Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học
Điện lực
Trần Thị Thanh Phƣơng
Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa
Năm bảo vệ: 2007
Abstract. Trình bày một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học,
quản lý hoạt động dạy - học nói chung. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
dạy - học ở trƣờng Đại học Điện lực. Đề xuất một số giải pháp: nhóm biện pháp quản lý
hoạt động xây dựng, thực hiện và quản lý kế hoạch; quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên; nhóm biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lƣợng và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, phƣơng tiện kỹ thuật phục
vụ hoạt đông dạy - học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Điện lực
Keywords. Chất lƣợng đào tạo; Giáo dục đại học; Hoạt động dạy học; Quản lý giáo
dục; Trƣờng Đại học Điện lực
Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của quá trình dạy - học với việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng cao đẳng, đại học
Giáo dục ở bất kỳ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng trong sự phát
triển của xã hội. Trong những năm gần đây, xu thế xã hội phát triển mạnh mẽ về nhiều
mặt đã đặt cho GD nói chung và GDĐH nói riêng địi hỏi phải đào tạo nguồn nhân lực
có chất lƣợng cao, có thể thích nghi tốt với thị trƣờng lao động thời hội nhập. Quản lý
quá trình HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là một vấn đề thời sự đƣợc nhiều
nhà khoa học, nhà QLGD, Đảng và nhà nƣớc quan tâm và là địi hỏi cấp thiết hiện nay.
Tính cấp bách khơng chỉ đƣợc tồn ngành GD&ĐT quan tâm mà cịn đƣợc thể hiện
trong đƣờng lối lãnh đạo công tác GD&ĐT của Đảng và luật pháp của nhà nƣớc. Ví dụ:
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 – 2010, Luật giáo dục (2005).
1.2. Xuất phát từ thực trạng còn nhiều bất cập của quá trình dạy – học ở các
trƣờng cao đẳng, đại học
Đƣợc sự chỉ đạo của các cấp quản lý nhà nƣớc, quá trình D-H nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo đã đƣợc triển khai trong các trƣờng cao đẳng, đại học nhƣng chƣa thực sự
đạt kết quả nhƣ xã hội mong muốn. Thực trạng D-H chay, lý thuyết còn phổ biến, PP,
phƣơng tiện, hình thức tổ chức D-H lạc hậu, chƣơng trình, giáo trình chƣa cập nhật,
CSVC chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của xã hội.
1
1.3. Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân lực của ngành Điện nói riêng và của xã
hội nói chung theo xu thế hội nhập và mục tiêu đào tạo và định hƣớng phát triển
của trƣờng
Trong thời đại ngày nay, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới thì tri thức con ngƣời là một trong những yếu tố cơ bản nhất để
phát triển đất nƣớc. Chất lƣợng đào tạo là điều kiện tồn tại và phát triển đối với các cơ
sở đào tạo hiện nay góp phần nâng cao nguồn nhân lực cho xã hội để phục vụ mục tiêu
chung của đất nƣớc, của xã hội.
Nhu cầu phát triển nguồn lực của ngành Điện khơng nằm ngồi những địi hỏi trên
của xã hội mà còn cần phát triển những nhà quản lý giỏi, những cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao và những công nhân kỹ thuật lành nghề để đáp ứng đƣợc sự phát
triển của xã hội.
1.4. Xuất phát từ thực tế hoạt động dạy - học của trƣờng Đại học Điện lực
Trƣờng Đại học Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam là cơ sở đào tạo cán bộ có
trình độ Đại học, Cao đẳng và các bậc học thấp hơn theo cơ cấu khung của hệ thống GD quốc
dân thuộc lĩnh vực ngành Điện. Bốn mƣơi năm qua, trƣờng đã đóng góp đáng kể nguồn nhân lực
đã qua đào tạo cho ngành Điện, đáp ứng phần nào nhu cầu lao động cho toàn ngành và cho xã
hội, bƣớc đầu khẳng định uy tín và vị thế của nhà trƣờng trong hệ thống GD quốc dân. Trong
thực tế số lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả đào tạo vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh
của Trƣờng và đòi hỏi mà xã hội đặt ra. Có nhiều nguyên nhân và lý do khác nhau ảnh hƣởng
đến chất lƣợng đào tạo trong đó cần phải kể đến một nguyên nhân rất quan trọng đó là cơng tác
quản lý HĐD-H cịn nhiều bất cập. Vì vậy cần phải có cái nhìn khách quan, khoa học trong việc
đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp tăng cƣờng quản lý HĐD-H ở Trƣờng Đại học Điện lực.
Trong thời gian qua chƣa có một đề tài nào đi sâu nghiên cứu để tìm ra các biện pháp tăng cƣờng
quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn: “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điện lực” làm
nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo ở trƣờng Đại học Điện lực
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy - học ở trƣờng Đại học Điện lực
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐD-H ở trƣờng Đại học Điện lực hƣớng vào việc nâng cao
chất lƣợng đào tạo ở trƣờng này
4. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng D-H ở trƣờng Đại học Điện lực hiện nay vẫn cịn có những bất cập và
hạn chế, trong đó có thể do ngun nhân từ cơng tác quản lý. Nếu có sự nghiên cứu XD
và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp lý, khoa học và đồng bộ các biện pháp
quản lý HĐD-H sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐD-H ở trƣờng Đại học Điện lực
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở
trƣờng Đại học Điện lực
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý HĐD-H ở hệ Cao đẳng và
Đại học chính quy của trƣờng Đại học Điện lực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài
liệu, hệ thống hố lý thuyết.
7.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra chọn mẫu, phỏng vấn, thu thập
thông tin, lấy ý kiến chuyên gia, xử lý kết quả khảo sát bằng thống kê tốn học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Tầm quan tọng, ý nghĩa và tính cấp bách của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo đã
đƣợc nêu lên trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp QLGD.
- Trong nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu từ thời cổ đại đến hiện đại ở khắp
nơi trên thế giới, các tác giả đã đề cập đến GD và QLGD nhằm nâng cao chất lƣợng GD
nhƣ: Khổng tử (551 - 479 Tr CN), Mạnh tử (372 - 289 Tr CN), Hàn Phi Tử (280 - 233
Tr CN), Thƣơng Ƣởng (390 - 338 Tr CN), Socrat (Thế kỷ IV - III Tr CN), Platon (427 –
346 Tr CN), Chales Babrage (1792 – 1871), H.Fayol (1841 – 1925), Elton Mayor (1850
– 1947), F.Taylor (1841 – 1925), Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,...
