Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại NHĐT & PT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.38 KB, 96 trang )

Lời mở đầu
Trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc, đầu t phát triển đất n-
ớc đợc đặt ra kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới. Một trong những câu trả lời
tốt nhất cho vấn đề này là chúng ta cần có một hệ thống ngân hàng phát triển,vững
mạnh và hoạt động có hiệu quả.Chính vì vậy, trong thời gian qua,hoạt động ngân
hàng trong cả nớc đã không ngừng đợc nâng cao chất lợng hoạt động.Điêù này đợc
thể hiện rõ qua công tác thẩm định tại mỗi ngân hàng.
Trên thực tế,trong nhiều năm qua,công tác thẩm định dự án đầu t tại các ngân
hàng đang ngày càng đợc hoàn thiện dần về cả phơg pháp lẫn thực hành để phù hợp
với tình hình đất nớc.Đặc biệt đứng trên giác độ là ngời cung cấp,tài trợ vốn cho hoạt
động của dự án,công tác thẩm định dự án đầu t không thể thiếu đợc trong hoạt động
của các ngân hàng,nhất là đối với chi nhánh Ngân hàng Đầu T Phát Triển Hà
Nội,thẩm định dự án sẽ giúp cho ngân hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động
cho vay của ngân hàng,nhằm giúp cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu
hoá rủi ro.
Tại chi nhánh ngân hàng Đầu T và Phát Triển,công tác thẩm định có vai trò rất
quan trọng không chỉ trực tiếp tới sự sống còn của hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng mà còn gián tiếp tới sự phát triển của thành phố Hà nội.Do đó, những năm gần
đây, công tác thẩm định tại ngân hàng đợc chú trọng và không ngừng đầu t phát
triển,đạt đợc nhiều thành công.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu T và Phát
triển Hà Nội em đã chọn đề tại Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định dự án đầu t trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Đầu T và Phát
Triển Hà Nội
1
Chơng I : Lý luận chung về thẩm định dự án đầu
t trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thơng
mại.
I. Tổng quan về ngân hàng thơng mại.
1. Chức năng,vai trò của ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại đã ra đời,tồn tại và phát triển nh một tất yếu khách quan


đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá.
Trong xã hội,tại một thời điểm nhất định luôn xảy ra tình trạng có những ngời có
những khoản tiền nhàn rỗi,không có nhu cầu hoặc cha có nhu cầu sử dụng trong khi
đó lại có những ngời khác lại rất cần một khoản tiền nh vậy cho cơ hội đầu t hay cho
mục đích tiêu dùng khác.Trên thực tế họ có thể gặp nhau bằng vô số cách khác
nhau,nhng cách thức quan trọng và phổ biến nhất là qua các trung gian tài chính mà
điển hình là các ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yêú và th-
ờng xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay,đầu t và làm các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập trung
và phân phôí lại vốn tiền tệ cũng nh các dịch vụ có liên quan đến tài chính tiền tệ
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trờng,ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính hết
sức quan trọng để điều chuyển vốn từ ngời tiết kiệm sang ngời đầu t,từ ngời có vốn
sang ngời thiếu vốn,qua đó nó giúp cho nền kinh tế vận hành một cách có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc,ngân hàng thơng mại là
công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất,là công cụ quản lý
của nhà nớc và là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ơng.
2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng,các hoạt động của ngân hàng thơng mại đều hớng
tới một mục tiêu tối cao,chi phối các hoạt động khác đó là mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.Để theo đuổi mục tiêu này,các ngân hàng thơng mại không ngừng nâng cao
chất lợng dịch vụ,đa dạng hoá các hoạt động nhng nhìn chung một ngân hàng thơng
mại thờng thực hiện 3 hoạt động cơ bản sau:
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động cho vay đầu t
2
Hoạt động trung gian khác
Đây là 3 hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại,chúng có quan hệ chặt chẽ,hỗ

trợ nhau.Để có vốn vay,ngân hàng phải huy động các đồng tiền nhàn rỗi từ các cá
nhân,tổ chức và dùng nó cho các tổ chức kinh tế,dân c vay khi họ có cơ hội đầu t-
.Hoạt động cho vay và nhân gửi có quan hệ mật thiết với nhau.Đồng thời với vai trò là
một trung gian tài chính,các ngân hàng cung cấp một số dịch vụ khác cho khách hàng
nh:dịchvụ,thanh toán,t vấn,bảo lãnh...Qua đó ngân hàng vừa hỗ chợ cho các hoạt
động nhận gửi và cho vay có hiệu quả và tạo thêm thu nhập.
Hoạt động huy động vốn
Trớc hết các ngân hàng thơng mại phải có một số vốn tự có làm tiền đề cho hoạt
động kinh doanh của mình.Số vốn này do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp,hay từ
các quỹ tạo ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên nguồn vốn chính
của các ngân hàng thơng mại là vốn huy động từ các tổ chức,cá nhân trong nền kinh
tế.Trớc kia các ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi từ những ngời gởi tiền,ngày nay
do sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng,các ngân hàng thơng mại đã đa ra rất nhiều
hình thức khác để huy động vốn nhằm đảm bảo và mở rộng hoạt động của mình.Ngân
hàng tập chung đợc một số vốn lớn thông qua việc cung cấp các dịch vụ nh :tài khoản
séc,tài khoản tiết kiệm,tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,chứng chỉ tiền gửi...Bên cạnh
đó,khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu t,cho vay,các ngân hàng thơng mại
có thể đi vay từ ngân hàng trung ơng,từ các ngân hàng thơng mại khác,hay vay trên
thị trờng tài chính trong nớc và quốc tế.Ngoài vốn tự có,vốn huy động,vốn đi
vay,nguồn vốn ngân hàng còn bao gồm một số nguồn khác,nhng chúng chiếm tỷ
trọng nhỏ.
Huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí nh:chi phí giao dịch,chi
phí trả lãi tiền gửi,tiền vay và các chi phí có liên quan khác.Để bù dắp những chi phí
đó,các ngân hàng thơng mại phải tiến hành hoạt động cho vay,đầu t và các hoạt động
trung gian khác và đem lại thu nhập cho ngân hàng.


Hoạt động trung gian
Với lợi thế là một tổ chức trung gian tài chính,ngân hàng thơng mại thực hiện một
số các hoạt động trung gian,dịch vụ ngân hàng,phi ngân hàng nh: thanh toán,bảo

lãnh, t vấn, bảo quản, uỷ thác, ký thác,chuyển tiền.
Những hoạt động này đem lại cho ngân hàng phí dịch vụ.Trớc đây do nhiệm vụ này
còn hạn chế nên thu nhập mang lại chiế tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân
3
hàng.Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế,các ngân hàng cung cấp ngày
càng nhiều các dịch vụ hữu ích,thuận tiện an toàn.Do các khoản thu từ phí hoạt động
trung gian có xu hớng tăng lên.Không những tạo thêm thu nhập thì các hoạt động
trung gian còn tạo điều kiện mở rộng các hoạt động trên.
Hoạt động cho vay
Ngân hàng sử dụng vốn huy động đợc để thực hiện các khoản cho vay hoặc đầu t,
qua đó hình thành nên những tài sản cơ bản của ngân hàng.Đây luôn là hoạt động
quan trọng bậc nhất mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của một ngân hàng
Hoạt động cho vay có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,Ngân hàng sẽ
thực hiện việc phân loại các khoản cho vay để có phơng pháp quản lý thích hợp
a. Theo thời hạn sử dụng tiền vay:
+Cho vay có kỳ hạn:
-Ngắn hạn : không quá 12 tháng
-Trung hạn : từ 12 tháng đến 60 tháng
-Dài hạn :từ trên 60 tháng trở lên
+Cho vay không kỳ hạn:thời gian sử dụng tiền vay không xác định cụ thể và ghi
trong hợp đồng.
Việc phân loại cho vay theo thời gian giúp cho các ngân hàng xác định đợc thời gian
hoàn vốn của các doanh nghiệp,tính toán một cách hợp lý để sử dụng các nguồn vốn
và trên cơ sở đó có kế hoạch huy động vốn phù hợp với thời gian cho vay nhằm đảm
bảo cho vay đối với các doanh nghiệp khác.
b. Theo nghành kinh tế.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành kinh tế có thể phân loại
+Cho vay đối với nghành công nghiệp
+Cho vay đối với nghành nông nghiệp

