TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CAO HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – KHÓA 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH SỰ PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH iOS
THEO LÝ THUYẾT GIẢI BÀI TOÁN SÁNG CHẾ TRIZ
Giảng viên:
GS. TSKH Hoàng Kiếm
Học viên thực hiện:
Bùi Thị Danh - 12 11 011
TP. HCM 12/2012
Bùi Thị Danh – 12 11 011
2
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Hoàng Kiếm đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
em trong suốt thời gian học chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, Đại
Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức quý báu, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên em trong
thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài tiểu luận nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến và tận tình chỉ bảo của
quý thầy cô.
Tp. Hồ Chí Minh, 12/2012
Học viên thực hiện
Bùi Thị Danh
Bùi Thị Danh – 12 11 011
3
Phụ lục
PHẦN 1. Tổng quan về các kỹ thuật hỗ trợ tư duy sáng tạo 5
1.1. Sáu chiếc mũ tư duy (Six Thinking Hats) 5
1.2. Não công (Brainstorming) 5
1.3. Mindmaps 6
1.4. DO IT 6
1.5. TRIZ 7
PHẦN 2. TRIZ – Phương pháp luận giải các bài toán sáng chế 8
2.1. Giới thiệu 8
2.2. 40 nguyên tắc cơ bản của TRIZ 10
2.3. 39 yếu tố trong ma trận mâu thuẫn 15
2.4. Chương trình rút gọn quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định 16
2.5. Chương trình đầy đủ quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết định - thuật toán
ARIZ 16
PHẦN 3. Áp dụng TRIZ cho SỰ PHÁT TRIỂN CỦA hệ điều hành IOS 18
3.1. Giới thiệu 18
3.2. Hành trình phát triển của hệ điều hành iOS 18
3.2.1. iOS 1.0 18
3.2.2. iOS 2.0 – Thêm ứng dụng 20
3.2.3. iOS 3.0 – Thêm nhiều tính năng mới 21
3.2.4. iOS 4.0 – cho phép đa nhiệm 21
3.2.5. iOS 5.0 21
3.2.6. iOS 6.0 22
3.3. Dự đoán thiết kế cho phiên bản kế tiếp 22
PHẦN 4. Kết luận 23
Bùi Thị Danh – 12 11 011
4
Lời nói đầu
Tư duy sáng tạo mang lại sự phát triển và phồn thịnh cho xã hội loài người. Nhờ tư
duy sáng tạo, con người giải quyết các vấn đề nhanh chóng, hiệu quả và khoa học. Cũng
nhờ tư duy sáng tạo mà con người đã tạo ra những cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật có
tác động mạnh mẽ lên sự phát triển của nhân loại.
Những nghiên cứu cho thấy, con người mới chỉ sử dụng một phần rất nhỏ của khả
năng bộ não. Để cải thiện điều này, ngành khoa học về tư duy sáng tạo ra đời. Hiện nay
có nhiều công trình nghiên cứu về các phương pháp, thủ thuật để phát huy khả năng tư
duy sáng tạo của cá nhân, nhóm. Trong giới hạn của tiểu luận này, em xin trình bày sơ
lược về một số phương pháp và tập trung chủ yếu vào phương pháp luận giải quyết bài
toán sáng chế TRIZ của tác giả Genrich Altshuller. Áp dụng phân tích cho sự phát triển
của hệ điều hành iOS và thử dự đoán thiết kế trong tương lai.
Nội dung của bài tiểu luận gồm 4 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về các kỹ thuật hỗ trợ tư duy sáng tạo
Phần 2: TRIZ – Phương pháp luận giải các bài toán sáng chế
Phần 3: Áp dụng TRIZ cho sự phát triển của hệ điều hành iOS
Phần 4: Kết luận
Bùi Thị Danh – 12 11 011
5
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KỸ THUẬT HỖ TRỢ TƯ DUY SÁNG
TẠO
Tư duy sáng tạo là tài nguyên cơ bản nhất của con người. Sáng tạo giúp cho công
việc được thực hiện đơn giản hơn và tốt hơn. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay,
tư duy sáng tạo đóng vai trò càng quan trọng. Có hàng trăm kỹ thuật hỗ trợ nâng cao kỹ
năng tư duy sáng tạo được phát triển bởi nhiều tác giả. Dưới đây là một số kỹ thuật phổ
biến.
1.1. Sáu chiếc mũ tư duy (Six Thinking Hats)
Được phát minh bởi Edward de Bono vào những
năm 1980. Theo phương pháp này thì có 6 chiếc mũ
tưởng tượng và chúng ta sẽ lần lượt đội rồi bỏ xuống
theo thứ tự. Mỗi chiếc mũ tương ứng với một loại tư
duy. Trong một nhóm, tất cả các thành viên của
nhóm phải đội mũ cùng màu vào cùng một thời
điểm.
