Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.28 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo viện khoa học x hội việt nam

Viện Tâm lý học

___________



Lã Thị Thu Thủy




Nhu cầu thnh đạt
nghề nghiệp của trí thức trẻ





Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62 31 80 05





Tóm tắt luận án tiến sĩ tâm lý học







H nội 2006
Công trình đợc hoàn thành tại: Viện Tâm lý học,
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam


Ngời hớng dẫn khoa học:
1. TS Hồ Ngọc Hải
2. PGS.TS Vũ Dũng



Phản biện 1: PGS.TS. Mạc Văn Trang
Viện Chiến lợc và Chơng trình Giáo dục
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Quốc Thành
Trờng Đại học S phạm Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Minh Đức
Đại học Quốc gia Hà Nội



Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc,
họp tại Viện Tâm lý học 37 Kim Mã Thợng Cống Vị Ba
Đình Hà Nội
Vào giờ ngày tháng năm






Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Th viện Quốc gia
2. Th viện Viện Tâm lý học

Danh mục các công trình đ đợc công bố

1. Lã Thu Thuỷ (2002), Hình ảnh về bản thân trong mối quan hệ giữa
tính cá nhân và tính cộng đồng - một giá trị của sinh viên ngày nay,
Hội thảo Quốc tế: Về những vấn đề giáo dục và tâm lý của học sinh
và sinh viên, Hà Nội, tháng 11 năm 2002.
2. Lã Thu Thuỷ (2005), Chảy máu chất xám trong đội ngũ trí thức -
những nguyên nhân tâm lý, Tạp chí Tâm lý học, số 1, tháng 1/2005.
3. Lã Thu Thuỷ (2005), Bàn về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp, Tạp
chí Tâm lý học, số 6, tháng 6/2005.
4. Lã Thu Thuỷ (2005), Phơng pháp nghiên cứu nhu cầu thành đạt,
Tạp chí Tâm lý học, số 9, tháng 9/2005.
5. Lã Thu Thuỷ (2005), Nhu cầu thành đạt sự hình thành và phát
triển, Tạp chí Tâm lý học, số 10, tháng 10/2005.
6. Lã Thu Thuỷ (2005), Quan niệm của trí thức trẻ về sự thành đạt
nghề nghiệp, Hội thảo về Đổi mới giảng dạy Nghiên cứu và ứng
dụng Tâm lý học Giáo dục học phục vụ Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc, Hà Nội, tháng 11 năm 2005.



1

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

1.1 Trí thức luôn giữ vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội ở tất cả các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trong giai đoạn
hiện nay, khi khoa học kỹ thuật trong nớc cũng nh trên thế giới phát
triển nh vũ bão thì trí thức càng có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2 Trong tâm lý học, nhu cầu thành đạt (NCTĐ) nói chung và nhu
cầu thành đạt nghề nghiệp (NCTĐNN) nói riêng đợc hiểu là nhu cầu
tinh thần, nhu cầu bậc cao của con ngời. Không giống với các loại nhu
cầu vật chất đơn thuần khác, NCTĐ luôn có xu hớng phát triển. Khi
nhu cầu này đợc thoả mãn thì nảy sinh nhu cầu mới ở cấp độ cao hơn.
Nó quy định chiều hớng, tính chất của hoạt động. Nhu cầu và sự thoả
mãn nhu cầu là sức mạnh nội tại, là động lực thúc đẩy con ngời hoạt
động, điều chỉnh hành vi.
1.3 Thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, cho đến nay việc
nghiên cứu một cách chuyên sâu về NCTĐNN nói chung và NCTĐNN
của trí thức trẻ nói riêng đợc rất ít tác giả quan tâm.
Để góp phần tìm kiếm và phát huy những nhân tố tích cực cũng nh
hạn chế những rào cản đối với tính tích cực nghề nghiệp của cán bộ,
viên chức nói chung và tầng lớp trí thức trẻ nói riêng thì việc tìm hiểu,
nghiên cứu và phân tích một cách thấu đáo thực trạng, những biểu hiện
và xu hớng biến đổi của NCTĐNN có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng, biểu hiện và các yếu tố tác động đến
NCTĐNN của trí thức trẻ; trên cơ sở đó chỉ ra xu hớng phát triển
NCTĐNN và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao NCTĐNN của trí thức
trẻ.
3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu:
2


NCTĐNN, các yếu tố tác động đến NCTĐNN và xu hớng phát
triển NCTĐNN của trí thức trẻ.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Tổng số khách thể tham gia quá trình khảo sát bao gồm: 710 ngời.
a) Khách thể nghiên cứu chính: 627 ngời là trí thức trẻ đang làm
việc trong các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học, dạy học và kinh doanh.
Trong đó: khảo sát thử 103, khảo sát chính thức: 506, phỏng vấn nhóm:
18, phỏng vấn sâu cá nhân: 20, chân dung tâm lý: 6 (số ngời phỏng vấn
sâu và nghiên cứu chân dung đợc lựa chọn từ những khách thể tham
gia trong lần khảo sát chính thức)
b) Khách thể nghiên cứu phụ: 83 ngời là cán bộ quản lý nơi trí
thức trẻ đang làm việc.
4. Giả thuyết khoa học
4.1 NCTĐNN của trí thức trẻ đợc thể hiện ở nhiều khía cạnh khác
nhau, trong đó, trí thức trẻ đề cao những mong muốn phát triển trình độ
chuyên môn, nâng cao và rèn luyện tay nghề, áp dụng những thành tựu
hoạt động nghề vào thực tiễn cuộc sống, thiết lập mối quan hệ tốt với
đồng nghiệp, đợc đồng nghiệp đánh giá và thừa nhận.
4.2 NCTĐNN của trí thức trẻ chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó, tin tởng vào năng lực nghề nghiệp của bản thân, hứng
thú nghề nghiệp và nỗ lực ý chí là những yếu tố tâm lý cá nhân chi phối
mạnh mẽ đến sự phát triển của NCTĐNN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận: thành đạt, NCTĐ, NCTĐNN, các
yếu tố tác động đến NCTĐNN.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn NCTĐNN của trí trí thức trẻ qua các khía
cạnh: thực trạng, những yếu tố cơ bản tác động đến NCTĐNN và xu
hớng phát triển của NCTĐNN của trí thức trẻ.
5.3 Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp nhằm góp phần nâng cao nhu cầu

thành đạt nghề nghiệp cho đội ngũ trí thức trẻ.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1 Giới hạn về mặt nội dung:
3

- Trong phần thực trạng NCTĐNN của trí thức trẻ đề tài chỉ tập
trung vào các vấn đề: tìm hiểu quan niệm của họ về sự thành đạt nghề
nghiệp, đánh giá mức độ cao thấp về NCTĐNN và xem xét một số nội
dung thể hiện NCTĐNN liên quan trực tiếp đến hoạt động nghề nghiệp
của trí thức trẻ
- Trong phần các yếu tố tác động đề tài chỉ tập trung phân tích một
số yếu tố tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội và một số yếu tố khách quan: tác
động của gia đình, bạn bè, sự quan tâm, đánh giá của lãnh đạo, vấn đề
hội nhập quốc tế, hứng thú nghề nghiệp, niềm tin đối với công việc, nỗ
lực ý chí, năng lực chuyên môn.
6.2 Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trí
thức trẻ đang làm việc tại một số cơ quan nghiên cứu khoa học, trờng
học và doanh nghiệp đóng trên đia bàn Hà Nội và một số cán bộ quản lý
của các cơ quan trên.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1 Nguyên tắc phơng pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng
pháp luận của tâm lý học, đó là nguyên tắc hoạt động.
7.2 Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng 9 phơng pháp
nghiên cứu: phơng pháp nghiên cứu văn bản, phơng pháp chuyên gia,
phơng pháp trắc nghiệm, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn nhóm,
phỏng vấn sâu cá nhân, nghiên cứu chân dung tâm lý, phân tích kết quả
hoạt động, thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1 Đóng góp về mặt lý luận
Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về NCTĐNN của trí thức trẻ ở cấp