+Cho vay đối với nghành thơng nghiệp dịch vụ
Việc phân loại này giúp cho ngân hàng tính toán đợc mức độ rủi ro của từng lĩnh vực
cho vay và cân đối đợc nguồn vốn cho vay cũng nh xây dựng ra những quy định cho
vay thích hợp đối với từng nghành nghề kinh tế,xây dựng chính sách cho vay.
Cho vay nông nghiệp có tính chất thời vụ,do dó nguồn tiền vào,ra có tính chất
thời vụ.
4
Cho vay công nghiệp có tính chất đều đặn nên nguồn tiền vào,ra có tính chất đều
đặn.
Cho vay thơng nghiệp dịch vụ thờng là ngắn hạn.
c. Theo tính chất đảm bảo tiền vay:
+Cho vay có bảo đảm: ngân hàng nắm giữ các tài sản của ngời vay với mục đích để
bù đắp khoản tiền vay nếu ngời vay không trả đợc.
+Cho vay không có bảo đảm:ngân hàng dựa vào lòng tin,sự tín nhiệm đối với khách
hàng truyền thống,chơng trình kinh tế xã hội và việc bảo đảm không đợc đặt ra(tức là
ngân hàng thực hiện theo đúng nghĩa tín dụng)
d.Theo ph ơng thức hoàn trả tiền vay
+Cho vay hoàn trả một lần:là khoản vay đợc trả một lần cả gốc lẫn lãi khi khoản vay
đó đáo hạn
+Cho vay hoàn trả nhiều lần
e.Theo nguồn gốc phát sinh các khoản cho vay:
+Cho vay trực tiếp: Ngân hàng ký các hợp đồng trực tiếp với khách hàng và phát tiền
vay cho khách hàng
+Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng vay thông qua một tổ chức tín dụng
nào đó.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác nh: phân theo lãi suất,theo đối tợng cho
vay...
Tại các ngân hàng thơng mại hiện nay,cho vay theo dự án là hình thức phổ
biến,chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số các hình thức cho vay của ngân
hàng.Đây là hình thức cho vay với số vốn lớn,thời hạn dài và có nhiều biến động.Với

hình thức này ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm tra các khoản vay cũng nh
mục đích sử dụng khoản vay của khách hàng.Và nếu một dự án tốt,ngân hàng sẽ có
thu nhập cao,bảo đảm an toàn vốn,vấn đề đặt ra với chính ngân hàng là làm sao xác
định đợc đâu là dự án tốt,bằng cách nào để ngân hàng xác định đợc dự án nào sẽ đảm
bảo thanh toán đợc gốc và lãi cho ngân hàng.
3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dụng,kỹ thuật,nghiệp vụ cơ bản,các bớc phải
tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một hợp đồng tín dụng.Nhìn chung quy trình
này gồm các bớc sau:
*Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
5
*Phân tích tín dụng
*Quyết định tín dụng
*Giải ngân
*Giám sát và thanh lý tín dụng
II.Đầu t và dự án đầu t
1. Đầu t
1.1. Khái niệm
Theo các quan điểm khác nhau có các khái niệm khác nhau về đầu t:
Trong phạm vi một doanh nghiệp,đầu t dài hạn của doanh nghiệp đợc hiểu là sự
bỏ vốn để hình thành hay bổ sung tài sản của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận trong tơng lai.
Trong phạm vi một nền kinh tế,đầu t là sự bỏ vốn trong thời gian nhất định vào
một lĩnh vực hoạt động nhất định và dùng số vốn ấy tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp trong tơng lai trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhau nhằm thu hồi vốn và có
lợi nhuận cho nhà đầu t cũng nh đạt đợc mục đích về lợi ích kinh tế-xã hội
1.2.Các hình thức đầu t
Tuỳ theo các loại hình kinh doanh,các mục đích khác nhau mà các nhà đầu t sẽ lựa
chọn các hình thức đầu t khác nhau:
*Theo chủ thể bỏ vốn: có nghĩa là căn cứ vào ngời bỏ vốn và ngời sử dụng

vốn,ngời ta phân ra đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.Cách phân loại này ảnh hởng đến
cách tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn đầu t :
Đầu t trực tiếp là đầu t mà ngời bỏ vốn đầu t và ngời sử dụng vốn đầu t là một
chủ thể.Nếu ngời đầu t là nhà nớc thì thông qua các cơ quan,doanh nghiệp Nhà nớc
hay nếu là các cá nhân trong tập thể thì có thể thông qua các công ty trách nhiệm hữa
hạn,Công ty cổ phần...Nếu đầu t trực tiếp bằng vốn đầu t của nớc ngoài thì phải tuân
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam,gồm các hình thức nh hợp tác kinh doanh,công
ty liên doanh với nớc ngoài,công ty 100% vốn nớc ngoài,có t cách pháp nhân theo
luật pháp Việt nam,các hợp đồng xây dựng- kinh doanh-chuyển giao(BOT),xây dựng-
chuyển giao(BT),xây dựng chuyển giao-kinh doanh(BTO).
Đầu t gián tiếp là đầu t mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không phải là một
chủ thể.Ví dụ các nguồn viện trợ,viện trợ không hoàn lại,nguồn ODA...
*Theo tính chất hay mục đích đầu t
-Đầu t xây dựng cơ bản và đầu t không có xây dựng cơ bản
6
-Đầu t xây dựng mới(đầu t theo chiều rộng)hoặc đầu t theo chiều sâu(cải tạo,nâng
cấp,đồng bộ hoá,hiện đại hoá các công trình đã có hoặc trang bị máy móc thiết bị
mới).Thông thờng thời kỳ đầu hình thức đầu t theo chiều rộng là phổ biến nhng càng
về sau thì đầu t theo chiều sâu chiếm u thế hơn.
2.Dự án đầu t
2.1.Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t đợc xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:
Về mặt hình thức:Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết,có hệ thống các hoạt động các chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Về bản chất: Dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới,mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự
tăng trởng về số lợng hoặc duy trì,cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong khoảng thời gian xác định.
Trên góc độ quản lý: Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn vật t,lu

