BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO XUÂN ANH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
Hà Nội - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hải Dương, ngày tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
ðào Xuân Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo Sau ñại học, ñặc biệt là các thầy các cô trong
Bộ môn Phân tích ñịnh lượng - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn những
người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và ñã tạo mọi ñiều kiện giúp
ñỡ tôi thực hiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS. TS. Nguyễn Hữu Ngoan
- người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND và các phòng, ban chức
năng huyện Tứ Kỳ, ðảng uỷ các xã, thị trấn của huyện Tứ Kỳ, ñặc biệt là các xã
Tân Kỳ, An Thanh, Tiên ðộng ñã tạo nhiều ñiều kiện, cung cấp những số liệu,
thông tin cần thiết và giúp ñỡ tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên
khích lệ và giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Hải Dương, ngày tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
ðào Xuân Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục hộp vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 7
2.1.3 Căn cứ xác ñịnh tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo ñề án của
Bộ NN&PTNT
9
2.1.4 Những nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới 11
2.1.5 Vấn ñề tam nông trong xây dựng nông thôn mới 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm/bài học của một số nước trên thế giới về xây dựng NTM 19
2.2.2 Kinh nghiệm/bài học của Việt Nam về xây dựng phát triển nông thôn mới 25
2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 31
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và ñiều tra 45
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 45
3.2.3 Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu, thông tin 47
3.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu, thông tin 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
iv
3.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng xây dựng nông thôn, nông thôn mới huyện Tứ Kỳ 50
4.1.1 Tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới tại huyện 50
4.1.2 Vai trò của một số tổ chức, ñoàn thể trong xây dựng NTM 69
4.2 ðánh giá kết quả ñạt ñược trong thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới tại huyện
76
4.2.1 Kết quả chung ñạt ñược 76
4.2.2 Mức ñộ ñạt ñược theo các tiêu chí nông thôn mới của Chính phủ 81
4.2.3 Một số tác ñộng của chủ trương xây dựng nông thôn mới tại Tứ Kỳ 97
4.3 Những ñịnh hướng và giải pháp xây dựng NTM tại Tứ Kỳ trong thời
gian tới
104
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127
5.1 Kết luận 127
5.2 Kiến nghị 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131
PHỤ LỤC 132
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
v
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
BQ Bình quân
BPTT Ban phát triển thôn
CN Công nghiệp
CNH, HðH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
DV - TM Dịch vụ - Thương mại
GTSX Giá trị sản xuất
GTNT Giao thông nông thôn
HTX Hợp tác xã
KHKT Khoa học kỹ thuật
NTM Nông thôn mới
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LHPN Liên hiệp phụ nữ
MTTQ Mặt trận tổ quốc
TDTT Thể dục thể thao
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TTCN-XD Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
TSVM Trong sạch vững mạnh
KT-XH Kinh tế xã hội
KT-TV Khí tượng-Thuỷ văn
UBND Uỷ ban nhân dân
QHXD Quy hoạch xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Nhiệt ñộ, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, số giờ nắng BQ 35
Bảng 3.2 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện 38
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñông của huyện 40
Bảng 3.4 Cơ cấu kinh tế của huyện 44
Bảng 3.5 Một số thông tin về các xã nghiên cứu 45
Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu kinh tế 2008-2010 của 3 xã nghiên cứu 51
Bảng 4.2 Tổng hợp các loại hình hợp tác 53
Bảng 4.3 Một số chỉ tiêu về hạ tầng nông thôn 56
Bảng 4.4 Một số loại phương tiện vận tải chủ yếu của huyện 57
Bảng 4.5 Tình hình phát triển ñời sống văn hoá 62
Bảng 4.6 Sự công bằng trong cộng ñồng dân cư nông thôn 63
Bảng 4.7 Mức chênh lệch giàu nghèo của huyện 63
Bảng 4.8 Tỷ lệ hộ nghèo trên ñịa bàn huyện năm 2010 65
Bảng 4.9
Tình hình ñạt chuẩn tại các ñiểm nghiên cứu
65
Bảng 4.10
Nguồn lực hoạt ñộng xây dựng công trình nông thôn
66
Bảng 4.11 Tổng hợp trình ñộ cán bộ chủ chốt 3 xã nghiên cứu 67
Bảng 4.12 Mô hình bảo vệ nông thôn 68
Bảng 4.13 Phong trào thi ñua SXKD giỏi 73
Bảng 4.14 Kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện 79
Bảng 4.15 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí quy hoạch 82
Bảng 4.16 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội 83
Bảng 4.17 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức SX 90
Bảng 4.18 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí văn hoá, xã hội, MT 92
Bảng 4.19 ðánh giá mức ñộ ñạt ñược nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị 96
Bảng 4.20 Tác ñộng của chủ trương ñến sự phát triển kinh tế 98
Bảng 4.21 Mức ñộ ưu tiên cho các hoạt ñộng phát triển ñến năm 2015 107
DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 4.1 Tác ñộng xây dựng NTM ñến ñời sống nhân dân 99
Hộp 4.2 Vấn ñề việc làm ñược giải quyết khi xây dựng NTM 99
Hộp 4.3 Hệ thống giao thông nông thôn ñược cải thiện 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với sự ñổi mới chung của ñất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng, ñời sống của
nông dân ñược cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn ñã có những biến ñổi sâu sắc.