1.2. Não công (Brainstorming)
Thuật ngữ não công đưa ra bởi Alex Osborn và được mô tả trong cuốn sách “Applied
Imagination”. Các tác giả khác cũng diễn giải cho thuật ngữ này và dưới đây là hướng
dẫn trích từ cuốn sách của Michael Morgan. Não công thích hợp cho nhóm gồm nhiều
người. Nó là một quá trình với bốn qui tắc như sau:
Bài toán phải được định nghĩa và phát biểu rõ ràng
Phải có một ai đó ghi nhận lại tất cả các ý tưởng phát sinh trong quá trình
Số thành viên trong nhóm phải phù hợp
Phải có một người chịu trách nhiệm: dừng các chỉ trích, mọi ý tưởng đều được
chấp nhận và ghi lại, khích lệ mọi người xây dựng dựa trên ý tưởng của những
người khác, khuyến khích những ý tưởng khác thường.
HÌNH 1: SÁU CHIẾC MŨ TƯ DUY
Bùi Thị Danh – 12 11 011
6
1.3. Mindmaps
Được phát triển bởi Tony Buzan. Mind-
maps được xem như là một phương pháp
hiệu quả để ghi chú và hữu ích cho việc phát
sinh các ý tưởng bằng sự liên tưởng.
Để tạo một mind-map, người ta bắt đầu
với ý chính ở trung tâm của trang giấy và tỏa
ra các hướng xung quanh, tạo nên một cấu
trúc tăng trưởng và có tổ chức với các từ
khóa và hình minh họa chính. Những hình vẽ
tạo nên sự liên tưởng gần như tức thời và các
đường nối cho phép diễn đạt ý tưởng nhanh
hơn việc trình bày bằng câu chữ.
1.4. DO IT
Được mô tả đầy đủ trong cuốn sách “The Art of Creative Thinking” của Robert W.
Olson xuất bản năm 1980. Tên của nó được viết tắt từ 4 chữ sau:
Define : định nghĩa bài toán/vấn đề
Open: mở rộng và hướng đến nhiều giải pháp có thể có
Identify: xác định giải pháp tốt nhất
Transform: chuyển thành hành động một cách hiệu quả.
DO IT thiết kế 10 chất xúc tác giúp chúng ta định nghĩa, mở rộng, xác định và
chuyển đổi một cách sáng tạo. Các chất xúc tác gồm:
Define
o Mind Focus (tập trung)
o Mind Grip (kẹp chặt)
o Mind Stretch (giãn ra)
Open
o Mind Prompt (gợi nhớ)
o Mind Surprise (làm bất ngờ)
o Mind Free (giải phóng)
o Mind Synthesis (tổng hợp)
Identify
o Mind integrate (tích hợp)
HÌNH 2: MINH HỌA MIND-MAPS
Bùi Thị Danh – 12 11 011
7
o Mind Strengthen (tăng cường)
o Mind Synergise (hiệp lực)
1.5. TRIZ
Là một phương pháp luận giải quyết các bài toán sáng chế, được xây dựng bởi
Genrich Altschuller và cộng sự từ năm 1946. Đây được xem là một phương pháp luận
tìm kiếm những giải pháp kỹ thuật mới, cho kết quả khả quan, ổn định khi giải những bài
toán khác nhau, thích hợp cho việc dạy và học với đông đảo quần chúng. Chi tiết về
TRIZ sẽ được đề cập chi tiết ở phần sau.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
8
PHẦN 2. TRIZ – PHƯƠNG PHÁP LUẬN GIẢI CÁC BÀI TOÁN SÁNG
CHẾ
2.1. Giới thiệu
Như đề cập ở phần 1, TRIZ được đề xuất và xây dựng bởi Genrich Altshuller và các
cộng sự từ năm 1946. Nó được phát triển dựa trên các mẫu vấn đề và giải pháp tương
ứng, chứ không phải dựa trên sự sáng tạo tự phát hay trực giác của một cá nhân hoặc
nhóm nào đó. Hơn ba triệu bằng sáng chế đã được phân tích để phát hiện ra quy luật
chung của việc giải quyết vấn đề và sau đó hệ thống hóa lại bên trong TRIZ. Hạt nhân
của TRIZ là thuật toán giải các bài toán sáng chế, viết tắt là ARIZ.
Trong suốt quá trình nghiên cứu đó, các tác giả đã phát hiện ra 3 điều quan trọng
nhất:
Các bài toán và giải pháp được lặp lại trong các ngành công nghiệp và khoa học
khác nhau.