độ luận án tiến sĩ. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong
phú thêm một số vấn đề lý luận về NCTĐ, NCTĐNN (nh: khái niệm,
đặc điểm, nội dung thể hiện); đồng thời đề tài cũng xác định rõ các đặc
điểm tâm lý cơ bản của đội ngũ trí thức trẻ trong hoạt động nghề nghiệp
ở nớc ta hiện nay.
8.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
4

- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quan niệm của trí thức trẻ về sự
thành đạt nghề nghiệp đợc thể hiện qua hai tục rõ rệt. Những nội dung
mang tính tổng quát, dễ đợc xã hội chấp nhận đợc trí thức trẻ lựa
chọn một cách khá thống nhất. Còn những giá trị liên quan trực tiếp đến
đời sống cá nhân đợc trí thức trẻ đánh giá thấp hơn.
- NCTĐNN của trí thức trẻ đợc đánh giá ở mức khá cao. Nội dung
của nó đợc thể hiện một cách khá phong phú, đa dạng. Bên cạnh đó,
kết quả nghiên cứu còn cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm
khách thể có NCTĐNN cao, trung bình và thấp về thái độ đối với công
việc, hứng thú nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, mức độ cố gắng
trong hoạt động nghề.
- Các yếu tố tâm lý cá nhân (hứng thú nghề nghiệp, khả năng trong
công việc, niềm tin đối với công việc, sự nỗ lực cố gắng) là những yếu
tố tác động mạnh đến sự phát triển của NCTĐNN của trí thức trẻ.
- Nghiên cứu còn chỉ ra các xu hớng phát triển của NCTĐNN và đề
xuất các biện pháp nâng cao NCTĐNN cho đội ngũ trí thức trẻ.

Chơng 1
Cơ sở lý luận
1.1 vi nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu nớc ngoài: Có nhiều công trình nghiên cứu
về NCTĐ, nhng những vấn đề liên quan đến NCTĐNN ít đợc quan

tâm nghiên cứu. Có thể nêu ra một số hớng nghiên cứu chính sau đây:
a) Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về NCTĐ
b) Xác định vị trí của NCTĐ trong hệ thống nhu cầu
c) Nghiên cứu mối quan hệ giữa NCTĐ và hoạt động nghề nghiệp.
d) Nghiên cứu xuyên văn hoá về NCTĐ.
e) Xây dựng phơng pháp nghiên cứu NCTĐ.
g) Tìm kiếm những biện pháp, những con đờng, những bí quyết để
thoả mãn NCTĐ.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nớc
5

Trong nớc, có rất ít công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
NCTĐ, còn NCTĐNN thì hầu nh cha đợc quan tâm nghiên cứu.
Các nghiên cứu thực tiễn liên quan đến hoạt động nghề nghiệp chủ
yếu đề cập đến xu hớng nghề nghiệp của học sinh phổ thông. Bên cạnh
đó, một số nghiên cứu có đề cập đến các vấn đề: nhu cầu nghề nghiệp,
nhu cầu việc làm, động cơ làm việc của các đối tợng là thanh niên, sinh
viên và cán bộ nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, một vài nghiên cứu khác
có đề cập đến NCTĐ trong học tập của sinh viên nhng còn ở mức độ sơ
lợc.
Tầng lớp trí thức đợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, cha có công trình nghiên cứu nào đề
cập đến vấn đề NCTĐNN của tầng lớp trí thức nói chung và trí thức trẻ
nói riêng.
1.2 Những vấn đề lý luận về nhu cầu thnh đạt
nghề nghiệp của Trí thức trẻ
1.2.1 Các khái niệm cơ bản:
1.2.1.1 Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, khách quan của cá nhân và
của nhóm xã hội đợc phản ánh trong những điều kiện cụ thể để tồn tại
và phát triển.

1.2.1.2 Thành đạt, nghề nghiệp và thành đạt nghề nghiệp
a) Thành đạt là hoàn thành tốt mục tiêu phấn đấu do cá nhân hoặc
tập thể đề ra, mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và đợc xã hội thừa
nhận.
b) Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp là hình thức lao động của con ngời
mang tính chuyên môn, tơng đối ổn định; đợc quy định bởi nhu cầu
và sự phân công lao động xã hội.
c) Thành đạt nghề nghiệp đợc hiểu là việc hoàn thành tốt mục
tiêu phấn đấu của cá nhân và tập thể đề ra trong lĩnh vực hoạt động nghề
nghiệp, mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và đợc xã hội thừa nhận.
1.2.1.3 Nhu cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
6

a) Nhu cầu thành đạt là mong muốn của cá nhân và của nhóm xã
hội nhằm hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra trong cuộc sống, những
mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và đợc xã hội thừa nhận.
b) Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
Khái niệm: NCTĐNN là mong muốn của cá nhân nhằm hoàn
thành tốt những mục tiêu phấn đấu mà cá nhân hoặc tập thể đề ra trong
hoạt động nghề nghiệp, những mục tiêu đó phải có giá trị đích thực và
đợc xã hội thừa nhận.
Vai trò của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
NCTĐ và NCTĐNN có vai trò rất quan trọng trong đời sống cá
nhân nói chung và trong hoạt động nghề nghiệp nói riêng. Nó thúc đẩy
tính tích cực hoạt động của cá nhân trong công việc. Những ngời có
NCTĐNN cao luôn mong muốn thành công, hoàn thiện kỹ năng làm
việc và cạnh tranh với những ngời xung quanh, luôn muốn cố gắng để
vợt qua mọi thử thách trong quá trình thực hiện công việc đợc giao.
Khi gặp những nhiệm vụ khó khăn, ngời có NCTĐ cao thờng kiên trì

bền bỉ nhằm đạt đợc hiệu quả công việc hơn là từ bỏ nó, bởi vì họ quan
niệm rằng thất bại có nguyên nhân từ sự thiếu sự nỗ lực.
1.2.2 Một số vấn đề về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức
trẻ
1.2.2.1. Vài nét về trí thức trẻ
a) Khái niệm trí thức trẻ: Trí thức trẻ là những ngời lao động trí
óc, có học vấn từ đại học hoặc tơng đơng trở lên, có tuổi đời từ 23 đến
40, có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực nghề nghiệp, hoạt động của
họ mang tính sáng tạo và có ý nghĩa đối với xã hội.
b) Một số đặc điểm tâm lý của trí thức trẻ trong hoạt động
nghề nghiệp
Trí thức trẻ thuộc nhóm tuổi trởng thành và họ có những nét tâm
lý đặc trng của lứa tuổi ngời trởng thành. Ngoài ra, trí thức trẻ còn
có những đặc điểm tâm lý riêng: là ngời thông minh, có khả năng sáng
tạo, dám nghĩ dám làm, năng động, thích cái mới và a sự đổi mới; là
ngời có khả năng thích ứng cao với những thay đổi của xã hội, nhất là
7

những đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới đất nớc; biểu tợng "cái tôi" đã
đợc xác định một cách rõ nét; khả năng tự đánh giá phát triển ở trình
độ cao; mục tiêu phấn đấu nhằm đóng góp các giá trị vật chất và tinh
thần cho bản thân cũng nh cho xã hội; có sự nông nổi và bồng bột của
tuổi trẻ, nhất là giai đoạn khởi nghiệp.
1.2.2.2 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ
a) Khái niệm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ:
NCTĐNN của trí thức trẻ là mong muốn của đội ngũ trí thức trẻ
nhằm hoàn thành tốt những mục tiêu phấn đấu mà cá nhân hoặc tập thể
đề ra trong hoạt động nghề nghiệp, những mục tiêu đó có giá trị đích
thực và đợc tập thể thừa nhận.
b) Đặc điểm nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ

