Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề cương chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.97 KB, 19 trang )

DỮ LIỆU NGÂN HÀNG ĐỀ THI
MÔN CHUYÊN ĐỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I
I. LOẠI CÂU 4 ĐIỂM.
Câu 1: Trình bày khái niệm lý luận, phương pháp, phương pháp luận
và mối quan hệ giữa chúng.
- Lý luận: là hệ thống các luận điểm gắn bó chặt chẽ với nhau về mặt logic,
phản ánh bản chất, quy luật vận động và phát triển của khách thể được
nghiên cứu. Diểm xuất phát của lý luận là thực tiễn, vì thế lý luận là khái
niệm dừng để chỉ hệ thống những quan điểm, những tư tưởng được tổng kết
và khái quát từ kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của con người trong nhiều
lĩnh vực và thuộc những phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Lý
luận có thể tác dụng chỉ đạo ngược trở lại đối với hoạt động thực tiễn tiếp
theo ở những lĩnh vực và phạm vi phù hợp.
- Phương pháp: là toàn bộ những cách thức với tính chất là 1 hệ thống những
nguyên tắc xuất phát từ các quy luật tồn tại của đối tượng, khách thể đã được
nhận thức cũng nhưn hoạt động được thực tiễn của con người, nhằm tác
động vào đối tượng, khác thể để thực hiện mục đích đã định. Phương pháp
mang tính chủ quan, vì nó do con người tìm kiếm, lụa chọn, sử dụng, mawtk
khác nó lại mang tính khách quan vì nó gắn với đối tượng mà con người tác
động thông qua hoạt động nhận thức và cải tạo của mình.
- Phương pháp luận: là lý luận về các phương pháp nhận thức và cải tạo thực
tiễn. Nó xứng đáng được gọi là học thuyết về phương pháp. Biểu hiện ra 1
hệ thống chặt chẽ các quan điểm, các nguyên lý chỉ đạo việc tìm kiếm, xây
dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp.
- Mối quan hệ: cả 3 có mối quan hệ nội tại và quy định lẫn nhau.
Lý luận là hệ thống các tri thức, các phạm trù và khái niệm, có chức năng
vừa phản ánh vừa dự báo bản chất, quy luật vận động và phát triển của
khách thể được nghiên cứu. Do đó lý luận là cơ sở để dẫn đến phương pháp.
Lý luận nào thì phương pháp ấy.
Phương pháp được hình thành từ lý luận, chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Lý luận đẻ ra phương pháp, phương pháp tác động lại lý luận, làm


lý luận phát triển, và lý luận mới hình thành, lý luận mới hình thành lại đẻ ra
phương pháp mới.
Phương pháp luận là phương thức luận giải, khái quát, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp, đảm bảo cho sự thiết lập mới quan hệ hài hòa giữa lý
luận và phương pháp, giữa khách thể và chủ thể nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học là 1 hoạt động nhằm tìm tòi khám phá ra cái mới,
sản xuất ra tri thức ở cấp độ lý luận khoa học. Nắm được mối quan hệ này là
công việc mà các nhà khoa học phải luôn trau dồi, nếu thiế nó thì không thể
có bất cứ 1 kết quả hay bước tiến nào trong khoa học
Câu 2: Trình bày quan niệm về phương pháp cách mạng HCM.
Phương pháp cách mạng của Người là sự vận dụng một cách sáng tạo
phương pháp luận phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam để tìm ra con đường, hình thức, biện
pháp…thích hợp nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, giữ vững
độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội trên đất nước ta, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân
dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đó cũng là sự kế thừa có chọn lọc và áp dụng sang tạo những phương
pháp suy nghĩ và hành động của các nhà tư tưởng, chính trị, quân sự Việt
Nam trong lịch sử vào điều kiện hiện đại, là sự tổng kết từ thực tiễn các
phong trào cách mạng trong nước và thế giới.
Phương pháp cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh là một hệ thống các
phương pháp được thể hiện đa dạng và phong phú ở các thời kỳ, các giai
đoạn khác nhau.
Theo giáo sư Đặng Xuân Kỳ, đường lối cách mạng bắt nguồn từ tư tưởng,
học thuyết gắn với thực tiễn, với những điều kiện lịch sử nhất định, còn
phương pháp cách mạng là để thực hiện đường lối
cách mạng đã được đặt ra. Khác với đường lối cách mạng (là mục tiêu,
phương hướng, chiến lược hay là con đường đi lên của cách mạng với những
quan điểm cơ bản nhất được xác định), phương pháp cách mạng là cách thức

tiến hành cách mạng với tính chất là một hệ thống các quy tắc xuất phát từ
các quy luật khách quan của cách mạng trong điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định nhắm đấu tranh để giành chính quyền, giữ vững chính quyền và xây
dựng chế độ mới. Cách thức ấy được thể hiện bằng những hỉnh thức, bước đi
thích hợp để thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng, biến
đường lối cách mạng thành hiệ thực. Đường lối quyết định phương pháp,
phương pháp lại đi đường lối vào cuộc sống, thể hiện đường lối trong hoạt
động thực tiễn.
Câu 3: Trình bày vị trí của phương pháp cách mạng trong tư tưởng
HCM.
- Phương pháp cách mạng là 1 bộ phận quan trọng trong hệ thống tu tưởng
Hồ Chí Minh. Người xứng đáng là nhà chiến lược cách mạng và tổ chức vĩ
đại của dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc Việt Nam trở thành 1 dân tộc anh
hừng trong thế kỷ XX.
- Hồ Chí Minh nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của phương pháp cách
mạng và hết sức coi trọng nó. Cách mạng nếu chỏ có đường lối thôi thì chưa
đủ, mà phái có phương pháp cách mạng đúng đắn, nhằm đưa đường lối đó
trở thành hiện thực đựa trên phong trào của quàn chúng nhân dân.
- Ngay từ buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước: Hồ Chí Minh đã xác định mục
tiêu của mình là: tôi muốn ra nước ngoài xem nước pháp và các nước khác.
Sau khi xem xét họ làm thế nào tôi sẽ quan trở lại giúp đồng bào ta.
- Sau khi đến với chủ nghĩa Mac – Lenin, vấn đề phương pháp cách mạng ở
Hồ Chí Minh có sự phát triển vượt bậc và còn làm phong phú kho tàng lý
luận Mac – Lenin về phương pháp
Câu 4: Phân tích bản chất của phương pháp cách mạng HCM.
- Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng
tạo lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin trên cơ sở kế thừa các giá
trị truyền thống của dân tộc và xuất phát từ điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Đồng thời đó còn là sự tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quý báu rút ra từ
cuộc cách mạng và những nhà chính trị, quân sự lỗi lạc trên thế giới

