hợp đồng thời vụ đa vào quỹ công đoàn của công
ty.
III. Hạch toán lao động, tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả.
1. hạch toán lao động.
Nội dung của hạch toán lao động là hach toán số lợng lao động thời
gian lao động và kết quả lao động.
1.1.. Hạch toán số lợng lao động.
Là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp công
việc và theo trình độ tay nghề. Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc
thực hiện trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng lao động
theo dõi. Danh sách lao động có thể đợc lập chug cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bỏ sử dụng lao động
hiện có trong doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán thời gian lao động.
Là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân

viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động phục vụ
cho việc quản lý tình hình sử dụng - thời gian lao động, làm cơ sở để tính lơng
với bộ phận lao động hởng lơng thời gian, chứng từ hạch toán thời gian lao
động là bảng chấm công.
1.3. Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của hạch toán này là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên biểu hiện bằng số lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của
từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán, kế toán sử dụng các loại
chứng từ ban đầu khác nha tuỳ theo laọi hình và đặc điểm sản xuất ở từng
doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng mẫu chứng từ khác nhau nhng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh: tên công nhân, tên công việc, tên
sản phẩm, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
15
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
hạn chất lợng công việc hoàn thành. Chứng từ hạch toán thờng sử dụng là
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán
hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản phẩm cho ngời
hoặc bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
2. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH.
Hàng tháng doanh nghiệp tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho
công nhân viên trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính sách
chế độ về phòng lao động tiền lơng và BHXH mà Nhà nớc đã ban hành. Việc
tính lơng do phòng kế toán của doanh nghiệp hoặc có theer đợc thực hiện ở
từng bộ phận của doanh nghiệp sau đó gửi giấy tờ về phòng kế toán để tổng
hợp.
Để phản ánh các khoản tiền lơng, trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân
viên kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lơng, bảng thanh toán bảo hiểm xã
hội. Trên bảng cần phải ghi rõ từng khoản lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
các khoản khấu trừ và số tiền ngừi lao động còn đợc lĩnh.

Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 2 - LĐTL) lập cho từng bộ phận và
là cơ sở để tổng hợp lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH của doanh
nghiệp hàng tháng, là căn cứ để chi trả tiền lơng cho công nhân viên.
Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL) thờng lập cho từng bộ
phận hoặc cho cả doanh nghiệp, là căn cứ để chi trả BHXH cho ngời đợc h-
ởng.
Việc chi trả lơng và các khoản trích khác cho công nhân viên phải đợc
thực hiện đúng quy định, đảm bảo đúng định kỳ, đầy đủ và trực tiếp cho ngời
lao động. công nhân viên khi nhận tiền lơng và các khoản trợ cấp BHXH cũng
cần kiểm tra các khoản đợc hởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm ký
nhận đầy đủ vào "Bảng thanh toán lơng".
Việc tính lơng và trợ cấp BHXH đực biểu hiện thông qua sơ đồ sau:
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
16
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Sơ đồ 1:
Sơ đồ tính lơng và bHXH
IV- Kế toán tổng hợp tiền lơng:
1. Chứng từ và tài khoản kế toán:
1.1 Chứng từ kế toán:
Các chứng từ hạch toán về tiền lơng chủ yếu là các chứng từ về tính toán
tiền lơng, thanh toán tiền lơng nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02 - LĐTL). Cơ sở để lập bảng này
là bảng chấm công (bảng số:), phiếu xác nhận sản phẩm và công việc này là
quyết định khen thởng.
- Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp
liên quan.
Các chứng từ trên có thể đợc sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp
hoặc làm cơ sở để tổng hợp ghi sổ.
1.2. Tài khoản kế toán.

Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
17
Chứng từ về
BHXH
(BHXH trả
thay lương)
Chứng từ về
tiền lương
Chứng từ
hạch toán
lao động
Tính tiền lư
ơng thời
gian
Tính tiền lư
ơng sản
phẩm
Bảng thanh
toán lương
Bảng phân
bổ tiền lư
ơng và
BHXH
Bảng thanh
toán BHXH
Bảng thanh
toán tiền lư
ơng
Thanh toán tiền lương và BHXH
(chi trả + khấu trừ)

chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Kế toán tiền lơng sử dụng chủ yếu các tài khoản sau;
- Tài khoản 34 "phải trả công nhân viên"
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả về tình hìn
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền l-
ơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Kết cấu và nộidung phản ánh của TK334:
Bên nợ: Các khoản tiền lơng( tiền công), tiền thởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã từng cho công nhân viên.
Các khảon khấu trừ vào tiền lơng (tiền công) của công nhân viên.
Bên có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác phải
trả công nhân viên.
Số d bên có: Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số d bên nợ trong các trờng hợp cá biệt; số d
bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả qua số phải trả về tiền lơng (tiền
công), tiền thởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán tièn
lơng và thanh toán các khoản khác.
Ngoài các tài khoản 334 kế toán tiền lơng còn sử dụng các tài khoản:
TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" tài khoản 627 "chi phí sản xuất chung"
tài khoản 641 "chi phí bán hàng", tài khoản 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp
".. Những tài khoản này dùng để lập và kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân viên vào tài khoản tính giá thành và cấctì khoản xác định kết quả
kinh doanh.
2. Kế toán tổng hợp tiền lơng.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng
theo từng đối tợng sử dụng.
Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiền lơng nghỉ phép thì căn cứ vào

tiền lơng trích và tỷ lệ trích trớc để ghi vào tài khoản 335 "chi phí phải trả".
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
18
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Các số liệu tổng hợp về tiền lơng, phân bổ tiền lơng. Các khoản trích trớc đợc
sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tợng
liên quan.
Trình tự hạch toán (sơ đồ số 02)
Sơ đồ 2
Sơ đồ kế toán tiền lơng
(1): Tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên
(2): Tiền lơng trả cho công nhân viên
(3): BHXH phải trả công nhân viên.
(4a): Số tiền lơng nghr phép thực tế phải trả công nhân viên.
(4b): Tiền lơng nghỉ phép thực tế tính vào chi phí.
(4c): Tiền lơng của công nhân viên trực tiếp sản xuất.
(5): Các khoản khấu trừ, vào tiền lơng và thu nhập của công nhân viên.
(6): Thuế thu nhập mà công nhân viên phải nộp cho nhà nớc.
(7): Doanh nghiệp thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên .
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
19
TK141,138,338 TK334 TK627,641,642
TK333
TK111,112
TK338
TK335
TK622
TK431
TK3383
(5)

(6)
(7)
(9) (8)
(1)
(4a)
(4b)(4b)
(4c)
(2)
(3
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
(9): công ty thanh toán tiền lơng giữ hộ.
V. Kế toán các khoản trích theo lơng.
1. Chứng từ và tài khoản kê toán.
1.1. Chứng từ.
Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính
toán và thanh toán BHXH (Mẫu số 04- LĐTL) cơ sở để lập bảng này là phiếu
nghỉ hởng, trợ cấp BHXH, biên bản về tai nạn lao động.
- Các phiếu chi, chứng từ, tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp
liên quan.
Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để
tổn hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.2. Tài khoản kế toán.
kế toán các khoản trích theo lơng sử dụng tài khoản 338. Kết cấu và nội
dung phản ảnh của tài khoản 338.
Bên nợ: Tình hình chi tiêu BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp . Số
BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản..).
Chi phí KPCĐ tại công doàn cơ sở.
Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên môn.
Bên có: Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
số d bên có: số còn phải trả ,phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ.

Nội dung của các khoản phải trả, phải nộp khác rất phong phú ; Khoản
phải nộp cho cơ quan pháp luật về lệ nphí toà án, tiền nuôi con khi li dị , phải
trả về vay mợn tạm thời vật t tiền vôn,..
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác cs những khoản liên quan trực
tiếp đến công nhân viên, gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc phản nảh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCSS cũng đợc thực hiện trên tài khoản 338 "phải trả, phải nộp khac", ở các
tài khoản cấp 2.
+ TK 3382- KPCĐ
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
20
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
+ TK 3383 - BHXH.
+ TK 3384 - BHYT.
Trong đó nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và BHXH trừ vào lơng công nhân viên đợc phản ảnh ở bên có, tình
hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho công nhân viên và nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn đợc ghi vào bên Nợ. Số còn
lại phải trả nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số d bên có.
2. Kế toán tổng hợp các khoản trích tho lơng.
Các khoản trích theo lơng bổ xung cho chế độ tiền lơng nhằm thoả mãn
nhu cầu của lao động. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng là công
cụ phục vụ cho sự điều hành, quản lý quỹ lơng, giúp các nhà quản lý sử dụng
công cụ tiền lơng có hiệu quả nhất.
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
21
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
s ơ đồ:
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng.
(1): Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh

theo tỷ lệ quy định 19%.
(2): Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6%.
(3): Công nhân viên nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
(4): Cấp trên cấp BHXH cho đơn vị.
(5): Đầu kỳ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý.
(6): Tính ra số BHXH thanh toán tại dơn vị.
(7): Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Có thể nói tiền lng và các khoản trích theo lơng là hai vấn đề có liên quan VI.
Sổ sách kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp ngời
lao động, hàng tháng kê toán doanh nghiệp phải lập bảng "bảng thanh toán
tiền lơng" (Mẫu số 02 - LĐTL) cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất các phòng
ban căn cứ vào kết quả cảu tính lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần
ghi rõ tng khoản tiền lơng (lơng theo sản phẩm, lơng tho thời gian), các lhoản
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
22
TK112 TK3382,3383,3384 TK622,27,641,642
TK334
TK112
TK112
TK112
TK112
(5)
(6)
(7)
(1)
(2)
(3)
(4)

chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và sổ tiền lơng ngời lao động còn đợc
lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự.
Sau khi kê toán trởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, "Bảng
thanh toán tiền lơng" và "Bảng thanh toán BHXH" sẽ đợc làm căn cứ để thanh
toán lơng và BHXH cho ngừi lao động , việc thanh toán lơng và các khoản
khác cho ngừi lao động đợc hcia làm hai kỳ: Kỳ I tạm ứng và kỳ II sẽ là nhận
số còn lại sau khi đã tạm trừ đi các khoản đã khấu trừ và thu nhập. Các khoản
thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh l-
ơng cùng với các chứng từ, báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuuyển kịp thời
cho phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
2. Tổ chức ghi sổ kế toán.
Sổ kế toán tổng hợp sử dụng in ghi chép kế toán phụ thuộc vào hình
thức tổ chức kếtoán mà đơn vị áp dụng, các hình thức tổ chức sổ kế toán phải
đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả đặc điểm của doanh nghiệp. có 4 hình thức
tổ chức ghi sổ kế toán.
a) Hình thức nhật ký chung. (xem sơ đồ số 4).
Kê toán căn cứ vào các chứng từ gốc là bảng thanh toán lơng, bảng
thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thởng và các chứng từ thanh toán để
vào nhật ký chung sau đó vào sổ cái các TK334,TK338.
Có thể khái quát quy trình hạch toán nh sau:
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
23
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Sơ đồ số 4 :
b. Hình thức Nhật ký sổ cái (xem sơ đồ số 5).
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng thanh toán tiền lơng, bảng
thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lơng, và các chứng từ thanh toán ghi
vào nhật ký sổ cái.
Sơ đồ số 5:

c. Hình thức chứng từ ghi sổ :(xem sơ đồ số 6).
áp dụng trong các doanh nhgiệp vừa và nhỏ. Yêu cầu quản lý không
cao, số lợng tài khoản sử dụng không nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao, áp
dụng bằng tay hoặc bừng máy.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc (bảng thanh toán lơng, bảng thanh
toán BHXH, bảng thanh toán tiền thởng ghi vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ
cái các tài khoản 334, tài khoản 338 ).
Khái quát trình tự hạch toán nh sau:
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
24
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán thưởng
Nhật ký chung
Sổ cái TK334,335,338
Báo cáo
Bảng CĐPS
Chứng từ gốc.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng thanh toán tiền thởng.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Chứng từ thanh toán.
Nhật ký sổ cái
chuyên đề tốt nghiệp Đỗ Thị Anh Đào
Sơ đồ số 6:
d. Hình thức nhật ký chứng từ (xem sơ đồ số 7)
áp dụng trong những doanh nghiệp coa quy mô lớn, số lợng nghiệp vụ
phát sinh nhiều, số lợng tài khoản sử dụng lớn yêu cầu quản lý cao, trình độ
nhân viên kế toán cao, đồng đều chủ yếu ghi bằng tay.

Từ các chứng từ gốc (bảng thanh toán lng, thởng, BHXH) kế toán vào
nhật ký chứng từ, sau đó vào sổ cái các TK334,338.
Sơ đồ số 7:
Khái quát quy trình hạch toán nh sau:
Lớp 1 CTK2- Khoa kế toán
25
Chứng từ gốc
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng thanh tiền thởng.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK334,338
Báo cáo
Sổ đăng ký CT- GS
Bảng CĐPS
Chứng từ thanh toán
Bảng kê 4,5,6
Nhật ký CT số 7
CNK-CT liên
quan
Sổ cái TK334,35,338
Báo cáo

×