động để tạo ra các kết quả tài chính,kinh tế,xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh,phát triển kinh tế,xã hội,làm tiền đề cho
các quyết định đầu t và tài trợ các dự án đầu t là đối tợng cho vay trung và dài hạn
chủ yếu của các ngân hàng.ở một quốc gia đang phát triển nh Việt nam các dự án đầu
t đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.Các chủ dự án thờng không đủ vốn để thực hiện dự án,do đó đa số họ phải
tìm đến sự trợ giúp của ngân hàng.Các ngân hàng tài trợ để các doanh nghiệp thực
hiện các dự án đầu t mở rộng sản xuất,đầi t theo chiều sâu và các dự án đầu t mới
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Đặc điểm của dự án đầu t
Một dự án đầu t có một số đặc trng chủ yếu sau:
-Có mục tiêu,mục đích cụ thể
-Có một hình thức tổ chức xác định(một cơ quan cụ thể)để thực hiện dự án
-Có nguồn lực để tiến hành hoạt động của dự án(vốn,lao động,công nghệ..)
-Có một khoảng thời gian nhất định để thực hiện mục tiêu của dự án
7
2.3.Phân loại dự án đầu t:
*Căn cứ vào nghành mà vốn đầu t bỏ ra có các dự án đầu t phát triển công
nghiệp,nông nghiệp,giao thông vận tải...
*Căn cứ vào tính chất của nghành mà vốn đầu t bỏ ra có các dự án đầu t phát triển
nghành khai thác,chế biến dịch vụ nuôi trồng...
*Căn cứ vào mức độ đổi mới của đối tợng đầu t
-Đầu t mới là đầu t thành lập doanh nghiệp mới
-Đầu t đổi mới và hiện đại hoá là đầu t để cải tạo mở rộng,trang bị máy móc mới
hay dây chuyền sản xuất mới hiện đại hơn.
*Căn cứ vào quy mô vốn đầu t,tính chất quan trọng của nghành,diện tích chiếm đất
và mức độ ảnh hởng môi trờng:
-Các dự án đầu t thuộc nhóm A là các dự án đầu t do thủ tớng chính phủ phê
duyệt:

+Dự án đầu t thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng có tính bảo mật quốc gia
có ý nghĩa chính trị quan trọng,thiết lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới
không kể mức vốn đầu t.
+Dự án đầu t sản xuất chất độc hại,chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn
đàu t
+Dự án đầu t thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến,dầu khí,hoá
chất phân bón,chế tạo máy(mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyệm kim,khai
thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:Cầu,cảng bến,cảng sông,sân bay,đờng
sắt,đờng quốc lộ có số vốn đầu t trên 600 tỷ đồng.
+Dự án đầu t thuộc các nghành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá dợc,thiết
bị y tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bu chính viễn thông, BOT trong n-
ớc,xây dựng khu nhà ở,đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch
chi tiết đợc duyệt có số vốn đầu t trên 400 tỷ đồng.
+Dự án đầu t thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ nh sành,sứ,thuỷ tinh,in,vờn quốc gia,khu bảo tồn thiên
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức vốn
đầu t trên 300 tỷ đồng
8
+Dự án đầu t thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu t trên 200 tỷ đồng.
-Các dự án đầu t thuộc nhóm B do các cơ quan ngan bộ xét duyệt bao gồm các dự
án đầu t :
+Dự án đầu t thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến dầu khí,hoá
chất phân bón,chế tạo máy(Mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyện kim,khai
thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:cầu,cảng biển,cảng sông.sân bay,đờng
sắt,đờng quốc lộ có số vốn đầu t từ 300 đến 600 tỷ đồng.
+Dự án đầu t thuộc các nghành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nớc và công trình
hạ tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá dợc,thiết

bị y tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bu chính viễn thông, BOT trong n-
ớc,xây dựng khu nhà ở,đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch
chi tiết đợc duyệt có số vốn đầu t từ 20 đến 400 tỷ đồng.
+Dự án đầu t thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ nh sành,sứ,thuỷ tinh,in,vờn quốc gia,khu bảo tồn thiên
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức vốn
đầu t từ 15 đến 300 tỷ đồng
+Dự án đầu t thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu t từ 7 đến 200 tỷ đồng.
-Các dự án nhóm C bao gồm :
+Dự án đầu t thuộc các nghành công nghiệp điện,khai thác,chế biến,dầu khí,hoá
chất phân bón,chế tạo máy(mua và đóng tàu,lắp ráp ô tô),xi măng,luyệm kim,khai
thác chế biến khoáng sản,các dự án giao thông:Cầu,cảng bến,cảng sông,sân bay,đờng
sắt,đờng quốc lộ có số vốn đầu t dới 30 tỷ đồng
+Dự án đầu t thuộc các ngành thuỷ lợi,giao thông,cấp thoát nớc và công trình hạ
tầng kỹ thuật,kỹ thuật điện,sản xuất thiết bị thông tin,điện tử tinhọc,hoá dợc,thiết bị y
tế,công trình cơ khí khác,sản xuất vật liệu bu chính viễn thông.BOT trong nớc,xây
dựng khu nhà ở,đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
đợc duyệt có số vốn đầu t dới 20 tỷ đồng.
+Dự án đầu t thuộc hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới các dự án thuộc các
nghành công nghiệp nhẹ nh sành,sứ,thuỷ tinh,in,vờn quốc gia,khu bảo tồn thiên
9
nhiên,mua sắm thiết bị xây dựng,sản xuất nông lâm nuôi trồng thuỷ sản có mức vốn
đầu t dới 15 tỷ đồng
+Dự án đầu t thuộc các lĩnh vực y tế- văn hoá- giáo dục-phát thanh truyền
hình,xây dựng dân dụng,kho tàng,du lịch thể dục thể thao,nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có mức vốn đầu t dới 7 tỷ đồng.
2.4.Yêu cầu của một dự án đầu t
Một dự án đầu t muốn có sức thuyết phục,có thể đa vào thực thi đợc mục tiêu

hiệu quả đặt ra,phải có các yêu cầu sau:
a.Tính pháp lý
Tính pháp lý là cơ sở bớc đầu dể một dự án đầu t đợc quyết định có đầu t hay không.
Một dự án đầu t muốn đợc Nhà nớc cấp giấy phép để đi vào hoạt động trớc hết phải
tuân theo các quy định mang tính pháp luật nh luật đầu t,luật thuế,luật đất đai,luật lao
động...Song điều nay cũng cha đủ,các vấn đề về môi trờng,thuần phong mỹ tục,tập
quán về an ninh quốc phòng,là những yếu tố quan trọng không thể bỏ qua khi xem
xét để lập dự án.
Tính pháp lý của một dự án đầu t chỉ đạt đợc khi một dự án đợc xây dựng trên cơ
sở xem xét toàn diện tổng thể các vấn đề môi trờng pháp lý có liên quan đến lĩnh vức
đầu t.Có thể thấy nhữnh dự án gây nguy hại đến an ninh quốc phong,lợi ích công
cộng,gây phơng hại đến di tích lịch sử,văn hoá thuần phong mỹ tục,gây tổn hại đến
môi trờng sinh thái,sản xuất các hoá chất độc hại,sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm
theo điều ớc quốc tế là những dự án không thể đợc cấp phép đầu t(theo nghị
định10/1998/NĐ-CPngày23/1/1998 của Chính phủ)
b.Tính khoa học
Dự án đầu t là thực hiện ý tởng của nhà đầu t về toàn bộ quá trình đầu t từ khi
chuẩn bị đầu t cho đến khi hoàn thành kết thúc đầu t,thu hồi đợc vốn và có lợi
nhuận.Nếu không có tính khoa học thì dự án đầu t sẽ không có tính thuyết phục,có
nghĩa là ý tởng đó sẽ không trở thành hiện thực.
Một dự án đầu t có tính khoa học cao là dự án có thông tin chính xác,trung thực,ph-
ơng pháp khoa học,việc sử dụng đồ thị,bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo về kích thớc và
tỷ lệ.
Để đạt đợc tính khoa học đòi hỏi dự án đầu t phải có phơng pháp điều tra đúng,kỹ
thuật phân tích cao.
10
c.Tính khả thi:
Dự án đầu t có tính khả thi có nghĩa là dự án phải có khả năng ứng dụng và triển
khai trong thực tế.Vì vậy,muốn đảmbảo yêu cầu này,dự án đầu t phải đợc đặt trong
đúng hoàn cảnh môi trờng đầu t,phản ánh những điều kiện cụ thể về môi trờng,mặt