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1 QuẢn lý và các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hiện tƣợng, chức năng, một trong những loại hình lao động quan trọng
nhất và lâu đời của con ngƣời. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.
QuẢn lý là mỘt hoẠt ĐỘng cẦn thiẾt cho tẤt cả các lĩnh vỰc cỦa ĐỜi sỐng con
ngƢỜi và là mỘt nhân tỐ cỦa sỰ phát triỂn xã hỘi. Lý luẬn vỀ quẢn lý vì vẬy
ĐƢỢc hình thành và phát triỂn qua các thỜi kỲ và trong các lý luẬn vỀ chính trỊ, kinh
tẾ xã hỘi.
Có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các định nghĩa đều đề cập tới bản chất
chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hƣớng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
- Quản lý xét cho đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con ngƣời.
3
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp quy luật khách quan.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ chặt chẽ
với nhau là: kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tạo thành hệ thống quản lý
thống nhất với một trình tự nhất định. Ngoài bốn chức năng trên trong hệ thống quản lý,
yếu tố thơng tin ln có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trị là điều kiện phƣơng tiện
khơng thể thiếu đƣợc đối với việc thực hiện các chức năng quản lý. Hệ thống thơng tin
quản lý có vai trị đặc biệt quan trọng, nếu thiếu thơng tin hoặc thơng tin sai lệch thì cơng
tác quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những quyết định sai.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi mà các
cơ quan quản lý, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình quản lý theo đúng kế
hoạch của mục tiêu quản lý đã định.
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Trong quản lý, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm tác động đến đối tƣợng quản lý để giải quyết những
vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan và nâng cao khả năng hồn thành
có kết quả các mục tiêu đã đặt ra. Biện pháp quản lý đòi hỏi sự tác động tƣơng hỗ, biện
chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Căn cứ vào sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý, biện pháp
quản lý đƣợc chia thành các nhóm cơ bản nhƣ sau:
- Biện pháp thuyết phục
- Biện pháp tổ chức- hành chính
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp tâm lý – giáo dục
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
GD là một dạng hoạt động đặc trƣng của con ngƣời, nó có từ khi sinh ra lồi
ngƣời. Bởi vì trong q trình lao động, con ngƣời có tích luỹ kinh nghiệm và con ngƣời
truyền lại cho thế hệ sau, ban đầu là tự phát sau dần trở thành tự giác, có ý thức, có mục
đích và có chƣơng trình. Ngày nay GD là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực
tiếp đến lợi ích và nghĩa vụ, quyền lợi của mọi công dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội
đồng thời có tác dụng mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của đất nƣớc. Dƣới góc độ coi
GD là một hoạt động chuyên biệt thì QLGD là quản lý các hoạt động của một cơ sở GD
nhƣ trƣờng học, các đơn vị phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đào tạo. Dƣới góc độ xã hội, QLGD là quản lý mọi hoạt động
GD trong xã hội
QLGD là một khoa học quản lý chuyên ngành đƣợc nghiên cứu trên nền tảng của
khoa học nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học GD. Cách phổ biến trong
sự phát triển lý thuyết là áp dụng các mơ hình quản lý cơng việc và bối cảnh GD. Vào
4
giữa những năm 1990, QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ đã trở thành
một lĩnh vực có lý luận riêng và có dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy đƣợc kiểm tra
trong GD. Cũng giống nhƣ khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và
đƣợc nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Đối tượng của quản lý GD&ĐT
Đối tƣợng của quản lý quá trình GD&ĐT là quản lý quá trình GD&ĐT trong nhà
trƣờng, các hoạt động của GV, SV, các hoạt động sƣ phạm trong quá trình thực hiện kế
hoạch, nội dung chƣơng trình nhằm đạt đƣợc mục tiêu GD&ĐT đã định. Theo nghĩa
hẹp, quá trình HĐDH là một bộ phận quan trọng của quá trình GD&ĐT - bộ phận cấu
thành trong tồn bộ hoạt động của nhà trƣờng, vì vậy quản lý q trình GD&ĐT là quản
lý tồn bộ các hoạt động sƣ phạm trong nhà trƣờng.
Đối tƣợng quản lý quá trình GD&ĐT bao gồm 04 thành tố: Tƣ tƣởng (các quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách, chế độ, …), con ngƣời (cán bộ cơng nhân viên, GV, SV),
q trình thực hiện và các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng của GD
(nhƣ hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập, hoạt động phục vụ giảng dạy và học tập,
nội dung, phƣơng pháp …), CSVC - trang thiết bị kỹ thuật dạy học (phịng học, thƣ
viện, phịng thí nghiệm, nhà xƣởng, máy móc, tài liệu, sách giáo khoa….)
Mục tiêu của quản lý GD&ĐT
Mục tiêu của quản lý GD&ĐT là trạng thái mong muốn đạt đƣợc trong tƣơng lai
của đối tƣợng quản lý, hay nói một cách khác, mục tiêu quản lý là những kết quả mà
chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt đƣợc trong quá trình vận động của đối tƣợng, dƣới sự
điều khiển của chủ thể quản lý.
Nội dung của quản lý quá trình GD&ĐT
Nội dung quản lý quá trình GD&ĐT: là quản lý việc XD và thực hiện các mục
tiêu, chƣơng trình GD&ĐT, trong đó chú trọng việc GD nhân cách và phát triển trí tuệ
cho SV, trong HĐD-H.
Chức năng, nhiệm vụ của quản lý Giáo dục
a) Chức năng của QLGD
b) Nhiệm vụ của QLGD
Phương pháp quản lý quá trình GD&ĐT
- Phƣơng pháp quản lý tổ chức - hành chính
- Phƣơng pháp kinh tế trong quản lý
- Phƣơng pháp giáo dục trong QLGD
- Phƣơng pháp quản lý theo mục tiêu
1.2.2.2. Quản lý trường học
QLGD trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là một phƣơng pháp QLGD nhằm mục đích
tăng cƣờng phân cấp quản lý nhà trƣờng cho các chủ thể quản lý bên trong nhà trƣờng
với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết
vấn đề tại chỗ.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy – học
1.2.3.1. Hoạt động
- Hoạt động là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời, bằng cách tác động vào đối tƣợng để
tạo ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.
