Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quan hệ pháp lý giữa nhà nước và doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.94 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh




Phạm minh tuấn





quan hệ pháp lý giữa nh nớc
v doanh nghiệp nh nớc
ở việt nam hiện nay




luận án tiến sĩ luật học




H nội - 2007



5
Bộ giáo dục v đo tạo Học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh




Phạm minh tuấn


quan hệ pháp lý giữa nh nớc
v doanh nghiệp nh nớc
ở việt nam hiện nay

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nớc và pháp luật
Mã số : 62.38.01.01


luận án tiến sĩ luật học


Ngời hớng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Tất Viễn
TS Quách Sỹ Hùng


H nội - 2007


1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nội dung quan hệ pháp lý (QHPL) giữa Nhà nớc và doanh nghiệp nhà
nớc (DNNN) đến nay đã có những bớc tiến rất lớn trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Tuy nhiên, quan hệ này
vẫn bộc lộ nhiều điều bất cập nh: DNNN cha có quyền tự chủ thực sự, cơ

quan nhà nớc vẫn can thiệp vào hoạt động kinh doanh; hoạt động kém hiệu
quả và thất thoát tài sản tại DNNN cha đợc khắc phục; việc thực hiện quyền
sở hữu nhà nớc tại DNNN còn lúng túng; Nhà nớc vẫn còn bao cấp, u ái cho
DNNN. Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do: thứ nhất, các qui định pháp
luật về DNNN cha hoàn toàn phù hợp, tính khả thi không cao; thứ hai, việc
chấp hành pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật yếu của nhiều cán bộ, viên
chức, ngời quản lý và lao động trong DNNN; thứ ba, bộ máy nhà nớc vẫn còn
cồng kềnh, kém hiệu lực, thủ tục hành chính phiền hà, nhiều tầng nấc; thứ t,
cha phân định rạch ròi giữa quản lý nhà nớc và quản lý kinh doanh, việc thực
hiện quyền sở hữu của Nhà nớc còn mang nặng tính hành chính, không phù
hợp với cơ chế thị trờng; thứ năm, việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp
luật đối với các chủ thể nêu trên cha kịp thời và cha nghiêm minh.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng QHPL giữa Nhà nớc và DNNN hiện nay có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc tối u hoá quyền sở hữu nhà nớc và tăng
cờng quyền tự chủ của DNNN, đảm bảo hiệu quả của quá trình cải cách
DNNN. Xuất phát từ lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: "Quan hệ pháp lý giữa
Nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam hiện nay" để làm Luận án tiến
sĩ Luật học.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu trong n
ớc:
Các công trình nghiên cứu đã khái quát quá trình đổi mới, phát triển của
DNNN để nâng cao vị trí, vai trò của DNNN.Tuy nhiên đổi mới DNNN đạt hiệu
quả thấp, thậm chí thụt lùi, nhất là trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi

2
cơ chế kinh tế. Các công trình này đã nghiên cứu và đề cập đến nhiều khía
cạnh, ở nhiều mức độ khác nhau, liên quan đến DNNN, địa vị pháp lý, tổ
chức, hoạt động của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế, mối QHPL giữa
các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế với nhau và với Nhà nớc.

Trong các công trình này, các tác giả cũng đã trình bày cơ sở lý luận, quá
trình phát triển chế định địa vị pháp lý, những yếu tố chủ yếu quy định địa vị
pháp lý DNNN và những biện pháp hoàn thiện. Nhiều công trình đã phân tích
các quan điểm, nội dung, chính sách và các giải pháp cũng nh thành công, hạn
chế, những căn cứ, định hớng trong cải cách DNNN ở Trung Quốc và một số
nớc trên thế giới, đồng thời đa ra những kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt
Nam trong việc xây dựng những DNNN hoạt động có hiệu quả và tăng cờng
chức năng kinh tế của Nhà nớc.
Các công trình này đã đánh giá tơng đối có hệ thống sự tác động của Nhà
nớc thông qua luật pháp và các chính sách lớn trong quá trình hình thành và
phát triển thị trờng ở Việt Nam, đa ra những giải pháp nhằm tăng cờng và
đổi mới sự tác động tác động của Nhà nớc đối với thị trờng định hớng
XHCN. Tuy nhiên, do nghiên cứu trong bối cảnh cha có Luật DNNN nên các
tác giả cha có điều kiện phân tích và làm sâu sắc những quyền và nghĩa vụ của
DNNN và Nhà nớc, nhất là trong việc thực hiện quyền sở hữu vốn, tài sản của
Nhà nớc, đảm bảo quyền tự chủ của DNNN. Các công trình này chủ yếu phân
tích Nhà nớc và DNNN dới góc độ kinh tế, cha phân tích sâu sắc dới
góc độ pháp lý. Việc nghiên cứu phân tích cũng chỉ dừng lại ở một giai đoạn
lịch sử nhất định, cha phân tích chúng trong tiến trình chung của quá trình
đổi mới, sắp xếp DNNN.
Tình hình nghiên cứu ngoài nớc.
Công trình nghiên cứu đã phân tích các kinh nghiệm của các nớc có nền
kinh tế chuyển đổi trong cải cách DNNN, đã phân tích tác động của quyền sở
hữu nhà nớc đối với DNNN ở các nớc trên thế giới. Tuy nhiên, quan hệ giữa
Nhà nớc và DNNN tại Việt Nam không đợc đề cập.

3
Tóm lại, các công trình khoa học trong và ngoài nớc chỉ đề cập đến một
khía cạnh của QHPL giữa Nhà nớc với DNNN nh địa vị pháp lý của Nhà nớc,
DNNN cũng nh chức năng kinh tế của Nhà nớc và vai trò của DNNN trong nền

kinh tế thị trờng. Hiện nay, cha có công trình hay đề tài nào đi sâu nghiên cứu
một cách có hệ thống và toàn diện về quá trình hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc
với DNNN tại Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị gia nhập
WTO và Nhà nớc đã ban hành Luật DNNN 2003, Luật DN 2005.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án: làm rõ cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện QHPL
giữa Nhà nớc và DNNN một cách có hệ thống, đề xuất các phơng hớng và
giải pháp tiếp tục hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc với DNNN trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Nhiệm vụ của luận án.
Một là, xác định khái niệm DNNN và khái niệm QHPL giữa Nhà nớc và
DNNN. Từ đó làm sáng tỏ nội dung, đặc điểm, khách thể và các yếu tố tác động
đến QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.
Hai là, đánh giá thực trạng quá trình hình thành, vận động và phát triển
của QHPL giữa Nhà nớc và DNNN ở nớc ta trong thời kỳ đổi mới.
Ba là, trên cơ sở những tiền đề lý luận và sự đánh giá thực trạng QHPL
giữa Nhà nớc và DNNN, luận án đa ra định hớng và các giải pháp hoàn
thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án chỉ nghiên cứu quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc với DNNN, trong
đó Nhà nớc với t cách là nhà đầu t. Việc nghiên cứu các quan hệ pháp luật
cụ thể trong đời sống thực tiễn (trạng thái động) có tính chất minh chứng cho
những nhận xét, đánh giá về QHPL giữa Nhà nớc và DNNN (trạng thái tĩnh).
Luận án không tập trung đi sâu vào quản lý nhà nớc đối với hoạt động kinh
doanh của DNNN mà tập trung nghiên cứu QHPL giữa Nhà nớc (nhà đầu t
)
và DNNN (tổ chức kinh doanh).