bằng, vốn,khả năng của dự án...
Nói cách khác dự án đầu t phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của nghành,của
vùng.Mục đích của dự án phải trùng với mục đích phát triển kinh tế xã hội.
d.Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của dự án đầu t đợc thực hiện thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế tài chính.Các chỉ tiêu này đòi hỏi phải chính xác trên cơ sở các số liệu điều tra hợp
lý,phơng pháp tính toán kỹ lỡng.Chính nh vậy tính hiệu quả của dự án mới có thể đạt
đợc
2.5. ý nghĩa của dự án đầu t
Dự án đầu t là cơ sở đầu tiên,là văn kiện cơ bản để cơ quan quản lý nhà nớc
xem xét và phê chuẩn,cấp giấy phép đầu t.
Đó là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu t,thu hút đối tác cùng tham gia
liên doanh bỏ vốn đầu t.Từ đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời những vớng
mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.Nó có tác dụng tích cực trong
việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giã các bên tham gia thực hiện dự
án đầu t,xử lý hài hoà về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.
2.6.Nội dung của dự án đầu t
Một dự án đầu t thờng có các nội dung sau:
-Về chủ đầu t:
Nội dung bao gồm: t cách pháp nhân của chủ đầu t của cơ quan ra quyết định thành
lập,giấy phép hoạt động,trụ sở làm việc,địa chỉ giao dịch,tài khoản ngân hàng giao
dịch,kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại...
-Những căn cứ nghiên cứu về sự cần thiết đầu t bao gồm:
Những xuất xứ căn cứ pháp lý,phân tích kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên thiên
nhiên,kinh tế-xã hội,các chính sách kinh tế xã hội có liên quan đến phát triển
nghành,những u tiên đợc phân định.
-Phơng án đầu t và công suất thiết kế:
11
Mục tiêu đầu t,hình thức đầu t,phạm vi đầu t,phân tích thị trờng(đánh giá nhu cầu
hiện tại,dự báo nhu cầu tơng lai,khả năng cung ứng trong hiện tại và tơng lai..)công

suất lựa chọn.
-Chơng trình sản xuất-yêu cầu đầu t:
Lịch sản xuất,tiến độ sản phẩm,các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo..
-Khu vực,địa điểm:
Các yêu cầu mặt bằng,yếu tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất,tiêu thụ sản phẩm,dịch
vụ,các yếu tố xã hội,phong tục tập quán,mối quan hệ quy hoạch tổng thể
vùng,nghành lãnh thổ.
-Phân tích kỹ thuật:
Loại hình công nghệ đợc sử dụng và các ảnh hởng của nó đối với môi trờng sinh
thái,hớng giải quyết và điều kiện cung cấp trang thiết bị,chuyển giao công nghệ
-Tác động đối với môi trờng và giải pháp xử lý:
Khả năng gây ô nhiễm hay là biến đổi môi trừơng do hoạt động đầu t gây nên và
hậu quả của nó.Các giải pháp chống ô nhiếm,bảo vệ môi trờng sinh thái,xử lý chất
thải.
-Xây dựng và tổ chức thi công:
Xây dựng tiêu chuẩn công trình xây dựng,phơng án kết cấu hạng mục công trình,yêu
cầu kỹ thuật,giả pháp phòng cháy,chữa cháy,hình thức thi công.
-Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động:
Tổ chức quản lý các bộ phận sản xuất tiêu thụ sản phẩm,các bộ phận lao động trực
tiếp,lao động gián tiếp,bộ phận quản trị điều hành.
-Phân tích hiệu quả tài chính:
Nguồn vốn và các điều kiên tạo nguồn vốn,tổng mức vốn đầu t chia ra các chi phí đầu
t cố định,thờng xuyên,các khả năng hình thức huy động vốn,ớc tính chi phí sản
xuất,dự trù doanh thu,lỗ lãi,khả năng hoà vốn,khả năng trả nợ,phân tích các lợi ích về
mặt xã hội-môi trờng
-Tổ chức thực hiện-kết luận-kiến nghị về chính sách,các chế độ u đãi.
3.Chu kỳ của dự án đầu t :
(còn gọi là tiến trình đầu t hay vòng đời của dự án đầu t)
Một dự án đầu t từ khi hình thành đến khi kết thúc thờng trải qua các giai đoạn sau:
-Giai đoạn chuẩn bị đầu t

12
-Giai đoạn thực hiện đầu t
-Giai đoạn vận hành kết quả đầu t
*Giai đoạn 1:Chuẩn bị đầu t,bao gồm các hoạt động chính sau:
Nghiên cứu cơ hội đầu t,sản phẩm của bớc này là báo cáo kỹ thuật về cơ hội đầu t.
Nghiên cứu tiền khả thi:Lựa chọn một cách sơ bộ khả năng đầu t chủ yếu từ cơ hội
đầu t.Sự lựa chọn căn cứ vào các vấn đề sau:
-Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc
-Có thị trờng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh.
-Xem xét nguồn tài chính của dự án
-Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu t.
+Nghiên cứu khả thi:Sản phẩm của bớc này là báo cáo khả thi(hay luận chứng kinh tế
kỹ thuật),đây là bản báo cáo đầy đủ nội dung cần phải làm của một dự án nói chung
và dự án đầu t nói riêng,theo quan điểm của ngời sáng kiến dự án và khẳng định tính
khả thi của dự án và tạo cơ sở cho các nhà đầu t ra quyết định đầu t.
+Thẩm định và ra quyết định đầu t
Sau khi dự án đợc chuẩn bị kỹ càng,có thể tiến hành thẩm định một cách độc lập,xem
xét toàn bộ các mặt của dự án để đánh giá xem dự án có thích hợp và khả thi hay
không trớc khi bỏ ra một chi phí lớn.Nếu qua thẩm định cho thấy dự án mang tính
khả thi cao thì có thể bắt đầu đầu t vào dự án.
*Giai đoạn 2:giai đoạn thực hiện đầu t
Đây là giai đoạn cụ thể hoá nguồn hình thành vốn đầu t và triển khai thực hiện dự án
đầu t.Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+Khảo sát thiết kế dự toán
+Đấu thầu,ký hợp đồng giao thầu
+Thi công xây lắp công trình
+Chạy thử và bàn giao.
*Giai đoạn 3:Vận hành và khai thác.
Đây là giai đoạn đa công trình vào hoạt động để chính thức đa sản phẩm ra tiêu dùng
trên thị trờng