- Sự kết hợp giữa lý luận cách mạng tiên tiến và thực tiễn lịch sử sinh động
với tư duy Hồ Chí Minh đã hình thành nên phương pháp cách mạng Hồ Chí
Minh. Trong đó có thể thấy tính nguyên tắc, khoa học, cách mạng của chủ
nghĩa Mác – Lênin, sự kết tinh của tinh hoa văn hóa dân tộc và thời đại, sự
thống nhất giữa lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc. Phương pháp ấy chứa
đựng tính kiên định, sắc sảo, nhạy bén của Lênin, tính độc lập, tự chủ của Lý
Thường Kiệt, sự nhân ái bao dung của Nguyễn Trãi, tài thao lược của Trần
Hưng Đạo và sức mạnh thần tốc của Nguyễn Huệ… và trên hết là 1 tầm nhìn
vượt thời đại của Hồ Chí Minh.
- Phương pháp cách mạnh Hồ Chí Minh bắt nguồn từ quan điểm cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, quần chúng nhân dân là người làm
nên lịch sử. Như vậy điều kiện cần và đủ để hình thành phương pháp cách
mạng Hồ Chí Minh chính là thực tiễn lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX cùng với lý luận cách mạng và kinh nghiệm thực tiễn phong phú
của Người.
- Tình hình Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã đặt ra yêu cầu đối
với Việt Nam lúc bấy giờ là giải quyết sự khủng hoảng về đường lối cứu
nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng. Đến năm 1920 trong tư duy Nguyễn
Ái Quốc đã hình thành 1 phương pháp cách mạng mới: phương pháp cách
mạng vô sản phù hợp với thực tiễn lịch sử Việt Nam. Vì vậy bản chất
phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là phương pháp cách mạng vô sản ở 1
nước thuộc địa nửa phong kiến.
Câu 5: Trình bày nguyên tắc toàn diện, hệ thống và trọng điểm, thiết
thực của HCM.
- Quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể là 1 trong những nguyên tắc quan
trọng của phương pháp biện chứng macxit đã được Hồ Chí Minh tiếp thu và
vận dụng đúng đắn, sáng tạo để giải quyết những vấn đề thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh là 1 nhà chiến lược có tầm nhìn xa trông rộng, nhìn toàn diện
+ Trong xem xét, đánh giá xã hội, Người phân tích toàn diện mọi mặt cả

chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội, cả quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Xem xét con người, Người chú ý toàn diện cả năng lực, tình cảm, mặt
mạnh, mặt yếu, đức và tài trên các phương diện cá nhân, tập thể, cộng đồng.
+ Trong đánh giá sức mạnh, so sánh lực lượng, Người đánh giá toàn diện
các yếu tố tạo thành sức mạnh như: sức mạnh vật chất, sức mạnh dân tộc,
sức mạnh thời đại, các yếu tố thời, thế, lực
+ Hồ Chí Minh đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng yếu tố và sự tác động
biện chứng của chúng trong 1 chỉnh thể thống nhất
- Theo Người: cần nắm vững quan điểm toàn diện, hệ thống, nhìn xa, trông
rông, đồng thời chú ý trọng điểm, cụ thể, thiết thực để chiến lược có tầm
nhìn xa trông rông, kế hoạch thì cụ thể, chu đáo
- Nguyên tắc toàn diện, hệ thống, trọng điểm, thiết thực đã trở thành phong
cách, phương pháp của Hồ Chí Minh trong xem xét và giải quyết mọi công
việc. Đây là cơ sở của chiến lược tổng hợp của Đảng trong cách mạng Việt
Nam
Câu 6: Trình bày quan điểm phát triển, đổi mới của HCM.
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu 1 trong 2 nguyên lý cơ bản của phép duy vạt biện
chứng là nguyên lý về sự phát triển. Trong đó quan điểm phát triển với tư
cách là nguyên tắc phương pháp luận là cơ sở hình thành nên quan điểm
phát triển, đổi mới, hướng về cái mới của Người.
- Hồ Chí Minh luôn đề cao việc quán triệt và vận dụng quan điểm phát triển,
gắn nó với sự đổi mới, phát triển của cách mạng, của xã hội, của con người.:
+ Cách mạng là đổi mới, “xã hội, con người cũng luôn đổi mới”. Cần phải
nắm vững quy luật, xu hướng phát triển của cách mạng, của xã hội, của con
người.
+ Phải luôn nhạy bén với cái mới, tin tưởng ở cái mới, bồi dưỡng và phát
huy cái mới để tiến lên.
+ Coi trọng việc tìm kiếm, phát hiện cái mới, ủng hộ vun đắp và thực hiện
cái mới
- Hồ Chí Minh đã có những dự báo hết sức đúng đắn, thầ kỳ trên cơ sở nắm

vững quy luật của cách mạng kết hợp với những tư tưởng triết học phương
Đông, vì vậy trong những lúc khó khăn nhất Người vẫn tin tưởng vào thắng
lợi cuối cùng
- Trong di chúc, Người căn dặn: Phải xóa bỏ cái cũ, đem lại cái mới. Đó là 1
việc khổng lồ phải động viên toàn Đảng, toàn dân mới làm được.
- Là 1 trong những nguyên tắc phương pháp luận thể hiện phuwong pháp
cách mạng khoa học, sáng tạo trong giải quyết vấn đề thực tiễn cách mạng
Việt Nam của Hồ Chí Minh. Là cơ sở để đảng ta hoạch định đường lối chiến
lược của cách mạng Việt Nam, đặc biệt là đường llois đổi mới đất nước
trong giai đoạn hiện nay.
Câu 7: Phân tích quan điểm về con người, về nhân dân của HCM.
- Quan điểm về con người, về nhân dân của Hồ Chí Minh mang tính giai
cấp, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc trên cơ sở kế thừa quan điểm tích
cực của tư tưởng triết học phương Đông, của nho giáo, của chủ nghĩa duy
vật lịch sử,từ kinh nghiệm thực tế phong phú của mình cộng thêm những
tinh hoa truyền thống tốt đẹp của ông cha ta “nước lấy dân làm gốc”, “đẩy
thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”.
- Hồ Chí Minh đã nêu cao quan điểm về con người, về nhân dân; tất cả vì
con người, do con người; tất cả vì dân và do dân; con người là vốn quý nhất,
là lực lượng to lớn nhất. Quan điểm này được thể hiện như sau:
+ Trước hết, đây là triết lý sống, chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh: sống vì
nước, vì dân, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, xã hội, con người
+ Không chỉ là triết lý mà còn là chiến lược về con người: con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Vì vậy phải quan tâm đến giáo dục
+ đào tạo, khoa học – công nghệ, coi trọng nâng cao dân trí, đào tạo và sử
dụng nhân tài.
+ Quan điểm về con người, về nhân dân còn được thể hiện trong tư tưởng
chính trị - xã hội “dân làm chủ”. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu
quyền hạn đều của dân.
+ Phải luôn dựa vào dân, tin tưởng, học hỏi nhân dân, phát huy sức mạnh