4
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu QHPL giữa Nhà nớc và DNNN trong

giai đoạn đổi mới từ 1986 cho đến nay. Việc nghiên cứu trớc đổi mới là tiền đề
để đánh giá thực trạng QHPL này.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Luận án đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh về nhà nớc, pháp luật; quan điểm, chủ trơng, chính sách
của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới kinh tế, hoàn thiện nhà nớc, pháp
luật. Luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các phơng pháp nghiên cứu cụ thể nh
phân tích, tổng hợp, hệ thống, thống kê, so sánh, phơng pháp lịch sử. Luận án
sử dụng phơng pháp xã hội học pháp luật và luật học so sánh thông qua việc sử
dụng một số t liệu và kết luận của một số cuộc phỏng vấn, đa tin và thăm dò
xã hội học của một số tác giả, báo chí để xem xét đánh giá những biểu hiện trên
thực tế của QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Xây dựng hệ thống lý luận về hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc với DNNN.
Đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng quá trình vận động của
QHPL giữa Nhà nớc và DNNN hiện nay. Đa ra một cách có hệ thống
quan điểm, phơng hớng và giải pháp về việc hoàn thiện QHPL giữa Nhà
nớc và DNNN.
7. ý nghĩa của luận án
Luận án có thể đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định
các chính sách kinh tế liên quan đến mối quan hệ giữa Nhà nớc với DNNN.
Đồng thời, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc tiếp tục hoàn
thiện pháp luật về doanh nghiệp (DN), phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy về pháp luật trong các trờng đào tạo luật và kinh tế.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 3 chơng 9 tiết.

5

Chơng 1
Cơ sở lý luận Về QUAN Hệ Pháp Lý
Giữa Nh Nớc V DOANH Nghiệp Nh Nớc
1.1. Khái Niệm QUAN Hệ Pháp Lý Giữa Nh Nớc V DOANH
Nghiệp Nh Nớc
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nớc
DNNN đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau ở các nớc do cách tiếp
cận khác nhau về khoa học hoặc do để thực hiện các số liệu thống kê với mục
đích khác nhau. Trên cơ sở tiếp thu định nghĩa về DNNN trên thế giới, tác giả
đa ra định nghĩa DNNN nh sau: "Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế
có mục đích thơng mại do Nhà nớc nắm quyền kiểm soát và chi phối".
Theo khái niệm này, các đơn vị kinh tế có cơ cấu tổ chức nhất định, hoạt động
nhằm vào các giá trị lợi ích do Nhà nớc kiểm soát hoặc chi phối là DNNN.
Tuy nhiên, khái niệm "mục đích thơng mại", "kiểm soát và chi phối" đợc hiểu
ở mỗi quốc gia một cách khác nhau. Ngay cả trong mỗi quốc gia, trong mỗi giai
đoạn phát triển, khái niệm trên cũng đợc hiểu không đồng nhất.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhà nớc
Thứ nhất, DNNN là một trong những chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế.
Về mặt pháp lý, DNNN có đầy đủ đặc điểm của DN trên cả hai phơng diện, đó
là: kinh tế và pháp lý. DNNN là một đơn vị kinh doanh có chức năng chính là sản
xuất hàng hoá, dịch vụ, tiến hành kinh doanh bằng vốn và tài sản của mình, phải
đăng ký kinh doanh và phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán và thống kê.
Thứ hai, đặc trng của DNNN khác với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(DNNQD) là sự hỗn hợp của tính kinh doanh và tính công cộng. Có thể căn cứ
vào hai tính chất nêu trên để phân biệt DNNN và tổ chức kinh tế khác.
Tính chất kinh doanh thể hiện ở mục đích hoạt động của DNNN. Kết quả và
năng lực hoạt động của chúng phụ thuộc vào năng lực thực hiện quyền tự chủ kinh

6
doanh và khả năng tổ chức, quản lý kinh doanh. Tính chất công cộng của DNNN

đợc phản ánh không chỉ thông qua tính chất công hữu của tài sản, mà còn thể
hiện ở các mục đích sử dụng tài sản và kết quả hoạt động.
1.1.3. Khái niệm quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc và DNNN
QHPL giữa Nhà nớc và DNNN là những quan hệ giữa Nhà nớc và DNNN
đợc điều chỉnh bằng pháp luật. Quan hệ này đợc biểu hiện trên thực tế là các quan
hệ pháp luật cụ thể giữa các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc và DNNN. Việc
hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN là một quá trình chứa đựng cả yếu
tố chủ quan và yếu tố khách quan. Trên cơ sở QHPL giữa Nhà nớc và DNNN,
có thể hình thành hai dạng quan hệ pháp luật là quan hệ pháp luật phát sinh từ
sự kiện pháp lý hợp pháp, tích cực và quan hệ pháp luật phát sinh từ sự kiện
pháp lý bất hợp pháp, tiêu cực.
1.2. cấu trúc của quan hệ pháp lý giữa Nh nớc v DNNN
Trên cơ sở phân tích pháp luật điều chỉnh QHPL giữa Nhà nớc và DNNN,
luận án đã làm rõ nội hàm của địa vị pháp lý của chủ thể và khách thể của
QHPL này nh sau:
1.2.1. Địa vị pháp lý của DNNN
Địa vị pháp lý của DNNN là tổng hợp những quyền hạn, nghĩa vụ và
trách nhiệm đợc pháp luật qui định, thể hiện vị trí, vai trò và chức năng của
nó trong quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở pháp lý cho và những quyền
hạn, nghĩa vụ của DNNN khi tham gia vào các QHPL đợc hình thành trong
quá trình kinh doanh.
1.2.2. Địa vị pháp lý của Nhà nớc
Địa vị pháp lý của Nhà nớc thể hiện qua hai t cách chủ thể: Thứ nhất,
Nhà nớc là chủ thể quản lý nhà nớc về mặt kinh tế, có quyền thực hiện chức
năng kinh tế thông qua hai quyền cơ bản là: định hớng phát triển kinh tế, thiết
lập trật tự trong quản lý kinh tế; tạo điều kiện, môi trờng và hỗ trợ cho DN
hoạt động lành mạnh, có hiệu quả và an toàn; điều tiết nền kinh tế thông qua thị

7
trờng, tác động trực tiếp đối với DNNN. Thứ hai, Nhà nớc là chủ sở hữu

đối với DNNN. Với t cách này, Nhà nớc là chủ thể có quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt đối với DNNN và gián tiếp đối với tài sản và vốn của
Nhà nớc tại DNNN.
1.2.3. Khách thể của quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc và DNNN
Khách thể quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc và DNNN là những lợi ích
vật chất và các giá trị kinh tế x hội khác mà các chủ thể hớng tới. Việc đạt
tới những lợi ích này nhằm thoả mãn nhu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp
lý của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật cụ thể.
Theo định nghĩa này, khách thể của QHPL giữa Nhà nớc và DNNN bao
gồm: Hiệu quả đầu t, lợi nhuận, các nguồn thu ngân sách để tích luỹ quốc gia
và các giá trị kinh tế - xã hội nh: xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, bảo
đảm hàng hoá, dịch vụ phục vụ an ninh, quốc phòng và hàng hoá, dịch vụ thiết
yếu, nhạy cảm (các chất, độc hại, cháy nổ, ); bình ổn thị trờng, điều tiết nền
kinh tế; giải quyết lao động, việc làm; ổn định xã hội, xoá đói giảm nghèo, củng
cố độc lập và chủ quyền quốc gia.
1.3. Đặc điểm của quan hệ pháp lý giữa Nh nớc v doanh
nghiệp nh nớc
1.3.1. QHPL giữa Nhà nớc và DNNN có những đặc điểm chung của
quan hệ pháp lý, là quan hệ xã hội hình thành và vận động trên cơ sở pháp luật
và căn cứ vào pháp luật, thể hiện sự thống nhất về quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa các chủ thể.
1.3.2. QHPL giữa Nhà nớc và DNNN thể hiện sự tơng tác của quyền
sở hữu doanh nghiệp và sở hữu vốn và tài sản trong DNNN. Với t cách là
chủ thể pháp lý độc lập, có t cách pháp nhân, DNNN thực hiện các quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình một cách độc lập. Song, sở
hữu DNNN là sở hữu hình thành từ phần vốn góp của Nhà nớc nên các quyền
chủ sở hữu đối với vốn và tài sản của DNNN đợc thực hiện có thể bị giới hạn