*Đánh gía dự án
Đây là giai đoạn đánh giá việc thực hiện dự án đầu t và các ảnh hởng của nó.Các nhà
phân tích sẽ xem xét lại một cách có hệ thống các yếu tố làm nên thành công hay thất
bại của dự án để áp dụng tốt hơn vào các dự án trong tơng lai.Đánh giá không chỉ đợc
13
tiến hành khi dự án kết thúc,mà nó còn là một công cụ quản lý dự án,có thể tiến hành
đánh giá một vài lần trong suốt chu kỳ của dự án.
Trong các giai đoạn trên thì giai đoạn 1 có ý nghĩa và vai trò cực kỳ quan
trọng,nó là cơ sở cho việc triển khai dự án ở các giai đoạn sau,quyết định thành công
hay thất bại.Trong giai đoạn này thẩm định dự án đợc xem nh là một yêu cầu không
thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định đầu t.
Việc nắm vững các giai đoạn của một ngân hàng xác định đợc vai trò của mình
đối với dự án và có kế hoạch tác nghiệp phù hợp.Trong trờng hợp dự án đầu t đợc
thực hiện bằng vốn vay ngân hàng thì tác nghiệp trớc đầu t của ngân hàng là xem xét
dự án để quyết định cho vay.Trong khi đầu t thì ngân hàng thực hiện giải ngân theo
tiến độ công trình và kiểm tra tình hình thực hiện đầu t.Sau khi đầu t thì ngân hàng
cũng kiểm tra,xem xét việc thực hiện dự án có vớng mắc gì không và sau đó tiến hành
thu nợ,kết thúc bằng việc thanh lý hợp đồng tín dụng và đánh giá hiệu quả đầu t.
4.Thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng thơng mại
4.1.Khái niệm
Thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng là việc tổ chức xem xét một cách khách
quan có cơ sở các nội dụng cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi và khả năng
hoàn trả vốn đầu t của khách hàng đê phục vụ cho việc xem xét để quyết định cho
khách hàng vay vốn để đầu t dự án
4.2.Mục đích của thẩm định dự án:
Vì những mục đích khác nhau, nên dự án đầu t đợc thẩm định bởi nhiều cơ quan
đơn vị cá nhân.
Đối với cơ quan thẩm định Nhà nớc,mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm
xem xét lợi ích kinh tế-xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của vùng hay của đất nớc hay không và thông qua đó,đa ra

những kết luận về sự chấp nhận hay bác bỏ dự án đề nghị.
Đối với các định chế tổ chức quốc gia hay quốc tế,ngoài việc xem xét khả năng
sinh lời cho bên đầu t vào sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân,việc
thẩm định còn nhằm mục đích xem xét hớng phát triển lâu dài,ổn định của dự án mà
định hớng tài trợ hay cho vay vốn.
4.3.ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t đối với ngân hàng thơng mại
14
Việc thẩm định dự án đầu t là công việc đầy ý nghĩa,thẩm định dự án đầu t giúp
ngân hàng ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ cho dự án.Trớc tiên khi cho
vay vốn ra,ngân hàng quan tâm đến việc có bảo đảm sẽ thu hồi đợc về đầy đủ và đúng
hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận đợc sẽ thế nào?.Thẩm định chính xác dự án
đầu t có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đúng đắn.Vì vậy phải rất thận
trọng trong công tác thẩm định dự án đầu t để đem lại sự an toàn cho ngân hàng nâng
cao chất lợng tín dụng mà không bỏ lỡ cơ hội đầu t.Thẩm định dự án đầu t của ngân
hàng nhằm mục đích sau:
-Đa ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả tài chính của dự án đầu t khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hay từ chối cho vay.
-Tham gia góp ý t vấn cho chủ đầu t tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay thu nợ
gốc và lãi đúng hạn,hạn chế thấp nhất rủi ro.
-Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay,thời gian cho vay dự kiến tiến độ giải
ngân,mức thu nợ hợp lý,các điều kiện cho vay tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động
có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu t của ngân hàng.
4.4.Nội dung thẩn định dự án đầu t của ngân hàng thơng mại.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu t,ngân hàng phải thành
lập một bộ phận thẩm định với các chuyên gia có nghiệp vụ cao trong công tác thẩm
định nhằm đạt đợc kết quả cao nhất trong công tác thẩm định.Thẩm định dự án đầu t
bao gồm nhiều bớc thẩ định khác nhau,đòi hỏi các cán bộ thẩm định của ngân hàng
phải hiểu rõ và nắm rõ các nghiệp vụ cơ bản,nhanh nhạy trong việc thẩm định ngoài
thực tế.Cán bộ thẩm định không làm lại công tác của ngời soạn thảo dự án đầu t và
của chủ đầu t nhng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác những u điểm và những nhợc

điểm,hạn chế của dự án đầu t.Việc thẩm định dự án đầu t là một chuỗi các nghiệp vụ
có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một lôgíc cụ thể.Nhng trên thực tế để phù hợp với
thực tiễn,các nghiệp vụ này có thể đợc tiến hành đầy đủ và theo đúng trình tự,hay có
thể đựơc bỏ qua một số nội dung không thích hợp.
4.4.1.Thẩm định tổng quan về chủ đầu t.
Mục tiêu của thẩm định tổng quan là xem xét tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của các
hồ sơ xin vay vốn mà chủ đầu t gửi đến ngân hàng,xem xét t cách pháp nhân và uy tín
cá nhân của chủ đầu t,đấnh giá kết quả kinh doanh hiện tại của chủ đầu t.Đây là bớc
thẩm định đầu tiên và đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu t-
15
.Bớc thẩm định này sẽ giúp các cán bộ thẩm định nhanh chóng lựa chọn đợc các hồ
sơ khách hàng phù hợp,mở đầu cho các nghiệp vụ thẩm định sau.
Thẩm định tổng quan bao gồm:
a. Thẩm định tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của các hồ sơ xin vay vốn.
Các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu t.Bớc đầu tiên cán bộ
thẩm định xem xét tính đầy đủ,hợp pháp,hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn dựa trên các
yêu cầu sau:
-Đơn xin vay theo mẫu quy định của ngân hàng.
-Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vố điều lệ của chủ đầu t(quyết
định thành lập doanh nghiệp,cơ quan ra quyết định đó,giấy chứng nhận dăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ đợc cấp hoặc biên
bản góp vốn của các thành viên sáng lập có công chứng)
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà,đất hợp pháp của bên đi vay.
-Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thàn viên hội đồng quản trị,tổng giám đốc,hay
giám đốc...
-Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Trừ trờng hợp doanh nghiệp mới thành
lập)
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đếndự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý(bản gốc)về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc ngời bảo
lãnh...

b .Đánh gía mức độ tin cậy,uy tín và năng lực của chủ đầu t .
Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu t,cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra
các thông tin ban đầu đợc cung cấp từ chủ đầu t.Đây là một bớc quan trọng trong
thẩm định và rất đợc quan tâm đối với tín dụng ngắn hạn cũng nh dài hạn.Ngân hàng
thờng đánh giá về chủ đầu tơ trên các khía cạnh:
-Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:việc đánh giá quá trình hoạt động của chủ
đầu t sẽ dễ dàng nếu họ là khách hàng lâu năm của ngân hàng.Nếu là khách hàng
mới,ngân hàng có thể tham khảo các bạn hàng của họ,của các nguồn thông tin khác...
-Khả năng của chủ đầu t:bao gồn các khả năng về kỹ thuật,quản trị kinh doanh,khả
năng hoạt động trên thơng trờng...Việc đánh giá sơ bộ về khả năng đầu t của chủ đầu
t sẽ giúp cho ngân hàng có một cái nhìn tổng quan về những điểm mạnh và hạn chế
của chủ đầu t.
4.4.2.Thẩm định chi tiết dự án đầu t.
16
a.Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu t của dự án đầu t
Qúa trình thẩm định này giúp cho ngân hàng hiểu và phân loại đợc dự án đầu t-
,đồng thời bớc thẩm định giúp chủ đầu t nhìn nhận lại một cách chính xác hơn nữa về
dự án đầu t mà họ đâù t.Cũng thông qua bớc thẩm định này,cán bộ thẩm định có thể
t vấn cho chủ đầu t lựa chọn đợc mục tiêu đầu t sao cho phù hợp nhất vơí điều kiện
trên thực tế.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ thẩm định này,cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định
bằng cách tìm hiểu và trả lời bằng các câu hỏi sau:
-Đánh giá xem dự án đầu t có nhất thiết phải thực hiện không?Tại sao phải thực
hiện?
-Nếu đợc thực hiện thì dự án đầu t sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu t,cho địa ph-
ơng,cho nền kinh tế?
-Mục tiêu cần đạt đợc của dự án đầu t là gì?(Hay chủ đầu t mong đợi điều gì sau khi
dự án đầu t hoàn thành và đi vào sản xuất)
-Các mục tiêu của dự án đầu t có phù hợp với mục tiêu chung của ngành và của địa
phơng hay không?Dự án đầu t có thuộc diện nhà nớc u tiên và khuyến khích không?