Nghị quyết ðại hội X của ðảng ñã ñề ra nhiệm vụ "Thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no ñủ, văn
minh, môi trường lành mạnh".
Triển khai thực hiện Nghị quyết ðại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban
chấp hành Trung ương (khoá X) ñã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW "về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn", trong ñó ñề ra mục tiêu "xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ; hệ thống chính trị
ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược tăng cường".
Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn ñề lớn, nhằm tạo ra
sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và
nâng cao chất lượng sống của người dân, ñồng thời cũng là ñể rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị. Trong quá trình ñó, thực hiện chủ trương của
ðảng về phát triển nông thôn, Bộ NN- PTNT ñã phối hợp với các ñịa phương
tiến hành xây dựng thí ñiểm một số mô hình nông thôn mới ở quy mô xã, thôn,
ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất, chỉ ñạo, ñầu tư còn phân tán cho
nên kết quả ñạt ñược còn hạn chế. ðối chiếu với yêu cầu, mục tiêu xây dựng giai
cấp nông dân, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ ñẩy
mạnh CNH- HðH theo chủ trương của ðảng, Nhà nước ta thì việc xây dựng
nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn ñề khó khăn ñặt ra cần phải giải quyết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
2
Tại Hải Dương, trong những năm qua, ðảng bộ và nhân dân trong tỉnh ñã
tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quan tâm chú trọng ñầu
tư nhiều cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong ñó lãnh ñạo, chỉ ñạo
thực hiện gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới, chính quyền và nhân dân
các ñịa phương tích cực hưởng ứng, thực hiện phong trào xây dựng nông thôn
mới. Tứ Kỳ là ñịa phương ñã tích cực hưởng ứng và thực hiện chủ trương,
phong trào xây dựng nông thôn, nông thôn mới sớm so với nhiều huyện trong
tỉnh. Kết quả ñạt ñược ñã dần góp phần làm thay ñổi diện mạo nông thôn Tứ Kỳ,
tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện ñã gặp rất nhiều khó khăn: Việc
triển khai còn lúng túng, công tác quy hoạch xây dựng thiếu ñồng bộ, hạ tầng
nông thôn lâu ñời, xuống cấp, nhu cầu kinh phí ñầu tư xây dựng lớn, việc huy
ñộng nguồn kinh phí ñầu tư trong xây dựng nông thôn mới khó khăn, vai trò
tham gia của cộng ñồng còn hạn chế, tiến ñộ triển khai thực hiện chưa ñảm bảo
yêu cầu, việc xây dựng nông thôn, NTM tại một số xã còn dàn trải, kém hiệu
quả, mức ñộ ñạt ñược so với các tiêu chí NTM còn thấp,
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tứ Kỳ,
ñưa ra ñịnh hướng và ñề xuất một số giải pháp ñẩy mạnh công tác xây dựng nông
thôn mới tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về lý luận và thực tiễn về nông thôn và xây dựng,
phát triển nông thôn mới.
- Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở
huyện Tứ Kỳ, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục, tháo gỡ ñể thúc
ñẩy xây dựng NTM ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong những năm tới.