8
hoặc ràng buộc bởi điều lệ, nội dung đăng ký kinh doanh và sự kiểm soát của

Nhà nớc. Thực hiện quyền sở hữu tài sản của DNNN suy cho đến cùng thì
thuộc quyền của chủ sở hữu DNNN. Nhà nớc thực hiện quyền kiểm soát,
quản lý và điều hành DNNN và đợc hởng lợi nhuận cũng nh phải gánh
chịu rủi ro tơng ứng.
1.3.3. QHPL giữa Nhà nớc và DNNN thể hiện nội dung pháp lý và
kinh tế của quyền sở hữu nhà nớc (SHNN). Về mặt pháp lý, SHNN xác định
quyền của Nhà nớc đối với tài sản. Nó xác định rõ t cách của Nhà nớc đối
với tài sản trong quan hệ tài sản thuộc quyền chi phối của ai. Về nội dung kinh
tế, sở hữu có nội hàm liên quan đến việc sử dụng và hởng lợi từ tài sản của
Nhà nớc, đợc xác định thông qua lợi ích kinh tế mà việc sử dụng quyền đó
mang lại cho Nhà nớc. Nội dung pháp lý và nội dung kinh tế của quyền sở hữu
có sự thống nhất với nhau và quy định lẫn nhau. Nội dung pháp lý là điều kiện,
tiền đề thực hiện nội dung kinh tế. Nội dung kinh tế khẳng định t cách sở hữu
thực sự và năng lực sử dụng tài sản của Nhà nớc trên thực tế.
1.3.4. QHPL giữa Nhà nớc và DNNN thể hiện quyền tự chủ kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nớc. DN đợc coi là chủ thể quan trọng và chủ
yếu để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, đảm bảo quyền tự chủ
kinh doanh cho DN nói chung và DNNN nói riêng là đòi hỏi khách quan, cấp thiết.
Quyền tự chủ kinh doanh của DNNN là hệ thống các quyền năng pháp lý tạo
điều kiện DN tự chủ trong đầu t vốn để thành lập doanh nghiệp mới và mô
hình tổ chức kinh doanh; trong việc lựa chọn đối tác, khách hàng; trong việc
cạnh tranh, định đoạt trong việc giải quyết tranh chấp.
1.3.5. Nhà nớc không trực tiếp thực hiện quyền sở hữu mà thông qua cơ
quan và ngời quản lý điều hành DNNN đợc Nhà nớc bổ nhiệm. DNNN
thực hiện quyền sở hữu tài sản DNNN thông qua ngời đại diện theo pháp luật của
DNNN. Ngời đại diện theo pháp luật là ngời thay mặt DNNN trớc pháp luật,
trớc các chủ thể khác. DNNN trực tiếp thực hiện quyền định đoạt tài sản của mình,
còn Nhà nớc thực hiện quyền định đoạt tài sản DNNN thông qua bộ máy tổ chức
nội bộ của DNNN, tức là thực hiện một cách gián tiếp thông qua cơ chế đại diện.


9
1.4. các yếu tố chi phối mối quan hệ pháp lý giữa nh nớc v
doanh nghiệp nh nớc
1.4. Chức năng kinh tế của Nhà nớc
Chức năng kinh tế của Nhà nớc là một công cụ điều tiết vĩ mô hàng đầu
và quan trọng. Tuy nhiên, phạm vi mức độ sử dụng công cụ DNNN, mức độ tự
chủ, tính chất lệ thuộc của DNNN vào chủ sở hữu Nhà nớc phụ thuộc vào chức
năng kinh tế trong từng giai đoạn phát triển.
1.4.2. Vị trí, vai trò của hệ thống DNNN trong nền kinh tế
Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm về chính trị pháp lý và cũng là vấn đề bức
xúc về mặt quản lý kinh tế. Tồn tại với t cách là nhân tố trọng yếu trong vai trò
chủ đạo của kinh tế nhà nớc, DNNN đang đối mặt với mâu thuẫn cơ bản, đó là
mâu thuẫn giữa thực trạng hoạt động với sứ mạng đợc giao phó.
1.4.3. Cơ chế kinh tế
Đặc điểm, qui luật, nguyên lý của cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh
tác động mạnh mẽ đến quá trình hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.
Điều này thể hiện rõ nét trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế nớc ta.
1.4.4. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và hội
nhập kinh tế quốc tế
Yếu tố này yêu cầu: Thứ nhất, phải từng bớc xoá bỏ hàng rào bảo hộ
nh thuế, hạn ngạch nhập khẩu ; thứ hai, dới sức ép cạnh tranh của quốc
tế, Việt Nam phải khẩn trơng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh DNNN; thứ
ba, Việt Nam buộc phải tuân thủ các Qui tắc của WTO, trong đó có các qui
tắc đối với DNNN.
Kết luận chơng 1
QHPL giữa Nhà nớc và DNNN trong đó Nhà nớc là nhà đầu t đợc
xem xét trên nhiều phơng diện nhng tập trung vào những nội dung sau:
hoàn thiện về năng lực chủ thể; thực hiện quyền sở hữu vốn tài sản tại
DNNN; đổi mới sắp xếp DNNN và quyền tự chủ của DNNN. QHPL này có
những đặc điểm chung của QHPL đồng thời có những đặc trng riêng biệt

và chịu sự tác động của các yếu tố khách quan

10
Chơng 2
Thực trạng QUAN Hệ pháp lý Giữa Nh nớc
V Doanh nghiệp Nh nớc ở việt nam hiện NAY
Hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN, trong đó Nhà nớc là nhà đầu
t đợc xem xét trên ba phơng diện chủ yếu là: (1) Hoàn thiện t cách chủ thể
của Nhà nớc và DNNN, đổi mới, sắp xếp DNNN để nâng cao năng lực chủ
thể, hiệu quả hoạt động của DNNN; (2) Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền
SHNN đối với DNNN và nâng cao quyền tự chủ của DNNN. (3) Xác định
khách thể phù hợp với kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
2.1. Thực trạng về chủ thể của QUAN Hệ pháp lý Giữa Nh
nớc V Doanh nghiệp Nh nớc ở việt nam
2.1.1. Thực trạng các loại hình chủ thể nhà nớc
Trong cơ chế kế hoạch hóa quan liêu bao cấp, Nhà nớc đã không phân
biệt quyền quản lý nhà nớc, quyền sở hữu tài sản của Nhà nớc và quyền kinh
doanh của DNNN. Nhà nớc trực tiếp thực hiện quyền sở hữu tại DNNN nên
hầu nh tất cả các CQNN đều là chủ thể.
Theo Luật DNNN 1995 thì chủ thể nhà nớc gồm: Chính phủ; Bộ quản lý
ngành; Bộ Tài chính; các bộ, cơ quan khác; UBND tỉnh; HĐQT là đại diện trực
tiếp chủ sở hữu tại DNNN có HĐQT và là đại diện chủ sở hữu đối với DNNN
do mình đầu t toàn bộ vốn điều lệ. Luật DNNN 2003 bổ sung hai loại chủ thể
là: Tổng Công ty đầu t và kinh doanh vốn nhà nớc (SCIC); Công ty nhà nớc
(CTNN) là đại diện phần vốn do công ty đầu t ở DN khác
Sự kém hiệu quả của DNNN có một nguyên nhân không nhỏ từ vai trò yếu
kém của đại diện chủ sở hữu. Phân công quản lý tài sản của DNNN giữa cấp
hành chính chủ quản với Bộ Tài chính không rõ ràng, dựa dẫm lẫn nhau và kém
hiệu lực. Nhà nớc không qui trách nhiệm cho cá nhân hay tổ chức nào khi
DNNN hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ, phá sản.