Mô hình phát triển của kỹ thuật cũng được lặp lại trong các ngành công nghiệp và
khoa học khác nhau.
Các đổi mới sáng tạo thường sử dụng các tác động khoa học từ những lĩnh vực
nằm ngoài lĩnh vực mà chúng được phát triển.
Những phát hiện này được sử dụng trong ứng dụng của TRIZ nhằm tạo ra và cải tiến
các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống. Hình 3 mô tả quá trình tìm giải pháp cho vấn đề đặt
ra theo TRIZ. Theo đó, từ vấn đề cụ thể cho một hoàn cảnh xác định, người dùng cần
phát biểu lại thành một vấn đề tổng quát hơn. Dựa trên đó phát sinh giải pháp tổng quát
theo TRIZ cho vấn đề thu được ở bước trước. Cuối cùng, cụ thể hóa giải pháp tổng quát
cho ngữ cảnh của mình.
Một trong các công cụ phân tích đầu tiên được công bố của TRIZ là 40 nguyên tắc
sáng tạo. Những nguyên tắc bao trùm hầu như gần hết các bằng sáng chế có giải pháp
thực sự sáng tạo. Theo cách tiếp cận này thì một giải pháp tiêu biểu có thể được tìm thấy
bằng cách xác định mâu thuẫn cần giải quyết, xem xét trong số 40 nguyên tắc để áp dụng
giải quyết mâu thuẫn rồi từ đó tiến gần đến “kết quả lý tưởng” cuối cùng.
Một công cụ khác mở rộng của 40 nguyên tắc nói trên là ma trận mâu thuẫn
(contradiction matrix). Trong ma trận này, các phần tử trái ngược được phân loại theo
một danh sách gồm 39 yếu tố có tác động lẫn nhau. Các yếu tố lần lượt bắt cặp với nhau
tạo nên một ma trận vuông có kích thước 39 x 39 và mỗi ô chứa tập con gồm 3 đến 4
nguyên tắc được áp dụng thường xuyên nhất để giải quyết các mâu thuẫn giữa hai yếu tố
tương ứng của ô đó.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
9
HÌNH 3: QUÁ TRÌNH TRIZ CHO GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Hình 4 là một phần minh họa của ma trận mâu thuẫn. Mục tiêu chính của ma trận mâu
thuẫn là đơn giản quá trình chọn lựa các nguyên tắc phù hợp nhất để giải quyết mâu
thuẫn. Tuy nhiên, sau một thời gian phân tích thì G. Altschuller nhận thấy rằng nó chưa
phải là một cụ hiệu quả và ngưng sử dụng. Ông tiến hành nhiều nghiên cứu khác và phát
triển ARIZ để thay thế.
HÌNH 4: MINH HỌA MA TRẬN MÂU THUẪN
ARIZ là một thuật toán tìm kiếm các giải pháp sáng tạo bằng cách sáng định và giải
Bùi Thị Danh – 12 11 011
10
quyết mẫu thuẫn. Nó bao gồm một “hệ thống giải pháp sáng tạo tiêu chuẩn được sử dụng
để thay thế cho 40 nguyên tắc cơ bản và ma trận mâu thuẫn. ARIZ bao gồm mô hình
SuField và 76 tiêu chuẩn sáng tạo.
Một số chương trình máy tính dựa trên TRIZ đã được phát triển nhằm hỗ trợ cho các
kỹ sư và người phát minh tìm kiếm các giải pháp sáng tạo cho các bài toán kỹ thuật. Một
số còn được thiết kế áp dụng các phương pháp luận TRIZ khác với mục tiêu chỉ ra và dự
đoán các tình huống khẩn cấp và lường trước các hoàn cảnh có thể dẫn đến kết quả không
mong muốn.
2.2. 40 nguyên tắc cơ bản của TRIZ
1) Nguyên tắc phân nhỏ
- Chia đối tượng thành các phần độc lập
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng
2) Nguyên tắc tách khỏi
- Tách phần gây “phiền phức” hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” ra
khỏi đối tượng
3) Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có chức năng khác nhau
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với
công việc.
4) Nguyên tắc phản đối xứng
- Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung là
giảm bậc đối xứng)
5) Nguyên tắc kết hợp
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho hoạt động kết
cận
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận
6) Nguyên tắc vạn năng
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia
của các đối tượng khác.