NCTĐNN của trí thức trẻ đợc nảy sinh trong quá trình hoạt động
nghề nghiệp.
NCTĐNN của trí thức trẻ gắn bó chặt chẽ với sự nỗ lực thực hiện
nhiệm vụ với kết quả cao nhất.
NCTĐNN của trí thức trẻ thờng đi kèm với trạng thái ý chí, xúc
cảm.
Sự nảy sinh, hình thành NCTĐNN của trí thức trẻ dựa trên khả năng
sáng tạo, tìm tòi, phát hiện cái mới, chinh phục cái mới.
NCTĐNN của trí thức hàm chứa mong muốn đợc xã hội đánh giá
và thừa nhận.
NCTĐNN của trí thức trẻ tồn tại trong hệ thống các mối quan hệ xã
hội, quan hệ nghề nghiệp phức tạp, đan xen lẫn nhau. Bên cạnh đó, nó
còn mang tính cá nhân, phù hợp với đặc điểm riêng của từng chủ thể.
c) Những biểu hiện của nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí
thức trẻ
Nội dung thể hiện của NCTĐNN phụ thuộc rất nhiều vào sự biến
đổi của xã hội. Vì vậy, việc xem xét nội dung thể hiện của NCTĐNN sẽ
căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện tại và các yêu cầu của hoạt động nghề.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét NCTĐNN với các biểu hiện
cụ thể sau đây: 1) NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn phát triển
8

trình độ chuyên môn. 2) NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn có
mối quan hệ đồng nghiệp tốt. 3) NCTĐNN thể hiện thông qua mong
muốn đợc áp dụng tri thức vào trong thực tiễn xã hội. 4) NCTĐNN thể
hiện thông qua mong muốn đợc cạnh tranh trong công việc. 5)
NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn có đợc vị trí xã hội trong tổ
chức. 6) NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn đảm bảo thu nhập và
nâng cao đời sống kinh tế từ hoạt động nghề.
d) Một số yếu tố tác động đến nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

của trí thức trẻ
Các yếu tố tâm lý cá nhân tác động đến NCTĐNN bao gồm: hứng
thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí, năng lực chuyên môn, niềm tin Các yếu
tố tâm lý xã hội tác động đến NCTĐNN: tác động của nhóm gia đình,
của nhóm bạn bè đồng nghiệp, quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo cơ
quan và các yếu tố khách quan khác bao gồm: điều kiện làm việc, tác
động của những biến đổi xã hội
Từ những phân tích ở trên cho chúng tôi định hình phơng pháp và
nội dung nghiên cứu nghiên cứu thực trạng, các yếu tố tác động, xu
hớng phát triển của NCTĐNN và đề xuất các biện pháp nâng cao
NCTĐNN của trí thức trẻ.

Chơng 2
tiến trình thực hiện v
phơng pháp nghiên cứu

2.1 Nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu lý luận nhằm: phân tích, tổng hợp và đánh giá những
công trình nghiên cứu của các tác giả trong nớc và ngoài nớc xung
quanh vấn đề NCTĐ, NCTĐNN. Từ đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại
hoặc cha đợc đề cập đến trong các nghiên cứu đó để tiếp tục tiến hành
nghiên cứu; xác định các khái niệm công cụ và các khái niệm liên quan
làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn.
Phơng pháp nghiên cứu tài liệu đợc sử dụng làm phơng pháp
chính cho giai đoạn này.
9

2.2 Nghiên cứu thực tiễn
Quá trình nghiên cứu thực tiễn đợc tiến hành theo các giai đoạn:
2.2.1 Việt hoá trắc nghiệm nhằm đo đạc đợc NCTĐNN trên khách

thể nghiên cứu là trí thức trẻ.
2.2.2 Thiết kế các bảng hỏi nhằm hình thành nội dung sơ bộ các
câu hỏi. Các phơng pháp đợc sử dụng trong giai đoạn này: phân tích
tài liệu; phơng pháp chuyên gia; trng cầu ý kiến bằng câu hỏi mở.
Tổng hợp từ các nguồn t liệu trên, đề tài đã xây dựng hai loại bảng
hỏi: dành cho trí thức trẻ và cán bộ quản lý từ cấp phòng, ban trở lên nơi
trí thức trẻ công tác. Do đặc thù của ba loại nghề nghiệp cần khảo sát
nên bảng hỏi dành cho trí thức trẻ đợc chia thành 3 loại phiếu: dành
cho nghiên cứu viên, giáo viên và ngời kinh doanh.
2.2.3 Giai đoạn khảo sát thử nhằm xác định thời gian cho việc trả
lời một bảng hỏi; tính toán độ tin cậy, độ giá trị của trắc nghiệm và bảng
hỏi, tiến hành chỉnh sửa những mệnh đề cha đạt yêu cầu. Phơng pháp
đợc sử dụng: trắc nghiệm và điều tra bằng bảng hỏi cá nhân, thống kê
toán học để tính toán độ tin cậy và độ giá trị của thang đo. Các khách
thể khảo sát thăm dò bao gồm 103 trí thức trẻ. Số liệu sau khi thu thập
đợc đợc xử lý bằng chơng trình SPSS trong môi trờng Window,
phiên bản 13.0
.
2.2.4 Giai đoạn điều tra chính thức: Bớc đầu khảo sát trên diện
rộng (506 trí thức trẻ và 73 cán bộ quản lý) bằng phơng pháp trắc
nghiệm và bảng hỏi. Sau đó, các phơng pháp: phỏng vấn nhóm, phỏng
vấn sâu cá nhân, nghiên cứu chân dung tâm lý đợc sử dụng nhằm khai
thác, tìm hiểu, bổ sung và làm rõ hơn thực trạng NCTĐNN và những
yếu tố tác động đến NCTĐNN mà phơng pháp điều tra trên diện rộng
cha làm rõ hoặc cha đề cập đến.
2.2.5 Phân tích kết quả: Các phơng pháp phân tích kết quả đợc sử
dụng: phân tích định tính (phân tích chân dung tâm lý, nghiên cứu kết
quả hoạt động); phân tích định lợng (thống kê mô tả, thống kê suy luận
- so sánh, tơng quan nhị biến, hồi qui tuyến tính).