của nhân dân vì lực lượng của dân là vô cùng, vo tận. Do đó phải luôn quán
triệt quan điểm có dân là có tất cả “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong”
- Quan điểm về con người, về nhân dân đã trở thành phương pháp, tác phong
công tác có giá trị to lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Và là cở sở để Đảng ta
hoạch định đường lối, chính sách nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 8: Trình bày phương pháp xây dựng lực lượng cách mạng của
HCM.
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống và tiếp thu tư tưởng của
chủ nghĩa MácLênin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” trong công
cuộc giải phóng dân tộc. Người chủ trương thức tỉnh, giác ngộ, tổ chức nhân
dân, có vậy khối đại đoàn kết nhân dân mới trở thành lực lượng lớn mạnh,
thành sức mạnh vĩ đại. trước khi rời Pháp năm 1923, Người đã viết: “Đối
với tôi, câu trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng,
thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh
giành tự do độc lập”.
Đảng phải xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc, và sau này là
khối liên minh của công nhân với nông dân và trí thức, từ đó tập hợp, huy
động đông đảo quần chúng thuộc các tầng lớp vào Mặt trận dân tộc thống
nhất. Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách
mạng là phương pháp cách mạng chung đã được vận dụng trong mọi giai
đoạn, mọi thời kì cách mạng; nhưng phải căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng
giai đoạn để xác định những hình thức và biện pháp thích hợp
Câu 9: Trình bày phương pháp nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa thế, thời và lực của HCM.
Vấn đề rất lớn của đấu tranh cách mạng là vấn đề thời cơ và giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế và lực. Muốn thấy rõ thời cơ phải hiểu
rõ cái thế của cách mạng, đánh giá đúng các lực lượng trên trận tuyến đấu
tranh, đòi hỏi người làm cách mạng phải có tầm nhìn xa trông rộng, bao quát

được tình hình trong nước và thế giới, thấy rõ xu thế trung của thời đại.
Đồng thời
người cách mạng cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi phân tích những
yếu tố tạo nên thời, thế và lực để giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện
chứng của chúng với nhau.
Phải đảm bảo tính toàn diện trong xem xét, phải “nhìn cho rộng, suy cho
kỹ” để thấy ở đâu là “thế” của ta, “lực” của ta như thế nào, và “thời cơ” đã
đến hay chưa, để khai thác tối đa khả năng thắng lợi khi phát động khởi
nghĩa. Có vậy lực mới càng mạnh, thế mới càng vững và thời cơ không bị bỏ
lỡ.
Người đã quán triệt phương pháp ấy vào bài thơ “Học đánh cờ” của mình:
“ Phải nhìn cho rộng suy cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tiến công
Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời một tốt cũng thành công”
Người đã từng nhận định: “Qủa cân chỉ có một kilogram ở vào thế có lợi
thì lực của nó tăng lên nhiều lần, có sức làm bổng được vật nặng hàng trăm
ký. Đó là thế thắng lợi. Ta đánh Mỹ lấy ít thắng nhiều được là nhờ cái thế
của ta rất lợi”. Nếu có thế, lực sẽ được nhân lên và nếu có lực, thế sẽ mạnh
hơn bội lần. Ngược lại, nếu có lực mà không có thế
thì lực mất điểm tựa. Nếu có thế mà không có lực thì thế không thể bộc lộ
được tác dụng của mình.
Nhưng không chỉ có “ thế ” và “ lực” là đánh bại được kẻ thù mà còn phải
có “thời”. “Thời” ở đây có nghĩa là thời cơ, tình thế cách mạng, hay còn gọi
là cơ hội, vận hội. cách mạng đảm bảo muốn nắm chắc phần thắng phải biết
chính xác thời cơ. Khi thời cơ đến phải chớp thời cơ và dũng cảm phát động
khởi nghĩa. Phải nắm chắc thời cơ, giải quyết đúng các mối quan hệ giữa
thời, thế và lực thì cách mạng mới thành công.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, vấn đề thời, thế, lực càng có ý nghĩa.
Những thành tựu sau nhiều năm đổi mới cùng những chính sách đối ngoại

đúng đắn đã làm cho thế và lực của ta mạnh hơn nhiều so với trước. Mặt
khác, chúng ta lại có nhiều thời cơ trong thời kỳ hội nhập, phát huy nội lực
mà đặc biệt là nguồn nhân lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực,
đưa dất nước đi lên. Tuy nhiên, cơ hội luôn đi liền với nguy cơ thách thức
không thể xem thường. Do vậy, xem xét thế và lực, nắng vững thời cơ, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chúng là hết sức cần thiết.
Câu 10: “Giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và
giai cấp” là nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của HCM. Hãy chứng
minh.
- Đây là 1 vấn đề có giá trị lịch sử thực tiễn và to lớn trong hệ thống tư
tưởng Hồ Chí Minh khi Người tiếp tuh và vận dụng quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lenin về vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và
giải quyết vấn đề dân tộc. Khẳn định vai trò lích sử của giai cấp công nhân
và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản trong quá trình cách mạng
Việt Nam; chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh
công – nông – trí.
- Hồ Chí Minh đã kết hợp lý luận đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mac –
Lenin với truyền thống của dân tộc Việt Nam để khẳng định vấn đề giai cấp
và dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
+ Giai cấp công nhân, nhân dân lao động chiếm đại bộ phận dân tộc, nên
giải phóng dân tộc cũng là giải phóng giai cấp. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình
trạng người bóc lột người, thiết lập 1 nhà nước thực sự của dân, do dân và vì
dân, mới đảm bảo cho người lao động có quyền làm chủ xã hội, phát triển
hài hòa giữa cá nhân và xã hội.
+ Lợi ích của giai cấp và dân tộc là thống nhất với nhau vì nguyện vọng lợi
ích chung của tất cả các giai cấp trong xã hội là độc lập dân tộc
+ Chỉ có thể giành được quyền lợi của dân tộc dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, xây dựng khối liên minh công – nông vững chắc, giải phóng dân

tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và giải phóng con người
II.LOẠI CÂU 6 ĐIỂM
Câu 1: Phân tích cơ sở hình thành phương pháp cách mạng HCM.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ chủ nghĩa yêu nước và những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, từ những tinh hoa văn hóa nhân loại và từ chủ
nghĩa Mác – Lênin.
Ngay từ ngày còn bé những tư tưởng truyền thống của dân tộc đã được Hồ
Chí Minh tiếp thu và hấp thụ sự giáo dục của gia đình, của các thầy học, của
quê hương, đất nước, của các cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, của
nhiều lớp người của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tiếp.
Ra đi tìm đường cứu nước, Người cũng tiếp thu những tinh hoa văn hóa
nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin và cách mạng tháng 10 Nga,
Người tìm ra “cái cần thiết cho chúng ta”, “con đường giải phóng của chúng
ta”. Từ đó có sự biến đổi về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh: hình thành
nên những luận điểm, hệ thong lý luận về cách mạng Việt Nam, nhằm giải
phóng xã hội và giải phóng con người 1 cách triệt để
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh đưa những tư tưởng truyền
thống của dân tộc lên tầm cao mới, đưa những tinh hoa văn hóa nhân loại mà
Hồ Chí Minh tiếp thu được phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Vì vậy, về mặt logic thì chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc chủ yếu
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Là 1 bộ phận của tư tưởng Hồ Chí Minh, phương pháp cách mạng Hồ Chí
Minh cũng bắt nguồn từ 3 yếu tố trên, nó được thể hiện:
Thứ nhất: đó là phương pháp duy vật biện chứng
Đó là toàn bộ nhũng nguyên lý: mối liên hệ phổ biến và phát triển; các quy
luật: đấu tranh của các mặt đối lập, chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại, phủ định của phủ định của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Nó còn bao gồm cả lý luận nhận thức, coi nhận thức là 1 quá
trình mà nhờ đó tư duy mãi mãi và không ngừng tiến gần đến khách thể. Và
còn là lý luận về hình thái kinh tế xã hội: lực lượng sản xuất, quan hệ sản

xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng và những quy luật vận động của
nó.
Lấy phương pháp biện chứng làm cơ sở, Hồ Chí Minh đã phân tích 1 cách
sâu sắc tình hình xã hội Việt Nam, đánh giá đúng các quan hệ xã hội đã có
trong các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm tòi, lựa chọn, sử dụng những phương
pháp cách mạng thích hợp.
Thứ hai: Phương pháp đấu tranh của dân tọc trong quá trình dựng nước và
giữ nước.
Lịch sử dân tộc ta gắn liền với các cuộc đấu tranh chống lại hạn hán, lũ lụt,
mưa bão… diễn ra thường xuyên và gắn liền với việc đắp đê, đào cống, lấp
biển… từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong hoàn cảnh đó mỗi người đều ý
thức được phải đồng cam cộng khổ, đoàn kết cùng lao động và đấu tranh.
Truyền thống tốt đẹp ấy thể hiện rõ trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm
để giữa nước: Thắng lợi của 2 bà trưng đánh thắng quân Nam Hán, nhà Lê
đánh thắng quân Minh, nhà Trần đánh thắng quân Nguyên, Quang Trung –
nguyễn Huệ đánh thắng quân Mãn Thanh…Thắng lợi đó là thắng lợi của
tinh thần yêu nước, của sức mạnh đoàn kết dân tộc, của nghệ thuật quan sự
tài ba…Tất cả đều có ảnh hưởng sâu sắc đến phương pháp cách mạng Hồ
Chí Minh, đã là cơ sở để hình thành phương pháp quy tụ sức mạnh đoàn kết
quân dân, đoàn kết toàn dân, kết hợp nhiều cách đánh địch, để giành thắng
lợi cuối cùng trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Mặt khác, những phong trào khởi nghĩa của dân ta lúc bấy giờ chống lại sự
thống trị của giai cấp tư bản đều không đạt được thành công triệt để. Những
phong trào Cần Vương, Yên Thế, Duy Tân hay Đông Du đều đi vào ngõ cụt.
Những thất bại đó được Hồ Chí Minh tìm hiểu và từ đó tự tích lũy kinh
nghiệm để không đi vào lối mòn của lịch sử.Người đã kết hợp sức mạnh
toàn dân tộc, đoàn kết nhân dân, kết hợp nhiều biện pháp đánh địch
để giành thắng lợi cuối cùng. Thêm vào đó, kinh nghiệm thất bại của các
cuộc đấu tranh mà phương pháp đã không còn phù hợp cũng được Người để
tâm nghiên cứu bởi việc này giúp Người tránh được những bế tắc mà những

tiền bối đã mắc phải.
Thứ ba: Phương pháp đấu tranh của các dân tộc khác, của các cuộc cách
mạng đã diễn ra trên thế giới
Hồ Chí Minh nghiên cứu sâu sắc kinh nghiệm của nhiều cuộc cách mạng
trên thế giới và phương pháp của chúng như: cách mạng Mỹ (1776), cách
mạng Pháp (1789), cách mạng tháng Mười Nga, cách mạng Tân Hợi của
Trung Quốc, …đều thu hút sự chú ý của Người. Kinh nghiệm của các dân
tộc khác qua những cuộc cách mạng đó, dù là thành công hay thất bại, triệt
để hay nửa vời đều được Người chú ý nghiên cứu đánh giá để rút ra những
kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc hình thành những phương pháp thích
hợp cho cách mạng Việt Nam.
Câu 2: Phân tích nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của
HCM.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành, nói và làm đi liền
với nhau là một trong những tư tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đây vừa là nội dung hành động, vừa là phương pháp nghiên cứu theo quan
điểm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh coi lý luận và thực tiễn có mối liên hệ khăng khít với nhau,
không thể tách rời. Nó tác động lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau. Trong mối
liên hệ này, thực tiễn có tác động quyết định và lý luận phản ánh vào thực
tiễn. Lý luận chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn trong mọi hoạt
động của con người và xã hội. Còn thực tiễn lại cũng là toàn bộ
những hoạt động của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời
sống xã hội.
Quan điểm này của Hồ Chí Minh được phát triển trên cơ sở quan điểm lý
luận của C.Mác cho rằng, thực tiễn, trước hết, là hoạt động vật chất, là sản
xuất, vì đời sống của xã hội, sự sống của con người do sản xuất quyết định.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh đều có chung một nhận định
là là hoạt động cách mạng của những giai cấp, những tập đoàn
xã hội nhằm xoá bỏ chế độ xã hội già cỗi, bóc lột, thay thế bằng chế độ xã