b.Thẩm định nội dung thị trờng của dự án đầu t.
Nội dung thị trờng của dự án đầu t rất đợc ngân hàng quan tâm vì hai lý do cơ
bản:ý tởng hình thành phải xuất phát từ đòi hỏi của thị trờng,từ quá tình nghiên cứu
thị trờng cẩn thận của chủ đầu t khi quyết định đầu t.Thi trơng là nơi cuối cùng đánh
giá chất lợng của sản phẩm,về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả của dự án đầu t.Nếu
ngân hàng không đánh giá đúng và chính xác yếu tố này,thì dù có chính xác trong
thẩm định các yếu tố sau của dự án đầu t thì cũng khó tránh khỏi những rủi ro trong
việc đa dự án đầu t vào vận hành trên thực tế.Đồng thời đánh giá đúng đợc bớc thẩm
định này cũng giúp cho ngân hàng tiết kiệm đợc thời gian trong việc đa ra quyết định
cho vay đối với dự án đầu t hay không?
Nội dung thẩm định thị trờng của dự án đầu t bao gồm:
-Tình hình tiêu thụ của sản phẩm cùng loại trong thời gian qua,khả năng nắm bắt
thông tin về thị trờng và mối quan hệ của chủ đầu t trong thị trờng sản phẩm nh thế
nào?
-Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác,tổng lợng sản xuất trong nớc là bao
nhiêu?Xu hớng về sản phẩm tăng hay giảm trong thời gian tới?Khả năng nhập khẩu
17
sản phẩm tơng tự nh vậy có thể xảy ra hay không?Cán bộ thẩm định cần thẩm định
lại mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
-So sánh giá thành sản phẩm của dự án đầu t với giá thành của sản phẩm tơng tự
hiện có trên thị trờng xem cao hơn hay thấp hơn?Chỉ rõ nguyên nhân tại sao lại nh
vậy?Cán bộ thẩm định phải phân tích đợc mặt u tiên và hạn chế của sảm phẩm so với
sản phẩm tơng đồng trên thị trờng.
-Xem xét tính hợp lý,hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản nh:đơn đặt
hàng,hiệp định đã ký,các biên bản đã đàm phán,hợp đồng tiêu thụ hay bao tiêu sản
phẩm...
-Về dự kiến khu vực thị trờng của dự án đầu t,cán bộ thẩm định có thể t vấn cho
chủ đầu t cần chú ý không nên tập trung sản phẩm vào một thị trờng hoặc một hà tiêu
thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trờng,nhiều nhàtiêu thụ để tránh tình trạng ép
giá.

-Cán bộ tín dụng sẽ áp dụng các tiêu chuẩn chất lợng mà sản phẩm cần đạt đ-
ợc,tiêu chuẩn tỷ lệ xuất khẩu,đánh giá các biện pháp tiếp thị(đặc biệt là đối với các
sản phẩm xuất khẩu)để có thể xem xét một cách tổng thể về thị trờng của dự án đầu t.
c.Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án đầu t.
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu t.Họ phải xác định
mối liên hệ kỹ thuậtcó thể có của dự án đầu t nh sự phù hợp giã cơ sở hạ tầng hiện
cóvà máy móc thiết bị chuẩn bị đợc đầu t.Đánh giá đợc yếu tố này của dự án đầu t-
,ngân hàng sẽ biết đợc sự phù hợp về cơ cấu đầu t của chủ đầu t,cũng có nghĩa là
đánh giá thêm đợc một yếu tố đảm bảo đợc tính khả thi của dự án đầu t.Còn đối với
chủ đầu t,thông qua việc thẩm định yếu tố này,cán bộ thẩm định sẽ t vấn cho họ
những thông tin phù hợp về kỹ thuật của dự án đầu t sao cho yêú tố kỹ thuật của dự
án đầu t có hiệu quả cao nhất,và quan trọng nhất,nó đóng vai trò chính trong việc
quyết định sự thành bại trong hoạt động cho vay dự án đầu t của ngân hàng.Vì
vậy,khi tiến hành nghiệp vụ thẩm định này,cán bộ thẩm định cần thực hiện đúng quy
trình nghiệp vụ này.
Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
-Cán bộ thẩm định căn cứ vào các tiêu chuẩn về lựa chọn địa diểm xây dựng công
trình,cán bộ thẩm định có thể t vấn cho chủ đầu t chọn đợc địa điểm phù hợp nhất.
18
-Đánh giá tính hợp lý về kinh tế,về quy hoạch và bảo vệ môi trờng.Ví dụ nh đối với
dự án đầu t nông nghiệp,cán bộ thẩm định cần chú ý những đặc trng của dự án đầu t
nh: điều kiện tự nhiên,khí hậu,phổ nhỡng,thuỷ văn,nguồn nớc tới..có phù hợp với mục
tiêu của dự án đầu t hay không?
Thẩm định về quy mô công suất
-Cán bộ thẩm định cần xem xét quy mô công suất của dự án đầu t nh thế đã hợp lý
cha?Có qúa lớn không hay có qúa nhỏ không?Nghiệp vụ thẩm định rất quan trọng,nó
sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc quy mô phù hợp vì nếu quy mô công suất quá lớn
thì có thể dẫn tới tình trạng sản xuất d thừa sản phẩm,hay không sử dụng hết đợc
công suất của dự án đầu t thì đều gây ra rủi ro cho các dự án đầu t,nhng nếu quy mô
lại qua nhỏ không đáp ứng đợc nhu cầu sản phẩm thì lại bỏ lỡ cơ hội đầu t.

-Cán bộ thẩm định sẽ không chỉ xen xét liệu quy mô công suất có phù hợp với nhu
cầu thị trờng hay không mà còn xen xét liệu quy mô này có cân đối với khả năng
cung cấp nguồn đầu vào nguồn nhân lực,khả năng quản lý của dự án đầu t hay
không?
Thẩm định về phơng án sản phẩm
-Cán bộ thẩm định xem xét cơ cấu sản phẩm chính,phụ của dự án,xem liêu những sản
phẩm này có thực sự đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng hay không?
-So sánh các đặc điểm kỹ thuật và các u việt của sản phẩm dự án với các sản phẩm t-
ơng đồng trên thị trờng.
Thẩm định về công nghệ sản xuất,máy móc,các trang thiết bị của dự án.
Sau khi lựa chọn đợc địa điểm,xác định đợc công suất,và xác định đợc phơng án
sản phẩm,chủ đầu t bắt đầu trang bị công nghệ và máy móc thiết bị cần thiết cho dự
án đầu t.Cán bộ thẩm định sau khi xem xét các yếu tố trên của kỹ thuật dự án,sẽ tiến
hành thẩm định về công nghệ và trang thiết bị của dự án.Nghiệp vụ thẩm định này
bao gồm các nhận xét và đánh giá các yếu tố công nghệ của dự án đầu t,cụ thể là:
-Cán bộ thẩm định đánh giá từng phơng án về công nghệ mà chủ đầu t đa ra.Phân
tích các thuận lợi và khó khăn của mỗi dự án đầu t và ra quyết định lựa chọn đợc ph-
ơng án khả thi nhất
-Đánh giá hiệu quả của công nghệ dự án đầu t dựa trên các tiêu chuẩn cơ bản:tỷ lệ
phế thải nh thế nào,mức tiêu hao nghuyên vật liệu là bao nhiêu..
19
-Đánh giá mức tự động hoá,cơ khí hoá,chuyên môn hoá,đặc điểm của nguyên vật
liệu đầu vào...Công nghệ này có gặp khó khăn trong quá trình sử dụng hay về các
thiết bị thay thế hay không?
-Đánh giá xem phơng án đợc lựa chọn có phù hợp với khả năng đầu t,có phù hợp với
khả năng thực tiễn của Việt nam hay không.Cán bộ thẩm định có thể t vấn cho chủ
đầu t lựa chọn đợc công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu
vực,hay có thể lựa chọn công nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn Việt nam mà
những công nghệ này vẫn u việt hơn các công nghệ có trong nớc.
-Cán bộ thẩm định có thể xem xét tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng

tổng hợp thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị,số lợng sử dụng đơn giá,đặc tính kỹ
thuật,giá mua công nghệ,máy móc và các trang thiết bị,thời gian hao mòn....Trong b-
ớc thẩm định này cán bộ thẩm định có thể t vấn cho chủ đầu t lựa chọn đợc công
nghệ,máy móc và các trang thiết bị có giá cả phù hợp,các lu ý trong việc lựa chọn
công nghệ,máy móc và các trang thiết bị,nh là phải lu ý đến tốc độ trợt giá của các
công nghệ,máy móc và các trang thiết bị khi chúng có thời gian giao hàng dài hơn 18
tháng...
-Đối với các công nghệ máy móc và các trang thiết bị đã qua sử dụng,cán bộ thẩm
định xem xét một số chi tiết:các chỉ tiêu chất lợng của thiết bị đã qua sử dụng so với
thiết bị mới cùng loại là nh thế nào?(hiện nay theo quy định chung của ngân
hàng,chất lợng còn lại phải bảo đảm tối thiểu 80% so với nguyên thuỷ,mức tăng tiêu
hao nguyên vật liệu,năng lợng không quá 10% so với nguyên thuỷ).Xem tơng quan
giữa giá cả và thiết bị và một điều quan trọng nữa là phải đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trờng.
Nhìn chung thẩm định về công nghệ,máy móc và các trang thiết bị là một nội
dung khó đối với cán bộ thẩm định vì ngiệp vụ thẩm định này đòi hỏi các cán bộ
thẩm định phải có kiến thức vè chuyên môn kinh nghiệm kỹ thuật,thông tin công
nghệ...Do đó,để thực hiện tốt nghiệp vụ thẩm định này,ngân hàng cần thiết lập mối
quan hệ với các chuyên gia,các tổ chức t vấn trong và ngoài nớc để khai thác thông
tin đảm bảo tính chính xác cho bớc nghiệp vụ này.
4.4.3.Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án đầu t
Công trình xây dựng của dự án đầu t bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
điều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân đợc thuận lợi và an toàn
20
đồng thời đảm bảo đợc sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm.Nh vậy các
hạng mục công trình bao gồm:
-Các phân xởng sản xuất chính và phụ
-Hệ thống điện nớc(phần xây dựng)
-Hệ thống đờng nội bộ,bến đỗ,bốc dỡ hàng.
-Văn phòng,phòng họp.

-Nhà ăn,khu giải trí,vệ sinh.
-Hệ thống kho bãi nguyên vật liệu và sản phẩm.
-Hệ thống sử lý chất thải và bảo vệ môi trờng.
-Hệ thống tờng rào bảo vệ.
Đối với các hạng mục công trình phải xem xét: diện tích xây dựng,đặc điểm kiến
trúc(bê tông,gạch,khung,sắt,lắp ghép,..)quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí của dự án đầu t có thể đợc căn cứ vào đơn giá xây dựng của
đơn vị,diện tích xây dựng cho từng hạng mục công trình và lập bảng dự tính nh sau:
Số thẩm
định
Tên hạng mục chơng
trình
Diện tích xây
dựng
Chi phí cho 1 đơn vị
diện tích
Tổng chi
phí
1 Phân xởng sản xuất
2 Hệ thống phụ trợ
......
Tổng
Tuy nhiên,việc dự kiến theo phơng pháp trên chỉ có tính tơng đối,sai số có thể lên
tới20-30% so với các tính toán chi tiết trong dự án đầu t.
Sau khi dự kiến các hạng mục công trình,cần xem xét đến việc thực hiện xây dựng
sẽ đợc tiến hành theo phơng thức nào:tự làm,chỉ đấu thầu hay đợc chỉ định đấu
thầu(trong nớc và quốc tế..)tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình.
Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trờng.
Cùng với sợ phát triển nghành công nghiệp,ô nhiễm môi trờng cũng gia tăng nhanh
chóng,ở Việt nam đã có luật bảo vệ môi trờng,trong thẩm định dự án đầu t cán bộ

thẩm định cần quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định bao gồm:
-Những biện pháp (công nghệ, thiết bị)mà dự án dự kiến đầu t để xử lý phù hợp với
từng loại chất thải(nớc thải,hơi độc,khói bụi,nhiệt độ cao..).Hiệu quả xử lý nh thế
nào?
-Chi phí đầu t cho hệ thống xử lý là bao nhiêu?
21
-Đối với các dự án loại A,trong hồ sơ của dự án có một phần hay một chơng nêu rõ
tác động của dự án đến môi trờng.
-Đối với dự án loại B và C,phải tiến hành lập bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi tr-
ờng.Các tài liệu này phải đợc bộ hoặc sử KHCNMT xem xét.
Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án.
Công trình đầu t bao gồm nhiều hạng mục,quá trình thực hiện việc xây lắp đòi hỏi
một trình tự nhất định,khoa học để đảm bảo công trình vào vận hành khai thác đúng
thời điểm theo dự kiến.Mặt khác đối với ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn,lịch trình
thực hiện liên quan chặt chẽ với tiến độ rút vốn vay của dự án,do đó ngân hàng cần
nắm rõ lịch trình thực hiện này để chủ động trong việc tạo lập nguồn vốn cho vay nếu
ký hợp đồng tín dụng với chủ đầu t.Cụ thể cần thẩm định.
-Thời gian hoàn thành từng hạng mục và cả công trình.
-Những hạng mục nào phải hoàn thành trớc,những hạng mục nào có thể hoàn thành
sau,những công việc nào có thể tiến hành song song.
-Dự kiến thời điểm mà dự án cần vay vốn ngân hàng,mức vay là bao nhiêu.
4.4.4.Thẩm định nguyên vật liệu đầu vào của dự án đầu t

Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính và phụ,vật liệu bao
bì đóng gói.Đảm bảo nguyên vật liệu là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm
định dự án đầu t.
Trớc hết cần xem nguyên vật liệu cho dự án là loại nào:
-Nguyên vật liệu cho nông sản
-Nguyên vật liệu lâm sản