10

Chơng 3
Kết quả nghiên cứu

3.1 Thực trạng nhu cầu thnh đạt nghề nghiệp
của trí thức trẻ
3.1.1. Quan niệm của trí thức trẻ về sự thành đạt nghề nghiệp
Bảng 3.1: Quan niệm về sự thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ
St
t
Nội dung Tần
suất

%
Thứ
tự
1 Có đóng góp trong nghề 216 48.2 6
2 Đợc đánh giá cao trong lĩnh vực nghề
nghiệp
295 65.8 3
3 Có uy tín, đợc đồng nghiệp tôn trọng 332 74.1 1
4 Có nhiều sáng tạo trong lĩnh vực nghề nghiệp 302 67.4 2
5 Hoàn thành vợt mức mục tiêu cá nhân đề ra 142 31.7 11
6 Kiếm đợc nhiều tiền từ hoạt động nghề 170 37.9 9
7 Có hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực 193 43.1 8
8 Sản phẩm làm ra đợc xã hội thừa nhận 238 53.1 5
9 Có trình độ chuyên môn chuyên sâu 285 63.6 4
10 Có vị trí xã hội 146 32.6 10
11 Hoàn thành nhiệm vụ một cách có hiệu quả 203 45.3 7

Có thể phân chia các nội dung thành đạt nghề nghiệp thành hai
mảng vấn đề: 1) Những nội dung liên quan đến định hớng xã hội, liên
quan đến giá trị cao cả và liên quan đến mối quan hệ xã hội (vấn đề uy
tín, đóng góp nghề, đánh giá cao, sáng tạo lớn, có vị trí xã hội ); 2)
Những nội dung thể hiện những giá trị mang tính cá nhân (hoàn thành
vợt mức mục tiêu, kiếm tiền từ hoạt động nghề, hiểu biết rộng, hoàn
thành nhiệm vụ một cách có hiệu quả ) thì thấy rằng những nội dung
thuộc nhóm 1 đợc trí thức trẻ đánh giá cao hơn so với những nội dung
thuộc nhóm 2.
- Những nội dung mang tính chất tổng quát, dễ đợc xã hội chấp
nhận thờng đợc các khách thể lựa chọn một cách khá thống nhất. Bên
11

cạnh đó những giá trị cụ thể, liên quan trực tiếp đến hoạt động nghề
nghiệp, đến đời sống cá nhân thì ít đợc chú ý.
Việc tìm hiểu quan niệm về sự thành đạt nghề nghiệp cho thấy bức
tranh chung về đối tợng cần chiếm lĩnh trong hoạt động nghề nghiệp
của trí thức trẻ. Đối tợng đó bao gồm: trình độ chuyên môn, trình độ
tay nghề, tri thức nhân loại, sự tôn trọng và thừa nhận của ngời khác
đối với bản thân, sự sáng tạo trong hoạt động nghề, áp dụng những tri
thức vào thực tiễn cuộc sống, mục tiêu kinh tế, mục tiêu về quyền lực và
chức vụ
3.1.2 Đánh giá chung về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức
trẻ thông qua trắc nghiệm
3.1.2.1 Đánh giá chung
Để có một bức tranh chung về NCTĐNN của trí thức trẻ đề tài đã
sử dụng trắc nghiệm đo NCTĐNN của Ê-lêc-ka. Dựa trên phân bố điểm
NCTĐNN, so sánh với số điểm đánh giá về các mức độ NCTĐNN mà
trắc nghiệm đa ra cho thấy, điểm NCTĐNN ở trí thức trẻ khá cao. Chỉ
có 0,9% trí thức trẻ có điểm NCTĐNN thấp; 11,4% trí thức trẻ có

NCTĐNN trung bình; 35,0% trí thức trẻ có NCTĐNN khá cao và có tới
hơn một nửa số khách thể có NCTĐNN cao.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy có sự phân bố không đồng đều
điểm NCTĐNN ở các khách thể có nhóm nghề nghiệp khác nhau. Cụ
thể là, nhóm ngời kinh doanh và nhóm giáo viên không ai có điểm
NCTĐNN thấp (dới 10 điểm), trong khi đó nhóm nghiên cứu viên
chiếm tới 2,6%. Tơng tự nh vậy, ở nhóm điểm NCTĐNN cao thì
nhóm kinh doanh có nhiều ngời đạt nhất còn nhóm nghiên cứu viên ít
ngời đạt đợc hơn. Nh vậy rõ ràng hoạt động nghề nghiệp chi phối
khá mạnh đến NCTĐNN.
Bên cạnh đó, khi xem xét hai nhóm khách thể đạt điểm NCTĐNN ở
mức rất cao hoặc rất thấp cho thấy bức tranh tơng phản giữa hai nhóm
này nếu xét trên tất cả các bình diện khác nhau: giới tính, tuổi, thâm
niên công tác, khả năng, năng lực làm việc, mức độ cố gắng, niềm tin
đối với công việc, mức độ hài lòng với công việc
12

3.1.2.2 Mối tơng quan giữa mức độ nhu cầu thành đạt nghề nghiệp
và hoạt động nghề nghiệp
Những ngời có NCTĐNN cao thờng muốn đợc làm việc, đợc
thể hiện mình trong công việc. Trong khi đó, đối với những ngời có
NCTĐNN thấp không đợc thể hiện rõ nét. Hầu hết số ngời có
NCTĐNN cao đồng ý cho rằng: khi hai ngày không có việc làm, tôi
cảm thấy không yên tâm (93,1%), trong khi đó tỷ lệ này tơng ứng ở
nhóm ngời có NCTĐNN trung bình và thấp là 81,0% và 52,8%
(p<0,0001).
Những ngời có NCTĐNN cao thờng nghiêm khắc với bản thân
trong công việc hơn những ngời có NCTĐNN ở mức trung bình và
thấp. Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả số ngời có NCTĐNN cao trong
công việc thờng đánh giá mình nghiêm khắc với bản thân hơn với

ngời khác, trong khi đó tỷ lệ này ở ngời có NCTĐNN trung bình là
81,9% và ở nhóm ngời có NCTĐNN thấp là 45,5% (p<0,0001).
Tất cả số ngời có NCTĐNN cao cho rằng những khó khăn, trở
ngại trong công việc làm cho quyết định của họ vững vàng hơn, trong
khi đó tỷ lệ này đối với nhóm ngời có NCTĐNN trung bình là 82,4%
và những ngời có NCTĐNN thấp là 41,5%.
Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, ngời có NCTĐNN cao khi đã quyết
định làm một công việc gì thờng cố gắng làm hết khả năng của mình và
thờng đi đến cùng để giải quyết và chứng minh cái mình đang làm là
đúng. Điều đó đợc thể hiện một cách khá rõ nét qua con số thống kê:
tất cả số ngời có NCTĐNN cao nhất trí với quan điểm này, trong khi
đó tỷ lệ này đối với ngời có NCTĐNN trung bình là 95,9% và ngời có
NCTĐNN thấp là 88,9% (p<0,05).
3.1.3 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ thông qua các
nội dung cụ thể.
Nh trong chơng cơ sở lý luận đã phân tích, NCTĐNN đợc thể
hiện bởi nhiều nội dung khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
xem xét NCTĐNN trên 6 nội dung cơ bản sau đây:
3.1.3.1 NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn phát triển trình
độ chuyên môn đợc đánh giá ở vị trí thứ nhất với điểm trung bình 4,55
13

(trong khi đó điểm tối đa là 5) và mức độ tập trung cao (độ lệch chuẩn
0,43).
3.1.3.2 NCTĐNN của trí thức trẻ thể hiện thông qua mong muốn có
mối quan hệ đồng nghiệp tốt đợc trí thức trẻ xếp vị trí thứ hai với điểm
trung bình là 4,09 và độ lệch chuẩn 0,51
3.1.3.3 NCTĐNN của trí thức trẻ thể hiện thông qua mong muốn
đợc áp dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống đợc xếp vị trí thứ ba với
điểm trung bình là 4,00; độ lệch chuẩn 0,67.