Nhà nớc đã thấy rõ sự yếu kém, bất cập của chế độ hành chính chủ quản
và có nhiều qui định để dần dần xóa bỏ cơ chế này nhng cha thực hiện đợc.
Nhà nớc đã và đang cố gắng lập ra đợc một cơ quan chuyên trách quản lý và
giám sát tài sản của Nhà nớc tại DNNN.

11
2.1.2. Thực trạng các loại hình chủ thể doanh nghiệp nhà nớc
Quá trình phát triển của quan niệm về DNNN
Khái niệm DNNN trong pháp luật thay đổi qua nhiều thời kỳ, tơng ứng
với sự thay đổi về quan niệm SHNN và sự thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế.
DNNN có tên gọi pháp lý đầu tiên là "doanh nghiệp quốc gia" (1948), sau đó là
"doanh nghiệp nhà nớc" (1991) Luật DNNN 1995 cũng đã đa ra khái niệm
DNNN. Các khái niệm này đều phản ánh tơng đối đầy đủ về bản chất pháp lý
của DNNN là những DN do Nhà nớc đầu t 100% vốn.
Luật DNNN 2003 quy định phù hợp với thông lệ quốc tế: "DNNN là tổ chức
kinh tế do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, đợc tổ chức dới hình thức CTNN độc lập, TCT, CTCP, công ty TNHH".
Khái niệm này có những đặc điểm sau: Thứ nhất, DNNN không phải là loại
hình pháp lý DN. Thứ hai, công nhận các hình thức sở hữu khác trong một
DNNN. Thứ ba, tiêu chí xác định DNNN là quyền kiểm soát và chi phối
DNNN, không phải là tiêu chí sở hữu. Tuy nhiên, pháp luật không xác định rõ
"quyền chi phối" nên khái niệm DNNN chỉ giải quyết vấn đề phân biệt DNNN
và DN "không phải là Nhà nớc" mà không theo các nguyên tắc của quản trị
DN, trong đó nguyên tắc quản trị tập trung, thống nhất là nguyên tắc hàng đầu.
Các hình thức pháp lý của chủ thể DNNN
DNNN đợc xác định theo tiêu chí quyền chi phối nên các loại hình pháp
lý của DNNN trở nên đa dạng và dễ chuyển đổi hình thức, bao gồm: CTNN;
Công ty cổ phần nhà nớc; Công ty TNHH nhà nớc một thành viên; Công ty
TNHH nhà nớc có hai thành viên trở lên; DN có cổ phần, vốn góp chi phối của
Nhà nớc; CTNN giữ quyền chi phối DN khác.

2.1.3. Thực trạng về quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN
Thành lập, giải thể DNNN
Thông qua phân tích quá trình thành lập, giải thể DNNN để nâng cao năng
lực chủ thể của DNNN, tác giả đã nhận định Luật DNNN 2003 tạo ra sự thay
đổi căn bản trong vấn đề thành lập, giải thể, đổi mới và sắp xếp DNNN theo
hớng: Thu hẹp ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn (4 ngành và lĩnh vực) thành lập
mới CTNN, qui định chặt chẽ điều kiện thành lập CTNN; thu hẹp các cơ quan
có quyền đề nghị thành lập và ngời quyết định thành lập CTNN.

12
Mô hình công ty mẹ - công ty con (công ty mẹ - con)
Việc chuyển đổi tổng công ty (TCT) sang hoạt động theo mô hình này là
giải pháp hiệu quả để hoàn thiện quan hệ giữa Nhà nớc và DNNN trong việc
đầu t kinh doanh vốn nhà nớc. Nhà nớc đã thiết lập ra một mô hình tổ hợp
liên kết kinh doanh chặt chẽ nhng vẫn linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trờng.
Công ty mẹ - con là mô hình liên kết giữa công ty mẹ là DN Việt Nam với
công ty con là DN Việt Nam hoặc DN nớc ngoài, trong đó công ty mẹ nắm giữ
toàn bộ vốn điều lệ hoặc cổ phần chi phối của công ty con, có quyền chi phối
đối với công ty con.
Đổi mới, sắp xếp tổng công ty nhà nớc
Nhà nớc đã cố gắng đa ra mô hình tổ chức và quản lý DNNN mới theo
những yêu cầu của nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Mô hình
hoạt động của TCT đợc đổi mới, tạo điều kiện hình thành, phát triển theo mô
hình công ty mẹ - con và tập đoàn kinh tế mạnh nhằm tăng tính tự chủ cho
DNNN. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế nh: TCT cha thực sự trở thành
một thể thống nhất; cha đạt đợc mục tiêu khắc phục sự rời rạc, tạo sự liên kết
giữa các đơn vị thành viên gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trờng, chiến lợc kinh doanh. Luật DNNN 2003 đa ra định nghĩa TCT, một
số nội dung mang tính chất nguyên tắc của mô hình TCT nh: mục tiêu thành
lập; địa vị pháp lý Theo quy định của Luật DNNN 2003, không chỉ có một

loại hình TCT nhà nớc nh trớc đây mà bao gồm ba loại TCT nhà nớc: TCT
do Nhà nớc quyết định đầu t và thành lập; TCT do các công ty tự đầu t và
thành lập; TCT đầu t và kinh doanh vốn nhà nớc (SCIC).
TCT đầu t và kinh doanh vốn nhà nớc (SCIC).
SCIC đợc thành lập nh là một TCT đặc biệt, báo cáo trực tiếp Thủ tớng
Chính phủ và chịu sự giám sát của Bộ Tài chính. SCIC đ
ợc kỳ vọng là nhà đầu
t chiến lợc, nhà t vấn tài chính chuyên nghiệp. Thông qua việc phân tích đặc
điểm, chức năng, nhiệm vụ của SCIC, tác giả đã rút ra những thuận lợi và khó
khăn của SCIC trong việc tiếp nhận và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn
Nhà nớc đầu t tại các DN. Đồng thời khẳng định việc chuyển giao chủ sở hữu
sang SCIC sẽ giảm dần sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nớc đối với
hoạt động kinh doanh của DN.

13
Tập đoàn kinh tế
Việc chuyển đổi DNNN theo mô hình tập đoàn kinh tế đợc coi là một
biện pháp quan trọng trong việc hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.
Thông qua phân tích các qui định của pháp luật, tác giả đã làm rõ mô hình, đặc
điểm của mô hình kinh tế này và đa ra khái niệm: Tập đoàn kinh tế là một tổ
hợp lớn các DN có t cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành
khác nhau, có quan hệ về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia. Trong mô
hình này, "công ty mẹ" nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của "công ty
con" về tài chính và chiến lợc phát triển. Tuy nhiên, các tập đoàn đang dựa quá
nhiều vào sự kiểm soát bằng mệnh lệnh hành chính nên không có đợc sự linh
hoạt để thích ứng với môi trờng kinh doanh mang tính cạnh tranh.
Chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc (công ty hóa)
Nhà nớc đã đợc triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp tổ chức
lại và chuyển đổi sở hữu DNNN nh: cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh,

cho thuê DNNN, chuyển DNNN thành công ty TNHH một thành viên. Việc
thực hiện các biện pháp này đã tạo ra một động lực mới cho hoạt động của DN,
khắc phục đợc tình trạng khó khăn của nhiều DN, năng lực sản xuất, cạnh
tranh của DN đợc phát huy, tạo công ăn, việc làm cho ngời lao động.
Tác giả đã làm rõ đối tợng thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu;
thẩm quyền lựa chọn, phê duyệt phơng án và quyết định chuyển đổi; quyền,
trách nhiệm của CTNN đợc tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu. Từ đó khẳng định:
"công ty hoá" sẽ thay đổi quan hệ giữa Nhà nớc với DN, nh: giảm can thiệp,
giới hạn trách nhiệm của Nhà nớc; giảm bao cấp, loại bỏ nghĩa vụ xã hội phi
kinh tế cho DN; Nhà nớc đối xử với DN với t cách là chủ đầu t vốn vào DN.
Trong các biện pháp chuyển đổi DNNN, cổ phần hóa (CPH) đợc coi là
giải pháp cơ bản nhất để hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN bằng việc
đa dạng hoá sở hữu trong DNNN, phân định rõ t cách quản lý nhà nớc và t
cách là nhà đầu t của Nhà nớc, thay đổi phơng thức quản lý, kinh doanh, đổi
mới công nghệ, tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả vốn và tài sản của
Nhà nớc. Việc chuyển đổi đợc áp dụng lúc đầu bằng các biện pháp hành
chính, dần dần chuyển sang áp dụng nguyên tắc thị trờng và gắn yếu tố thị
trờng với cổ phần hóa (đấu giá cổ phần, niêm yết thị trờng chứng khoán).

