Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CAO MINH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 128 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới các thầy, cô của Trung tâm đào tạo sau đại học-Bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý, Học viện Quản lý giáo dục. Các thầy cô trong và
ngoài Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Mai
Lan, người thầy đã tận tụy, giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh phúc, Phòng GD&ĐT thị xã
Phúc Yên, Ban Giám hiệu và các thầy cô, giáo trường THCS Cao Minh,
bạn bè và người thân trong gia đình đã tạo điều kiện về tinh thần, vật chất,
thời gian; động viên, chia sẻ, khích lệ tôi để tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có rất
nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn quan tâm, góp ý.
Hà Nội, tháng 07 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Duy Hiệp
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngô Duy Hiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL : Cán bộ quản lý
BGH : Ban giám hiệu
HT : Hiệu trưởng


GV : Giáo viên
HS : Học sinh
THCS : Trung học cơ sở
DH : Dạy học
UBND : Ủy ban nhân dân
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
CSVC : Cơ sở vật chất
PTDH : Phương tiện dạy học
TBDH : Thiết bị dạy học
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
SL : Số lượng
ND : Nội dung
BP : Biện pháp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV 47
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học 50
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học 52
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động học của HS 54
Bảng 2.5. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động 58
học tập của HS 58
Bảng 2.6. Mức độ quản lý công tác kiểm tra, đánh giá học sinh 61
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý dạy học ở trường
THCS Cao Minh 96
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý 97
hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Minh 97
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS Cao Minh 99
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Cao Minh 96
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS Cao Minh 98
Biều đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy ở trường THCS Cao Minh 99
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học [5] 18
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lí luận
Giáo dục đóng một vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội
thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử dụng tri thức.
“Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu” [7]. Giáo dục được coi là động lực tăng trưởng kinh tế
xã hội vì thế “đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”[7]. Ngày
nay giáo dục cùng với khoa học công nghệ được coi là lực lượng trực tiếp sản
xuất. Giáo dục tạo ra nguồn lực con người có chất lượng cao, quyết định sự
phát triển kinh tế. Trí tuệ năng lực phát triển chất xám được coi là lợi thế cạnh
tranh trong quan hệ quốc tế hiện nay và học tập suốt đời trở thành xu thế chủ
đạo. Vì thế, giáo dục cần đổi mới để đáp ứng với những yêu cầu của xã hội
thông tin, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa đặt ra cho giáo dục, đặc biệt trong
việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ có khả năng hội nhập và cạnh tranh trong thị
trường lao động và kinh tế quốc tế.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ xưa đến nay là

nhiệm vụ quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy học
nói riêng và quá trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn tại hay phát
triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục quyết định.
1
1.2. Về mặt thực tiễn
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước và tỉnh Vĩnh Phúc nói
chung, thị xã Phúc Yên nói riêng đã đạt được những thành tích đáng phấn
khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa
đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới.
Vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý giáo dục
trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng
cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học
là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản
lý của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì
nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo
dục của mỗi nhà trường. Vì thế, người Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ yếu
trong việc ứng dụng khoa học quản lý, vận dụng linh hoạt sáng tạo các biện
pháp quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở TX. Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc, các trường THCS đã có
những đổi mới nhất định về công tác quản lý nhà trường, song kết quả đạt
được chưa cao. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học mà Hiệu trưởng
đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản
thân, do tự mày mò và kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi
sau, đồng thời tự học là chính.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục cho nhà trường.

2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy học của trường THCS
Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Minh, TX.
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Cao Minh, TX. Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc tuy đã được quan tâm song vẫn còn nhiều điều bất cập,
hạn chế. Nếu đề xuất và sử dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
hợp lí và hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học cho nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Cao
Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
3
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Chúng tôi nghiên cứu tại trường THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh

Vĩnh phúc.
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát:
- Lãnh đạo và cán bộ quản lý : 14 người
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy : 36 người
- Học sinh ở các khối lớp : 132 người
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp và khái quát hóa các tài liệu lí luận khoa học, tạp chí,
sách báo, các báo cáo của nhà trường… về hoạt động dạy học tại trường THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
7.2.2. Phương pháp quan sát
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy
học ở trường THCS
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới

Quản lý là một hoạt động chỉ có trong xã hội loài người. Ở đâu có con
người ở đó có QL. Vì vậy QL là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi
mặt đời sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt.
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy
học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của
các nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều
thấy rõ vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm
chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự
phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục
và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã được
công bố như: M.I.Kônđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lý giáo dục, trường
cán bộ quản lý giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld - Kôntz,
Những vấn đề cốt yếu về quản lý, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác
phẩm “Kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng” Xukhômlinxki (dịch và xuất bản
năm 1981) đã đưa ra nhiều tình huống QL giáo dục và QL dạy học trong nhà
trường, trong đó tác giả đã bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học, đặc biệt là vấn đề phân công trong QL dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QL giáo
dục và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác - Lênin và kế
thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến, Người đã để lại cho nền
5
giáo dục cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình
phát triển lý luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận QL giáo dục và QL trường học
chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học.
Trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên

cứu giáo dục cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này: tác giả
Phạm Viết Vượng với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; tác giả Trần Hồng
Quân đề cập tới một số vấn đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Phạm Minh Hạc, Nguyễn Kỳ, Trần Bá Hoành, Trần Kiều, Nguyễn Hữu Chí
và một số nhà giáo giầu kinh nghiệm cũng quan tâm đến vấn đề dạy học và
phát triển lí luận dạy học.
Về quản lý dạy học và quản lý chất lượng, hiệu quả dạy học phải kể
đến các công trình nghiên cứu của Nguyễn Phúc Châu [5]; Trần Kiểm[15],
[16]; Hà Thế Truyền [23] luôn lấy người học làm trung tâm với ý tưởng cốt
lõi là người học phải tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
Trong các nhà trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trọng tâm. Chính
vì vậy cũng có rất nhiều cán bộ QL các trường phổ thông trong cả nước tập
trung nghiên cứu về các biện pháp QL nhà trường, trong đó có QL HĐDH.
Ví dụ như luận văn của tác giả Nguyễn Thị Phương nghiên cứu về “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH ở các trường
THCS huyện Ninh Giang - tỉnh Hải Dương; luận văn “Biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT Trần Phú, tp Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” của tác
giả Trần Thị Thanh Mai…
Các đề tài nghiên cứu trên đã bước đầu đánh giá thực trạng một số nội
dung công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường phổ thông, đồng thời
6
đề ra một số biện pháp quản lý hợp lý nhằm giải quyết những vướng mắc ở
từng cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS Cao Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc chưa thực sự được quan tâm
và thực hiện đầy đủ và cũng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
có hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Cao
Minh, TX. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng phù hợp với hoàn cảnh đổi mới giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường phổ thông.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với
xã hội và cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm
nảy sinh nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc
hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng
phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước
ta đang thực hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực
và thế giới, vấn đề sử dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản
chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào
hiệu quả và chất lượng quản lý.
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép giữa từ “Quản” và từ “Lý”.
7
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý”
là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lý” là trông
coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) Quản lý
là: Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F. W Taylor cho
rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H. Koontz thì
khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những
nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức).
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự

bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ
chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và
đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập
của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự
hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người
8
cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản
lý là hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho
rằng: Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn. Từ
những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành
động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.

- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
* Các chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của
chủ thể đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần
được thực hiện trong quá trình quản lý.
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chưa có sự thống nhất. Nhìn
chung các tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức chức năng quản
lý như sau:
- Chức năng hoạch định:
9
Vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bước đi để đạt được mục
tiêu, xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra
được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự báo, tức là đòi
hỏi nhà quản lý phải có khả năng lường trước sự phát triển của các sự vật (của
bộ máy). Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
- Căn cứ vào những tiềm năng đã có và những khả năng sẽ có mà xác
định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ
rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc năm học. Bản kế hoạch
năm học phải được sự thống nhất cao trong nhà trường. Đó chính là nội dung
cơ bản của quá trình quản lý, vì thế giai đoạn này có vai trò rất to lớn. Để làm
được điều đó, người quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của
đất nước của địa phương và của ngành giáo dục.
+ Xây dựng chương trình hành động cho nhà trường trong suốt năm học

(kế hoạch năm học đã được cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần)
+ Thông qua tập thể hội đồng sư phạm trong nhà trường, bàn bạc đóng
góp xây dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
- Chức năng tổ chức: chức năng này bao gồm hai nội dung
Nội dung thứ nhất: Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ
phải đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ
chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu đề ra. Phân chia thành một
bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai: Tổ chức công việc
10
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi người
hướng vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con
người, những công việc một cách hợp lý để mọi người đều thấy hài lòng và
hào hứng làm cho công việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.
- Chức năng điều hành (chỉ đạo):
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh làm cho
người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm
vụ được phân công. Tạo động lực để con người hoạt động tích cực bằng các
biện pháp động viên, khen trê đúng mức phù hợp. Chức năng này thể hiện ở
chỗ vạch ra phương hướng cho tổ chức, các đơn vị cấp dưới, tác động đến tổ
chức, đến con người bằng các quyết định để hoạt động đưa bộ máy đạt đến
mục tiêu., trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
Về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can
thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
của nhà trường diễn ra trong kỷ cương, trật tự.
- Chức năng kiểm tra:
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình

quản lý, nó bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ
kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò
nhất định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau
Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng
trong quản lý, có như vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
11
Tóm lại, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận
về quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng
quản lý và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể
quản lý đối với khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các
giai đoạn quản lý trong một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn
bộ hệ thống được quản lý. Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay
không là nhờ có thông tin. Thông tin vừa là điều kiện, vừa là phương tiện
tổng hợp các chức năng trên.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của
quản lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái
niệm, để từ cơ sở lí thuyết đó giúp xác định nội dung và các biện pháp quản
quản lý giáo dục đạo đức trong công tác quản lý nhà
tr
ư
ờng.
Nếu nói giáo dục là hiện tượng xã hội vĩnh hằng thì cũng có thể nói
như thế về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau
và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm

cho xã hội và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục
đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên. Nhưng, quản lý giáo dục là gì?
Trước hết, cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt
động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ
có con người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái
nguyên mẫu lí tưởng của tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở
trạng thái tiềm ẩn sang trạng thái hiện thực. Như đã biết, mục đích giáo dục
cũng chính là mục đích của quản lý (tuy nó không phải là mục đích duy nhất
của mục đích quản lý giáo dục). Đây là mục đích có tính khách quan. Nhà
12
quản lý, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội,
v.v… bằng hành động của mình hiện thực hóa mục đích đó trong hiện thực.
Sự thực, thuật ngữ này có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu:
cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một
hoặc một loại đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng,
trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con, và tương ứng với hệ thống con
này có hoạt động quản lý, đó là quản lý vi mô. Việc phân chia quản lý vĩ mô
và quản lý vi mô chỉ là tương đối. Chẳng hạn, quản lý ở cấp Sở Giáo dục và
Đào tạo, nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ Giáo
dục và Đào tạo (cấp vĩ mô); song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh/thành
phố thì nó lại là cấp vĩ mô so với quản lý của Phòng giáo dục và Đào tạo (cấp
vi mô). Đấy là nói về quản lý liên quan đến phạm vi lãnh thổ. Nếu xét theo
khía cạnh đối tượng của quản lý sẽ có các cấp quản lý như: quản lý một ngành
học, một bậc học, một cấp học và quản lý các trường học, các cơ sở giáo dục
thuộc ngành học, bậc học, cấp học đó. Cũng như trên, việc phân chia các cấp
quản lý này cũng mang tính tương đối. Điều quan trọng là khi xem xét vấn đề
quản lý phải xác định chủ thể quản lý là ai tác động đến đối tượng đang xem
xét để từ đó thấy được mối tương quan trên dưới, vĩ mô và vi mô.
Dù sao cũng phải đưa ra quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi mô

trong giáo dục. Hãy thống nhất quy ước: quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản
lý một nền/hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản
lý trường học/tổ chức giáo dục cơ sở.
Đối với cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
13
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo nhu cầu của xã hội [33]. Hoặc:
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi
(emergence) của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến với mục tiêu một cách tốt nhất trong
điều kiện bảo đảm sự cân bằng đối với môi trường bên ngoài luôn luôn biến
động. Hoặc:
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát,… một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Các định nghĩa trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên
quy mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một tỉnh / thành phố hoặc đối với
hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. Có thể thấy các
định nghĩa đó không mâu thuẫn nhau, ngược lại bổ sung cho nhau: nếu định
nghĩa thứ nhất và thứ hai đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ, toàn diện đối
với những tác động quản lý, thì định nghĩa thứ ba đòi hỏi tính cụ thể của
những tác động quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu quản lý.
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao
gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt

động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
v.v…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý
tài chính, quản lý cơ sở vật chất, v.v…; quản lý (thực ra là tác động đến)
nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và
điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Ban đại diện
cha mẹ học sinh, v.v…
14
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể
xem là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Ta hãy điểm qua các định nghĩa
dưới đây về quản lý nhà trường.
- Quản lý vi mô là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường
(principal) bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng
đến các hoạt động giáo dục, đến con người (cơ sở vật chất, tài chính, thông
tin, v.v…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang
tính nhà nước - xã hội - sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và
bản chất sư phạm. Cho nên, một cách khác, có thể hiểu:
- “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [29]. Hoặc:
- “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học…
Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [9]. Hoặc:
- “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống

này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối
ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế
hệ đang lớn lên” [35]. Hoặc:
15
- Quản lý giáo dục (vi mô) được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục (vi mô) thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập
thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội)
nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều
đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên
kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động theo những quy luật/tính quy luật
khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ
quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà
trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư
cách là đối tượng quản lý, họ chịu sự tác động của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích
cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành hệ tự quản lý. Cho
nên, quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của người hiệu trưởng
mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường. Điều này
không phải không có cơ sở, vì có quan niệm:
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành
công việc qua nỗ lực của người khác. Hoặc:
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những

người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
Các quan niệm này hàm chứa quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo
16
đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ
chức/nhóm.
1.2.2. Dạy học
Về mặt lịch sử, tri thức nhân loại luôn luôn phát triển và mỗi ngày một
hoàn thiện hơn. Khái niệm dạy học cũng dần dần được mở rộng về nội hàm
để thích ứng với những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân cách người học do mỗi
hình thái xã hội quy định và để phù hợp với sự phát triển của các phương
thức dạy học. Trên cơ sở lí luận Triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận
thức của con người, nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ
sở lí luận của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, bằng sự xem xét mối
quan hệ giữa các thành tố cấu trúc hoạt động, một số tác giả đã luận giả về
nội hàm khái niệm dạy học từ những góc độ khác nhau như: giáo dục học,
tâm lí học, điều khiển học,
1.2.2.1. Tiếp cận từ góc độ giáo dục học
Dạy học - một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn
vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền
thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kĩ năng và kĩ xảo hoạt động nhận
thức và thực tiễn, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của
người dạy và người học. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình
giáo dục tổng thể, mà trong đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của
mỗi chủ thể để cùng phát triển.
17

MỤC TIÊU DẠY HỌC
(Nhân cách người học đáp ứng sự nghiệp phát triển xã
hội, Nhà nước, gia đình người học và người học quy
định)
NỘI DUNG DẠY HỌC
(Những kiến thức cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống được thể hiện ở nội dung, chương trình,
kế hoạch giáo dục và dạy học các môn học)
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(Các tri thức về giáo dục học được thầy và trò vận dụng
sáng tạo và phù hợp với các nguyên lí, quy luật, nguyên
tắc giáo dục và dạy học)
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
(Nguồn lực vật chất: tài chính, vật chất, kỹ thuật và
thiết bị trường học được thầy và trò sử dụng vào quá
trình giáo dục và dạy học)
LỰC LƯỢNG DẠY HỌC
(Nguồn nhân lực: từ các cơ quan quản lý nhà nước,
cộng đồng, các tổ chức xã hội, CBQL giáo dục và chủ
yếu là người dạy và người học)
HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
(Được tổ chức ở trường, ở cộng đồng, giáo dục và dạy
học thường xuyên hoặc theo phương thức giáo dục từ
xa…)
KẾT QUẢ DẠY HỌC
(Chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học
tương xứng với mục tiêu giáo dục và dạy học qua kiểm
tra và đánh giá)
MÔI
TRƯỜNG

XÃ HỘI
Luật pháp, cơ
chế tổ chức và
quản lý, chiến
lược phát triển
KT-XH nói
chung và phát
triển giáo dục
nói riêng…
MÔI
TRƯỜNG
TỰ NHIÊN
Điều kiện tự
nhiên, đặc
điểm, địa hình,
khí hậu, sinh
thái, phát triển
dân số,…
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học [5]
18
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ
chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kĩ năng và kĩ
xảo đến người học một cách khoa học.
- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác,
tích cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo
nhằm: hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học
(với tư cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
Tiếp cận theo hướng truyền thống này, các thành tố cấu trúc của quá
trình dạy học có mối quan hệ với nhau như sơ đồ 1.1.
Theo sơ đồ 1.1, các thành tố chủ yếu trong cấu trúc của quá trình dạy

học là: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, lực lượng, hình thức
tổ chức, kết quả và môi trường dạy học. Như vậy, để cho quá trình dạy học
được phát triển thì phải tạo được sự cộng tác tối ưu của lực lượng dạy học
nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung thích hợp, thực hiện theo
các nguyên tắc, tôn trọng các quy luật, áp dụng hài hòa các phương pháp, tận
dụng được các phương tiện và điều kiện, tổ chức có hiệu quả các hình thức
dạy học, tìm ra phương thức đánh giá kết quả dạy học đáng tin cậy và tận
dụng các yếu tố của môi trường (tự nhiên và xã hội).
1.2.2.2.Tiếp cận từ góc độ tâm lí học
Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành vi của người
học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy và người học.
1.2.2.3. Tiếp cận từ góc độ điều khiển học
Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy với trò nhằm điều khiển -
truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục
đích giáo dục.
19

×