hội mới, tiến bộ hơn, phát triển hơn.
"Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận". Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nói và làm đi liền với nhau. Người đã xác định vai trò quan trọng
của thực tiễn đối với lý luận và lý luận đối với thực tiễn. Ta có thể nói Người
là con người của hành động
“Thực hành sinh ra hiểu biết
Hiểu biết tiến lên lý luận
Lý luận lãnh đạo thực hành”
Câu 3: Phân tích vai trò của phương pháp cách mạng HCM.
Hồ Chí Minh là nhà lãnh tụ vĩ đại, là niềm tự hào dân tộc Việt Nam. Khi
còn sống, Người đã đấu tranh quên mình vì non sông đất nước, vì quần
chúng nhân dân. Lúc đi xa, Người để lại cho đời sau bao giá trị tốt đẹp.
Những bài thơ của Người tràn đầy tình cảm và lý tưởng, chứa đựng trong đó
là bao lời răn dạy. Phong cách của Người gần gũi, giản dị nhưng cũng đầy
sâu xa. Và đặc biệt, phương pháp của Người là một trong những di sản vô
giá mà Người đã để lại cho dân tộc ta. Phương pháp Hồ Chí Minh đã trở
thành phương pháp của cách mạng Việt Nam, đã đi vào đường lối, chiến
lược, sách lược của Đảng và đi vào hoạt động thực tiễn của Đảng.
Phương pháp của Người đặc trưng bởi những điểm quan trọng sau đây:
1. Nhận thức đúng các mối quan hệ và giải quyết hợp lý sự tác động qua
lại giữa các mối quan hệ
đó trong thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn.
2. Thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn
3. Phương pháp sáng tạo, đổi mới để phát triển, chú trọng hành động và
hiệu quả thực tế nên chú
trọng bày vẽ cách làm, bước đi cụ thể để dân chúng hiểu đúng và làm ngay.
4. Một kiểu mẫu của lòng khoan dung nhân ái, của việc thực hành lối sống
và nhân cách văn hóa.
Phương pháp Hồ Chí Minh nổi bật nhất là ở phương pháp cách mạng bao

gồm những phương pháp chung cho toàn bộ tiến trình cách mạng và những
phương pháp riêng phù hợp cho từng thời điểm và giai đoạn cụ thể của tiến
trình cách mạng ấy.
Phương pháp chung của Người khái quát lại bao gồm những đặc trưng sau
đây:
1. Lấy thực tế Việt Nam là điểm xuất phát, lấy cải tạo biến đổi hiện thực
Việt Nam làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng.
2. Tập hợp, huy động lực lượng toàn dân tham gia vào sự nghiệp cách
mạng.
3. Dĩ bất biến, ứng vạn biến.
4. Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Thời, Thế và
Lực.
5. Biết thắng từng bước
6. Kết hợp các phương pháp
Phương pháp cách mạng của Người thấm sau trong hành động, trong suy
nghĩ và trong cách ứng xử của Người với con người và công việc. Phương
pháp ấy mãi có giá trị bền vững suốt những năm về sau và Hồ Chí Minh, vị
cha già đáng kính của chúng ta, vị lãnh tụ mà suốt đời thân dân, gần dân, vì
dân sẽ mãi sống trong lòng dân tộc. Những điều lớn lao, vô giá Người để lại
cũng sẽ luôn bất tử và được thế hệ sau học tập và phát huy.
“Trong một thế giới vẫn còn nhiều bạo ngược và lẫn lộn, đã có một cuộc
đời Hồ Chí Minh, một con người Hồ Chí Minh”
Câu 4: Hãy chứng minh: “dĩ bất biến ứng vạn biến” là nguyên tắc cơ
bản và phương pháp cách mạng HCM.
Vào ngày 31-5-1946 trước khi sang Pháp, Hồ Chí Minh đã nói với Cụ
Huỳnh Thúc Kháng rằng: “Tôi vì nhiệm vụ quốc dân giao phó phải đi xa ít
lâu, ở nhà trăm sự khó khăn nhờ cậy Cụ cùng anh em giải quyết cho. Mong
Cụ dĩ bất biến ứng vạn biến”.
Lời nhắn nhủ của người ngắn ngủi, xúc tích mà chứa đựng trong đó một
phương pháp cách mạng vô cùng đúng đắn – phương pháp cách mạng đã

được Người đúc kết từ thời gian dài hoạt động và đấu tranh – “ Dĩ bất biến,
ứng vạn biến”.
“Dĩ bất biến” tức là giữ mục tiêu không thay đổi là độc lập, thống nhất của
tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân dân làm gốc. phải lấy giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội là nhiệm vụ cốt lõi. Có giải phóng con người triệt để thì
Tổ quốc mới vững mạnh, nhân dân mới hòa bình, yên ấm. Toàn dân tộc phải
quyết tâm bảo vệ cái bất biến thiêng liêng ấy, dù có phải đấu tranh gian khổ.
Mục tiêu ấy là mục tiêu chung của dân tộc, cũng là mục tiêu cả đời của Hồ
Chí Minh: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi đó là những điều
tôi muốn, đấy là những điều tôi hiểu”. Cũng vì mục tiêu cả đời đó mà Người
đã hạ quyết tâm: “Dù có hi sinh đến đâu, dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
Nhưng cái bất biến không chỉ là độc lập tự do, hạnh phúc của nhân dân,
của tổ quốc mà đó còn là mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội
với giải phóng con người. Cách mạng Việt Nam phải theo xu thế vận động
và phát triển tất yếu của thời đại
Đảng phải “có chủ nghĩa làm cốt”, giống như trí khôn đối với con người,
kim chỉ nam cho con tàu trên biển và tinh thần cách mạng, khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin chính là cái bất biến mà Hồ Chí Minh muốn mọi người
giữ vững. ý chí của cả dân tộc quyết bảo vệ cái bất biến của dân tộc mình sẽ
giành thắng lợi dù đó là cuộc chiến chống thế lực xâm lược hung bạo nhất.
Dĩ bất biến nhưng ứng vạn biến, ứng vạn biến nhưng không xa rời, từ bỏ
cái bất biến. Đó chính là tinh thần biện chứng duy vật trong phương pháp
cách mạng Hồ Chí Minh.
Triết lý trên được người vận dụng triệt để rõ ràng nhất trong giai đoạn khó
khăn sau Cách Mạng Tháng 8/1945, sau khi ký hoà ước với Pháp để chủ
động trì hoãn cho ta có thời gian chuẩn bị lực lượng,sau đó là hoà ước vời
Tưởng đề tránh cho dân tộc ta thêm mộtkẻ thù nguy hiểm, cái tài “dĩ bất
biến” để “ứng vạn biến” đã được Bác thể hiện vô cùng tài tình và khôn khéo,