-Nguyên vật liệu thuỷ hải sản.
-Nguyên vật liệu khoáng sản.
-Nguyên vật liệu sản phẩm công nghiệp(sản phẩm hoà chỉnh,bán thành phẩm).
Nguyên vật liệu phụ :phụ gia,hoá chất,dung môi...
Tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của nguyên vật liệu có phù hợp với đòi hỏi của
công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không?.Nguồn cung cấp có bảo đảm tính lâu
dài,ổn định về cả chất lợng và số lợng hay không,có đảm bảo cho dự án đầu t hoạt
động đến hết đời hay không?Nếu nguyên vật liệu nhập ngoại thì cần xem xét đến các
nhân tố:nguồn ngoại tệ nhập,tính ổn định,vấn đề vận chuyển...Cần tính đến một mức
dự trù phù hợp.
22
Nhìn chung dự án đầu t nên tìm nhiều đầu mối cung cấp nguyên vật liệu hoặc ký
các hợp đồng dài hạn để tránh hiện tợng cạn kiệt hoặc bị lệ thuộc,ép giá cả nguyên
vật liệu đầu vào.
Thẩm định về mặt nămg lợng và nớc cho dự án đầu t.
*Về năng l ợng:
-Cần thẩm định xem dự án đầu t sử dụng loại năng lợng nào: điện, than, dầu, FO, DO,
khí đốt...
-Đánh giá sự cân đối giã khả năng cung cấp năng lợng với đòi hỏi của sản xuất.
-Năng lợng sử dụng có phải năng lợng sạch hay không.
-Cần dự liến đầy đủ các chi phí đầu t và sử dụng năng lợng nh:mua và lắp đặt trạm
biến áp,đờng dây hệ thống điện,tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày
sản xuất.Dự kiến mức sử dụng than,dầu mỗi ngày.
-Dự kiến các phơng án dự phòng máy phát điện,bãi than,kho dầu...)
*Về mặt sử dụng và sinh hoạt.
-Thẩm định nhu cầu sử dụng nớc theo từng mục đích(làm nguyên liệu,làm mát,tẩy
rửa,chạy lò hơi.sinh hoạt...).Từ đó cân đối quy mô với nguồn cung cấp(Công ty kinh
doanh nớc sạch,nớc sông,nớc giếng khoan)và có biện pháp sử lý nguồn nớc hợp lý
tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
-Chú ý vấn đề nớc thải công nghiệp:cần phải lọc và sử lý sạch nớc trớc khi hoàn

nguyên.Xác định các chi phí đầu t xây dựng hệ thống cấo thoát nớc xử lý,chi phí nớc
thờng xuyên.
Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị và nhân lực cho dự án đầu t.
4.4.5.Thẩm định về mô hình tổ chức quản trị của dự án đầu t

Cần xem dự án đợc thực hiện theo mô hình tổ chức thực hiện nào:Doanh nghiệp
nhà nớc,Tổng công ty nhà nớc,doanh nghiệp t nhân,công ty cổ phần hay TNHH...Mô
hình tổ chức lựa chọn cho dự án đầu t có phù hợp với quy định pháp lý hay không?Có
phù hợp với tính chất sở hữu hay không?
*Thẩm định về lao động cho dự án đầu t
-Đối với lao động trong nớc:
+Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án đầu t để ớc tính số lao
động trực tiếp,gián tiếp,yêu cầu về kỹ năng,bậc thợ và trình độ quản lý.
23
+Nguồn lao động:chú ý đến lực lợng lao động có tay nghề tại địa điểm nếu cha có
nghiệp vụ thì phải tiến hành gửi đi đào tạo,dự kiến số ngời,chi phí,địa điểm và thời
gian đào tạo sao cho cân đối trong tiến độ đào tạo đa công trình vào sử dụng.
+Dự kiến các hình thức trả lơng,mức lơng,bảo hiểm xã hội...đối với công nhân và cán
bộ quản lý.Từ đó tính ra tổng quỹ lơng hàng năm.
-Đôi với lao động nớc ngoài:
+Trờng hợp dự án đầu t đòi hỏi kỹ thuật mới,phức tạp cần thuê chuyên gia hớng
dẫn,huấn luyện công nhân vận hành máy...Chí phí trả cho chuyên gia có thể đợc tính
vào giá mua công nghệ hoặc tính riêng.
+Chi phí chuyên gia bao gồm:Tiền lơng chi phí đi lại,đi lại trong nớc,ăn ở....Tuỳ theo
hợp đồng và thờng rất cao nên vấn đề này đòi hỏi các chủ đầu t khi lập dự án đầu t
phải nghiên cứu kỹ để có thể lựa chọn đợc công nghệ không chỉ phù hợp về công
suất,các điều kiện tơng ứng mà còn cân đối đợc chi phí của dự án đầu t.

4.4.6.Thẩm định tài chính của dự án đầu t.


Thẩm định tài chính dự án đầu t là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài
chính,trên cơ sở đó xác định luồng chi phí và lợi ích tài chính của dự án,so sánh các
luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với
chi phí và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả tài chính của dự án và mức
độ rủi ro của dự án để có thể khắc phục kịp thời.
*Cơ sở pháp lý để thẩm định:
-Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
-Nghị địng số 03/1998/NĐCP,ngày 13/5/1998 quy định chi tiết thi hành luật thuế giá
trị gia tăng.
-Luật thuế tiêu thụ đặc biệt(sửa đổi),ngày 15/5/1998.
-Quyết định số 166/199/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành chế độ quản lý,sử dụng
và trích khấu TSCĐ?
*Thẩm định mức vốn đầu t cả dự án đầu t
-Căn cứ vào bảng dự trù vốn,ngân hàng kiểm tra mức độ tơng xứng với từng khoản
mục chi phí,có so sánh với quy mô công suất và khối lợng xây lắp phải thực hiện,số l-
ợng chủng loại thiết bị cần mua sắm.Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
24
-Vấn đề bảo vệ vốn lu động khi đa dự án đầu t vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý
tới vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu t vào tài sản cố dịnh sẽ không phát huy
đợc tác dụng.
-Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩn định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ
thẩm dịnh phải đảm bảo tính chính xác,hợp lý và độ tin cậy của các số liệu chứ không
nên căn cứ vào số liệu có trong dự án đầu t có thể đánh giá mức độ đảm bảo thông
qua quá trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ngân hàng,theo dõi kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.Nhìn chung tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu t phải đạt đợc từ
40-50% trở lên thì dự án mới coi là an toàn.
Thẩm định về chi phí sản xuât,doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án đầu
t.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm,đánh giá các khoản mục chi phí
tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp,có hợp lý hay không?Vì sao?so sánh với giá

thành sản phẩm của các loai sản phẩm tơng tự trên thị trờng từ đó rút ra kết luận.
-Doanh thu cần đợc xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm.Thông thờng trong
những năm đầu hoạt động doanh thu thấp hơn những năm sau(Chỉ đạt 50-60% so với
các năm sau)
-Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm(chi phí vận hành doanh thu và lợi
nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chi tiết để thấy mối quan hệ).
-Xác định dòng tiền hành năm(tháng,quí):
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ-chi phí trong kỳ
+Thu nhập trong kỳ: gồm tất cả các khoản thu từ dự án đầu t nh doanh thu bán
hàng,vốn đi vay,tiền thu của các hoạt động khác.
+Chi phí trong kỳ:chi vốn đầu t,chi vốn lu động thờng xuyên trả gốc và vốn vay
ngân hàng...
Tính toán các chỉ tiêu chi phí vốn của dự án đầu t
Trong đó: I
k
là số vốn đầu t của nguồn vốn.
r
k
là lãi suất tơng ứng của nguồn vốn đó
m là số nguồn vốn huy động đợc cho dự án.


=
=
=
m
k
k
k
m

k
k
I
rI
T
1
1
*
25

×