Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích hoạt động SXKD của Cty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.99 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Dới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ khi
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nớc ta bớc sang một thời kỳ
mới với những t duy mới, đờng lối mới, định hớng mới có chọn lọc. Đất nớc ta
đã gặt hái đợc những thành tựu to lớn cha từng có và đợc khắp năm châu đánh
giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, đã làm thay đổi bộ mặt kinh
tế đất nớc. Từ quản lý theo phơng thức tập trung bao cấp giờ đây đợc vận hành
theo cơ chế thị trờng. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh tế ở mọi thành
phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn
lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong cung cách quản
lý. Là một ngời công dân, một thành viên của xã hội nói chung và của doanh
nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của
mình là Gác tay súng, tiếp tay cầy cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng nền
kinh tế góp phần đa kinh tế đất nớc ta ngày một phát triển và dẫn đến Dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh là mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra.
Muốn vậy mọi ngời phải tự trau dồi kiến thức về mọi mặt cho mình để có trình
độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có
tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã
hội nói chung. Bản thân đợc vinh dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản
trị kinh doanh của Viện Đại Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã đợc trau
dồi tổng thể chơng trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán
tài chính...cung cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu
môn học quản trị doanh nghiệp mà tôi xin đợc phép vận dụng để Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay
1
Nội Bài nơi tôi đợc phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội
Bài là một doanh nghiệp đợc thành lập trong thời kỳ đất nớc có sự chuyển biến
lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hớng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài cũng


vấp phải không ít khó khăn nh cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn vốn. Dới sự
lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng bớc đã tháo gỡ đ-
ợc những vớng mắc ban đầu, dần đa hoạt động kinh doanh và dịch vụ vào ổn
định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt
động, tạo đợc uy tín với khách hàng và các đối tác cũng nh các cơ quan liên
quan. Trên tinh thần của hớng dẫn nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập
số liệu thực tế trong hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997-
1999) bằng kinh nghiệm thực tế, bằng kiến thức đã đợc học tập làm cơ sở cho
báo cáo thực tập của mình. Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào
trong đó bản chuyên đề thực tập này cha phản ánh hết đợc những yêu cầu đặt
ra, không tránh khỏi những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong
các thầy, cô và công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến
để bản chuyên đề hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
2
chơng i
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
i/.chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh
doanh trong cơ chế thị trờng.
1/.Thị trờng, cơ chế thị trờng, đặc trng của cơ chế thị trờng.
Thị trờng
Thị trờng là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trờng. Có quan điểm
cho rằng thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời bán và ngời
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói cách khác thị trờng
hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi và tiêu thụ hàng hoá
bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trờng là tổng số nhu cầu (hoặc tập
hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng
tiền tệ. Tuy nhiên, dới góc độ chung nhất, chúng ta có thể hiểu thị trờng bằng

khái niệm chung nhất thị trờng là sự biểu hiện thu gọn của quá trình lu
thông Qua đó các quyết định của công ty về việc sản xuất đầu t đợc chung
hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
Cơ chế thị trờng
Cơ chế thị trờng là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trờng để xác định các
vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế thị tr-
ờng là cung, cầu và giá cả thị trờng.
3
-Cung hàng hoá là số lợng hàng hoá mà ngời sản xuất muốn có khả năng
sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Nh vậy, cung hàng hoá phản ánh mối
quan hệ trực tiếp trên thị trờng của hao biến số lợng hàng hoá dịch vụ cung
ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định.
-Cầu hàng hoá là số lợng hàng hoá ngời mua muốn và có khả năng mua
theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm.
Cung- cầu và giá cả thị trờng có mối quan hệ mật thiết với nhau không
tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung cầu hàng
hoá.
Cơ chế thị trờng mới du nhập vào nớc ta, song đã nhanh chóng phát huy
tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nớc ta đã có
những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra đợc một vài môi trờng kinh doanh sôi
động với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Đặc trng của cơ chế thị trờng.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là một nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nớc. Trớc hết nó mang những đặc trng của nền kinh tế thị trờng tự
do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp
luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và phát triển đạt tới trình
độ xã hội hoá cao.
Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trờng, phát
huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị trờng