14
2.2. Thực trạng quyền v nghĩa vụ của chủ thể
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong việc thực hiện quyền tự
chủ của DNNN
Tác giả đã phân tích quá trình hoàn thiện quyền tự chủ của DNNN thông
qua việc phân tích quyền và nghĩa vụ của chủ thể qua các giai đoạn xây dựng và
hoàn thiện pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động của DNNN.
Giai đoạn trớc đổi mới (1986): Do cơ chế tập trung quan liêu nên những
qui định về việc tăng cờng tính tự chủ của DN chỉ mang tính hình thức, nửa
vời và thiếu đồng bộ, vì vậy trên thực tế XNQD vẫn không thể thoát ra khỏi
những mâu thuẫn, những trở lực từ phía Nhà nớc.

Giai đoạn từ 1986 đến khi ban hành luật DNNN 1995
Nhà nớc từng bớc thực hiện việc trao quyền quản lý, sử dụng vốn, trách
nhiệm bảo toàn vốn cho DNNN, mở rộng việc giao vốn nhà nớc và quy định
trách nhiệm bảo toàn vốn. Nhà nớc hoàn thiện qui định chế độ khấu hao,
khoán cho ngời lao động. Quyền tự chủ của DNNN cha đợc qui định cụ thể
và pháp điển hóa nên việc thực hiện còn nhiều sơ hở. Quản lý nhà nớc và quản
lý kinh doanh cha đợc tách bạch rõ.
Giai đoạn ban hành luật DNNN 1995 đến nay
Luật DNNN 1995 đã đánh dấu một bớc quan trọng trong việc pháp luật
hóa quyền tự chủ kinh doanh của DNNN. Tiếp đó, Luật DNNN 2003 xác định
DNNN đợc tổ chức theo các loại hình của Luật DN đợc quyền tự chủ nh DN
dân doanh. Riêng đối với CTNN, Nhà nớc cũng mở rộng quyền tự chủ hơn. Để
đảm bảo quyền sở hữu của Nhà nớc, đồng thời đảm bảo trật tự nhà nớc, việc
thực hiện quyền tự chủ của DNNN luôn kèm theo cụm từ "theo qui định của
pháp luật", vì vậy, quyền tự chủ của DNNN là quyền tự chủ "có điều kiện".
Việc thực hiện quyền tự chủ, đạt đợc kết quả: Thứ nhất, phân định rõ về vốn,
tài sản của CTNN và vốn, tài sản của Nhà nớc. Thứ hai, CTNN có quyền chiếm
hữu, sử dụng vốn, tài sản của công ty để kinh doanh, thực hiện các lợi ích hợp pháp
từ vốn và tài sản của công ty. Thứ ba, mở rộng một số quyền của CTNN trong hoạt
động kinh doanh, tạo sự chủ động, linh hoạt cho CTNN trong việc quyết định các
vấn đề liên quan đến tài chính của công ty. Thứ t, hoàn thiện một số cơ chế về
quyền của DNNN theo hớng nhấn mạnh yếu tố thị trờng trong cơ chế hoạt động.
Thứ năm, bãi bỏ loại hình DN công ích, chỉ qui định về DNNN hoạt động công ích.

15
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong việc thực hiện quyền sở hữu nhà nớc
Tác giả đã phân tích quá trình hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của chủ thể
trong quá trình Nhà nớc cố gắng thực hiện và đảm bảo quyền sở hữu của mình
phù hợp với bản chất của sở hữu. DNNN là chủ sở hữu đối với những tài sản
thuộc vốn điều lệ cũng chỉ có tính tơng đối vì đây cũng chỉ là loại sở hữu phát

sinh và sự tồn tại của nó luôn gắn với mục đích nhất định. DNNN là chủ sở hữu
tài sản bắt nguồn trực tiếp từ SHNN, đợc hình thành thông qua việc Nhà nớc
đầu t (góp vốn). Mặt khác, khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt những tài sản của mình, DNNN chỉ có thể xử sự theo điều lệ DN với sự
kiểm soát của chủ sở hữu DN thông qua quyền chi phối các hoạt động của DN.
Phơng thức thực hiện quyền sở hữu của nhà nớc còn mang nặng tính
hành chính bao cấp, biểu hiện cơ chế xin - cho, cha đặt Nhà nớc vào vị trí là
một chủ đầu t, một cổ đông đầu t vốn vào DN. Tuy nhiên, càng về sau, Nhà
nớc càng thể hiện quyết tâm hạn chế áp dụng biện pháp hành chính cho DN,
tăng cờng quyền tự chủ kinh doanh cho DN, tạo môi trờng pháp lý bình đẳng
cho các loại hình DN. CQNN vẫn can thiệp vào quyền tự chủ của DN bằng các
biện pháp hành chính và phi thơng mại, làm cho QHPL giữa Nhà nớc và
DNNN bị hành chính hóa, cứng nhắc, không phù hợp với bản chất của quan hệ
giữa Nhà nớc và DNNN.
Quyền sở hữu nhà nớc và quyền tự chủ kinh doanh ngày càng tách bạch
nhng trên thực tế vẫn lẫn lộn do thiếu những qui định cụ thể, cản trở hiệu lực
quản lý nhà nớc và hiệu quả hoạt động của DNNN. Kế hoạch, qui hoạch,
chính sách đối với nền kinh tế dễ bị lệch lạc, bóp méo, làm sai lệch tín hiệu thị
trờng vì những quyền lợi riêng của "con DNNN" trực thuộc.
2.3. Khách thể v những trở ngại thách thức của quá trình
hon thiện quan hệ pháp lý giữa Nh nớc v DNNN
Tác giả đã so sánh, phân tích đặc điểm của QHPL giữa Nhà nớc và
DNNN trớc và sau đổi mới để nhận diện rõ khách thể. Bằng những số liệu, kết
quả về DNNN, tác giả đã trình bày khái quát về thực trạng của DNNN, từ đó
nêu lên những thành tựu, những yếu kém kém, tồn tại trong tổ chức, hoạt động
của DNNN. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra nhiều bài học kinh nghiệm trong quá
trình hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN.