và kết quả là Bác đã lèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc ta đi đến
thắng lợi.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu
thuẫn của HCM.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin: Quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó
vạch ra 1 trong 3 phương diện cơ bản của bất kỳ sự phát triển nào diễn ra
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung của phương pháp này là bất kỳ sự vật, hiện tượng hay quá trình
nào cũng đều chứa đựng trong bản thân nó các mâu thuẫn nội tại, các mặt,
các yếu tố và các khuynh hướng đối lập, nó luôn đấu tranh loại trừ lẫn nhau,
nhưng đồng thời lại là tiền đề của nhau và không thể tồn tại nếu thiếu nhau,
tức là chúng luôn ở trạng thái vừa đấu tranh với nhau, vừa thống nhất với
nhau.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập tạo cho sự vật có tính ổn định tương
đối; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ tạo ra xung lực nội tại cho sự
phát triển, nó làm cho mâu thuẫn ngày càng trở lên gay gắt, và đến 1 giai
đoạn nào đó được giải quyết bằng sự biến đổi căn bản hoặc bằng sự tiêu
vong của cái cũ và xuất hiện cái mới. Trong mối quan hệ giữa 2 mặt thì
thống nhất chỉ là tạm thời, phản ánh sự cân bằng tương đối của các mặt đối
lập, còn đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối
- Quan điểm Hồ Chí Minh: Phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn là
điểm nổi bật trong hoạt động cách mạng của chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong
buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước người đã thấy mâu thuẫn tồn tại trong xã
hội Việt Nam và quyết tâm ra đi để tìm ra cách thức giải quyết mâu thuẫn
đó.
Ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin đã làm cho Người tìm ra cách thức,
con đường giải quyết mâu thuẫn, vận dụng phép biện chứng của Mác để
phân tích điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội Việt Nam, phát hiện những mâu
thuẫn cơ bản, chủ yếu, từ đó đề ra đường lối cách mạng phù hợp để giải

quyết mâu thuẫn nhằm đưa cách mạng đến thắng lời hoàn toàn.
Ở Hồ Chí Minh phát hiện mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn đã trở thành
nghệ thuât. Bởi Người luôn xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, vận
dụng phép biện chứng duy vật để phát hiện ra mâu thuẫn, phát hiện ra quy
luật vận động của mâu thuẫn để giải quyết nó bằng phương pháp thích hợp.
Nhận thức mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn 1 cách khéo léo, sáng tạo
trong từng hoàn cảnh để đem lại hiệu quả cao nhất là đặc điểm của phương
pháp luận Hồ Chí Minh.
Người nhìn thấy mâu thuẫn trong mọi vấn đề của cách mạng Việt Nam.
- Trong mâu thuẫn xã hội, Người chỉ ra mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu, nổi bật
để xác định đúng đắn nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng từ đó có
sách lược phân hóa kẻ thù và chủ trương tập hợp mọi lực lượng trong 1 mặt
trận dân tộc thống nhất, đồng thời tranh thủ mọi lực lượng từ mọi phía nhằm
tạo ra tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng.
- Người còn lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù để phân hóa kẻ thù nhằm tránh
cùng 1 lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian xây dựng lực
lượng
- Người phát hiện mâu thuẫn khi mâu thuẫn mới xuất hiện để có sách lược
đúng đắn trong tư thế chủ động
- Trong giải quyết mâu thuẫn nội bộ, cách giải quyết của Người là nêu cao
tinh thần đoàn kết, yêu thương, gắn bó của các thành viên trong tập thể.
- Người đề cao tư tưởng tự thân vận động, tự thân phát triển của phép biện
chứng duy vật.
Câu 6: Trình bày phương pháp xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng
của HCM.
- Mục tiêu và nhiệm vụ là nội dung cơ bản thuộc đường lối cách mạng. Có
xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng mới xác định đứng cách thức,
biên pháp phù hợp để xác định mục tiêu nhiệm vụ đó
- Mục tiêu của cách mạng Việt Nam theo Hồ Chí Minh đó là: độc lập dân
tộc, tự do hạnh phúc của nhân dân. Để xác định mục tiêu, nhiệm vụ của cách

mạng, Hồ Chí Minh đử ra những nguyên tắc sau:
+ Xuất phát từ hiện thức xã hội Việt Nam, lấy cải tạo hiện thực làm mục tiêu
cách mạng.
Thành công lớn nhất của Hồ Chí Minh là đã nhận thức sâu sắc hiện thực
xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nhận thức được những
điều kiện vật chất để giải quyết những nhiệm vụ cách mạng Việt Nam đặt ra
lúc bấy giời và đã phát huy sức mạnh của điều kiện vật chất đó.
Đến với chủ nghĩa Mác – Lenin, Người đã tìm thấy con đường giải phóng
dân tộc trong lý luận chủ nghĩa Mác – Lenin và khẳng định phù hợp với Việt
Nam và bổ sung những luận điểm để làm phong phú và phát triển lý luận đó
Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng vô sản, cách mạng phải do đảng cộng sản lãnh đạo,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Với mục tiêu cải tạo hiện thực xã hội khổ đau của dân tộc ta, Người ra thế
giới rồi lại trở về dân tộc để cải tạo hiện thực đó, từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa quốc tế vô sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ
Người tìm đường trở thành Người dẫn đường cho cả dân tộc đi tới độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Nắm vững quy luật vận động của lịch sử dân tộc, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ theo xu hướng vận động của lịch sử
Hồ Chí Minh xác định xu hướng cách mạng Việt Nam là đi theo con
đường của cách mạng vô sản. Quy luật của cách mạng đó là: tư sản dân
quyền cách mạng và thố địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy
phải luôn xuất phát từ thực tế để nhận thức được quy luật vận động lịch sử
và cách mạng trên lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa mác
– Lenin để xác định đường lối cách mạng và phương pháp cách mạng đúng
đắn cho dân tộc.
Câu 7: Hãy chứng minh: “thêm bạn bớt thù” là phương pháp chỉ đạo
chiến lược cách mạng của HCM.
Xác định bạn và thù là vấn đề chiến lược của cách mạng. Trong suốt quá