là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều hành các
hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trờng diễn ra chủ
yếu dựa trên sự hớng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh
tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu quả kinh tế của
4
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan hệ thống trị trên
thị trờng.
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trờng. Để nền kinh tế vận hành
bình thờng cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh
doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trờng.
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay có
những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ mô
của nhà nớc.
2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện trên các mặt sau.
-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói riêng
thực hiện chức năng xã hội lu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp sản xuất
tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn nhanh.
-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lu chuyển hành
khách và dịch vụ làm cho thị trờng hàng hoá mở rộng ra, phục vụ hành khách
đợc tiêu dùng nhanh hơn, phí lu thông mua sắm vật t ít hơn so với các đơn vị
sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối cùng vật t đợc sử
dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
-Do đó các doanh nghiệp vật t đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật t trong
nền kinh tế với mạng lới sâu rộng trong cả nớc và mặt hàng đa dạng, phong
phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán vật t với số lợng
và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng thanh toán của mình.
Nhờ đó giảm đợc một lợng dự trữ trong khâu sản xuất, tiết kiệm đợc vốn cho
doanh nghiệp sản xuất.
Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lu chuyển hành khách mà còn đóng

5
vai trò là ngời tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch vụ...phát
hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các đơn vị ấy
sản xuất.
Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức
những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý các
nguồn vật t hiện có.
3.Các nhóm chức năng thị trờng.
Gồm 4 chức năng thị trờng sau:
Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực
hiện hàng hoá sẽ ảnh hởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng
của quá trình tái sản xuất mở rộng.
Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trờng:
Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thơng mại tuỳ theo loại hình và
vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ thuật
nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng này
với tất cả các doanh nghiệp là.
-Việc nghiên cứu đợc tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng
-Việc nghiên cứu đợc tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung lợng
thị trờng còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng nh thế mạnh đứng
vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trờng.
Chức năng giáo dục, giáo dỡng: Với chức năng này doanh nghiệp
thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và
6
giáo dỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu
có thẩm mỹ trong tiêu dùng.
Chức năng t vấn: Đợc áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao
tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro,

nâng cao trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động
quyết định.
Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận
Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của xã
hội.
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá
dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên
quan đến việc mua sắm vật t kỹ thuật cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho ngời tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là đối
tợng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết định sự
tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói riêng.
ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm
mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá trình
mua sắm vật t cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ của doanh nghiệp. Nh vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục vụ quá
trình sản xuất và tiêu thụ nh tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải, khách sạn.
7
Hoạt động kinh doanh có ảnh hởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu tổ chức
quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh.
ii/.hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng, hiệu quả ý
nghĩa của Marketing trong doanh nghiệp.

1/.Hệ thống chỉ tiêu.
Cũng nh tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của ngành
thơng nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện phát triển
kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản
để đánh giá chất lợng công tác, ở đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn là việc
xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để
đánh giá chất lợng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh giá các chỉ tiêu sau.
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn cha tiến hành đợc kế hoạch hoá toàn diện
sử dụng vốn. Nhng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng nh từng đơn vị
kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lu động, vốn cố định) th-
ờng đợc vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
M M
H
VKD
= = (1)
V
KD
V
CD
+ V
LD

M
H
VCD
= (2)
V
CD


8
M
H
VLD
= (3)
V
LD
Trong đó:
H
VKD
: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
H
VCD
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
H
VLD
: Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
M : Tổng mức lu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh
nghiệp trong năm
V
KD
: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm
V
LD
: Vốn lu động bình quân trong năm
V
CD
: Vốn cố định bình quân trong năm
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của

vốn.
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức
LN
H
XN
=
V
KD

Trong đó:
H
XN
: Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc
9
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh, giảm
chi phí lu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả đáng.
-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Tổng chu chuyển của V

trong 1 năm (tổng khấu hao)
T
VCĐ
=
V

(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Tổng chu chuyển của V


trong 1 năm
T
VLĐ
=
V


(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Những chỉ tiêu phản ánh.
Chất lợng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thơng mại. Vấn
đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lợng khâu bán là
tỷ trọng chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp.
Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp
K
TT
= x 100%
Quí hàng hoá thị trờng địa phơng
K
TT
: Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trờng
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)
K
NC
= x 100
khả năng cung ứng thực tế
10
-Hệ số thực hiện hợp đồng.
Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng
H