7) Nguyên tác “chứa trong”
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba…
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác
Bùi Thị Danh – 12 11 011
11
8) Nguyên tắc phản trọng lượng
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác có
lực nâng
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng
các lực thủy động, khí động…
9) Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
- Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép
hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để
khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại)
10) Nguyên tắc thực hiện sơ bộ
- Thực hiện trước sự thay đổi cần nó, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối
tượng
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dịch chuyển.
11) Nguyên tắc dự phòng
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
12) Nguyên tắc đẳng thế
- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối
tượng
13) Nguyên tắc đảo ngược
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ không
làm nóng mà làm lạnh đối tượng)
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng
yên và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.
14) Nguyên tắc cầu (tròn) hóa
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu,
kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm
15) Nguyên tắc linh động
- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc
- Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau.
16) Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa”
- Nếu như khó nận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều
hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
12
17) Nguyên tắc chuyển sang chiều khác
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một
chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt
phẳng (hai chiều), tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay
sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hóa khi chuyển sang
không gian (ba chiều)
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng
- Đặt đối tượng nằm nghiêng
- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
- Sử dụng các luồng ánh sang tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện
tích cho trước.
18) Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học
- Làm đối tượng dao động
- Nếu đã có dao động, tăng tần số dao động (đếm tần số siêu âm)
- Sử dụng tần số cộng hưởng.
- Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.
19) Nguyên tắc tác động theo chu kỳ
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung)
- Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ.
- Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.
20) Nguyên tắc liên tục tác động có ích
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng luôn luôn
làm việc ở chế độ đủ tải)
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian
- Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay
21) Nguyên tắc vượt nhanh
- Vượt qua các giai đoạn cho hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết
22) Nguyên tắc biến hại thành lợi
- Sử dụng những tác nhân có hại (ví dụ tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp các tác nhân có hại khác
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn hại nữa.
23) Nguyên tắc quan hệ phản hồi
- Thiết lập quan hệ phản hồi
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó
Bùi Thị Danh – 12 11 011
13
- Nguyên tắc sử dụng trung gian
- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp
24) Nguyên tắc tự phục vụ
- Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư.
25) Nguyên tắc sao chép
- Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình
vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sang
nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng
ngoại hoặc tử ngoại.
26) Nguyên tắc “rẻ” thay thế cho “đắt”
- Thay đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn
(chẳng hạn như về tuổi thọ)
27) Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học
- Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị
- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối
tượng.
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay
đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ
28) Nguyên tắc sử dụng các kết cấu khí và lỏng
- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng; nạp
khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực
29) Nguyên tắc sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng
- Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối
- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.
30) Nguyên tắc sử dụng các vật liệu nhiều lỗ
- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ…)
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bổ tẩm nó bằng chất nào đó
31) Nguyên tắc thay đổi màu sắc
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
- Thay đổi độ trong suốt của đối tượng hay môi trường bên ngoài
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
Bùi Thị Danh – 12 11 011
14
chất phụ gia màu, huỳnh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp
32) Nguyên tắc đồng nhất
- Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng
một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối
tượng cho trước.
33) Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự
phân hủy (hòa tan, bay hơi…) hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình
làm việc.
34) Nguyên tắc thay đổi các thông số hóa lý của đối tượng
- Thay đổi trạng thái đối tượng
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc
- Thay đổi độ dẻo
- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.
35) Nguyên tắc sử dụng chuyển pha
- Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi
thể tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng…
36) Nguyên tắc sử dụng sự nở nhiệt
- Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.
37) Nguyên tắc sử dụng các chất oxy hóa mạnh
- Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy
- Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy
- Dùng các bức xạ ion hóa tác động lên không khí hoặc oxy
- Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hóa) bằng chính ozon.
38) Nguyên tắc thay đổi độ trơ
- Thay đổi môi trường thông thường bằng môi trường trung hòa
- Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, chất phụ gia trung hòa.