trình lãnh đạo cách mạng Viêt Nam, Hồ Chí Minh luôn xác định đúng bạn
và thù, thể hiện nhãn quan chính trị sắc sảo, tư duy chính trị nhạy bén và tầm
nhìn chiến lược, đồng thời thể hiện sự chỉ đạo cách mạng tài ba của Người.
Việc xác định bạn và thù luôn luôn xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của
đất nước. Đây là nguyên tắc và tiêu chí để xác định bạn và thù. Vì thế cách
xác định bạn thù của Hồ Chí Minh rất cụ thể, sát thực nhưng cũng mang tính
khái quát và rất độc đáo. Người yêu cầu không chỉ những người cộng sản mà
cả dân thường cũng phải phân biệt được ai là bạn, ai là thù.
Đối với người, ai làm gì có lợi cho nhân dân, cho tổ quốc đều là bạn. Ai
làm điều có hại cho dân, cho nước thì đều là kẻ thù.
Đối với mình, những tư tưởng và hành động có lợi cho dân, cho nước thì
là bạn và ngược lại.
Hồ Chí Minh xác định bạn và thù từ rất sớm. Khác với những bậc tiền bối,
không xác định đúng ai là bạn, ai là thù. Phật dạy: kẻ thù lớn nhất của đời
người là chính mình. Ngay từ buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước, Người đã
xác định được kẻ thù của nhân dân, của dân tộc
Đối với cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định đối tượng của cách
mạng rất khoa học và biện chứng trên lập trường quan điểm giai cấp vững
vàng và cách ứng xử rất mềm dẻo “dĩ nhu xử cương”. Ở 1 nước thuộc địa
nửa phong kiến như Việt Nam, kẻ thù là: dế quốc Pháp và bọn phong kiến,
giai cấp tư snar phản cách mạng
Khi đi qua nhiều nước trên thế giới, Người đưa ra kết luận về bạn và thù: ở
đâu chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa tư bản đều là thù; ở đâu giai cấp công
nhân và nhân dân lao động cũng đều là bạn. Diều đó thể hiện tính chất cách
mạng vô sản và nghĩa vụ quốc tế. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của
mình, Hồ Chí Minh đã nêu cao tinh thần đoàn kết với bạn bè quốc tế đó là
nhân dân các dân tộc thuộc địa, giai cấp vô sản ở chính quốc, lực lượng yêu
chuộng hòa bình, các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa…Qua đó thấy
được tinh thần chỉ đạo chiến lược của Hồ Chí Minh là: đoàn kết tất cả các
lực lượng có thể, mở rộng tối đa lực lượng yêu nước, cô lập tối đa kẻ thù để

đánh đổ nó với tinh thần cách mạng nhất. Việt Nam sẵn sang là bạn với tất
cả các nước trên thế giới.
Câu 8: Phân tích phương pháp xây dựng xã hội mới của HCM.
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên, Hồ Chí Minh xác định phương hướng
chiến lược của cách mạng Việt Nam là: đi tới xã hội cộng sản. Sau này dù
cách mạng có lúc gặp khó khăn, Người vẫn khẳng định: tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội bằng con đường cách mạng không ngừng; tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến
dần lên chủ nghĩa xã hội.
Người viết: Xây dựng chủ nghĩa xã hội là thay đổi cả xã hội, thay đổi cả
thiên nhiên, làm cho xã hội không còn người bóc lột người, không còn đói
rét, mọi người đều được ấm no, hạnh phúc. Tuy nhiên Người khẳng định:
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là 1 cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu
sắc nhất. Chúng ta phải xây dựng 1 xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng
có trong lịch sử dân tộc ta.
Vì những lý do trên, ngay sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng Chủ tịch
Hồ Chí Minh cùng Đảng ta lãnh đạo nhân dân đưa miền Bắc nước ta đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội bằng cách hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân,
phát triển nền kinh tế công nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa cho nhân dân.
Xuất phát từ đặc điểm miền Bắc, Người chỉ rõ nhiệm vụ lịch sử của thời
kỳ quá độ. Để thực hiện được điều đó, Người rất quan tâm đến bước đi và
biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Người cho rằng ta không thể
giống Liên Xô, vì Liên Xô phong tục tập quán khác, lịch sử địa lý khác và
không thể làm mau được mà phải dần dần. Phương pháp xây dựng xã hội
mới của Hồ Chí Minh được thể hiện ở 1 số điểm sau:
Xây dựng những tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội: muốn có chủ nghĩa xã
hội phải có kỹ nông, nông nghiệp và mọi người đều được phát huy hết khả
năng của mình
Có hình thức, biện pháp, tốc độ xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với

đặc điểm đất nước
Sản xuất phải đi đôi với tiết kiệm
Quan tâm đến lợi ích của người lao động
Coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Phải phát huy sức mạnh của con người, coi trọng nâng cao dân trí… Muốn
có xã hội xã hội chủ nghĩa trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa.
Câu 9: Trình bày phương pháp giành và giữ độc lập dân tộc của HCM.
Giành và giữ chính quyền là nhiệm vụ cơ bản nhất của tất cả các cuộc cách
mạng. Từ khi chưa có chính quyền đền khi có chính quyền là 1 bước ngoặt
căn bản của cách mạng, là bước phát triển về chất trong sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Giành được chính quyền là 1 thắng lợi có ý nghĩa quyết
định trong toàn bộ sự nghiệp của giai cấp công nhân. Vì vậy phương pháp
giành và giữ chính quyền có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của Đảng
Phương pháp giành giữ chính quyền không giống nhau. Bởi vì nhiệm vụ
cách mạng trước và sau khi giành được chính quyền đã có sự thay đổi căn
bản.
Một là: Phương pháp giành chính quyền: dùng bạo lực cách mạng để
giành và giữ lấy chính quyền
Trước thực tế thất bại của các phong trào yêu nước, Hồ Chí Minh nhận
thức phải có một phương pháp cách mạng thích hợp để giành lại độc lập dân
tộc. Cái mà dân tộc ta cần trước tiên chưa phải của cải, súng đạn mà là cách
đuổi giặc cứu nước. Vả lại chủ nghĩa thực dân bản chất của nó là hiếu chiến,
tàn độc, dùng bạo lực để trấn áp.Lịch sử của tất cả các cuộc xâm lược thuộc
địa đến nay đều được viết bằng máu của người bản xứ. Vì vây, trong cuộc
đấu tranh gian khổ để chống lại kẻ thù của dân tộc và giai cấp, cần dùng bạo
lực cách mạng chống lại bạo lực cách mạng để giành và giữ lấy chính quyền.
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bạo lực cách mạng,
Hồ Chí Minh thấy rõ vai trò của lực lượng vũ trang, chính trị và đấu tranh
chính trị. Người khẳng định: quân sự mà không có chính trị như cây không

