Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.12 KB, 58 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ
khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một
thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn
lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và
được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt
kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây
được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh
tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong
cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói
chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn
và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng,
toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một
phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là
mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến
thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn
kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ
sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh
dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại
Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương
trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính...cung
cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản
trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động
1
sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là
một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến
lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết


của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn
vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng
bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh
doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển
mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và
các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn
nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động
kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế,
bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình.
Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề
thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi
những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG I
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I/.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH
DOANH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường.
1 Thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có
quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó
người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói
cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi
và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là

tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất,
chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự
biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công
ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.
t Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu
dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định
3
các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế
thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.
-Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả
năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản
ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá
dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định.
-Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng
mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm.
Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau
không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung
cầu hàng hoá.
Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát
huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta
đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh
doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
d Đặc trưng của cơ chế thị trường.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế
thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh
doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và
phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao.

Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường,
phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị
trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều
4
hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường
diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu,
qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu
quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan
hệ thống trị trên thị trường.
Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành
bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh
doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường.
Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có
những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ
mô của nhà nước.
2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt
sau.
-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói
riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp
sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn
nhanh.
-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển
hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ
hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn
so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối
cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.
-Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư
trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa
5
dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán

vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng
thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản
xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất.
Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh
tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn
đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch
vụ...phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các
đơn vị ấy sản xuất.
Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức
những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý
các nguồn vật tư hiện có.
3.Các nhóm chức năng thị trường.
Gồm 4 chức năng thị trường sau:
G Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc
thực hiện hàng hoá sẽ ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối
cùng của quá trình tái sản xuất mở rộng.
c Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị
trường:
Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình
và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ
6
thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng
này với tất cả các doanh nghiệp là.
-Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng
-Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung
lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế
mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường.
m Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh

nghiệp thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện
giáo dục và giáo dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa
học, với thị hiếu có thẩm mỹ trong tiêu dùng.
h Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng
cao tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi
ro, nâng cao trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt
động quyết định.
Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận
Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của
xã hội.
4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá
dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên
quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là
7
đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết
định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói
riêng.
Ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản
phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá
trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục
vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải,
khách sạn.

Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế
chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu
tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh.
II/.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ
Ý NGHĨA CỦA MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP.
1/.Hệ thống chỉ tiêu.
Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của
ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện
phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu
chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý
nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những
8
tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh
giá các chỉ tiêu sau.
g Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn
diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như
từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động,
vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
M M
H
VKD
= = (1)
V
KD
V
CD

+ V
LD

M
H
VCD
= (2)
V
CD

M
H
VLD
= (3)
V
LD
Trong đó:
H
VKD
: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
H
VCD
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
H
VLD
: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh
nghiệp trong năm
V
KD

: Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm
V
LD
: Vốn lưu động bình quân trong năm
9
V
CD
: Vốn cố định bình quân trong năm
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của
vốn.
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức
LN
H
XN
=
V
KD

Trong đó:
H
XN
: Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh,
giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả
đáng.
-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Tổng chu chuyển của V


trong 1 năm (tổng khấu hao)
T
VCĐ
=
V

(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Tổng chu chuyển của V

trong 1 năm
T
VLĐ
=
V


(vòng quay của vốn cố định trong năm)
10
Những chỉ tiêu phản ánh.
Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại.
Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu
bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp
K
TT
= x 100%
Quí hàng hoá thị trường địa phương
K
TT

: Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)
K
NC
= x 100
khả năng cung ứng thực tế
-Hệ số thực hiện hợp đồng.
Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng
H

= =
Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký
Giá trị tiền lãi thu được.
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật
chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là
một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế
11
độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số
gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên
diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức:
Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá
K
TL
= x 100%
Doanh số tiêu thụ thực tế
Tốc độ chu chuyển hàng hoá
-Hệ số khâu lưu chuyển

Mức lưu chuyển chung
H
K
=
Mức lưu chuyển thuần tuý
Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá
L
B
H =
L
b
Trong đó:
H : hiệu quả
L
B
: Khối lượng luân chuyển bán buôn
L
b
: Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán
-Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức:
L
B
= L
K
+ L
t
+ S
Trong đó:
L
K

: Lưu chuyển hàng hoá qua kho
12
L
t
: Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho.
Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể
sử dụng công thức.
L
B
H =
P
b
+ V
C
+ V
L
Trong đó:
L
B
: Khối lượng lưu chuyển hàng
V
C
: Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định
V
L
: Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động
P
b
: Chi phí lưu thông
2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp

Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực
chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức
trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng
suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế
độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số
lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí
nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối
thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo
thu nhập ròng.
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh-
Lợi
13
nhuận nộp ngân sách