16
2.3.1 Khách thể của quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc và DNNN

Tác giả làm rõ khách thể của quan hệ này trớc đổi mới là: Hiện vật, hoàn
thành hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế hòa quyện,
không đặt vấn đề hiệu quả đầu t. Khách thể hiện nay là những giá trị thể hiện
qua lợi nhuận và lợi ích kinh tế. Hiệu quả đầu t là tiêu chí đánh giá quan trọng
hàng đầu. Mặc dù chậm chạp, nhng QHPL giữa Nhà nớc và DNNN đợc
hoàn thiện theo hớng nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN thông qua việc
mở rộng quyền tự chủ. Các yếu tố của thị trờng trong giai đoạn chuyển tiếp
cha ổn định, Nhà nớc còn bỡ ngỡ trong việc giao quyền tự chủ cho DN.
Việc ban hành Luật DNNN 1995 và Luật DNNN 2003 đã có những thay
đổi cơ bản về quyền và nghĩa vụ làm cho chủ thể ngày càng hớng tới những
giá trị và lợi ích thiết thực phù hợp với cơ chế thị trờng. Tuy nhiên, những giá
trị và lợi ích trong nhiều trờng hợp đã không đạt đợc nh các chủ đầu t khác
khi còn những qui định cho phép sự nâng đỡ, u ái làm cho DNNN dựa dẫm, ỷ
lại, thiếu tính cạnh tranh.
2.3.2. Tình hình DNNN và những kết quả của quá trình hoàn thiện
quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc và DNNN.
* Những thành tựu chủ yếu. Cơ chế thực hiện quyền sở hữu nhà nớc đối
với DN đã từng bớc đợc xác lập và hoàn thiện phù hợp với cơ chế thị trờng,
bớc đầu đã phân định chức năng quản lý nhà nớc của các cơ quan nhà nớc
với chức năng kinh doanh của các DNNN. Sắp xếp lại DNNN phù hợp hơn với
cơ chế thị trờng. Số lợng DNNN đã đợc thu gom đầu mối, tránh đầu t dàn
trải và chồng chéo. Hiện tợng can thiệp của các cơ quan hành chính nhà nớc
đối với các quyết định hợp pháp, đúng luật, đúng điều lệ của DN ngày càng
giảm, đặc biệt là đối với các CTCP đợc hình thành từ việc CPH DNNN.
* Về những yếu kém, tồn tại.
Quan điểm về DNNN vừa mâu thuẫn, không
rõ ràng, vừa cha triệt để tuân thủ các nguyên tắc của kinh tế thị trờng định
hớng XHCN. Với bản chất và đặc điểm cố hữu của mình, DNNN không thể
gánh vác quá nhiều vai trò mà Nhà nớc kỳ vọng trong khi các điều kiện thực
hiện hoàn toàn không bảo đảm. Các chính sách, biện pháp nhiều khi mâu thuẫn,

thậm chí trái ngợc nhau gây triệt tiêu hiệu ứng chính sách. Tài sản nhà nớc bị
thất thoát, lãng phí do xác định không đúng giá trị thực tế, đầu t không hiệu

17
quả nhng không không xác định trách nhiệm. Hiệu quả kinh doanh của DNNN
rất thấp nhng Nhà nớc vẫn lúng túng trong đổi mới, sắp xếp DNNN.
* Nguyên nhân của tình hình. Tính chất SHNN đối với DN không thể có
cơ chế ràng buộc để các DNNN hoạt động hiệu quả ngang bằng với các khu vực
kinh tế khác. Cơ chế trách nhiệm vật chất và quyền chủ động của cán bộ quản
lý DNNN cha rõ ràng. Tình trạng bao cấp cho DNNN kinh doanh vẫn cha
xoá bỏ hoàn toàn; Chế độ tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ cán bộ quản lý DNNN
cha phù hợp với cơ chế thị trờng. Chức năng kinh doanh của DNNN kinh
doanh vẫn cha tách bạch các chức năng thực thi chính sách của nhà nớc. Nhà
nớc cha có cơ chế kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện quyền sở hữu của
các cơ quan công quyền nên khiến các cơ quan này thiếu trách nhiệm trong
chức năng thực hiện quyền sở hữu nhng đôi khi lại quá tích cực trong việc can
thiệp làm hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp.
2.3.3. Những trở ngại, thách thức của quá trình hoàn thiện QHPL giữa
Nhà nớc và DNNN
Về nhận thức. Quan điểm về DNNN còn mâu thuẫn, cha rõ ràng, cha
triệt để tuân thủ các nguyên tắc của kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Điều
này trớc hết liên quan đến quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nớc đối
với nền kinh tế nhiều thành phần.
Về vấn đề sở hữu. Cơ chế trách nhiệm pháp lý và quyền chủ động của cán
bộ quản lý DNNN cha rõ ràng. Tình trạng thất thoát vốn nhà nớc mà không
thể quy trách nhiệm đã làm cho DNNN chính là đầu mối để tài sản nhà nớc
chảy vào túi cá nhân. Cha tách biệt giữa chức năng thực hiện quyền sở hữu và
các chức năng khác của Nhà nớc, nên chức năng thực hiện quyền sở hữu dễ bị
xem là quyền thứ yếu và bị coi nhẹ.
Cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nớc đối với DNNN còn chồng

chéo, đan xen, thiếu hiệu lực, bị phân tán ra nhiều cơ quan, nhiều tổ chức dẫn
tới chồng chéo, thậm chí triệt tiêu lẫn nhau do lợi ích cục bộ.
Nhà nớc quá chú
trọng đến thực hiện chức năng quản lý, ban hành và thực thi pháp luật hơn là
việc thực hiện quyền sở hữu để đảm bảo việc gia tăng giá trị của tài sản thuộc
quyền sở hữu nên CTNN luôn cảm thấy không thích ứng đối với "vòng kim cô"
của các cơ quan chủ quản.
Cơ chế giám sát và cơ chế công khai, minh bạch trong việc thực hiện
quyền sở hữu và quyền tự chủ kinh doanh cha đợc qui định rõ ràng, dẫn đến
việc tùy tiện, đầu t dàn trải, thất thoát, kém hiệu quả, móc ngoặc, tham ô.

18
Kết luận chơng 2
Những kinh nghiệm đợc rút ra từ quá trình hoàn thiện QHPL giữa Nhà
nớc và DNNN là: (1) Tăng cờng quyền tự chủ của DNNN đi đôi với việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế phù hợp với thể chế kinh tế thị trờng
XHCN. (2) Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền SHNN, tăng hiệu quả đầu t,
chống lãng phí, thất thoát, kết hợp với việc xóa bỏ bao cấp đối với DNNN theo
định hớng Nhà nớc là chủ đầu t bình đẳng với các chủ thể đầu t, kinh
doanh khác; (3) Chuyển đổi DNNN, đa dạng hóa hình thức sở hữu trong DNNN
kết hợp với việc xóa bỏ cơ chế hành chính chủ quản; (4) Xây dựng cơ chế công
khai, minh bạch trong tổ chức hoạt động của chủ thể kết hợp với tăng cờng
năng lực của Nhà nớc trong việc kiểm tra, giám sát tổ chức hoạt động của
DNNN. (5) Đổi mới, sắp xếp DNNN để nâng cao tính chuyên nghiệp và năng lực
kinh doanh của DNNN, đồng thời hoàn thiện cơ chế để phát triển các DNNQD.
Chơng 3
PHƯƠNG HƯớNG v giải pháp hon thiện quan hệ pháp lý
giữa nh nớc v doanh nghiệp nh nớc
3.1. phơng hớng hon thiện quan hệ pháp lý giữa Nh nớc
v doanh nghiệp nh nớc

3.1.1. Quyền và nghĩa vụ của Nhà nớc và DNNN phải đợc xác lập
phù hợp với kinh tế thị trờng
Phải phân định rạch ròi về phạm vi, chức năng giữa cơ quan đại diện cho
Nhà nớc và DNNN trên cơ sở tôn trọng và đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh
và quyền SHNN. DNNN mà đại diện là ngời quản lý phải đợc giao quyền tự
chủ, đề cao trách nhiệm của doanh nhân nhà nớc để gia tăng hiệu quả sử dụng
vốn cao. Thực hiện điều này, cần quán triệt một số vấn đề có tính nguyên tắc
sau: Bảo vệ quyền SHNN tại DNNN và quyền tự chủ kinh doanh của DNNN
trên cơ sở tôn trọng các qui luật và nguyên tắc của cơ chế thị trờng; Xây dựng
cơ chế giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quyền SHNN tại DNNN và
quyền tự chủ kinh doanh của DNNN; Xây dựng các chế tài đối với những hành