- Thực hiện quá trình trong chân không
39) Nguyên tắc sử dụng các vật liệu hợp thành (composite)
- Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite). Hay nói chung, sử dụng các loại vật liệu mới.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
15
2.3. 39 yếu tố trong ma trận mâu thuẫn
- Trọng lượng đối tượng chuyển động
- Trọng lượng đối tượng bất động
- Độ dài đối tượng chuyển động
- Độ dài đối tượng bất động
- Diện tích đối tượng chuyển động
- Diện tích đối tượng bất động
- Thể tích đối tượng chuyển động
- Thể tích đối tượng bất động
- Vận tốc
- Lực
- Ứng suất, áp suất
- Hình dạng
- Tính ổn định của thành phần đối tượng
- Độ bền
- Thời gian hoạt động của đối tượng chuyển động
- Thời gian hoạt động của đối tượng bất động
- Nhiệt độ
- Độ chiếu sáng (độ rọi)
- Năng lượng tiêu hao bởi đối tượng chuyển động
- Năng lượng tiêu hao bởi đối tượng bất động
- Công suất
- Năng lượng mất mát
- Chất thể mất mát
- Thông tin mất mát
- Thời gian mất mát
- Lượng chất thể
- Độ tin cậy
- Độ chính xác trong đo lường
- Độ chính xác trong chế tạo
- Các nhân tố có hại từ bên ngoài tác động lên đối tượng
- Các nhân tố có hại sinh ra bởi chính đối tượng
- Tiện lợi trong chế tạo
- Tiện lợi trong sử dụng, vận hành
- Tiện lợi trong sửa chữa
- Độ thích nghi, tính phổ dụng (vạn năng)
- Độ phức tạp của thiết bị
- Độ phức tạp trong kiểm tra và đo lường
- Mức độ tự động hóa
- Năng suất
Bùi Thị Danh – 12 11 011
16
2.4. Chương trình rút gọn quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra
quyết định
Thích hợp đối với phần lớn các bài toán mà người giải có thể gặp trong cuộc sống,
công việc vì chúng không phải là những bài toán có mức khó cao
Hiểu bài toán
- Các mức độ hiểu
- Chú ý đến các yếu tố, quá trình tâm lý có thể ảnh hưởng đến việc hiểu bài toán
- Vẽ hình
- Chọn bài toán nhỏ để giải đầu tiên
Đề ra mục đích cần đạt
- Dựa theo việc hiểu bài toán và khuynh hướng phát triển
- Đề ra mục đích thực sự cần đạt mà không nghĩ đến cách thực hiện để đạt được.
Trả lời các câu hỏi
- Xác định các yếu tố cần chú ý
- Các yếu tố đó của hệ thống có trong bài toán phải có tính chất gì? ở trạng thái
nào…? Thì đạt được mục đích mà không nghĩ đến cách thực hiện
- Xem xét lần lượt từng yếu tố
Phát biểu ML
- Yếu tố phải có (Đ) để thực hiện công việc có ích này và (-Đ) để thực hiện công
việc có ích kia
- Ở giai đoạn này có thể được được nhiều hơn một ML
Phát sinh các ý tưởng giải quyết ML
- Khi phát sinh các ý tưởng cần phải ghi lại ngay, tuyệt đối không phê phán, chỉ
trích
- Sử dụng các công cụ đã học để phát sinh ý tưởng
- Chỉ khi không còn nghĩ thêm được ý tưởng nào nữa thì mới chuyển sang giai
đoạn sau
Ra quyết định
- Loại bỏ các ý tưởng không khả thi
- Phân tích, đánh giá và sắp xếp các ý tưởng khả thi theo thứ tự ưu tiên
*ML: mẫu thuẫn vật lý (physical contradiction)
2.5. Chương trình đầy đủ quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết
định - thuật toán ARIZ
ARIZ dùng để giải các bài toán có mức khó cao. Nó là một quá trình gồm nhiều
bước, mỗi bước cần phải trả lời danh sách các câu hỏi. Ở thời điểm bắt đầu giả sử rằng
bản chất của bài toán là chưa biết, ARIZ cho phép chúng ta nhìn nhận vấn đề rất rõ ràng.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
17
Hình 5 mô tả quá trình của ARIZ, gồm có 3 cấp độ vĩ mô và 9 phần tương ứng của
chúng.
HÌNH 5: SƠ ĐỒ LUỒNG CỦA ARIZ
Bùi Thị Danh – 12 11 011
18
PHẦN 3. ÁP DỤNG TRIZ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH
IOS
3.1. Giới thiệu
iOS là hệ điều hành trên các thiết bị di động của Apple. Ban đầu hệ điều hành này chỉ
được phát triển để chạy trên iPhone, nhưng sau đó nó đã mở rộng để chạy trên các thiết bị
khác của Apple như iPod touch, iPad và Apple TV.
Ngày 31/05/2012, App Store của Apple chứa khoảng 500.000 ứng dụng chạy trên
nền iOS, và số lượt tải tổng cộng khoảng 15 tỷ lần. Trong quý 4 năm 2010, có khoảng
26% điện thoại chạy hệ điều hành iOS, sau hệ điều hành Android của Google và Symbian
của Nokia.
Giao diện người dùng của iOS dựa trên cơ sở thao tác bằng tay. Người dùng có thể
tương tác với hệ điều hành này thông qua rất nhiều động tác bằng tay trên màn hình cảm
ứng trên các thiết bị của Apple.