- ðịnh hướng và ñưa ra các giải pháp ñể xây dựng nông thôn mới, ñáp ứng
yêu cầu CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng khảo sát của ñề tài: Các tổng quan tình hình xây dựng nông
thôn, nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ. Trong ñó, ñi sâu khảo sát tại một số xã
ñang thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: ñề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về
nông thôn mới; thực trạng xây dựng nông thôn, nông thôn mới ở huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới trong 3 năm
2008-2010 và ñịnh hướng, ñưa ra các giải pháp cho ñến năm 2015.
- Không gian: huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
- Nông thôn
Nông thôn ñược coi như là khu vực ñịa lý nơi ñó sinh kế cộng ñồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp ñến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất ñịnh nghĩa về nông thôn. Có nhiều
quan ñiểm khác nhau.
Có quan ñiểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan ñiểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa ñể xác ñịnh vùng nông thôn. Theo quan ñiểm nhóm chuyên
viên của Liên hợp quốc ñề cập ñến khái niệm CONTINIUM nông thôn – ñô thị
ñể so sánh nông thôn và ñô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương ñối và luôn biến ñộng theo
thời gian ñể phản ánh biến ñổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong ñiều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong ñó có nhiều nông
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa-xã hội và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất ñịnh và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”(1).
- Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng ñược nhận thức với rất nhiều
quan ñiểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các ñiều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn ñược hưởng lợi
(1) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 11, 2005)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
5
ích từ sự phát triển” (2).
Quan ñiểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị
thể kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao
các nguồn lực của ñịa phương bao gồm nhân lực, vật lựcvà tài lực.
Phát triển nông thôn có tác ñộng theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là qúa trình thực hiện hiện ñại hóa nền văn hóa nông thôn, nhưng
vẫn bảo tồn ñược những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học
và công nghệ. ðồng thời ñây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào
các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của
các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, ñảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy trong ñiều kiện của Việt Nam, ñược tổng kết từ các
chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này ñược hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ
chức khác” (3) .
- Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả
về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa ñi sâu giải quyết nhiều vấn ñề cụ thể, ñồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân ñối mang
tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
là những kiểu mẫu cộng ñồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT
hiện ñại mà vẫn giữ ñựơc nét ñặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Nhìn chung: xây dựng làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện
ñại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
(2) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 19, 2005)
(3) (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ðHNN Hà Nội, trang 20, 2005)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
6
Xây dựng nông thôn mới ñược quy ñịnh bởi các tính chất: ñáp ứng yêu
cầu phát triển (ñổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), ñạt
hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến
bộ hơn so với mô hình cũ, chứa ñựng các ñặc ñiểm chung, có thể phổ biến và
vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “Xây dựng nông thôn mới là tổng thể những ñặc ñiểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, ñáp ứng yêu cầu
mới ñặt ra cho nông thôn trong ñiều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn ñược xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, ñã có) ở tính tiên tiến về mọi
mặt”.
* Những tiêu chí ñặc trưng của xây dựng nông thôn mới từ ñề án của
Bộ NN&PTNT
Một là, ñơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã.
Làng - xã thực sự là một cộng ñồng, trong ñó công tác quản lý của Nhà
nước không can thiệp sâu vào ñời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự
quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với pháp luật của
Nhà nước). Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân ñược kết hợp hài
hòa; các giá trị truyền thống làng xã ñược phát huy tối ña, tạo ra bầu không khí
tâm lý xã hội tích cực, bảo ñảm trạng thái cân bằng trong ñời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Hai là, ñáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, ñô thị hóa, chuẩn bị những
ñiều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh
vượng ngay trên mảnh ñất mà họ ñã gắn bó lâu ñời. Trước hết, tạo cho người
dân có ñiều kiện ñể chuyển ñổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp, thuần nông
(cổ truyền) sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch; ñể người nông dân có thể
“ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực.
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái ñược giữ gìn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
7
khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp. Vận dụng các công nghệ cao về quản lý, sinh học, các hoạt
ñộng kinh tế ñạt hiệu quả. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phát triển hài hòa, hội
nhập ñịa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và ñi vào thực chất.