19
vi lợi dụng chức quyền tuỳ tiện đặt ra các nghĩa vụ trái luật cho DNNN; Hoàn
thiện qui định về trách nhiệm của cơ quan nhà nớc, cán bộ, viên chức nhà
nớc theo nguyên tắc "chỉ đợc làm những gì mà pháp luật cho phép" và
DNNN đợc thực hiện quyền tự do kinh doanh là "đợc làm những gì mà pháp
luật không cấm".
3.1.2. Đảm bảo vai trò nòng cốt của DNNN để kinh tế nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo
Trong điều kiện hiện nay, chỉ nên coi DNNN sở hữu 100% vốn là DNNN.
Phải phát huy vai trò chủ đạo và là lực lợng vật chất quan trọng đóng góp
quyết định về vật chất làm nền tảng dẫn dắt cho việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc và của các khu vực, ngành kinh tế. Vai trò nòng cốt DNNN không
nên hiểu một cách cứng nhắc, tuyệt đối mà phải nhận thức rằng DNNN có thể
thay đổi linh hoạt mô hình tổ chức kinh doanh theo thị trờng. Lĩnh vực nào
DNNQD làm đợc thì DNNN không nhất thiết phải có mặt trừ những lĩnh vực
liên quan đến an ninh, quốc phòng và ngoại giao.
3.1.3. Hoàn thiện môi trờng kinh doanh phù hợp với cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc

Trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa khuyến khích tự do cạnh tranh với sự
quản lý phù hợp của Nhà nớc. Hội nhập quốc tế sẽ làm cho sự cạnh tranh diễn
ngày càng gay gắt. Vai trò của Nhà nớc ngoài việc hớng dẫn, kiểm tra, cung
cấp thông tin thị trờng, tạo môi trờng thuận lợi cho DNNN phát triển, còn có
chức năng điều tiết và bảo vệ nền kinh tế. Môi trờng kinh doanh thuận lợi sẽ
tạo cơ hội kinh doanh, kích thích phát triển kinh doanh của DN.
3.1.4. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động DNNN
Hoàn thiện môi trờng pháp lý an toàn và thuận lợi, thể hiện qua việc đáp
ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, đảm bảo quyền tự chủ của DNNN, thông qua
điều lệ của doanh nghiệp. Nhà nớc không can thiệp quá sâu vào quyền tự
quyết và tự chủ của DNNN. Thứ hai, phải thống nhất với mục tiêu tạo ra sân
chơi bình đẳng giữa các loại hình. Thứ ba, vai trò của Nhà nớc đối với các DN
phải đợc thể hiện thông qua hiệu lực của hệ thống luật pháp; qua việc triển
khai thực hiện; qua việc kiểm tra và giám sát thực thi pháp luật. Thứ t, tạo hành
lang pháp lý cho phép các DN chủ động, sáng tạo và năng động trong kinh doanh.

20
3.1.5 Hoàn thiện bộ máy nhà nớc, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong kinh tế
Hoàn thiện bộ máy nhà nớc, phân rõ chức năng quản lý nhà nớc với
quản lý kinh doanh, giảm bớt các tổ chức hành chính, trung gian không cần
thiết. Bộ máy nhà nớc cần đợc hoàn thiện theo hớng đảm bảo thực hiện tốt
chức năng hoạch định chiến lợc, qui hoạch, chính sách phát triển, hớng dẫn,
hỗ trợ, kiểm tra kiểm soát các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, trên mọi địa bàn.
Cải cách hành chính trong lĩnh vực DNNN phải giải quyết gốc rễ của tính
khó minh bạch trong tổ chức và hoạt động của DNNN. Việc không minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của DNNN trong việc thực thi pháp luật làm cho
mối quan hệ giữa chủ sở hữu pháp lý và chủ sở hữu thực tế trở nên rối rắm, khó
khăn và phức tạp.
3.2. Giải pháp hon thiện QHPL giữa nh nớc v DNNN

3.2.1. Giái pháp về hoàn thiện pháp luật
Hoàn thiện cơ chế tài chính. Nhà nớc chỉ hỗ trợ cho DNNN bằng các
biện pháp tài chính của một nhà đầu t. Nhà nớc chỉ giám sát và kiểm tra
hiệu quả hoạt động của DNNN mà không can thiệp vào các hoạt động tác
nghiệp của DNNN. DNNN có quyền quyết định những vấn đề tài chính DN.
Đồng thời, Nhà nớc ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của DN,
mở rộng việc công khai hoá, dân chủ hoá các hoạt động kinh tế, tài chính.
Nhà nớc xây dựng và ban hành cơ chế kiểm soát chi phí nhằm chống việc
lợi dụng lợi thế, độc quyền để tạo nên những đặc quyền, đặc lợi của DNNN
hoạt động trong lĩnh vực có lợi thế kinh doanh hoặc độc quyền.
Xoá bỏ chế độ trợ cấp, u đãi đối với DNNN. Thực hiện chế độ ngân
sách cứng với DNNN và đi đến xoá bỏ mọi khoản trợ cấp hay bù lỗ từ ngân
sách một cách trực tiếp hay gián tiếp. Triệt để xoá bỏ mọi hình thức bao
cấp, hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp của Nhà nớc phù hợp với cam kết của
Việt Nam khi gia nhập WTO.

21
Lành mạnh hoá các khoản nợ của DNNN. Xác định rõ trách nhiệm của
ngời quản lý DNNN về công nợ của DN. Nhà nớc không dùng ngân sách để
bù lỗ, miễn thuế, xoá nợ, khoanh nợ cho DNNN. Quy định rõ việc giải quyết
các quan hệ hợp đồng, các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính thông qua các cơ
quan tài phán thơng mại. Tăng cờng hoạt động của công ty mua bán nợ và
khai thác tài sản để giải phóng nợ đọng cho DN.
Thực hiện "kinh doanh hóa và xã hội hóa đối với các DN sản xuất, cung
cấp hàng hoá dịch vụ công ích". Cơ chế thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công
ích sẽ là cơ chế chung áp dụng bình đẳng cho tất cả các loại hình DN tham gia
hoạt động công ích. Thực hiện chế độ khoán dịch vụ công ích thay chế độ bao
cấp cho hoạt động công ích. Xã hội hoá các dịch vụ công ích thông qua các
hình thức đấu thầu dịch vụ công ích, cho thuê DN công ích.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, đào tạo, bồi dỡng, tuyển dụng ngời quản lý

doanh nghiệp.
Pháp luật phải tạo cơ sở cho việc bồi dỡng, đào tạo cán bộ quản lý DN để
từng bớc có đợc đội ngũ các nhà DN giỏi đáp ứng yêu cầu quản lý DN trong
cơ chế thị trờng; Qui định về tiêu chuẩn cán bộ quản lý DNNN theo tiêu chuẩn
là các nhà quản trị kinh doanh giỏi, có khả năng nhạy bén trong nắm bắt cơ hội,
biết cách tạo ra nhiều lợi nhuận, nâng cao thơng hiệu và vị thế DN và trung
thành với sự nghiệp của đất nớc, biết đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân;
có đạo đức và tác phong chuẩn mực.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế thực thi quyền sở hữu nhà nớc với t cách
nhà nớc là nhà đầu t vào DN
Ban hành Luật thực hiện quyền SNNN tại DN với những yêu cầu:
Xoá bỏ chế độ hành chính chủ quản. Khắc phục tối đa sự trùng lặp, chồng
chéo giữa các cơ quan nhà nớc trong việc thực hiện quyền SHNN tại DNNN.
Thành lập cơ quan chuyên trách thực hiện quyền SHNN tại DNNN, các DNNN
đợc hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, DNNN thực hiện quyền
tự chủ kinh doanh mà không phải xin phép hoặc xét duyệt của cơ quan cấp trên.