3.2. Hành trình phát triển của hệ điều hành iOS
iOS 6.0 là phiên bản mới nhất hiện tại chạy trên các thiết bị di động của Apple. Kể từ
lần đầu được giới thiệu vào năm 2007 đến bây giờ, đặc tính và ứng dụng của iOS ngày
càng được mở rộng và dẫn lối cho nền tảng di động toàn thế giới. Những thiết kế trên hệ
điều hành này cho thấy sự sáng tạo mạnh mẽ. Tiểu luận sẽ điểm qua và phân tích những
cột mốc phát triển quan trọng của hệ điều hành này.
3.2.1. iOS 1.0
Phiên bản 1.0 là phiên bản đầu tiên được thiết kế dành cho iPhone 2G cũng như iPod
touch. Thời điểm giới thiệu iOS 1.0 cũng là thời điểm cạnh tranh gay gắt giữa các hãng
điện thoại. Các hệ điều hành Window Mobile, Palm OS, Symbian, và kể cả Blackberry
cũng ra mắt vào thời điểm này với những tính năng và đặc điểm khác nhau. So với các hệ
điều hành ở cùng thời điểm, iOS bị thiếu các chức năng như:
Chưa hỗ trợ 3G
Không hỗ trợ đa nhiệm
Không hỗ trợ phần mềm của hãng thứ 3
Không thể copy/paste văn bản, không thể đính kèm file vào email
Không hỗ trợ MMS và Push mail
Không chỉnh sửa được văn bản office.
Giấu file hệ thống không cho người sử dụng tác động vào
Bùi Thị Danh – 12 11 011
19
Khóa mọi khả năng xâm nhập hệ thống của hackers và người lập trình phát triển
Tuy nhiên, thay vì chạy đua theo các thông số kỹ thuật và các chức năng, Apple tập
trung vào các vấn đề cốt lõi của hệ thống như tốc độ, đảm bảo hoạt động của các ứng
dụng và giao diện. Dưới đây là 3 điểm đổi mới rõ ràng tạo nên sự khác biệt và làm thay
đổi công nghiệp di động:
Giao diện người sử dụng:
Trước khi iOS xuất hiện, điện thoại thông minh smartphones hầu như chưa có
màn hình cảm ứng hoặc màn hình sử dụng bút cảm ứng. Apple đã thiết kế một màn
hình điện dung và quan trọng hơn iOS làm cho sự tương tác giữa chiếc điện thoại và
người dùng vô cùng đơn giản và mạnh mẽ hơn các hệ thống trước đây. Bỏ qua các
phím ấn vật lý, Apple thiết kế một chiếc điện thoại có độ tương tác cao. Apple cũng
gần hoàn thiện tính năng dùng ngón tay để phóng to và quán tính khi kéo thanh cuộn
làm cho ứng dụng trở nên tự nhiên và sống động. Tốc độ thực sự ấn tượng.
HÌNH 6: MINH HỌA GIAO DIÊN IOS 1.0
Trình duyệt Internet Safari:
Mặc dù không hỗ trợ plugin Flash nhưng Safari là trình duyệt web dành cho di
động đầu tiên cho cảm nhận như một trình duyệt trên máy tính. Trong khi các trình
duyệt của các hãng khác cố làm cho giống, hay định dạng lại hay thay đổi giao diện
cho đơn giản hơn thì Safari lại thể hiện một cách đầy đủ trang web với các động tác
zoom, kéo thả đơn giản, một điều dường như không thể vào thời điểm bấy giờ.
Một chiếc iPod lớn
Apple đã kết hợp khéo léo giữa iPod và iTunes để cung cấp nó cho iOS. Theo đó,
người dùng có nhiều sự lựa chọn hơn trên một thiết bị di động: nghe nhạc, xem phim,
tivi, đọc sách và nhiều ứng dụng khác. Các nhu cầu trên không phải là phổ biến đối
với người dùng lúc bấy giờ nhưng chúng làm cho họ cảm thấy kì diệu và thích thú.
Theo đó, ta có thể thấy khi thiết kế hệ điều hành iOS, Apple đứng trước một mâu
Bùi Thị Danh – 12 11 011
20
thuẫn lớn là tập trung vào số lượng tính năng hỗ trợ hay tập trung vào giao diện và tốc độ.
Thay vì đi theo phần lớn các đối thủ là tập trung vào số lượng tính năng, họ đã chọn
hướng thứ hai là giao diện và tốc độ. Như vậy, Apple đã áp dụng nguyên tắc đảo ngược
để tạo sự khác biệt. Sự lựa chọn này là phù hợp vì tính theo số lượng thì người dùng cần
các tính năng cao cấp so với số còn lại là rất thấp.