5
1.2.3.2. Hoạt động dạy – học
Khái niệm hoạt động dạy - học
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm của HĐD-H cũng
dần đƣợc mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu cầu về nhân cách của ngƣời học
qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù hợp với các PPD-H khác nhau. Trên cơ sở
Giáo dục học, theo Nguyễn Ngọc Bảo: “Hoạt động dạy - học là hoạt động đặc trưng cho
bất cứ loại hình Nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, D-H chính là con đường
GD tiêu biểu nhất” [24, tr.172].
Nhƣ vậy HĐD-H bao gồm HĐGD và HĐHT.
Hoạt động giảng dạy
Quá trình dạy học là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn, kiểm tra, đánh
giá q trình học tập, SV tích cực tự giác, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình,
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Nói một cách khác, GV là ngƣời giúp SV tự đánh
giá đƣợc bản thân, tự hồn thiện và phát triển nhân cách của mình trong quá trình học
tập.
Hoạt động học tập
Bản chất HĐHT là q trình ngƣời học tiếp thu những thơng tin dƣới sự điều
khiển, hƣớng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị, từ đó hồn thiện
nhân cách của mình. Muốn vậy, ngƣời học phải xác định rõ mục đích, động cơ học tập có
sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo những thông tin và biết sử dụng
những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
HĐD-H mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học, đó là hai
mặt của một q trình ln tác động qua lại và bổ sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ
thống nhất với nhau giữa ngƣời dạy và ngƣời học. HĐD-H diễn ra trong những điều
kiện xác định, trong đó hoạt động dạy đóng vai trị chủ đạo, điều khiển, hƣớng dẫn, hoạt
động học đóng vai trị chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo
mục tiêu GD đã xác định.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy – học
Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý HĐ giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ GV.
GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tƣ tƣởng, phẩm chất cần
đƣợc trang bị cho SV. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn luyện, bồi dƣỡng
và tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ, nâng cao chất lƣợng HĐD-H của mình. Trong quá
trình GD & ĐT, GV vừa là đối tƣợng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của HĐD-H.
Quản lý hoạt động học tập
Quản lý HĐHT của SV là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên
cứu, rèn luyện của ngƣời học trong suốt q trình học tập. SV có những đặc điểm tâm
lý, phong tục, tập quán, năng lực khác nhau, trong quá trình rèn luyện, học tập, cũng
nhƣ kết quả đạt đƣợc cũng khác nhau. Do đó, Nhà trƣờng cần tăng cƣờng các biện pháp
quản lý HĐHT của SV, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, vì SV vừa là đối tƣợng quản
lý, vừa là chủ thể tự quản lý.
6
Quản lý CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện – kỹ thuật phục vụ HĐD-H
CSVC là điều kiện tiên quyết cho nhà trƣờng hình thành và đi vào hoạt động, là
điều kiện không thể thiếu đƣợc trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. CSVC, trang
thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H của nhà trƣờng là hệ thống các CSVC,
phƣơng tiện - kỹ thuật D-H của nhà trƣờng.
Quản lý CSVC, kỹ thuật phục vụ cho HĐD-H đảm bảo đƣợc các yêu cầu liên quan
mật thiết với nhau đó là: Tổ chức quản lý tốt, đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả
CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ HĐD-H trong nhà trƣờng.
Quản lý nguồn kinh phí chi cho HĐ D-H: Trong bất kỳ tổ chức đơn vị nào thì
nguồn kinh phí đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì các HĐD-H trong nhà
trƣờng, nó là nguồn lực dùng để chi trả lƣơng cho CB, GV, khen thƣởng GV, GV có
thành tích trong D-H. Khơng những nguồn ngân sách nhà nƣớc chỉ cho trƣờng học ít so
với nhu cầu hoạt động GD, trong đó kinh phí dành cho việc chi lƣơng lên đến trên 90%
tổng ngân sách đƣợc cấp, việc đảm bảo các nguồn tài chính ở nhà trƣờng là mối quan
tâm chỉ đạo của hiệu trƣởng. Việc tạo nguồn kinh phí bằng nhiều cách: Kinh phí ngân
sách, kinh phí đƣợc trích qua nguồn học phí, qua việc dạy các lớp tại chức, qua việc cho
thuê sử dụng mặt bằng trƣờng lớp, qua sự hỗ trợ của các tổ chức, qua hoạt động lao
động sản xuất của trò…
1.3. Quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Đại học
1.3.1. Đào tạo
Đào tạo, theo từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), là “một quá trình tác động
đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và có khả năng nhận một sự phân cơng nhất định, góp phần của mình vào việc
phát triển xã hội”.
Đào tạo là một loại hoạt động GD, tuy nhiên mục đích, tính chất, quy mơ, thời
gian của hoạt động đào tạo đƣợc xác định cụ thể hơn. Vì thế, đào tạo giúp cho GD có
hình thái thực thể xác định. GD đƣợc nhìn nhận nhƣ là con đƣờng quan trọng nhất để
phát triển xã hội còn đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội.
1.3.2 Chất lượng
Khái niệm chất lƣợng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử dụng của một vật
phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một chuẩn đánh giá nào đó có tính quy ƣớc,
mang tính chủ quan, khách quan và tính chất xã hội. Chất lƣợng hồn tồn có thể thay
đổi nên khơng mang tính bất biến. Nhƣ vậy chất lƣợng là một khái niệm trừu tƣợng, đa
chiều, đa nghĩa, đƣợc xem xét từ bình diện khác nhau, chẳng hạn một sản phẩm tốt, đẹp
bền, tiện nghi, giá thành hạ; hay bài giảng sâu, rộng, hiểu đƣợc, cả những kiến thức và
thấy đƣợc cả kết cấu, nội dung đó cho bài sau; thuyết trình một bài có sức thuyết phục,
cảm hứng thực sự, đáng đƣợc nghe và nên làm nhƣ thế.
1.3.3. Chất lượng đào tạo
Chất lƣợng đào tạo với đặc trƣng sản phẩm là “con người lao động” nên là một
phạm trù động, đa chiều, khó xác định và đánh giá, nó phản ảnh nhiều mặt của hoạt
động GD, khó có thể khái quát bằng một định nghĩa duy nhất. Sau đây là quan điểm về
chất lƣợng đào tạo:
Chất lƣợng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu, đƣợc đánh giá qua mức độ đạt đƣợc
mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với chƣơng trình đào tạo.
7
Vậy chất lƣợng GD đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu GD. Chất lƣợng GD
đào tạo gắn liền với sự hoàn thiện của tri thức - kỹ năng - thái độ của sản phẩm GD
đào tạo và sự đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội của nó trƣớc mắt
cũng nhƣ trong q trình phát triển. Chất lƣợng GD đào tạo gắn với hiệu quả trong
và hiệu quả ngoài của GD đào tạo. Chất lƣợng GD đào tạo có tính khơng gian, thời
gian và phù hợp với sự phát triển.