có gốc, vô dụng lại có hại. Quân sự phải phục tùng chính trị
Bạo lực cách mạng là phương thức thích hợp để thực hiện mục đích cách
mạng, vì mục tiêu độc lập dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân.
Hai là: Quá trình giành và giữ chính quyền của cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh là nguwoif đầu tiên chủ trương khởi nghĩa vũ trang toàn dân
và từ khởi từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cách
mạng Việt Nam
Từ năm 1930 Đảng ta chủ trương dùng bạo động vũ trang của công – nông
để lật đổ nền thống trị của đế quốc, luận cương chỉ rõ: Huy động đại quàn
chúng ra thị oai, biểu tình, bãi công để dự bị họ về cuộc vũ trang bạo động
sau này. Phong trào cách mạng 1930 – 1939 đã diễn ra theo phương hướng
đó.
Từ năm 1939 Đảng đã đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, hội
nghị trung ương lần 6 (11- 1939) xác đinh: dự bị những điều kiện bước tới
bạo động làm cách mạng giải phóng dân tộc, nhưng do hoàn cảnh lịch sử mà
ngay cả trong hội nghi trung ương lần 7 của Đảng cũng chưa đề ccaapj đên
vấn đề tổng khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
Năm 1941 Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
và chủ trì hội nghị trung ương lần 8(5-1941), trong đó tư tưởng về khởi
nghĩa vũ trang được đề cập đầy đủ và toàn diện: “cuộc cách mạng hiện tại là
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, phải kết liễu bằng cuộc khởi nghĩa vũ
trang với phương thức tiến hành là: khởi nghĩa từng phần để mở đường cho
tổng khởi nghĩa”
Như vậy,khởi nghĩa vũ trang toàn dân nổi dậy trong cả nước, từ khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa là con đường giành chính quyền trong cả
nước, người đặt biệt coi trọng sự nổi dậy của toàn dân và cách đánh du kích,
đẩy mạnh đấu tranh chính trị rộng khắp, kết hợp với đấu tranh vũ trang
Vấn đề thời cơ cách mạng: Trong bài học đánh cờ Hồ Chí Minh viết
“Phải nhìn cho rộng suy nghĩ cho kỹ
Kiên quyết không ngừng thế tấn công

Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời một tốt cũng thành công”.
Hồ Chí Minh đã đề cập đến vấn đề rất quan trọng của đấu tranh cách
mạng, vấn đề thời cơ và mối quan hệ giữa thế thời và lực. Muốn rõ thời cơ
và cái thế của cách mạng phải có tầm nhìn xa trông rộng, phải đứng trên
quan điểm lịch sử để phân tích những yếu tố tạo nên thế thời và lực, giải
quyết mối quan hệ giữa chúng để cho lực ngày càng mạnh, thế ngày càng
vững, thời cơ không bị bỏ lỡ.
Ba là: Quá trình giữa chính quyền cách mạng.
Hồ Chí Minh khẳng định: giành được chính quyền đã khó, giữ được chính
quyền càng khó hơn. Vì vậy ngay sau khi giành được chính quyền năm
1945, trước những khó khăn của đất nước, Hồ Chí Minh và Đảng ta từng
bước tháo gỡ khó khăn như:
Củng cố bộ máy chính quyền nhà nước
Vẫn sự dụng bạo lực cách mạng nhưng đã thay đổi
Thông quan chỉ thị kháng chiến kiến quốc

Câu 10: Phân tích phương pháp biết thắng từng bước của HCM.
Biết thắng từng bước là ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ nhất định phải đề ra
mục tiêu cụ thể hợp lý nhất cho thời kỳ đó, biết dựa theo quy luật khách
quan mà điều khiển cuộc đấu tranh để thực hiện mục tiêu một cách thành
công nhất, từng bước mở ra con dường thắng lợi cho cách mạng và đưa cách
mạng tiến dần tới thắng lợi hoàn toàn.
Phương phát biết thắng từng bước xuất phát từ quan điểm thực tiễn, quan
điểm lịch sử -cụ thể, quan điểm phát triển biện chứng từ tuần tự đến nhảy
vọt, biến đổi từ từ về lượng dẫn đến biến đổi căn bản về chất. Người đặt ra
phương pháp này cho toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, từ khởi nghĩa
giành lấy chính quyền tới đấu tranh chống ngoại xâm và cả trong công cuộc
xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh đã bước đầu xây dựng được một nền tảng vững chắc cho sự

phát triển của phong trào cách mạng cũng như sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Việt Nam. Phong trào côngnhân và phong trào yêu nước được sự dẫn dắt
của học thuyết cách mạng và khoa học Mác – Lênin cùng với đường lối cách
mạng đúng đắn đã dần dần chuyển từ tự phát sang tự giác.
Chính vì những bước chuẩn bị thành công mà chỉ 15 năm từ khi ra đời
(1930), Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta tiến hành thắng lợi
CMT8 giải phóng dân tộc và khai sinh ra một nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà độc lập, lần đầu tiên mà một Đảng non trẻ đã giành được một thắng lợi
phải nói là vô cùng to lớn, điều đó càng khẳng định sự lớn mạnh
nhanh chóng của vai trò lãnh đạo của Đảng mà trong đó không thể kể đến
vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cách mạnh tháng 8 năm 1945 thành công vẻ vang là nhờ những thắng lợi
từng bước của các cao trào cách mạng trước đó vào năm 1930-1931, 1936 -
1939, cao trào cứu nước 1940-1945
Hồ Chí Minh đã bình tĩnh đề ra những sách lược, bước đi phù hợp, những
phương pháp đấu tranh đầy sáng tạo đưa dân ta thoát khỏi tình cảnh khó
khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu thù địch của Nhật, Anh, Pháp Mỹ,
“Việt Quốc, Việt cách”… Người lần lượt ký kết Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-
1946 và Tạm ước ngày 14-09-1946, thực hiện chiến lược nhân nhượng có
nguyên tắc để chuển bị toàn lực cho cuộc chiến đấu khốc liệt mà Người
đoán trước được rằng sắp sửa nổ ra.
Bằng phương pháp giành thắng lợi từng bước của Người, ta đã đánh tan
bao thế lực xâm lược hung hãn nhất. Phương pháp biết thắng từng bước để
đi đến thắng lợi cuối cùng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thời kỳ chiến
tranh và giá trị của nó vẫn không giảm sút ngay cả trong sự nghiệp xây dựng
đất nước, đưa đất nước đi lên trong giai đoạn hiện tại.

×