3.1.3.4 NCTĐNN đợc thể hiện thông qua mong muốn đợc cạnh
tranh trong công việc đợc trí thức trẻ đánh giá ở vị trí thứ t (với điểm
trung bình 3,65 độ lệch chuẩn 0,85).
3.1.3.5 NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn đảm bảo thu nhập
và nâng cao đời sống kinh tế từ hoạt động nghề không đợc trí thức trẻ
đánh giá cao bằng các nhu cầu khác (điểm trung bình là: 2,99). Nó đợc
xếp vị trí thấp hơn so với các giá trị có ý nghĩa xã hội khác (trình độ
chuyên môn, quan hệ đồng nghiệp, áp dụng tri thức vào thực tiễn cuộc
sống).
3.1.3.6 NCTĐNN của trí thức trẻ thể hiện thông qua mong muốn có
đợc vị trí xã hội trong tổ chức không đợc trí thức trẻ đánh giá cao (với
điểm trung bình là 2,97). Nó đợc xếp vị trí cuối cùng trong số 6 nội
dung NCTĐNN đợc khảo sát.
Trong từng nội dung cụ thể, có sự khác biệt đáng kể về NCTĐNN
của các nhóm khách thể khác nhau:
- Dới tác động của đặc điểm tâm lý giới tính, ảnh hởng của các
chuẩn mực xã hội, cách thức giáo dục, khuôn mẫu mà xã hội định hình
cho giới nam và nữ dẫn tới có sự khác biệt đáng kể về mức độ thể hiện
NCTĐNN giữa hai giới này. Đối với nữ, NCTĐNN thể hiện thông qua
mong muốn có đợc vị trí xã hội trong tổ chức đợc thể hiện rõ nét hơn
nam. Trong khi đó, NCTĐNN thể hiện thông qua mong muốn đảm bảo
thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế từ hoạt động nghề và mong muốn
có đợc vị trí xã hội trong tổ chức ở nam mạnh mẽ hơn nữ.
14

- Đối với những trí thức trẻ đã lập gia đình, NCTĐNN thể hiện
thông qua mong muốn đảm bảo thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế từ
hoạt động nghề và mong muốn có đợc vị trí xã hội trong tổ chức đợc
nhận thấy rõ nét hơn so với những ngời cha lập gia đình. Bởi lẽ, sức
nặng về mặt kinh tế ở những ngời đã lập gia đình lớn hơn những ngời

cha lập gia đình
- Bên cạnh đó, thâm niên công tác của trí thức trẻ có mối tơng
quan ngợc chiều với NCTĐNN thể hiện ở mong muốn đợc cạnh tranh
trong công việc. Có nghĩa rằng, những ngời làm việc lâu năm hơn thì
mức độ mong muốn đợc cạnh tranh trong công việc không đợc thể
hiện rõ nét bằng những ngời có thâm niên công tác ít.
- Kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra, mức độ thoả mãn với công việc
có mối tơng quan khá chặt chẽ với NCTĐNN thể hiện thông qua mong
muốn phát triển chuyên môn và mong muốn thiết lập mối quan hệ tốt
với các đồng nghiệp. Những ngời có mức độ thoả mãn cao với công
việc thì các mong muốn trên càng đợc thể hiện rõ nét.
- Đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp có mối tơng tác với hầu hết
các nội dung thể hiện của NCTĐNN. NCTĐNN thể hiện thông qua
mong muốn đảm bảo thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế từ hoạt động
nghề; mong muốn có đợc vị trí xã hội trong tổ chức và cạnh tranh trong
hoạt động nghề đợc thể hiện khá rõ nét ở nhóm kinh doanh. Trong khi
đó, NCTĐNN thể hiện qua mong muốn thiết lập mối quan hệ thân thiết
với đồng nghiệp lại đợc nhấn mạnh ở nhóm giáo viên. Còn nhóm
nghiên cứu viên lại có khát khao đợc áp dụng các thành tựu nghiên cứu
vào trong thực tiễn cuộc sống.
3.2 Các yếu tố tác động đến nhu cầu thnh đạt
nghề nghiệp của trí thức trẻ
3.2.1 Các yếu tố tâm lý cá nhân
3.2.1.1 Năng lực chuyên môn
NCTĐNN chịu tác động khá lớn của việc cá nhân đó đánh giá cao
hay thấp về năng lực chuyên môn của bản thân. So sánh chéo về mối
tơng quan giữa những ngời có đánh giá khác nhau về năng lực chuyên
môn đến NCTĐNN cho thấy: điểm trung bình khác biệt giữa nhóm đánh
15


giá cao với nhóm đánh giá trung bình là 0,263 (p<0,05); nhóm đánh
giá cao với nhóm đánh giá thấp là 0,465 (p<0,05); nhóm đánh giá trung
bình và nhóm đánh giá thấp là 0,229 (p<0,05). Nh vậy, có mối tơng
quan thuận chiều giữa NCTĐNN và đánh giá năng lực chuyên môn ở
các khách thể nghiên cứu. Điều này cho phép nhận định, tơng ứng với
những ngời đánh giá cao năng lực chuyên môn là những ngời có
NCTĐNN cao. Ngợc lại, những ngời đánh giá thấp năng lực chuyên
môn của bản thân thì cũng có NCTĐNN thấp.
3.2.1.2 Hứng thú đối với công việc
Cũng giống nh năng lực chuyên môn, hứng thú nghề nghiệp có tác
động rõ nét đến NCTĐNN của trí thức trẻ. Nó đợc thể hiện ở mối
tơng quan thuận chiều giữa hứng thú nghề nghiệp và NCTĐNN. Kết
quả cho thấy, những ngời có hứng thú nghề nghiệp cao thì NCTĐNN
cũng cao, ngợc lại những ngời có hứng thú nghề nghiệp thấp thì có
NCTĐNN thấp. Kiểm định mức có ý nghĩa cho thấy hệ số tơng quan
p<0,05 ở tất cả các nhóm.
Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy, hứng thú nghề nghiệp có thể
giải thích đợc 11,1% sự biến đổi của NCTĐNN (R
2
=0,111, p<0,000),
giải thích đợc 5,3% sự biến đổi của NCTĐNN thể hiện thông qua
mong muốn đảm bảo thu nhập và nâng cao đời sống (R
2
=0,053,
p<0,000), giải thích đợc 12,2% sự biến đổi của NCTĐNN thể hiện
thông qua mong muốn phát triển chuyên môn (R
2
=0,122, p<0,000), giải
thích đợc 2,0% sự biến đổi của NCTĐNN thể hiện thông qua mong
muốn thiết lập quan hệ đồng nghiệp tốt (R

2
=0,020, p<0,005).
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, hứng thú nghề nghiệp không có
tác động đáng kể đến NCTĐNN thể hiện thông qua thông qua mong
muốn cạnh tranh và mong muốn có đợc vị trí xã hội (R
2
=0,000,
p>0,05).
3.2.1.3 Nỗ lực ý chí
Nỗ lực trong công việc có mối tơng quan tuyến tính đối với
NCTĐNN. Có nghĩa rằng, những ngời có nỗ lực ý chí cao thì
NCTĐNN cũng cao. Ngợc lại, những ngời có nỗ lực ý chí thấp hơn thì
NCTĐNN của họ cũng thấp hơn.
16