- chi phí tồn vốn các quĩ lương
khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu
nhập ròng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI
I/.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1/.Chức năng, nhiệm vụ
Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp
Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không
Việt Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921
QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm
14
một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân

dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995
của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được
chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ,
góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên
ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách
Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối:
-Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không.
-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam.
Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay
Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng
không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai
Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực:
Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không
dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau:
-Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá
phẩm..)
-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh.
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô
tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt
đất khác.
15
Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay
thế và xăng dầu ô tô.
-Kinh doanh khách sạn- du lịch
-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ
hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không.
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện-

điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không.
-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không
-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị
-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị
phục vụ kinh doanh của công ty.
-Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh
của công ty.
2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.
2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu (có sơ đồ kèm
theo) Trong đó:
-Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao
nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành
viên.
-Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban
giám đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hướng dẫn các xí
16
nghiệp, đơn vị thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty
2.2.1.Ban giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công
ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc
là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty
2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh.
Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực
hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu tư, tham gia
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp

đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng như các xí nghiệp, đơn vị thành viên.
2.2.3.Phòng tài chónh kế toán
Có chức năng quản lý, hạch toán, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các
xí nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính.
2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu
Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các
cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang
thiết bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty.
Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với
các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế.
2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức:
17
Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý
đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ
nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao
động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lương,
chính sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với người
lao động trong công ty. Quản lý cong tác văn thư lưu trữ, bảo mật. Tổ chức
các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mưu cho lãnh đạo tổ chức
công tác đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết
bị, vật tư tài sản thuộc phòng hành chính.
2.2.6. Xí nghiệp thương mại hàng không Nội Bài.
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ
công nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ...
-Kinh doanh thương mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán
hàng bách hoá, mỹ nghệ...
- Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.
-Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân
bay.

-Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất
kinh doanh .
2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài .
Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ
công nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ:
18
-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành
các hệ thống nước, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội
Bài .
-Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng
Không sân bay Nội Bài .
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc
chức năng nhiệm vụ của công ty đã được công ty uỷ quyền.
2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài
Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ
công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây:
-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga
sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô
tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt
đất khác.
-Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng
thay thế và xăng dầu ô tô.
- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ
khác nhau của vận tải mặt đất.
2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ – khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài
Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau:
-Kinh doanh dịch vụ khách sạn.
-Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.
19
-Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ

phẩm, hàng lưu niệm.
-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức
năng nhiệm vụ của công ty và được công ty uỷ quyền.
2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP.
Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công
nhân viên có chức năng nhiệm vụ:
-Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tương là khách xuất cảnh,
quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa
NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG.
2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE
TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân
viên có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối
tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF:
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY
FREE, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh
và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế
tại cửa khẩu Nội Bài.
2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC.
Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội
(Công ty thương mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng
20
nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách
xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt
động theo cơ chế hạch toán độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tường
chính phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của

công ty và hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài – Sóc Sơn Hà
Nội. Trong điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi
giao lưu của khách quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng được tăng
trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát
triển, là động lực rất cơ bản cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau khi được cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch
vụ, công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của
công ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đưa vào hoạt động kinh doanh ,
dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc,
mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng,
mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí
nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ
tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa
hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa
hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng
Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh
đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới
theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín
21
của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số
lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng
cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù
hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố
tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường
kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho
Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết
phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì
môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc
phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung
đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và
tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau:
1/.Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác
động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm
những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi
điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà
nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn
muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là
22
bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp
cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho
sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt
động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế
công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được
uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng
mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và
phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong
khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch.
Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để
tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh
vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao.
2/.Môi trường bên trong

Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước
hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc
quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải
không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là
khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm
đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh
trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay
đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà
nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh
tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị
23
trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với
cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành
khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.
Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị
trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không
những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên
trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc
biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp
thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn
thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này
diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự
cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi
đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh
dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà
qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác
và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về
vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị

trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh
doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội
bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên
môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người
nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp
phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước.
III/.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1/.Tình hình về qui mô kinh doanh
24
Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800
cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công
ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá
dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của
khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và
bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải,
cửa hàng ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là
khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị
trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các
cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của
Công ty là một nguồn cung cấp khách hàng lớn có tính chất thường xuyên
liên tục.
Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh
trong cơ chế mới của nền kinh tế nước ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên
phạm vi thị trường rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên
ngoài sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của
ngành Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị
trường của Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vu của Công ty như triển khai thực hiện kinh doanh trên
từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài

mảng kinh doanh mà Công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng
như tận dụng hết chức năng được tổng Công ty giao cho như: kinh doanh
dịch vụ- khách sạn trong nước và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải,
taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên máy bay.
Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm được một thị
phần không nhỏ trên thị trường.
25

×