22
Xoá bỏ phơng thức quản lý trực tiếp của các cơ quan chủ quản, thay đổi
"cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp" bằng cơ quan quản lý và thực hiện quyền sở
hữu tài sản của nhà nớc tại DN. Nhà nớc không phân biệt hình thức sở hữu,
tách bạch rõ ràng với chức năng chủ sở hữu đối với DNNN, chức năng chủ sở
hữu đối với DNNN tập trung vào cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nớc.
Hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền sở hữu. Hình thức sở hữu hợp lý trong
từng lĩnh vực, từng thời kỳ nhất định sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả nhất các
yếu tố kinh tế, tài chính. Các hình thức sở hữu của DNNN có thể thay đổi linh
hoạt. DNNN đợc coi là trọng yếu, mũi nhọn đòi hỏi Nhà nớc phải nắm toàn
bộ vốn hoặc tỷ lệ khống chế. Sử dụng công cụ SHNN một cách linh hoạt và
có hiệu quả, đa dạng hoá sở hữu các DN sẽ làm mất ranh giới về sở hữu giữa
các loại hình DN. Việc thực hiện quyền SHNN phải là sự thoả thuận trên cơ

sở lợi ích theo cơ chế thị trờng, không còn là mệnh lệnh hành chính. SHNN
đối với DNNN là loại sở hữu đặc biệt, không giống nh sở hữu đối với các
tài sản thông thờng.
Hoàn thiện việc phân công, phân cấp, uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu.
Nhà nớc chỉ sở hữu DNNN về mặt giá trị sản nghiệp mà không sở hữu các tài
sản cụ thể trong DN và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của chủ đầu t;
DNNN sẽ thu hẹp đầu mối; tăng cờng quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT và
các cơ quan giám sát, Nhà nớc sẽ uỷ quyền cho các HĐQT thực hiện quyền sở
hữu của mình, khi đó chỉ còn Bộ Tài chính và các cơ quan giám sát nh Kiểm
toán Nhà nớc, thanh tra Nhà nớc - là các cơ quan thực hiện chức năng theo
dõi và thực hiện quyền sở hữu nhà nớc.
3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể của DNNN
Hạn chế việc thành lập mới DNNN, kiên quyết sắp xếp để giảm số lợng
DNNN. Thẩm định, kiểm tra chặt chẽ việc thành lập DNNN theo Luật Doanh
nghiệp 2005. Tiếp tục phân loại theo tiêu chí tầm quan trọng của ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động, sắp xếp, tổ chức lại quy mô, xác định tỷ lệ và tính chất cổ
phần Nhà nớc, cho phép độc quyền hay khuyến khích cạnh tranh.

23
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đầu t và kinh doanh vốn
nhà nớc. Chuyển từ phơng thức quản lý hành chính sang phơng thức kinh doanh
vốn thông qua tổ chức kinh doanh vốn nhà nớc độc lập. Tăng cờng năng lực quản
lý, điều hành, kể cả bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho SCIC. Cho phép SCIC đợc
xác lập cơ chế quản trị theo thông lệ quốc tế và phù hợp với hiệu quả đầu t.
Đẩy nhanh việc chuyển đổi DNNN và cổ phần hoá DNNN. Nâng cao
hiệu quả năng lực cạnh tranh của DNNN. Ban hành Luật Chuyển đổi DNNN
để giảm can thiệp, giới hạn trách nhiệm của Nhà nớc; giảm bao cấp, loại bỏ
nghĩa vụ xã hội phi kinh tế cho doanh nghiệp; Nhà nớc đối xử với DN với t
cách là chủ đầu t vốn vào DN. Việc hoàn thiện pháp luật phải tập trung vào
việc cụ thể hoá các quyền và nghĩa vụ chung của DN tơng ứng với các loại

hình DN, không cần phân biệt DNNN thành hai loại là công ty và tổng công ty.
Thực hiện việc công khai, minh bạch và các nguyên tắc phù hợp với cơ
chế thị trờng trong quá trình chuyển đổi sở hữu. Tránh tình trạng vừa thất thoát
tài sản của Nhà nớc, vừa khép kín không thu hút đợc các nhà đầu t thực sự
để phát triển và tăng cờng hiệu quả của DN. áp dụng rộng rãi việc đấu giá cổ
phần để đảm bảo hiệu quả của quá trình cổ phần hoá, đồng thời xác định giá u
đãi cho ngời lao động và các nhà đầu t chiến lợc trên cơ sở giá đấu giá.
Tiếp tục củng cố, sắp xếp và hoàn thiện tổng công ty nhà nớc. Các tổng
công ty phải có cơ cấu mềm dẻo, thành lập trên cơ sở có các DNNN nòng cốt,
các DN thành viên khác phải thực sự tham gia trên tinh thần tự nguyện vì lợi ích
chung và lợi ích của chính mình. Nhà nớc cũng cần có quy hoạch cụ thể để tạo
thuận lợi cho các DN gia nhập tổng công ty.
Kết luận chơng 3
Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN
phải làm cho QHPL này biến đổi đa dạng, tích cực, phong phú cả về lợng và
chất, phù hợp với sự đa dạng, phong phú, nhạy bén, tự điều chỉnh của cơ chế thị
trờng. Điều này đòi hỏi giải pháp phải gắn bó mật thiết với việc hoàn thiện
môi trờng kinh doanh, nâng cao năng lực chủ thể, đổi mới, sắp xếp DNNN,
hoàn thiện việc bảo vệ thực hiện quyền SHNN tại DNNN

24
Kết luận
Hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN là một quá trình gắn liền với
thực tiễn điều chỉnh pháp luật giữa Nhà nớc và DNNN. Nhà nớc và DNNN là
hai chủ thể pháp lý độc lập, vì vậy, quan hệ giữa hai chủ thể, một bên là Nhà
nớc với t cách là chủ sở hữu tài sản đầu t và tổ chức kinh doanh, còn bên kia
là chủ thể kinh doanh đợc Nhà nớc đầu t vốn, đợc tự chủ trong sản xuất,
kinh doanh. DNNN là một chủ thể kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà
nớc, có quyền tự chủ kinh doanh, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh với các chủ
thể kinh doanh khác. DNNN có hai t cách vừa có quyền đối với Nhà nớc, vừa

là đối tợng tác động của quyền lực Nhà nớc.
Nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ của chủ thể tạo điều kiện thuận
lợi cho QHPL giữa Nhà nớc và DNNN đợc thực hiện trên thực tế phù hợp với
bản chất của quan hệ kinh tế. Điều này đòi hỏi hoàn thiện cơ chế và phơng
thức, trình tự để thực hiện các quyền năng đó. Đồng thời, Nhà nớc cũng xác
định đợc trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ
thể, đáp ứng yêu cầu khách quan của kinh tế thị trờng. Những tồn tại, bất cập
trong quá trình hoàn thiện có cái xuất phát từ năng lực yếu kém của chủ thể, có
cái do quá trình lịch sử để lại, có cái do qui định của pháp luật cha phù hợp.
Hoàn thiện QHPL giữa Nhà nớc và DNNN phải theo phơng hớng hoàn
thiện bộ máy nhà nớc pháp quyền XHCN, đẩy mạnh cải cách hành chính,
hoàn thiện môi trờng kinh doanh phục vụ cho quá trình hội nhập quốc tế. Đảm
bảo quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể phù hợp với thể chế kinh tê thị
trờng định hớng XHCN, kiên quyết xử lý hành vi vi phạm pháp luật để QHPL
này phát sinh, thay đổi, chấm dứt từ những sự kiện hợp pháp, tích cực đợc Nhà
nớc và xã hội không ngừng tạo điều kiện, khuyến khích phát triển.
Nhanh chóng ban hành Luật thực hiện quyền SHNN và Luật Chuyển đổi
DNNN để các giải pháp cơ bản sau đợc thực hiện đồng bộ, đó là: tiếp tục đổi
mới sắp xếp DNNN, đổi mới cơ chế tài chính, xoá bỏ chế độ chủ quản, đổi mới
tổ chức hoạt động tổng công ty, chuyển đổi DNNN, đổi mới cơ chế quản lý và
sử dụng ngời quản lý DN.

×