Các chủ thể nông thôn (lao ñộng nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân,
các tổ chức phi chính phủ, nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá
trình ra quyết ñịnh về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Người nông dân thực sự “ñược tự do và tự quyết ñịnh trên luống cày, thửa ruộng
của mình”, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho
quê hương theo ñúng chủ trương, ñường lối của ðảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ ñược nâng lên,
sức lao ñộng ñược giải phóng, nhiệt tình cách mạng ñược phát huy. ðó chính là
sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người
nông dân có cuộc sống ổn ñịnh, trình ñộ văn hóa, khoa học - kỹ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh, hiện ñại nhưng vẫn giữ gìn những giá trị văn hóa, bản sắc
truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh ñạo của ðảng, tham gia tích cực mọi phong
trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, ñối ngoại… nhằm
vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp
phần xây dựng quê hương văn minh, giàu ñẹp.
Các tiêu chí này ñang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch ñịnh chính
sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai ñoạn hiện nay [21].
2.1.2
Vai trò nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng ñến thị
trường và giao lưu, hội nhập. ðể ñạt ñược ñiều ñó, cơ sở hạ tầng của nông thôn
phải hiện ñại, tạo ñiều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng ñồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
8
- Thúc ñẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, ñiều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Phát triển các hình thức sở hữu ña dạng, trong ñó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh ña ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét ñộc ñáo, ñặc sắc
của từng vùng, ñịa phương. Tập trung ñầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao
ñộng vừa ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật ñể ñiều chỉnh hành vi con người, ñảm bảo tính
pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối ña Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt ñộng của các hội,
ñoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng ñồng, nhằm huy ñộng tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
* Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự
chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước, trong xây
dựng ñời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa ñói giảm nghèo, vươn lên
làm giàu chính ñáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, ñó là
người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là nông dân kết tinh các tư
cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia ñình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn
thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân vật
trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết ñịnh thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
9
Người nông dân và các cộng ñồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển NN, NT. ðưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa
nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng ñồng dân cư, thị trường hóa nông thôn.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải ñược bảo tồn xây dựng,
củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng ñầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi
trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp ñể nông thôn phát triển
bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước ñóng vai trò chỉ ñạo, tổ chức ñiều hành quá
trình hoạch ñịnh và thực thi chính sách, xây dựng ñề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo ñiều kiện, kích thích tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ ñộng trong thực thi và hoạch ñịnh chính sách. Trên tinh thần
ñó, các chính sách kinh tế - xã hội ra ñời tạo hiệu ứng tổng [21].
2.1.3 Căn cứ xác ñịnh tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo ñề án
của Bộ NN&PTNT
2.1.3.1 Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác ñịnh tiêu chí và chỉ tiêu phấn ñấu cụ thể:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%.
- Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%.
- Tỉnh công nghiệp : GDP nông nghiệp chiếm <10%.
Ngoài các tiêu chí trên, ñể ñạt tiêu chuẩn nông thôn mới tỉnh phải có 80%
số huyện ñạt tiêu chí về nông thôn mới. Do Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp
là cơ quan chủ trì.
2.1.3.2 Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn
mới ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình ñộ am hiểu nông dân, nông thôn phối
hợp với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh
ñó còn thẩm ñịnh kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của
thôn có vốn lớn theo quy ñịnh hiện hành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
10
Tiêu chí nông thôn mới phụ thuộc ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên của từng
vùng: Trung du, miềm núi hay các huyện ñồng bằng, hải ñảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã ñạt tiêu chí nông thôn mới.
2.1.3.3 Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ ñạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã.
Kết hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp
cho cộng ñồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp qui hoạch lớn của xã.
Thẩm ñịnh các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các công trình xây dựng cơ
bản của thôn.
Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào ñặc ñiểm tự nhiên của mỗi xã: xã
ven ñô, ñồng bằng miền núi hay hải ñảo.
Ngoài ra xã nông thôn có tiêu chí là 90% số thôn, bản mới.
2.1.3.4 Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của của cán bộ tư
vấn Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn bản ñạt tiêu chí mới khi ñạt 90% các chỉ tiêu ñề ra do nhân dân tự
xác ñịnh và ñã kiểm tra theo từng giai ñoạn cụ thể.