Đối với từng nội dung của NCTĐNN, nỗ lực trong công việc có
tác động không đồng nhất. Kết quả khảo sát cho thấy, nỗ lực trong công
việc có tác động rõ nét nhất đến NCTĐNN thể hiện thông qua mong
muốn phát triển chuyên môn (R
2
=0,12, p<0,000) và NCTĐNN thể hiện
thông qua mong muốn cạnh tranh trong công việc (R
2
=0,028, p<0,000).
Còn đối với các nội dung khác thì nỗ lực ý chí không tác động đáng kể
(p>0,05).
3.2.1.4 Niềm tin đối với công việc
Hơn một nửa số ngời hoàn toàn đồng ý với nhận định cho rằng:
Triết lý đầu tiên trong công việc là hãy tin tởng vào công việc mình
làm, chắc chắn sẽ thành công; số ngời phần lớn là đồng ý chiếm

hơn 1/3 số ngời đợc hỏi, số còn lại là hoài nghi với quan điểm trên.
Nh vậy, tỷ lệ đồng ý với quan điểm niềm tin có tác động mạnh đến sự
thành công trong công việc đợc đông đảo khách thể lựa chọn. Xem xét
11,0% số ngời còn hoài nghi với nhận định này, chúng tôi thấy rằng,
hầu hết họ đều nằm trong số những ngời có NCTĐ thấp, họ đánh giá
không cao năng lực chuyên môn của bản thân, sự nỗ lực trong công việc
đạt mức trung bình và hứng thú nghề nghiệp ở mức độ thấp (so với mẫu
nghiên cứu). Xem xét một cách cụ thể hơn tác động của niềm tin đối với
công việc đến NCTĐNN cho thấy, những ngời càng tin tởng vào công
việc thì càng có mong muốn khát khao đến sự thành công (F=13,08,
p<0,0005). Họ khao khát thành công trong chuyên môn (F=30,247,
p<0,0005), họ cũng quan tâm nhiều đến việc thiết lập các mối quan hệ
thân thiện trong cơ quan (F=12,318; p<0,0005) đồng thời họ cũng mong
muốn đợc đóng góp một phần sức lực của mình cho xã hội bằng chính
hoạt động nghề nghiệp của mình (F=3,31;p<0,05).
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cũng cho thấy, niềm tin trong
công việc có tác động khá mạnh mẽ đến NCTĐNN và các nội dung thể
hiện của NCTĐNN, đặc biệt là NCTĐNN thể hiện thông qua mong
muốn phát triển chuyên môn. Cụ thể là, niềm tin trong công việc giải
thích đợc 7,2% sự biến đổi của NCTĐNN nói chung (R
2
=0,072,
p<0,000), giải thích đợc 2,3% sự biển đổi của mong muốn đảm bảo thu
nhập và nâng cao đời sống kinh tế, giải thích đợc 9,2% mong muốn
17

thiết lập quan hệ đồng nghiệp tốt và giải thích đợc tới 25,4% mong
muốn phát triển chuyên môn.
3.2.2 Các yếu tố tâm lý xã hội và yếu tố khách quan khác
3.2.2.1 Yếu tố gia đình: Gia đình có vai trò quan trọng trong việc kích

thích cá nhân tích cực hoạt động nghề. Trong số các yếu tố thuộc về gia
đình thì sự quan tâm của các thành viên trong gia đình (bố mẹ hoặc vợ
chồng) có tác động nhiều nhất đến trí thức trẻ. Xếp vị trí thứ hai là điều
kiện kinh tế của gia đình. Nghề nghiệp của cha mẹ không phải là yếu tố
thực sự có ý nghĩa đối với khát vọng nghề nghiệp của trí thức trẻ
(khoảng 12,7% số ngời lựa chọn, xếp vị trí cuối cùng trong 5 yếu tố gia
đình tác động đến khát vọng thành đạt).
3.2.2.2 Quan hệ đồng nghiệp
Xem xét tác động của mối quan hệ đồng nghiệp đến NCTĐNN cho
thấy, mối quan hệ đồng nghiệp tốt hay cha tốt phần nào phản ánh
những mong muốn, khát vọng nghề nghiệp của cá nhân cao hay thấp.
Điều này dễ ràng nhận thấy khi phân tích mối tơng quan giữa hai yếu
tố này. Với F=6,53 và p<0,005 cho biết, những ngời có mối quan hệ
đồng nghiệp tốt, đợc đồng nghiệp giúp đỡ và bản thân họ thấy rất hài
lòng với các đồng nghiệp thì có NCTĐNN cao.
3.2.2.3 Yếu tố lnh đạo cơ quan
Hầu hết các khách thể (hơn 95%) đều cho rằng, ngời lãnh đạo cơ
quan có ảnh hởng đáng kể đến NCTĐNN của họ, trong đó có 60,1%
cho rằng có tác động một phần, 35,2% cho rằng rất có tác động. Chỉ có
4,6% khẳng định thủ trởng đơn vị không có tác động gì tới NCTĐNN
của họ.
Trong 4 yếu tố: phong cách lãnh đạo, năng lực quản lý, phẩm chất
đạo đức và trình độ chuyên môn thì năng lực quản lý đợc trí thức trẻ
đánh giá là yếu tố có tác động nhiều nhất đến NCTĐNN, trình độ
chuyên môn xếp vị trí thứ hai, phẩm chất đạo đức xếp vị trí thứ ba, còn
phong cách lãnh đạo xếp vị trí thứ t.
3.2.2.4 Tác động của quá trình hội nhập
18

Với điểm trung bình thang đo bằng 4,01 (điểm thấp nhất là 1 điểm

cao nhất là 5) cho thấy, hội nhập quốc tế có tác động đáng kể đến nhu
cầu học tập, nhu cầu phát triển chuyên môn và nhu cầu phấn đấu vơn
lên của các khách thể. Hầu hết trí thức trẻ đều ý thức đợc vai trò của sự
nỗ lực cố gắng nếu không họ sẽ bị tụt hậu so với đồng nghiệp. Sự nỗ lực
cố gắng đựơc thể hiện ở việc đổi mới công tác giảng dạy trong nhà
trờng, cập nhật phơng pháp nghiên cứu khoa học, đổi mới t duy và
phơng thức kinh doanh. Bên cạnh đó, trí thức trẻ còn có ý thức cao
trong việc học tập để nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học (điểm trung
bình là 4,00). Khảo sát này cho thấy, có tới 74,8% số khách thể có ngoại
ngữ tiếng Anh từ trình độ B trở lên; có tới 17,1% số ngời có 2 ngoại
ngữ và 8,5% số ngời có tới 3 ngoại ngữ.
Tóm tại, trên đây là bức tranh chung về mức độ tác động của một số
yếu tố tâm lý cá nhân và yếu tố tâm lý xã hội đến NCTĐNN của trí thức
trẻ. Bằng nhiều phơng pháp phân tích khác nhau cho chúng ta thấy
mức độ tác động của từng nhân tố đến NCTĐNN và các nội dung thể
hiện của NCTĐNN của trí thức trẻ.
3.3 Xu hớng phát triển nhu cầu thnh đạt nghề
nghiệp của trí thức trẻ.
Việc tìm hiểu xu hớng phát triển của NCTĐNN có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc định hớng, giáo dục và quản lý cán bộ trẻ sao
cho phù hợp với mục tiêu, chiến lợc của đơn vị. Ngoài ra, nó còn có vai
trò quan trọng trong việc phát triển đúng hớng năng lực cá nhân và
chấn chỉnh kịp thời những hành vi nhằm đạt đợc thành tích bằng mọi
cách.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu từ các phơng pháp nghiên cứu khác
nhau cho thấy xu hớng phát triển NCTĐNN của trí thức trẻ hiện nay.
3.3.1 Nâng cao trình độ năng lực nghề nghiệp của bản thân trở
thành một xu hớng chủ đạo trong sự phát triển NCTĐNN của trí thức
trẻ.
3.3.2 Đóng góp cho xã hội những điều có ích từ hoạt động nghề là

một trong những xu hớng tất yếu trong sự phát triển NCTĐNN của trí
thức trẻ trong giai đoạn hiện nay.
19