1.3.4. Chất lượng đào tạo Đại học
Thuật ngữ chất lƣợng đào tạo đề cập đến chất lƣợng của một phức hợp loại hình,
trình độ đào tạo khác nhau. Trong đó, chất lƣợng đào tạo ĐH là vấn đề đƣợc toàn xã hội
quan tâm ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các
trƣờng ĐH. Chất lƣợng đào tạo ĐH luôn gắn với một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
cụ thể, mỗi giai đoạn đòi hỏi những phẩm chất, năng lực cần thiết của nguồn nhân lực
phù hợp với đặc điểm của giai đoạn đó.
1.3.5. Đặc thù của hoạt động dạy – học ở Đại học
Do GDĐH là một loại hình sản xuất đặc biệt vì sản xuất ra tri thức mới và nguồn
nhân lực hàm chứa tri thức cao; cho “sản phẩm” đặc biệt vì phẩm chất của sản phẩm
khơng cố định sau đào tạo mà tiếp tục phát triển tuỳ theo môi trƣờng và động cơ phát
triển của “sản phẩm”. Đảng ta đề ra chủ trƣơng phải xây dựng cho đƣợc một nền kinh tế
hàng hoá định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Nhƣ vậy, cùng với thế giới chúng ta đang từng
bƣớc xây dựng một nền kinh tế tri thức tuân theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trƣờng.
GDĐH là ngành sản xuất đặc biệt phi lợi nhuận - đúng ra là lợi nhuận đƣợc phân phối
tƣơng đối công bằng giữa ngƣời đầu tƣ (nhà nƣớc và nhân dân), ngƣời sản xuất (nhà
trƣờng, trong đó có GV và SV) và ngƣời tiêu dùng (cơ sở sử dụng sản phẩm đào tạo).
Nhƣ vậy, nó là một bộ phận của nền kinh tế thị trƣờng và cũng tuân theo mọi qui luật
kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là qui luật giá trị.
1.3.6. Quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Đại học
Quản lý HĐD-H ở đại học bao gồm: Quản lý về mục tiêu, nội dung chƣơng trình,
giáo trình, hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của SV, PP, hình thức KT ĐG và CSVC,…để nâng cao chất lƣợng đào tạo và đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển xã
hội.
Kết luận Chƣơng 1
Chƣơng 1 là tổng kết một số cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lƣợng đào
tạo nói chung và ở bậc ĐH – CĐ nói riêng. Nội dung của Chƣơng đã đề cập đến các
khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý nhà trƣờng, đến HĐD-H và quản lý
HĐD-H, trong đó có nâng cao chất lƣợng đào tạo ở ĐH. Thơng qua đó giúp chúng tơi
có cơ sở phân tích thực trạng quản lí HĐD-H ở Trƣờng Đại học Điện lực để đề xuất
một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng và đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất nƣớc khi gia nhập WTO.
8
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
2.1. Một vài nét về trƣờng Đại học Điện lực
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
TRƢỜNG Đại học ĐIỆN LỰC TIỀN THÂN LÀ TRƢỜNG KỸ NGHỆ THỰC
HÀNH HÀ NỘI DO NGƢỜI PHÁP THÀNH LẬP NĂM 1898.
NGÀY 26/10/2001 BỘ GD&ĐT QUYẾT ĐỊNH NÂNG CẤP THÀNH TRƢỜNG
CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 5835/QĐ -BGD&ĐT – TCCB
NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 CỦA BỘ TRƢỞNG BỘ GD&ĐT trên cơ sở
Trƣờng Trung học Điện 1.
NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2006 đã đƣợc QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 111/2006 QĐ –TTG CỦA
Thủ tƣớng Chính phủ.
Về quản lý nhà nƣớc, Trƣờng là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam. Về
công tác đào tạo, Trƣờng chịu sự quản lý của Bộ GD&ĐT.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Điện lực
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC LÀ MỘT TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP,
ĐA CẤP, ĐA NGÀNH, trực thuộc Tập đồn Điện lực Việt Nam, CĨ NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU LÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ CHẤT LƢỢNG CAO Ở CÁC BẬC
ĐÀO TẠO CHO TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM (EVN) CŨNG NHƢ CHO CÁC
NHU CẦU CỦA Xó hội, ĐỒNG THỜI LÀ MỘT TRONG NHỮNG TRUNG TÂM
NCKH - CÔNG NGHỆ HÀNG ĐẦU CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường và đội ngũ GV, CB, công nhân viên
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Điện lực
2.1.3.2. Đội ngũ GV, cán bộ, công nhân viên (tính đến 15/09/2007)
2.1.4. Quy mơ, chất lượng đào tạo
Từ năm 2006 – 2007 Trƣờng đã tiến hành đào tạo cả 4 hệ.
2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất sư phạm
2.1.5.1. Hệ thống phịng học, nhà xưởng, thí nghiệm, bãi thực tập
Cơ sở 1: Tại 235, đƣờng Hoàng Quốc Việt, Hà nội (diện tích: 1,95ha) có:
Cơ sở 2: Xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, Hà nội (diện tích = 8,6ha)
2.1.5.2. Hệ thống trang thiết bị, phương tiện dạy – học:
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học ở trƣờng Đại học điện lực
2.2.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên
Hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm của giảng viên
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành điện, các cơ sở đào
tạo của ngành và Trƣờng Đại học Điện lực cũng tăng nhanh về số lƣợng, năng lực đào
tạo chuyên ngành và trình độ đào tạo. Để đáp ứng những yêu cầu trên về trình độ
chun mơn nghiệp vụ, ngồi việc các GV đều tốt nghiệp đại học chính quy, bằng khá,
giỏi, và rất nhiều GV tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành hoặc đang theo học thạc sỹ, tiến
sỹ, các GV cần đƣợc bồi dƣỡng thêm các lớp nghiệp vụ sƣ phạm, tích luỹ thêm kinh
nghiệm và giàu lịng nhiệt tình. Đặc biệt đối với những GV trẻ, trình độ chun mơn
9
nghiệp vụ sƣ phạm chƣa đồng đều, một số chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ.
Tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp
Giảng dạy ở hệ ĐH đƣợc thực hiện trong điều kiện rất thuận lợi: trình độ đầu vào
của SV cao, ý thức và thái độ học tập tốt. Đối với SV hệ CĐ thì những yếu tố trên có
phần giảm sút vì SV chƣa thực sự yêu ngành nghề, chƣa ổn định tƣ tƣởng do chƣa thoả
mãn kết quả học tập của mình.
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết CBQL và SV đều đánh giá ý thức tôn trọng
giờ lên lớp của GV chỉ đạt mức TB và Yếu, trong khi kết quả đánh giá chung về tinh
thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp của GV trong giảng dạy có tới 63% SV chọn mức
hài lòng về tinh thần trách nhiệm của GV.
Sử dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy – học
Từ kết quả điều tra, có thể nhận thấy các ý kiến khá tƣơng đồng trong mức độ
đánh giá, các GV đều áp dụng các PPD-H truyền thống kết hợp với PP tiên tiến, nhƣng
mức độ sử dụng ở từng GV là rất khác nhau. Trong giờ học thực hành, các GV đã áp
dụng các PP làm việc theo nhóm, đàm thoại hoặc dành một ít thời gian cho tranh luận để
tạo hứng thú. Đối với một số môn học lý thuyết, PP thuyết trình của GV vẫn đang là PP
đƣợc áp dụng thƣờng xuyên trên lớp hơn cả, vì đây là PP có năng suất lý thuyết cao nhất
nhằm truyền đạt đƣợc một số kiến thức tối đa trong một thời gian tối thiểu.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học tập của SV
Trong q trình đào tạo, SV khơng chỉ đơn thuần là đối tƣợng, mà còn là chủ thể
của đào tạo, vì vậy, khi nghiên cứu về thực trạng HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo chúng ta không thể không tìm hiểu về ngƣời học. Trình độ đầu vào của hệ ĐH,
CĐ cao, trong quá trình đào tạo lại thực hiện quy luật chọn lọc, nên nghiên cứu về đối
tƣợng SV của trƣờng chúng tơi tập trung tìm hiểu những thực trạng ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng học tập của SV: động cơ, mục đích học tập, thái độ học tập, phƣơng
pháp học tập và kết quả học tập
Mục đích, động cơ học tập
Có thể nhận thấy đối tƣợng SV là tập hợp những ngƣời tuy đều học chung một
lớp nhƣng lại khác nhau về động cơ, mục đích học tập, tƣ tƣởng, điều kiện kinh tế, điều
kiện gia đình,... và đều có những khó khăn, hạn chế nhất định. Do vậy vấn đề quản lý,
khuyến khích, động viên SV cần nhà trƣờng quan tâm và chú trọng hơn để kết quả học
tập của SV đƣợc cao hơn.
Theo Phụ lục số 2, khi đƣợc hỏi về mục đích học tập, rất nhiều SV xác định cho
một hay một số mục đích học tập sau: vì u thích ngành điện, vì khi ra trường có cơng
việc, vì để xin việc, vì xác định đây là nghề nghiệp chính trong tương lai. Có tới 85%
SV cho rằng mục đích học tập là vì u thích ngành điện. Thực tế cho thấy, khơng ít SV
tốt nghiệp Trƣờng Đại học Điện lực, thậm chí cả hệ Trung học đã có cơng việc ổn định
trong các chi nhánh, trạm, nhà máy, các công ty trong và ngồi ngành điện. Có rất nhiều
SV thành đạt trở thành những cơng nhân có tay nghề bậc cao, giữ các vai trị lãnh đạo
trong đơn vị cơng tác. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thành công là do họ xác định
đƣợc mục đích, thái độ học tập đúng đắn cùng với PP học tập phù hợp.
Ý thức, thái độ học tập
Hầu hết các SV đều nhận thức rõ đƣợc vai trò quan trọng của việc học tập và xác
định đƣợc mục đích học tập, nhƣng trong thực tế nhận thức chƣa chuyển biến thành
10
hành động. Một trong những hạn chế nhất của SV hệ CĐ là ý thức, thái độ học tập.
Đánh giá về sự chuyên cần trong học tập của SV, hầu hết GV và SV đều cho rằng tình
trạng SV bỏ giờ học còn nhiều.
Kết qủa khảo sát cho thấy tỷ lệ SV bỏ học là rất cao, rất nhiều buổi, nhiều lớp sĩ
số SV đi học không đạt 60%.
NHƢ VẬY, CÓ RẤT NHIỀU NGUYÊN NHÂN, CẢ CHỦ QUAN LẪN
KHÁCH QUAN DẪN ĐẾN Tỡnh trạng bỏ học của SV. Nguyờn nhõn chớnh ĐẦU
TIÊN LÀ DO GV chỉ điểm danh qua loa, CHIẾM 28%. NGUYÊN NHÂN THỨ HAI
LÀ DO SV lƣời học, tỷ lệ này CHIẾM 25%. ĐÂY LÀ HAI NGUYÊN NHÂN ĐẶC
THÙ VÀ CƠ BẢN CỦA SV HỆ ĐH và CĐ HIỆN NAY. TUY NHIÊN, 13% SV
CHọN NGUYÊN NHÂN CHƢA HÀI Lũng về chất lƢỢNG GIẢNG DẠY CỦA GV
VÀ 9,5% CHọN DO VIỆC khơng u thích mơn học LÀ VẤN ĐỀ KHIẾN CÁC
CBQL VÀ GV PHẢI XEM XÉT LẠI TỪ CÁCH THỨC QUẢN Lý đến giảng dạy.
Nhỡn chung ý thức, thỏi ĐỘ HỌC TẬP CỦA SV KHÔNG THUẬN LỢI CHO CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO.
PHƢƠNG PHÁP HỌC TẬP CỦA SV
PHƢƠNG PHÁP HỌC MÀ SV THỰC HIỆN TỐT NHẤT LÀ CHĂM CHÚ
NGHE, GHI BÀI GIẢNG. ĐIỀU ĐÓ NÓI LÊN SỰ COI TRỌNG NGUỒN KIẾN
THỨC TỪ GIÁO TRỡnh, từ GV. NhƢNG NẾU KHÔNG ĐƢỢC KẾT HỢP VỚI CÁC
HOẠT ĐỘNG KHÁC THỡ chĂM CHú NGHE GHI BÀI CHỈ NÓI LÊN SỰ THỤ
ĐỘNG CỦA SV TRONG HỌC TẬP, HỌ CHỈ LÀ NGƢỜI THU NHẬN KIẾN THỨC
THUẦN TUý và THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO YÊU CẦU CỦA GV.
Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy việc tham gia các hoạt động học tập trên
lớp nhƣ: trả lời câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình nhóm, thảo luận, đóng vai.... CẢ
GV LẪN SV ĐỀU thống nhất ý kiến CHO RẰNG HẦU HẾT SV MỚI CHỈ THỰC
HIỆN CÁC PP TRÊN Ở MỨC TB.
Qua số liệu điều tra và các phân tích cho thấy PP học tập của SV đƣợc đánh giá
thực hiện chƣa tốt. Kết quả khảo sát đã đánh giá đúng thực trạng PP học tập của SV và
cho thấy việc thực hiện PP học tập cịn nhiều hạn chế, điều đó ảnh hƣởng khơng ít đến
chất lƣợng học tập.
Kết quả học tập của sinh viên
Kết quả thống kê cho thấy ở các kỳ thi trên, tỷ lệ SV không đạt điểm TB là tƣơng đối
cao. Với kết quả thi nhƣ vậy trong điều kiện chƣơng trình đã rất ƣu tiên thời lƣợng (75
tiết/học kỳ = 5 ĐVHT), theo chúng tôi cần phải xem xét lại ở tất cả yếu tố: ngƣời học, ngƣời
dạy, KT - ĐG và tổ chức quản lý đào tạo. Đặc biệt ở khâu quản lý, chúng tôi cho rằng cần
thiết phải điều chỉnh quy định về điều kiện thi nhằm hạn chế tình trạng lƣời biếng, thiếu ý
thức trong học tập và thi cử của đa số SV.
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy - học
2.2.3.1. Điều kiện trường lớp, phòng học
Cơ sở 1, tại 253 Hoàng Quốc Việt, Hà nội là khu giảng đƣờng chính của Trƣờng.
Thƣ viện và khu học tập với hệ thống phịng học đƣợc trang bị hệ thống micro, camera,
có 2 phòng thực hành Ngoại ngữ và các phòng thực hành Tin học, có mơi trƣờng học
tập, cảnh quan khang trang, sạch đẹp là một địa điểm học tƣơng đối tốt cho SV. Thuận
lợi nhất đối với SV là tất cả các Khoa, Phòng và cơ quan đầu não của Trƣờng đặt tại địa
điểm này.
11
Cơ sở 2, tại Xã Tân minh, Huyện Sóc sơn, Hà nội có giảng đƣờng rộng rãi, các
phịng học có sức chứa 50 – 55 SV, các dãy phòng học tách rời, yên tĩnh, thoáng mát,
cảnh quan khang trang, sạch đẹp. Đây là một đia điểm học tập lý tƣởng cho SV.
Các cơ sở khác có mặt mạnh là thuận tiện cho các SV tại các tỉnh và khu vực lân
cận về điều kiện thời gian, phƣơng tiện và sinh hoạt, tuy nhiên hạn chế của các SV ở
khu vực này là điều kiện và môi trƣờng học tập.
2.2.3.2. Trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
Mặc dù Trƣờng Đại học Điện lực đã có những dự án đầu tƣ rất nhiều tiền mua
sắm trang bị dạy thực hành cho các môn chuyên ngành nhƣ: Hệ thống điện, Nhiệt,
Thuỷ, Cơ, Tự động... nhƣng nhìn chung vẫn cịn thiếu so với nhu cầu đào tạo thực hành.
Trong các phòng học lý thuyết, các trang thiết bị hiện đại nhƣ máy chiếu overhead, máy
chiếu LCD, máy tính,... đều chƣa đáp ứng. Hiện nay, chỉ có 3 phịng họp đƣợc lắp máy
chiếu cố định, nhiều GV đã chủ động mua máy tính xách tay phục vụ giảng dạy, nhƣng
do thiếu máy chiếu nên không phát huy đƣợc hết hiệu quả nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Có thể nhận thấy nhà trƣờng chƣa thực sự quan tâm đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng
tiện D-H phục vụ PPD-H hiện đại. Kết quả khảo sát các ý kiến CBQL, GV, và SV khá
thống nhất rằng tình hình trang thiết bị D-H còn hạn chế, chƣa đảm bảo phục vụ HĐDH.
2.2.3.3. Hệ thống thư viện, tài liệu
Nhà trƣờng trang bị phòng đọc thuộc thƣ viện của trƣờng ở cả 2 cơ sở tƣơng
đối phong phú với rất nhiều đầu sách chuyên ngành nhƣ: Hệ thống điện, Nhiệt, Thuỷ,
Tin, Ngoại ngữ, Năng lƣợng, Viễn thông, Cơ kỹ thuật,... và nhiều sách tham khảo
trong và ngồi nƣớc. Phịng đọc đƣợc trang bị máy tính nối mạng thuận tiện cho việc
tìm kiếm thông tin, tra cứu tài liệu. Đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao, thuần
thục trong các thao tác hỗ trợ tra cứu và phục vụ nhu cầu D-H của cả GV và SV. Nhà
trƣờng đã làm thẻ từ cho tất cả các SV của Trƣờng. Nhà trƣịng có kế hoạch XD thƣ
viện điện tử hiện đại với khá nhiều đầu sách phục vụ HĐD-H và tham khảo, dự định
sẽ hoàn thành trong năm 2008.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở trƣờng Đại học điện lực
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
2.3.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
Hàng năm, vào đầu năm học, nhà trƣờng căn cứ vào nhiệm vụ năm học để XD kế
hoạch đào tạo, trên cơ sở kế hoạch đào tạo để chỉ đạo hoạt động cho các phòng, khoa, tổ
bộ môn, định hƣớng kế hoạch công tác cho các GV đồng thời có cơ sở để GV XD kế
hoạch cá nhân.
Qua kết quả khảo sát bảng 2.8 đa số các GV không XD những quy định cụ thể về kế
hoạch cá nhân, còn biện pháp tổ chức kiểm tra việc XD kế hoạch cá nhân của GV thƣờng
đƣợc giao cho các Khoa và tổ bộ môn, thực tế chƣa đạt hiệu quả trong quản lý. Các CBQL
không thƣờng xuyên thanh tra việc lập kế hoạch giảng dạy của GV. Qua kết quả điều tra
cho thấy 30% GV và CBQL đều thống nhất loại Yếu về việc sử dụng kết quả kiểm tra kế
hoạch để đánh giá xếp loại.