* Một số tiêu chí ñể xây dựng nông thôn mới
Tiêu chí ñể xây dựng nông thôn mới ñã ñược Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
ñịnh số 491/Qð-TTg (16/4/2009), ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
bao gồm 19 tiêu chí và ñược chia thành 5 nhóm cụ thể:
- Về quy hoạch;
- Về hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Về kinh tế và tổ chức sản xuất;
- Về văn hóa - xã hội - môi trường;
- Về hệ thống chính trị.
19 tiêu chí ñể xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch,
giao thông, thủy lợi, ñiện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn,
bưu ñiện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân ñầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
11
cấu lao ñộng, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
2.1.4 Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có ñời sống về vật chất văn
hoá và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện ñại bao gồm cả cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt cho sản xuất, phục vụ tốt cho ñời sống và văn hóa của người dân, ñẩy
mạnh dân chủ hoá ở nông thôn và nâng cao vai trò của cộng ñồng trong những
quyết ñịnh về phát triển sản xuất, phát trển văn hoá và xã hội trên ñịa bàn. Ba ñiều
kiện cần trên ñây cho chúng ta ñề xuất những chỉ tiêu chủ ñạo trong xây dựng mô
hình nông thôn mới với ý nghĩa rằng một ñịa phương là một mô hình nông thôn
mới thì ít nhất cần phải ñạt những chỉ tiêu này.
2.1.4.1 Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là ñiều kiện cơ bản ñể phát
triển kinh tế của cộng ñồng mỗi ñịa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu
tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và ñây là ñộng lực chính cho những tiến
bộ xã hội ñược thực hiện. Sau khi ñã có thu nhập bảo ñảm cuộc sống, người dân
mới có ñiều kiện xây dựng những công trình phục vụ ñời sống cho bản thân gia
ñình họ và ñóng góp cho sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển sản
xuất hàng hoá là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải bất cứ ñịa phương nào
cũng có ñiều kiện ñể sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản
phẩm nhất ñịnh có thể sản xuất hàng hoá. Nói một cách cụ thể, những ñịa
phương ñã phát triển ngành nghề thì ñẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện
pháp ñể nâng cao sản xuất hàng hoá; ñịa phương nào có ñiều kiện phát triển
trang trại là ñã có ñiều kiện sản xuất nông sản hàng hoá và cần phải ñẩy mạnh
các hoạt ñộng sản xuất hàng hoá quy mô trang trại ñể tạo cơ sở cho phát triển
nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Nói như vậy không có nghĩa là ñịa
phương nào chỉ thuần nông và không có nhiều ñất làm trang trại thì không thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
12
phát triển sản xuất hàng hoá và do ñó khó có ñiều kiện ñể xây dựng nông thôn
mới, chẳng hạn như ở ðBSH nhiều ñịa phương chủ yếu sống bằng nông nghiệp
trong khi ñất chật người ñông thì sẽ mãi mãi không có ñiều kiện xây dựng nông
thôn mới. Thật ra, những ñịa phương như vậy vẫn có thể phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá, chẳng hạn việc phát triển chăn nuôi bằng biện pháp quy
hoạch các khu chăn nuôi tập trung là vẫn có thể thực hiện ñược và chính việc
xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung có thể ñẩy mạnh ñể trở thành chăn
nuôi quy mô lớn, tạo ra sản xuất hàng hoá. Ngoài ra có thể thực hiện biện
pháp "cấy nghề" ñể trở thành ñịa phương có sản xuất ngành nghề và ñó là
ñiều kiện ñể mở rộng sản xuất hàng hoá theo hướng phát triển ngành nghề.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, ñồng thời phát triển
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn ñể từng
bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao ñộng, phát
triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
2.1.4.2 Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một ñịa phương xây dựng nông thôn mới
là có một bộ mặt nông thôn ñổi mới, trong ñó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố
thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố ñảm bảo thúc ñẩy sản xuất và
phát triển kinh tế mà còn nâng cao ñời sống của người dân. ðối với cơ sở hạ
tầng, ñường giao thông (liên thôn, liên xã, ñường nối các cụm dân cư với hệ
thống trục giao thống), hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường
học, công trình văn hoá ñược xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần ñược phát
triển ñể ñáp ứng với yêu cầu thiết yếu của ñời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng ñến sản xuất
(hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung ñể thay ñổi phương
thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể
mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này) thường ñược quan tâm và ñầu tư thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
13
ñáng ñể nhanh chóng ñẩy mạnh sản xuất và tạo ra các ñộng lực cho việc phát triển
các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và ñời sống. Việc phát triển
cơ sở hạ tầng ñẩy mạnh phát triển kinh tế còn có thể là việc ñưa các ngành nghề
mới vào ñịa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp sản xuất
mới gắn liền với tìm kiếm và ñịnh hướng thị trường.
Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà
còn ñảm bảo các vấn ñề an sinh xã hội khác, trong ñó các công trình y tế, giáo
dục, văn hoá cũng cần ñược ưu tiên phát triển. Tuy nhiên cần phải xác ñịnh rõ
quy mô và mức ñộ phục vụ của các công trình an sinh xã hội ñể ñảm bảo các
công trình ñó có quy mô phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng ñồng.
2.1.4.3 Phát triển văn hoá và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hoá sẽ là một trong những ñộng lực
ñể giải phóng sức lao ñộng, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc ñẩy mạnh
sản xuất cho chính họ và cho cộng ñồng. Giải phóng tư duy trí tuệ ñược xem là
sức mạnh nội sinh của cộng ñồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển
nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng.
Người nông dân có kinh tế ổn ñịnh, có trình ñộ văn hoá khoa học cao, có phong
cách sống văn minh hiện ñại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn ñổi
mới không những là mục tiêu trước mắt mà còn là mục tiêu lâu dài của công
cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
ðể thực hiện ñược yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hoá xã hội
tốt hơn, khang trang hơn chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức.
Cần có những nội dung thiết thực trong việc xây dựng con người có trình ñộ văn
hoá chuyên môn lại vừa có văn hoá là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và có tính
lâu dài. Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các
công trình phúc lợi công cộng mà ñiều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào
hoạt ñộng văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và ñược cả cộng
ñồng tham gia. Do ñó xây dựng các hạ tầng văn hoá xã hội luôn luôn phải ñi ñôi
với những nội dung của những hoạt ñộng này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
14
ðịa phương xây dựng nông thôn mới cần phải là ñịa phương có phong
trào văn hoá mới, vì văn hoá mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người
mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn hoá tinh thần
lành mạnh.
2.1.4.4 Có dân chủ thực chất ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng ñồng trong xây dựng nông thôn mới
(trong ñó tất cả những nội dung của chương trình xây dựng này ñều cần có sự
tham gia góp ý kiến cũng như sự ñồng thuận của cộng ñồng) là một trong những
yếu tố cơ bản ñể nâng cao tính dân chủ ở nông thôn và từ ñó mở rộng hơn nữa
vấn ñề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những vấn ñề về
kinh tế, chính trị, xã hội.
Từ ñó cộng ñồng dân cư sẽ ñược tham gia vào mọi quá trình ra quyết ñịnh
cũng như thực hiện các quyết sách của các cấp chính quyền ở ñịa phương mà
mục tiêu cuối cùng cũng là ñể dân giàu, nước mạnh, văn minh và hiện ñại.