3.3.3 Xu hớng vơn lên (hàng những ngời tiên tiến) thông qua
cạnh tranh để tự phát triển sẽ là xu hớng ngày càng nổi trội trong sự
phát triển NCTĐNN của trí thức trẻ nói chung và đặc biệt trong một số
ngành cụ thể (nh: kinh doanh, nghiên cứu khoa học)
3.3.4 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần từ hoạt động nghề là
một xu hớng luôn tồn tại trong quá trình biến đổi NCTĐNN của trí
thức trẻ.
3.3.5 Sự biến đổi NCTĐNN của trí thức trẻ qua xem xét sự biến
đổi của các yếu tố tác động.
Việc xem xét các yếu tố tác động đến NCTĐNN cho phép dự báo
xu hớng biến đổi của NCTĐNN của trí thức trẻ. Trong phần phân tích
này, NCTĐNN đợc xem xét nh là biến số phụ thuộc và chịu sự tác
động của các biến độc lập nh: nỗ lực ý chí, niềm tin với công việc,
hứng thú nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, tác động của gia đình, tác
động của lãnh đạo cơ quan, tác động của hội nhập khu vực. Kết quả
phân tích hồi quy các biến độc lập riêng lẻ cho thấy có thể dự báo đợc
mức độ thay đổi NCTĐNN khi các biến độc lập thay đổi.
Mức độ dự báo của từng biến số đều có ý nghĩa về mặt thống kê
(p<0,05 và p<0,0001). Trong số các biến số đó thì những biến số thuộc
đặc điểm tâm lý cá nhân nh: nỗ lực trong công việc, niềm tin đối với
công việc, tự đánh giá khả năng chuyên môn, hứng thú nghề nghiệp có
tác động nhiều nhất đến NCTĐNN của trí thức trẻ (tỷ lệ dự báo lần lợt
là: 18,2%; 17,7%; 11,1%). Còn những biến số mang tính khách quan
nh: thu nhập, gia đình, đồng nghiệp, lãnh đạo, hội nhập, nghề nghiệp
thì có mức độ dự báo sự thay đổi thấp hơn (từ 2,1% đến 5,3%).
Khi kết hợp các cụm biến số độc lập (theo nhóm hai yếu tố, nhóm 3

yếu tố, nhóm 4 yếu tố ) dự báo sự thay đổi đáng kể NCTĐNN của trí
thức trẻ.
3.4 biệp pháp nâng cao nhu cầu thnh đạt nghề
nghiệp cho trí thức trẻ.
3.4.1 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực nghề nghiệp, hứng thú nghề nghiệp.
20

- Đối với các trờng đại học: cần đổi mới phơng thức, chơng
trình đào tạo tại các trờng đại học. Các kiến thức mới, các phơng pháp
nghiên cứu mới tiên tiến, hiện đại của thế giới cần đợc cập nhật thờng
xuyên để giúp sinh viên sau khi ra trờng có thể làm tốt chuyên môn và
tự tin trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đảm bảo trình độ học
vấn đại học và sau đại học của nớc ta vơn lên ngang trình độ với các
nớc tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
- Tạo cơ hội cho trí thức trẻ nâng cao năng lực, hứng thú nghề
nghiệp, trong đó tập trung xây dựng lực lợng trí thức trẻ u tú, nòng cốt
có tác dụng lôi cuốn, nêu gơng, phát huy t duy cạnh tranh trong quá
trình hội nhập.
- Khuyến khích cán bộ trẻ nâng cao năng lực chuyên môn bằng
cách tự học, tự đào tạo. Tạo điều kiện về mặt thời gian để cán bộ nghiên
cứu trẻ có thể tham gia các lớp học hoặc các câu lạc bộ khoa học. Nếu
có thể các cơ quan nên dành một khoản kinh phí để khuyến khích những
cán bộ trẻ có nỗ lực hoặc những sáng kiến trong công tác. Tạo điều kiện
để cán bộ trẻ có thể tham gia nhiều công việc khác nhau có liên quan
đến công tác chuyên môn. Kéo họ tham gia nhập cuộc với các cán bộ có
kinh nghiệm.
- Phân công trách nhiệm cho những cán bộ công tác lâu năm, đã có
kinh nghiệm hớng dẫn những cán bộ trẻ để rút ngắn khoảng cách giữa
cán bộ lâu năm và cán bộ trẻ.

- Tổ chức thờng xuyên sinh hoạt chuyên môn, có những khuyến
khích về mặt vật chất và tinh thần cho cán bộ trẻ nếu có những sáng
kiến trong công việc.
- Các giải pháp để nâng cao tri thức, nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ trẻ nên đa vào nhiệm vụ mang tính thờng xuyên
của những ngời làm công tác quản lý, bởi lẽ giá trị đồng tiền không
phải là nhu cầu thiết yếu nhất, mà những khao khát về chuyên môn và
hoạt động của cá nhân gắn với sự phát triển chung của tập thể mới đợc
trí thức trẻ đánh giá cao.
- Hàng năm phải có những chỉ tiêu, kế hoạch cụ thể đến từng thành
viên trong tập thể. Cuối mỗi tháng, mỗi quý đơn vị phải có tổng kết,
21

đánh giá, rút kinh nghiệm. Việc làm này đợc tiến hành kịp thời sẽ
giúp cá nhân định hớng tốt những công việc đã làm đợc và cha làm
đợc, từ đó có những giải pháp trong thời gian tiếp theo.
3.4.2. Nhóm giải pháp tạo môi trờng làm việc thuận lợi cho sự phát
triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của đội ngũ trí thức trẻ
Về việc tuyển chọn và sử dụng trí thức trẻ:
- Cần có những chính sách u tiên trong việc tuyển chọn những
sinh viên u tú vào làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp.
- Lãnh đạo đơn vị cần mạnh dạn giao việc, tạo điều kiện cho trí
thức trẻ thể hiện và phát huy hết năng lực trong hoạt động nghề nghiệp.
Từng bớc giao những đề tài nghiên cứu khoa học phù hợp cho các cán
bộ nghiên cứu trẻ dới sự hớng dẫn của những ngời có kinh nghiệm,
chỉ khi tự mình thực thi công việc thì tay nghề mới nhanh chóng đợc
nâng cao. Đối xử bình đẳng với cán bộ trẻ bao gồm: không xem nhẹ cán
bộ trẻ, có cách nhìn nhận đúng đắn với cán bộ trẻ, giao cho cán bộ trẻ
những công việc phù hợp là một trong những động lực kích thích cá
nhân nâng cao tính tích cực hoạt động nghề nghiệp.