2.3.1.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Trong quản lý chuyên môn, việc quản lý công tác chuẩn bị giờ giảng và soạn
giáo án của GV có vai trị rất quan trọng, Trƣờng đã có quy định bắt buộc về việc thực
hiện nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị tiết dạy của GV. Trong thực tiễn giảng dạy của nhà
12
trƣờng cho thấy GV nào có ý thức chuẩn bị tốt (soạn bài, chuẩn bị các điều kiện giảng
dạy) thì chất lƣợng giảng dạy của GV đó đƣợc đồng nghiệp và SV đánh giá có chất
lƣợng tốt.
Có thể nói hạn chế lớn nhất của quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp đó
là tổ chức bồi dƣỡng năng lực, PP soạn bài cho GV. Đa số ý kiến của các CBQL và GV
tập trung ở mức TB và Yếu, có tới 59% ý kiến đánh giá của CBQL và 47% của GV
đánh giá ở mức yếu. Việc sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh giá, xếp loại GV cũng
thực hiện chƣa đƣợc tốt.
2.3.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Bảng 2.10 cho thấy nhìn chung các ý kiến khá tƣơng đồng trong đánh giá. Khi
đƣợc hỏi về việc thƣờng xuyên theo dõi thực hiện chƣơng trình qua báo cáo của GV các
ý kiến tập trung chủ yếu ở mức TB và Yếu (có tới 66% CBQL và 59% GV đánh giá ở
mức yếu), chủ yếu dựa vào sự tự giác của các GV và các tổ bộ mơn.. Điều đó chứng tỏ
các lãnh đạo phòng, khoa và nhà trƣờng cần quan tâm hơn nữa trong quản lý việc thực
hiện kế hoạch và chƣơng trình giảng dạy của GV.
2.3.1.4. Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy việc quy định chế độ dự giờ đối với
GV thực hiện chƣa đƣợc tốt. Chỉ có 6% ý kiến của CBQL và 4% GV đánh giá ở mức
Tốt, trong khi có tới 57% CBQL và 55% GV đánh giá ở mức TB.
Việc tổ chức dự giờ thƣờng xuyên, đột xuất và đánh giá sau giờ giảng cịn ít, do
số lƣợng GV trong các tổ bộ mơn, khoa và nhà trƣờng còn thiếu. Các cán bộ thanh tra,
quản lý chun mơn từ BGH, các phịng, khoa, trƣởng bộ mơn tham gia giảng dạy
nhiều, vì vậy mới chỉ đảm bảo đƣợc kế hoạch dự giờ định kỳ. Một hạn chế nữa là việc
tổ chức rút kinh nghiệm chƣa có hiệu quả, đây là hạn chế lớn vì nếu chỉ dừng lại ở việc
dự giờ, khơng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm về nội dung, PP giảng dạy thì hiệu
quả của dự giờ khơng cao. Các ý kiến đánh giá khá thống nhất và tập trung chủ yếu ở
mức TB và Khá, có 80% CBQL và 79% GV đánh giá ở mức trên.
2.3.1.5. Quản lý việc KT -ĐG kết quả học tập của SV
Trƣờng thƣờng xuyên chỉ đạo các Khoa, bộ môn và GV thực hiện nghiêm quy
chế kiểm tra, thi, xét lên lớp, xét tốt nghiệp qua các buổi giao ban hàng tuần, trong các
buổi họp chuyên môn và qua các văn bản hƣớng dẫn, quy định cụ thể về quy chế. Cụ
thể, nhà trƣờng đã chỉ đạo các tổ bộ môn, GV thực hiện việc KT đủ số bài điều kiện
theo quy định của từng môn gắn với số ĐVHT và nội dung KT điều kiện của từng học
phần trên cơ sở chƣơng trình khung mơn học và đề cƣơng nhà trƣờng đã duyệt. Thực
trạng quản lý công tác KT việc tổ chức thi, KT hết học phần, hết môn, thi tốt nghiệp
đƣợc thực hiện khá nghiêm túc, đảm bảo sự cơng bằng, chính xác cho SV. Khi đƣợc hỏi
về việc chỉ đạo các khoa, bộ môn, GV thực hiện nghiêm quy chế KT, thi, xét lên lớp,
xét tốt nghiệp, đa số các ý kiến đánh giá đều tập trung vào loại Tốt, có tới 73% ý kiến
CBQL và 82% GV đánh giá tán đồng với mức trên.
Việc phân tích kết quả, phân loại học tập của các SV đƣợc các cán bộ giáo vụ
của các khoa và phòng đào tạo thực hiện thƣờng xuyên, nhà trƣờng đã có những cuộc
họp phân tích về kết quả thi, tỷ lệ tốt nghiệp thấp để tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
Song yêu cầu đổi mới khâu KT - ĐG kết quả học tập là rất cần thiết, hình thức KT - ĐG
chi phối rất lớn tới chất lƣợng HĐD-H.
13
2.3.1.6. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Căn cứ vào kết quả khảo sát trong bảng 2.13 cho thấy trƣờng đã coi trọng việc
quản lý và đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chun mơn của GV (số lƣợng, nội
dung, hình thức). Tuy nhiên, mức độ thực hiện chƣa đƣợc tốt, hầu hết các ý kiến đánh
giá của CBQL và GV là khá thống nhất và tập trung ở mức TB, Có tới 58% CBQL và
56% GV tán đồng ý kiến trên.
Bảng 2. 13: Thực trạng quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV
T
T
1
2
3
4
5
Nội dung
Đề ra những quy định cụ thể
về hồ sơ chuyên môn (số
lƣợng, nội dung, hình thức)
Chỉ đạo tổ bộ mơn định kỳ
kiểm tra hồ sơ cá nhân
Thanh tra đột xuất hồ sơ cá
nhân
Nhận xét cụ thể, yêu cầu điều
chỉnh sau kiểm tra
Sử dụng kết quả kiểm tra
trong đánh giá giảng viên
Tốt
CB GV
QL
19
17
Mức độ thực hiện (%)
Khá
T.B
CB GV CB GV
QL
QL
22
23
58
56
35
24
47
41
16
16
2
19
0
0
9
8
18
15
73
76
11
15
48
33
22
25
19
28
23
28
36
39
32
20
8
13
Yếu
CB GV
QL
1
4
Việc thanh tra còn mang tính hình thức, ý kiến của 73% CBQL và 76% GV đánh
giá ở mức Yếu cho thấy việc kiểm tra đột xuất hồ sơ cá nhân chƣa đƣợc thực hiện tốt.