= =
Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký
Giá trị tiền lãi thu đợc.
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật
chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu đợc. Mức lợi nhuận kinh doanh là một
chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết đợc doanh
nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế độ tiết
kiệm và các nguyên tắc hạch toán nh thế nào? Ngoài ra các chỉ số gián tiếp để
đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lơng. Số lãi trên diện tích đầu ng-
ời, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực đợc biểu hiện qua công thức:
Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá
K
TL
= x 100%
Doanh số tiêu thụ thực tế
Tốc độ chu chuyển hàng hoá
-Hệ số khâu lu chuyển
Mức lu chuyển chung
H
K
=
Mức lu chuyển thuần tuý
Công thức tổng quát đánh giá khối lợng lu chuyển hàng hoá
L
B
H =
11
L

b
Trong đó:
H : hiệu quả
L
B
: Khối lợng luân chuyển bán buôn
L
b
: Chi phí lu chuyển của một cơ sở bán
-Khối lợng lu chuyển hàng hoá tính theo công thức:
L
B
= L
K
+ L
t
+ S
Trong đó:
L
K
: Lu chuyển hàng hoá qua kho
L
t
: Lu chuyển hàng hoá thẳng đối với lu chuyển qua kho.
Để đánh giá hoạt động của thơng nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể sử
dụng công thức.
L
B
H =
P

b
+ V
C
+ V
L
Trong đó:
L
B
: Khối lợng lu chuyển hàng
V
C
: Số lợng đầu t một lần cho vốn cố định
V
L
: Số lợng đầu t một lần cho vốn lu động
P
b
: Chi phí lu thông
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp
12
Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lơng khoán theo thu nhập ròng thực chất
của loại lơng là khoán quĩ lơng theo thu nhập u điểm của hình thức trả lơng
này là gắn tiền lơng thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng suất và hiệu
quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lơng theo chế độ khoán này.
Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số lao động có
mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí nghiệp đợc
cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối thờng đợc xác định
từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lơng theo thu nhập ròng.
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh- Lợi
nhuận nộp ngân sách


- chi phí tồn vốn các quĩ lơng khoán -
thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lơng khoán thờng đợc tính bằng 81% thu nhập
ròng.
chơng ii
13
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
i/.chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động
kinh doanh của công ty.
1/.Chức năng, nhiệm vụ
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà
nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt Nam,
có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921 QĐ/TCCB -LĐ
ngày 25/10/1994 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải gồm một phần sân bay
Nội Bài đợc tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam. Đến năm
1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995 của Thủ tớng Chính phủ, Cục
hàng không dân dụng Việt Nam đợc chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao
thông vận tải về trực thuộc chính phủ, góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý Nhà nớc chuyên ngành về Hàng không. Theo quyết định số
32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ tớng Chính phủ về thành lập công ty Hàng
Không Việt nam, tức là tách Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai
khối:
-Khối quản lý Nhà nớc về hàng không là Cục Hàng không.
-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam.
Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay
Miền Bắc đợc đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng
không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai

Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực: Thơng
14
mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không dân dụng
có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể nh sau:
-Kinh doanh thơng mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lu niệm, vn hoá
phẩm..)
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh.
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô tô,
taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt đất
khác.
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay thế
và xăng dầu ô tô.
-Kinh doanh khách sạn- du lịch
-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ
hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không.
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện- điện
lạnh, nớc, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không.
-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không
-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị
-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị
phục vụ kinh doanh của công ty.
-Thuê và cho thuê tài sản, phơng tiện phục vụ mục đích kinh doanh của
công ty.
2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.
15
2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mu (có sơ đồ kèm
theo) Trong đó:

-Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao
nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành
viên.
-Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mu giúp việc cho ban giám
đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hớng dẫn các xí nghiệp, đơn vị
thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty
2.2.1.Ban giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty,
trớc pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là ng-
ời có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty
2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh.
Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu t, tham gia
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp
đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng nh các xí nghiệp, đơn vị thành viên.
2.2.3.Phòng tài chónh kế toán
Có chức năng quản lý, hạch toán, hớng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các xí
nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính.
16
2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu
Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các cửa
hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang thiết
bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty.
Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với
các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế.
2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức:
Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý

đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ
nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao
động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lơng, chính
sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với ngời lao động
trong công ty. Quản lý cong tác văn th lu trữ, bảo mật. Tổ chức các hoạt động
văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mu cho lãnh đạo tổ chức công tác đảng,
công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết bị, vật t tài sản
thuộc phòng hành chính.
2.2.6. Xí nghiệp thơng mại hàng không Nội Bài.
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ công
nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ...
-Kinh doanh thơng mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán hàng
bách hoá, mỹ nghệ...
- Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trờng.
-Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay.
17
-Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để sản xuất kinh
doanh .
2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài .
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ công
nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành các
hệ thống nớc, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội Bài .
-Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng
Không sân bay Nội Bài .
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức
năng nhiệm vụ của công ty đã đợc công ty uỷ quyền.
2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài
Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ

công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây:
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô
tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt
đất khác.
-Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng
thay thế và xăng dầu ô tô.
- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ khác
nhau của vận tải mặt đất.
2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài
18
Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau:
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
-Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nớc và quốc tế.
-Kinh doanh dịch vụ thơng nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ phẩm,
hàng lu niệm.
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức
năng nhiệm vụ của công ty và đợc công ty uỷ quyền.
2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP.
Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công
nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tơng là khách xuất cảnh, quá
cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa
NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG.
2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE
TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân viên
có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tợng là
khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF:

Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY FREE,
gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán
hàng miễn thuế cho đối tợng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu
Nội Bài.
2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC.
19
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội
(Công ty thơng mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng
nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tợng là khách xuất
cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
II. Phân tích môi trờng hoạt động kinh doanh của
công ty.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế hạch toán độc lập, dới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tờng chính
phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của công ty và
hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài Sóc Sơn Hà Nội. Trong
điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi giao lu của khách
quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng đợc tăng trởng, đời sống nhân dân đ-
ợc cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát triển, là động lực rất cơ bản cho sự
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi đợc cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch vụ,
công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của công
ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đa vào hoạt động kinh doanh , dịch vụ vào
lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc, mở rộng thêm
các lĩnh vực hoạt động, tăng cờng quan hệ với khách hàng, mở rộng hợp tác
kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nớc.
Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên nh: Xí
nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ
tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh nh cửa hàng
NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa hàng

NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng Không sân
bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt đợc, lãnh đạo Công ty vẫn
20
tiếp tục tìm kiếm thị trờng mới, lĩnh vực hoạt động mới theo chức năng của
mình để mở rộng hơn nữa ảnh hởng cũng nh uy tín của đơn vị mình nhằm tìm
kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số lĩnh vực hoạt động nh: dịch vụ
thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng cờng mối quan hệ với khách hàng,
nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù hợp với môi trờng hoạt động của Công
ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của
Công ty tức là nói đến môi trờng kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu đ-
ợc. Môi trờng có thể làm cho Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi
nhuận. Song nếu ta không biết phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lờng
trớc tình huống xấu thì môi trờng cũng có thể đa Công ty đi đến thua lỗ, phá
sản. Do vậy việc phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể.
Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung
đông dân c, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và tự
nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hởng mạnh
mẽ đến môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh đợc chia làm 2 loại chủ yếu sau:
1/.Môi trờng bên ngoài
Môi trờng bên ngoài đợc hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác động
đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm những
điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi điều kiện
trên đều có ảnh hởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nớc dới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nớc ta đã dần từng bớc tham gia hoà nhập vào
trào lu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng rộng lớn muôn hình
muôn vẻ của thế giới và các nớc trong khu vực. Đây chính là bớc đi có tính
21

chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp cho nền kinh tế n-
ớc ta phát triển nhanh chóng và bớc đi này đã tạo đà cho sự tiến bộ trong đổi
mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động kinh doanh với
qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế công cuộc đổi mới này đã
giúp Công ty không những đứng vững, giữ đợc uy tín với cơ quan hữu trách và
khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh
dịch vụ và đa lên một tầm cao mới, và phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ
của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay
đã vơn ra các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực
dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm
các đối tác nớc ngoài tin cậy để tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh
doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại
hiệu quả cao.
2/.Môi trờng bên trong
Môi trờng bên trong của Công ty là môi trờng thờng có những ảnh hởng
trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công ty dịch
vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nớc hoạt động
độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với u thế độc quyền. Song trớc
sức ép của nền kinh tế thị trờng, Công ty đã gặp phải không ít nhiều khó khăn,
bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là khó khăn về vấn đề chọn lựa
ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm đảm bảo tính cạnh tranh với các
thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ
và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay đang diễn ra rất gay go quyết liệt
giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà nớc khác, các tổ chức kinh tế t nhân
nh nớc ngoài. Các đối tác cạnh tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ
cũng tích cực tìm kiếm thị trờng và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả
22
việc họ cạnh tranh với cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác
vận chuyển hành khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.
Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị

trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không những
xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên trong Công
ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc biệt là sự
cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp thơng mại với
nhau và giữa xí nghiệp thơng mại với các cửa hàng miễn thuế hợp tác kinh
doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này diễn ra với mức độ
không gay go nh với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự cạnh tranh nội bộ này
nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi đua ngầm với nhau làm
động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh
tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà qua đó Công ty đã có đợc
những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác và hiệu quả nh việc đầu t hợp
tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ
ngồi. Qua đó đã mở rộng ra đợc các thị trờng mới khác cho tơng lai những
năm 2005 nhất là chiến lợc kinh doanh khi nhà ga T1 đa vào hoạt động và
cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành
viên đã nâng cao hơn nữa chuyên môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của
ngời lãnh đạo cũng nh ngời nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận
cho Công ty cũng nh góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty, đóng góp đợc nhiều cho ngân sách Nhà nớc.
iii/.phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
1/.Tình hình về qui mô kinh doanh
Là một Công ty Nhà nớc với qui mô hoạt động tơng đối lớn (gần 800 cán
bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công ty dịch
23
vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá dịch vụ
ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của khách
hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và bên
cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phơng tiện vận tải, cửa hàng
ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là khách bay.
Thị trờng này nhỏ nhng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị trờng này bao

gồm khách đa đón ngời nhà, công nhân ở Công ty và các cơ quan xung quanh
khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trờng độc quyền của Công ty là một nguồn
cung cấp khách hàng lớn có tính chất thờng xuyên liên tục.
Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh
trong cơ chế mới của nền kinh tế nớc ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên
phạm vi thị trờng rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên ngoài
sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của ngành
Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị trờng của
Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vu của Công ty nh triển khai thực hiện kinh doanh trên từng lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài mảng kinh doanh
mà Công ty cha phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng nh tận dụng hết chức
năng đợc tổng Công ty giao cho nh: kinh doanh dịch vụ- khách sạn trong nớc
và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải, taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên
máy bay.
Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm đợc một thị phần
không nhỏ trên thị trờng.
Trong năm 2000 lợng khách qua cảng Hàng không giảm so với năm
1999, đông thời giá thuê mặt bằng tại Cảng Hàng không theo quyết định 193/
1998/CHK tăng quá cao nên việc kinh doanh một số lĩnh vực của Công ty
cũng gặp nhiều khó khăn lớn nh: kinh doanh quản cáo, cho thuê mặt bằng....
24
2.Tình hình mua vào.
Nh đã trình bày ở phần 1 việc kinh doanh bán hàng của Công ty dịch vụ
Hàng Không sân bay Nội Bài chỉ thể hiện ở một số mặt hàng đặc trng. Đối với
hàng hoá mua vào (thành phẩm và nguyên vật liệu ). Đợc mua từ nhiều nguồn
khác nhau đa dạng và chi tiết từ nớc ngoài về bán, đại lý bán hàng...Vì thế,
trong phần này tôi chỉ phân tích chỉ tiêu mua theo từng xí nghiệp chứ không
phân tích cụ thể theo từng mặt hàng kinh doanh.
Khi phân tích chỉ tiêu mua của hàng hoá ta thấy việc thực hiện tăng so

với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ rằng việc kinh doanh đạt kết quả tốt, mức tiêu
thụ hàng hoá tăng. Nh vậy chỉ tiêu mua với chỉ tiêu bán là tăng hợp lý. Vì thế
càng khẳng định việc kinh doanh các mặt hàng. Ngành hàng mà Công ty lựa
chọn là đúng nên đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các số liệu này chỉ là
các số liệu chung của cả năm 1999. Thực tế chỉ tiêu mua vào và bán ra của
từng quí trong năm có những khác biệt rất rõ ràng.
Ví dụ: Hàng hoá nhập vào và bán ra trong quí I và quý IV bây giờ cũng
nhiều hơn quí II và quý III. Đặc biệt do tính chất đực thù của Công ty dịch vụ
Hàng Không sân bay Nội Bài là kinh doanh tại cảng Hàng không nên thông
thờng vào đầu năm và cuối năm (dịp tết Dơng lịch và tết nguyên đán) lu lợng
hành khách đi lại qua cảng tăng so với các tháng trong năm nên lợng hàng bán
ra trong các dịp này tăng do vậy hàng hoá cần mua vào sẽ tăng hơn so với các
tháng khác
3.Tình hình bán ra
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là doanh nghiệp có những
nét hoạt động đặc trng riêng biệt, vì vậy việc kinh doanh các mặt hàng đợc
phân bổ theo chức năng hoạt động của từng xí nghiệp trực thuộc. Doanh thu
25

×