- Kích thích sự hứng thú, say mê đối với công việc bằng cách
hớng cho cán bộ trẻ những mục tiêu vừa tầm, không quá khó mà cũng
không quá dễ để cá nhân có thể nỗ lực, cố gắng bằng chính sức lực của
mình là có thể đạt đợc. Việc hoàn thành những mục tiêu có độ khó vừa
phải có tác dụng tích cực đối với cá nhân hơn những mục tiêu to lớn đặt
ra mà không thực hiện đợc.
- Đánh giá đúng cán bộ, không trù úm, không áp đặt, tạo bầu không
khí tâm lý thoải mái, tin tởng, bình đẳng giữa cán bộ quản lý và nhân
viên, xây dựng qui chế thởng phạt rõ ràng là những biện pháp hữu
hiệu giúp nâng cao khát vọng thành đạt của trí thức trẻ.
Về chính sách đãi ngộ đối với trí thức trẻ:
- Cần tiến hành mạnh mẽ hơn nữa việc cải cách chế độ tiền lơng
cho cán bộ viên chức nói chung và trí thức trẻ nói riêng. Nếu so sánh với
lơng khởi điểm của một sinh viên mới tốt nghiệp của Indonesia là
2000$/tháng, thì tổng thu nhập của một cán bộ khoa học lâu năm ở nớc
22

ta cũng chỉ bằng 1/10. Điều này thì ai cũng rõ, song việc cải cách tiền
lơng còn diễn ra quá chậm. Chúng ta biết rằng tất cả mọi hoạt động
đều bắt nguồn từ vấn đề lợi ích. Khi lợi ích không đợc đáp ứng thì lẽ
tất nhiên hoạt động sẽ trì trệ.
- Cần quan tâm hơn nữa tới chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức
trẻ. Các nhân tố khách quan (trong đó có yếu tố thu nhập) không phải là
nhân tố mạnh nhất chi phối đến sự thay đổi của nhu cầu thành đạt nghề
nghiệp của trí thức trẻ, nhng nó có ý nghĩa quan trọng đối với khát
vọng thành đạt nghề nghiệp của họ.
- Đối với những cán bộ làm công tác kinh doanh: tạo hành lang
pháp lý thuận lợi để cán bộ kinh doanh trẻ có thể đứng vững trên thơng
trờng; tạo môi trờng xã hội thuận lợi nhằm tôn vinh những doanh
nghiệp trẻ thành đạt, trong đó lu ý đến các loại hình doanh nghiệp t

nhân; tiến tới cân bằng vị thế của những doanh nghiệp nhà nớc với
doanh nghiệp t nhân; tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh; có chính
sách u đãi đối với doanh nghiệp trẻ.
- Đối với cán bộ nghiên cứu: đảm bảo các điều kiện về vật chất cho
công việc (nh không gian, bàn ghế); các trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu (máy móc, máy vi tính), các tài liệu thông tin khoa học nh tài
liệu, sách báo, hệ thống thông tin về tri thức chuyên môn và điều kiện
học tập nâng cao chuyên môn. Trong đó các tài liệu thông tin khoa học
và trang bị kiến thức về phơng pháp nghiên cứu đợc cán bộ nghiên
cứu trẻ quan tâm nhiều nhất và họ cho là có ý nghĩa đối với công tác
nghiên cứu khoa học.

Kết luận, Kiến nghị
1. Kết luận
1.1 Nghiên cứu lý luận cho thấy, NCTĐNN là mong muốn của cá
nhân nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đặt ra trong hoạt động nghề nghiệp
của mình. Những mục tiêu nghề nghiệp đó phải phù hợp với chuẩn mực
và giá trị xã hội. Nội dung thể hiện của NCTĐNN phụ thuộc vào sự biến
đổi của xã hội và phụ thuộc vào chính bản bản thân hoạt động nghề
nghiệp. Vì vậy, việc xác định nội dung thể hiện của NCTĐNN dựa trên
23

hệ thống mục tiêu nghề nghiệp mà ở đó cá nhân hớng hành động đến
việc thực hiện nó.
1.2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, quan niệm về sự thành
đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ đợc thể hiện theo hai trục rõ rệt: những
nội dung mang tính chất tổng quát, dễ đợc xã hội chấp nhận (nh vấn
đề uy tín, đóng góp nghề, sáng tạo lớn, có vị trí xã hội ) đợc các
khách thể lựa chọn một cách khá thống nhất. Bên cạnh đó những giá trị
cụ thể, liên quan trực tiếp đến đời sống cá nhân (hoàn thành mục tiêu,

kiếm tiền từ hoạt động nghề, hiểu biết rộng ) ít đợc chú ý hơn.
1.3 NCTĐNN của trí thức trẻ đợc đánh giá ở mức khá. Bên cạnh
đó, khi phân tích một số khía cạnh tâm lý của nhóm ngời có NCTĐNN
rất cao và những ngời có NCTĐNN rất thấp nhận thấy có sự tơng
phản về chân dung tâm lý của hai nhóm này xét trên bình diện: giới tính,
tuổi, mức thu nhập, thâm niên công tác, nghề nghiệp, khả năng, năng
lực làm việc, mức độ cố gắng, niềm tin đối với công việc, mức độ hài
lòng với công việc.
1.4 NCTĐNN của trí thức trẻ cũng đợc thể hiện một cách khá đa
dạng, phong phú ở nhiều nội dung thể hiện và có sự khác biệt đáng kể
về mức độ giữa các nội dung thể hiện.
1.5 Nghiên cứu tác động của các yếu tố khác nhau đến NCTĐNN
của trí thức trẻ cho thấy, những yếu tố tâm lý bên trong của mỗi cá nhân
có tác động lớn đến NCTĐNN. Đặc biệt nỗ lực trong công việc, tự tin
trong công việc và hứng thú nghề nghiệp là điểm tựa quan trọng để phát
triển NCTĐNN.
1.6 Nâng cao trình độ năng lực nghề nghiệp của bản thân, đóng góp
cho xã hội những điều có ích từ hoạt động nghề là một trong những xu
hớng tất yếu trong sự phát triển nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của trí
thức trẻ trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần từ hoạt động nghề và xu hớng vơn lên hàng những
ngời tiên tiến thông qua cạnh tranh để tự phát triển sẽ là xu hớng ngày
càng nổi trội trong sự phát triển NCTĐNN của trí thức trẻ.
2. Kiến nghị
24

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số
kiến nghị sau đây:
2.1 Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp cần đợc xem nh một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với trí thức trẻ ở nớc ta hiện

nay. Việc hoạch định các chủ trơng, chính sách đối với đội ngũ trí
thức trẻ cần quan tâm đến NCTĐNN nhằm để tạo điều kiện phát triển và
nuôi dỡng khát vọng thành đạt, giúp họ thực hiện và phát triển đợc
khát vọng chính đáng này.
Cần xem việc giúp đỡ trí thức trẻ thực hiện và phát triển nhu cầu
thành đạt nghề nghiệp là biện pháp quan trọng để khắc phục tình trạng
"chảy máu chất xám" ở nớc ta hiện nay.
2.2 Trong các tổ chức, địa phơng nơi các trí thức đang làm
việc, ngời lãnh đạo và tập thể cần biến các chủ trơng, chính sách của
Đảng và Nhà nớc về trí thức trẻ thành các hành động cụ thể để tạo điều
kiện hình thành, phát triển và thực hiện khát vọng thành đạt nghề nghiệp
của trí thức trẻ.
Các giải pháp để nâng cao tri thức, nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ trẻ nên đa vào nhiệm vụ mang tính thờng xuyên
của những ngời làm công tác quản lý.
Cần có sự định hớng giáo dục thờng xuyên của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và đoàn thể đối với cán bộ trẻ vì do đặc điểm tâm lý của
tuổi trẻ có thể dẫn tới tình trạng cá nhân thoả mãn nhu cầu bằng mọi
cách.
2.3. Bên cạnh đó, đối với bản thân trí thức trẻ cần tự xác định vai
trò trách nhiệm của mình đối với công cuộc xây dựng đất nớc. Không
trông chờ, không ỷ lại vào khách quan mà bản thân mỗi ngời phải tự
cố gắng, tự rèn luyện mình. Nhu cầu thành đạt chỉ đợc nảy sinh trong
quá trình hoạt động sống nói chung và hoạt động nghề nghiệp nói
riêng. Vì vậy, sự nỗ lực, cố gắng bằng chính khả năng của mình sẽ là
yếu tố quan trọng nhằm thoả mãn NCTĐNN và thành công trong công
việc.

×