2.1.4.5 Phát triển nguồn lực con người
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện ñại hoá nông nghiệp nông
thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, ñào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản
phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân giờ ñây ñang
tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển ñổi mục ñích, phương pháp canh tác
ñể làm giàu trên mảnh ñất của mình. ðể nông dân có thể làm ñược như vậy, Nhà
nước cần ñầu tư và giúp ñỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho nông dân ñặc biệt là vấn ñề
nâng cao trình ñộ các mặt về sản xuất, thị trường, quản lý Trong xây dựng nông
thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến
thương cần ñược ñẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm,
khuyến ngư ñã ñược triển khai mạnh mẽ và thu ñược nhiều kết quả, nhưng công
tác khuyến công ñặc và biệt là khuyến thương còn là những lĩnh vực tương ñối
mới mẻ, chưa ñược triển khai nhiều trên ñịa bàn nông thôn. Có ñiều này là do bản
thân ngành nghề nông thôn, hoạt ñộng kinh doanh trên ñịa bàn nông thôn nói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
15
chung còn rất hạn chế. ðể có thể ñẩy mạnh khuyến công thì các ñịa phương phải
có ngành nghề và nhiều người hoạt ñộng ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp ), do ñó việc "cấy nghề" không những là bước ñi ban ñầu mà còn là yêu
cầu cấp thiết trong phát triển kinh tế ở mỗi ñịa phương và là ñiều kiện ñể khuyến
công phát huy hiệu quả của mình. Thông qua hoạt ñộng khuyến công, các xã xây
dựng nông thôn mới có thể phát triển nguồn lực con người ñể từ ñó không những
nâng cao trình ñộ nhiều mặt nhất là phát triển các ngành nghề mới, khôi phục các
ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung các công nghệ mới phù hợp với
tiến trình hiện ñại hoá nông nghiệp và PTNT.
2.1.4.6 Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là ñiều kiện thiết yếu ñể phát triển
nông thôn, song ñiều ñó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào.
Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu tố quan trọng
ñể tăng trưởng một cách bền vững. Bên cạnh ñó, việc giữ gìn và bảo vệ môi
trường cũng là một trong những nội dung ñảm bảo cho cuộc sống tốt ñẹp hơn,
hơn nữa nếu có ñiều kiện có thể kết hợp giữa bảo vệ môi trường với phát triển
các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn có thể tạo ñều kiện lớn cho
mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng nông thôn
mới, trước mắt ñó là cuộc vận ñộng về một nông thôn mới xanh - sạch - ñẹp,
không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải
thẳng ra các cánh ñồng, hệ thống ao hồ mà không ñược xử lý. Tiếp theo là việc
cả cộng ñồng cùng tham gia ñầu tư xây dựng hệ thống cống rãnh trong các thôn
làng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải. Về lâu dài, nông
thôn phải ñúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống
và là lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa ñất nước.
Như vậy sáu nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm phát triển
kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nền văn hoá mới, phát huy dân chủ ở cơ sở,
phát triển nguồn lực và bảo vệ môi trường nông thôn là sáu yêu cầu cơ bản phải luôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
16
ñược gắn kết với nhau. Trong qúa trình xây dựng nông thôn mới cũng phải ñánh
giá xem một ñịa phương có khả năng xây dựng mô hình nông thôn mới hoặc ñã
trở thành một mô hình nông thôn mới hay chưa? Tuy nhiên ñây là vấn ñề rất
phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu
thì yêu cầu ñồng thời phải ñạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Tuỳ
từng ñiều kiện cụ thể của mỗi ñịa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ
ñược thay ñổi cho phù hợp và ñảm bảo ñể công cuộc xây dựng nông thôn mới
thu ñược thắng lợi.
2.1.5 Vấn ñề tam nông trong xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn (tam nông) ñóng vai trò to lớn trong sự
nghiệp ñấu tranh giành ñộc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Qua các thời kỳ, giai cấp nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất ñi theo
ðảng, cùng với giai cấp công nhân và ñội ngũ trí thức là nền tảng chính trị của cách
mạng, ñóng góp vô cùng to lớn cả về sức người lẫn sức của, vượt qua muôn vàn hy
sinh, gian khổ, góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc. ðặc biệt,
trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta hiện nay, quá trình xây dựng nông thôn mới
thì vấn ñề tam nông luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết ñịnh cho những chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ CNH - HðH.
Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nông nghiệp ñảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản ñem lại nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho ña số người dân. Nông
thôn là nơi sinh sống của ña số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền
thống văn hóa dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương ðảng (khoá X)
ñã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, với
mục tiêu ñến năm 2010 tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp,
kinh tế nông thôn và nâng cao ñời sống nhân dân. Trong ñó, tập trung vào một
số nội dung chính như:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
17
Trung ương ñến cơ sở ñể có nhận thức ñúng ñắn về vấn ñề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
- Phát ñộng trong toàn quốc phong trào thi ñua lao ñộng xây dựng nông
nghiệp hiện ñại, xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát ñiều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương trình
kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các ñề án chuyên ngành
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Chương trình hành ñộng thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn với 3 Chương trình Quốc gia là: Xây dựng nông thôn
mới, ðào tạo nguồn nhân lực và Chương trình mục tiêu thích ứng với sự biến ñổi
khí hậu. Cùng với 3 chương trình quốc gia này, gần 50 ñề án chuyên ngành cũng
ñã thể hiện khá rõ nội dung về phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong phạm
vi toàn quốc ñể phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết TW
7. Theo ñó, ñến năm 2020, bằng mọi cách phải ñầu tư cho nông nghiệp, nông dân
và nông thôn cứ 5 năm sau cao gấp ñôi 5 năm trước.
ðề án “Vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, dựa trên tư tưởng chỉ
ñạo của ðại hội ðảng lần thứ X ñược ñưa ra tập trung ñáng giá thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 ñến nay, làm rõ các quan ñiểm ñề ra
mục tiêu và các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn ñề này trong
giai ñoạn từ nay ñến năm 2020. Trong ñề án, vấn ñề xây dựng nông thôn mới là
một trong 3 nội dung trọng tâm nhằm giải quyết các vấn ñề ñưa ra của ñề án.
Với các nội dung như sau: Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện ñại: cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái ñược bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh
ñạo của ðảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công
nông và ñội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc,
ñảm bảo thực hiện thành công CNH - HðH ñất nước theo ñịnh hướng XHCN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế…………………………………
18
Nội dung xây dựng chính, bao gồm:
- Quy hoạch các khu dân cư nông thôn và hướng dẫn cải tạo nơi ở dân cư
ñảm bảo ăn ở văn minh nhưng vẫn giữ ñược nét bản sắc văn hóa ñặc trưng của
từng dân tộc, từng vùng quê. ðến năm 2010, rà soát và ñiều chỉnh quy hoạch
xây dựng 45% thị trấn, hoàn thành quy hoạch 42% các khu dân cư trung tâm xã,
thị tứ. ðến năm 2020, 100% các thị trấn có quy hoạch xây dựng và 50% thị trấn
có quy hoạch chi tiết; 100% thị tứ và trung tâm cụm xã có quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch phát triển ñồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội thôn, xã,
ñáp ứng yêu cầu CNH – HðH.
- Nâng cao kiến thức ñời sống và kiến thức nghề nghiệp cho người dân;
nâng cao tinh thần tự lực tự cường vượt qua khó khăn, vươn lên xây dựng cuộc
sống mới tốt ñẹp hơn trong các cộng ñồng dân cư nông thôn.
- Phát triên sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp tạo
ñiều kiện thực hiện “mỗi làng một nghề”.
- Xây dựng ñời sống văn hóa.
- Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp.
- Nâng cao chất lượng dân chủ cơ sở.
Phương châm chính của chương trình phát huy cao ñộ tinh thần sáng tạo
của người dân nông thôn tại từng cộng ñồng. Người dân tự bàn bạc lực chọn
công việc ưu tiên, tự triển khai thực hiện và hưởng lợi. Cấp ủy và chính quyền
chọn hỗ trợ về tổ chức, về kỹ thuật và nguồn lực.
Lấy xã, thôn, ấp làm ñịa bàn chính ñể chỉ ñạo thực hiện. ðổi mới phương
pháp tiếp cận từ cơ sở, hỗ trợ của ngân sách nhà nước chủ yếu nhằm “khuyến
khích, thúc ñẩy” và ñược phân phối theo nguyên tắc “hỗ trợ nơi làm tốt”, “hỗ trợ
nhiều hơn cho nơi khó khăn”. Xây dựng bộ tiêu chí ñể xác ñịnh chuẩn về làng,
xã nông thôn mới. Phấn ñấu ñến năm 2015 sẽ có 20%, tới năm 2020 có 50% xã
ñạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Xây dựng các tổ chức tự chủ ở cấp cộng ñồng thôn, bản nhằm huy ñộng
quan hệ cộng ñồng cổ truyền, làm công tác tổ chức quản lý các hoạt ñộng của
chương trình, xây dựng các hệ thống hương ước, lệ làng ñể tham gia quản lý xã
hội và phát triển văn hóa nông thôn.