Một mâu thuẫn khác có thể thấy là sự tiện lợi trong chế tạo và tiện lợi trong sử dụng,
vận hành. Vì đối tượng hướng tới là nhiều người dùng nhất có thể nên Apple đã chấp
nhận khó khăn trong chế tạo và phát triển hệ thống để đổi lại sự tiện lợi cho người dùng.
Điều này có thể thấy rõ trong việc hỗ trợ giao tiếp bằng tay dễ dàng giữa người và máy,
đồng thời sự tương tác thật sự rất tự nhiên, khác hẳn với sự gò bó của các hệ điều hành
khác.
Ngoài ra, một số nguyên tắc khác được áp dụng như:
Nguyên tắc thay đổi màu sắc tương ứng với việc thay đổi giao diện hoàn toàn
Nguyên tắc kết hợp tương ứng sự kết hợp giữa iPod và iTunes
Nguyên tắc sao chép tương ứng với việc triển khai trình duyệt safari giống như
trình duyệt trên máy tính thông thường.
3.2.2. iOS 2.0 – Thêm ứng dụng
Apple quay ra khắc phục dần các khuyết điểm còn tồn đọng trong iOS 1.0, bắt đầu từ
việc hỗ trợ các ứng dụng từ bên thứ 3. Tháng 7/2008, Apple giới thiệu khái niệm App
Store trong iOS. Nó làm cho việc phát triển, tìm kiếm và cài đặt ứng dụng trở nên dễ
dàng. Thay vì người dùng phải vào trang web của nhà phát triển hoặc bên thứ 3 để cài đặt
ứng dụng, giờ đây họ chỉ cần thông qua App Store là có thể tìm và cài đặt thứ mình cần.
Đây là một sự thay đổi lớn trong cách phát hành ứng dụng và nhiều hãng điện thoại về
sau cũng sử dụng ý tưởng này cho cùng mục đích.
Làm như vậy, Apple có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa “Các nhân tố có hại từ
bên ngoài tác động lên đối tượng” và “Độ phổ dụng, tính thích nghi (vạn năng)”. Bằng
cách áp dụng nguyên tắc thực hiện sơ bộ: trước khi ứng dụng cài đặt vào điện thoại,
thông qua App Store, chúng sẽ được kiểm tra mức độ gây hại đối với hệ thống, nếu
không an toàn thì sẽ bị loại bỏ và không có khả năng gây hại.
Những thay đổi quan trọng khác gồm:
Cung cấp bộ công cụ phát triển phần mềm trên hệ điều hành iOS (SDK)
Tích hợp các ứng dụng đã có trên các nền tảng khác như Microsoft Exchange
Support: hỗ trợ push mail, lịch và địa chỉ liên lạc, cho phép tìm kiếm các số liên
lạc
Giới thiệu dịch vụ MobileMe: cung cấp mail, lịch và đồng bộ danh bạ.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
21
Hỗ trợ A-GPS và sử dụng mạng thế hệ thứ 3G.
Như vậy, Apple đã sử dụng nguyên tắc sao chép để hoàn thiện dần iOS để ngang
bằng với các hệ điều hành khác.
3.2.3. iOS 3.0 – Thêm nhiều tính năng mới
iOS gần như hoàn thiện ở phiên bản này với việc thêm nhiều tính năng phong phú và
cập nhật hầu hết các thiếu sót của hệ điều hành. Dưới đây là danh sách các cập nhật:
Cut, copy và paste: cho phép chọn văn bản khá tốt với màn hình cảm ứng và gây
thích thú đối với người dùng.
Tìm kiếm: danh bạ, tin nhắn, email, lịch, ghi chú… nhằm đuổi kịp các tính năng
của các hãng khác.
Cung cấp notification
Hỗ trợ tin nhắn đa phương tiện (MMS)
Một số điều chỉnh quan trọng khác bắt kịp với xu hướng mới: quay phim, bàn
phím xoay ngang, ghi nhớ bằng giọng nói, hỗ trợ tai nghe Bluetooth, chia sẻ kết
nối Internet qua Bluetooth hay cổng USB.
Đến thời điểm này thì Apple áp dụng nguyên tắc sao chép tính năng để hoàn thiện hệ
điều hành iOS nhằm bắt kịp các tính năng của các hãng đối thủ. Tuy nhiên, có sự thay đổi
về thao tác cũng như cách giao tiếp của các tính năng.
3.2.4. iOS 4.0 – cho phép đa nhiệm
Với iOS 4.0, người sử dụng có thể chạy một số lượng ứng dụng nhất định cùng một
lúc (đa nhiệm). Ngoài ra, các ứng dụng trên iOS lần đầu tiên có thể sắp xếp cũng như cho
vào trong cùng một thư mục tại mỗi trang chủ của điện thoại. iOS 4.0 cũng chào đón sự
ra mắt của ứng dụng Game Center và iBook.
Tuy nhiên iOS 4.0 hơi quá sức khi chạy trên các dòng điện thoại cũ và nhiều người
so sánh việc cài đặt iOS 4.0 trên các máy này giống như việc một máy tính cổ xưa chạy
Photoshop vậy.
3.2.5. iOS 5.0
iOS 5.0 được biết đến như là phiên bản hệ điều hành ổn định và yêu thích nhất đối
với người dùng iPhone khi lần đầu tiên các tính năng mới như phần mềm Siri hay iCloud
bắt đầu được hãng giới thiệu.
Một nhược điểm là Apple một lần nữa bỏ rơi các thiết bị cũ của mình. Các iPhone 3G
Bùi Thị Danh – 12 11 011
22
hay ipod touch thế hệ 2 không thể nâng cấp lên phiên bản này được.
3.2.6. iOS 6.0
iOS 6.0 được giới thiệu gần đây vào tháng 9/2012, cùng lúc với việc giới thiệu
iPhone 5. Nó được tích hợp thêm 200 tính năng mới bên cạnh những cải tiến của phần
mềm được yêu thích Siri.
iOS 6.0 cũng loại bỏ Google Maps nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào Google và tự
phát triển Apple Maps. Tuy nhiên, Apple Maps lại là nỗi thất vọng lớn nhất đối với người
sử dụng ở thời điểm này khi còn thiếu nhiều thông tin và hoạt động không thực sự chính
xác.
3.3. Dự đoán thiết kế cho phiên bản kế tiếp
Bản đồ: giải quyết mâu thuẫn giữa việc sử dụng Google Maps và Apple Maps.
Google Maps là một ứng dụng tuyệt vời và có độ chính xác cao. Việc phát triển một ứng
dụng tương tự là không cần thiết và tốn khá nhiều thời gian. Thay vào đó, Apple có thể
phát triển một ứng dụng khác trên nền của Google Maps nhưng cho các trả lời thông
minh và thân thiện với người dùng hơn.
Thay đổi giao tiếp người dùng thông thao tác bằng tay. Thay vào đó là dùng giọng
nói để điều khiển. Việc tích hợp tích năng này sẽ giúp cho điện thoại trở nên thân thiện
hơn với người sử dụng.
Việc thay đổi giao diện luôn mang lại cảm giác mới mẻ và thích thú cho người dùng
thiết bị di động. Hiện nay, kỹ thuật 3D đang dần được sử dụng nhiều trong phim ảnh. iOS
là một hệ điều hành cho thiết bị hỗ trợ giải trí cao nên việc tích hợp khả năng trình chiếu
3D là điều cần thiết.
Bùi Thị Danh – 12 11 011
23
PHẦN 4. KẾT LUẬN
Các thủ thuật sáng tạo là các công cụ dùng để suy nghĩ giải quyết vấn đề và ra quyết
định. Ứng dụng các thủ thuật sáng tạo giúp nâng cao năng suất và hiệu quả, về lâu dài có
thể cải thiện kỹ năng tư duy sáng tạo và ra quyết định. Bài tiểu luận chủ yếu tìm hiểu một
số thủ thuật hỗ trợ tư duy sáng tạo và tập trung vào TRIZ – phương pháp luận giải quyết
các bài toán sáng chế. Ngoài ra, bài tiểu luận cũng áp dụng các nguyên lý cơ bản của
TRIZ để thực hiện phân tích một ví dụ thực tế là sự phát triển của hệ điều hành iOS và
thử đưa ra dự đoán cho thiết kế trong tương lai.
Nhìn chung, tư duy sáng tạo cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
Sáng tạo phải mang tính khách quan và trung thực
Có phương pháp để xây dựng và hệ thống hóa mô hình nghiên cứu
Phải có óc sáng tạo và vượt khó
Đừng nên chỉ dựa trên lối mòn và đi theo số đông
Phải có đam mê, hoài bão và ước mơ
Thường xuyên trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên ngành mà mình nghiên cứu
Bùi Thị Danh – 12 11 011
24
Tài liệu tham khảo
[1] GS. Phan Dũng – “Các thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản: Phần 1”.
[2] Một số bài thu hoạch của chuyên đề Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin
học, Chương trình đào tạo Thạc Sĩ CNTT qua mạng, ĐHQG TpHCM do
GS.TSKH Hoàng Kiếm giảng dạy.
[3] GS. Hoàng Kiếm- bài giảng “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”.
[4]
[5]
[6]
[7]