Do vậy dẫn đến hạn chế là kết quả KT khơng khách quan, ảnh hƣởng đến q trình
giảng dạy.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, nhà trƣờng đã đƣa ra nhận xét cụ thể sau quá
trình thanh tra, yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra đồng thời có sử dụng kết quả thanh tra
để đánh giá GV theo năm học.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên
Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng học của SV, tuy
nhiên do điều kiện về thời gian và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu một số nội dung cơ bản về thực trạng QL hoạt động học tập của SV.
Để quản lý hoạt động học tập của SV, cùng với những biện pháp quản lý hoạt
động KT - ĐG kết quả học tập của SV, nhà trƣờng đã đề ra hệ thống các biện pháp
tƣơng đối đồng bộ. BGH nhà trƣờng đã chỉ thị đến các phịng, khoa, tổ bộ mơn nhắc
nhở các GV quan tâm GD phƣơng pháp học tập cho SV, đặc biệt chú trọng hƣớng dẫn
SV tự học, tự nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả đánh giá trên cũng cho thấy thực trạng các
biện pháp quản lý vẫn còn nặng nề về biện pháp hành chính, một số biện pháp đánh giá
hiệu quả chƣa cao nhƣ: việc GD ý thức nghề nghiệp, động cơ thái độ học tập cho SV.
14
Một số GV cho rằng khi SV vào trƣờng là các em đã có định hƣớng nghề nghiệp rõ
ràng, việc GD động cơ, thái độ học tập là không cần thiết. Tuy nhiên, thực tế không
đúng nhƣ vậy. Trƣớc hết, để hoạt động học tập có chất lƣợng, việc GD ý thức nghề
nghiệp, động cơ và thái độ học tập của SV là nhiệm vụ quan trọng và cần phải thƣờng
xuyên, song qua điều tra các ý kiến đánh giá, đến 65% CBQL và 55% GV xếp ở mức
TB, xem bảng 2.14 cho thấy nhà trƣờng thực hiện chƣa đƣợc tốt. Đồng thời chƣa có sự
tƣơng quan trong cách đánh giá, chỉ có 2% ý kiến của CBQL đánh giá mức Yếu, trong
khi ý kiến của GV là 17%
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của SV
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
Nội dung
Giáo dục ý thức nghề nghiệp,
động cơ và thái độ học tập của SV.
Bồi dƣỡng các phƣơng pháp học
tập tích cực cho SV
XD những quy định cụ thể về nề
nếp học tập trên lớp của SV
Xây dựng quy định về nề nếp tự
học của SV
XD quy chế, khuyến khích SV
NCKH
Yêu cầu kết hợp KT việc đọc
sách và tài liệu tham khảo của
SV
Phối hợp GVCN, cán bộ lớp,
phòng quản lý HSSV với đoàn
TNCS theo dõi nề nếp học tập
của SV
Khen thƣởng và kỷ luật kịp thời
SV về việc thực hiện nề nếp HT
Tốt
CB GV
QL
10
8
Mức độ thực hiện (%)
Khá
T.B
CB GV CB GV
QL
QL
23
20
65
55
Yếu
CB GV
QL
2
17
0
0
19
18
25
28
56
54
25
26
54
53
15
16
6
5
0
0
0
0
75
73
25
27
10
9
11
12
25
29
54
50
0
0
21
15
23
25
56
60
0
0
6
8
9
11
85
81
0
0
0
0
8
9
92
91
Có tới 85% CBQL và 81% GV đánh giá ở mức yếu việc phối hợp GVCN, cán bộ
lớp, Phòng quản lý SV với đồn TNCS và các phịng chức năng theo dõi nề nếp học tập
của SV. Điều đó chứng tỏ nhà trƣờng quản lý và thực hiện chƣa đƣợc tốt.
Trong những năm qua, ý thức đƣợc việc phối hợp quản lý nề nếp và tạo điều kiện
tốt cho SV học tập, đồng thời giữ nghiêm kỷ cƣơng nề nếp sẽ khuyến khích, động viên
kịp thời những SV có ý thức tốt, xử lý nghiêm những SV vi phạm sẽ nâng cao chất
lƣợng đào của nhà trƣờng. Tuy nhiên khen thƣởng và kỷ luật kịp thời SV về việc thực
hiện nề nếp HT chƣa đƣợc nhà trƣờng thực sự quan tâm, chƣa có bất kỳ hình thức khen
thƣởng, khuyến khích nào. Nhƣ vậy, các chế độ khen thƣởng, kỷ luật hầu nhƣ còn rất xa
15
lạ đối với SV. Có hơn 90% ý kiến đánh giá của CBQL cũng nhƣ GV về việc áp dụng
khen thƣởng và kỷ luật ở mức Yếu.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện – kỹ thuật
phục vụ HĐD-H.
Trong xu thế đổi mới GDĐH hiện nay, đổi mới PPD-H và phƣơng tiện – kỹ thuật
D-H có vai trị rất quan trọng, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Sự thiếu thốn các nguồn lực CSVC là một trở ngại rất lớn đối với việc hình thành kỹ
năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho SV.
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý việc sử dụng CSVC, phƣơng tiện - kỹ thuật
phục vụ hoạt động D-H
T
T
1
2
3
4
5
Nội dung
Tốt
CB GV
QL
XD kế hoạch trang bị và sử dụng 15
15
CSVC - kỹ thuật phục vụ cho HĐDH
Xây dựng nội quy sử dụng CSVC - 35
20
kỹ thuật
Tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng 0
0
các phƣơng tiện - kỹ thuật
Tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến 0
0
kỹ thuật, sản xuất các phƣơng tiện –
kỹ thuật phục vụ HĐDH
Khen thƣởng, động viên GV sử
dụng kỹ thuật hiện đại trong dạy – 0
0
học và sử dụng có hiệu quả CSVC,
các phƣơng tiện – kỹ thuật.
Mức độ thực hiện (%)
Khá
T.B
CB GV CB GV
QL
QL
45
40
40
45
Yếu
CB GV
QL
0
0
49
25
16
50
0
5
15
6
26
25
59
69
9
6
31
33
60
61
5
2
11
9
84
89
Kết quả khảo sát trong bảng 2.15 cho thấy, việc XD kế hoạch trang bị và sử dụng
CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật phục vụ cho HĐD-H của nhà trƣờng chƣa
đƣợc tốt. Các ý kiến đánh giá của CBQL và GV khá thống nhất và tập trung chủ yếu ở
mức TB và Khá là 85%.
Tuy nhiên, các ý kiến đánh giá về việc XD nội quy sử dụng CSVC, trang thiết bị,
phƣơng tiện - kỹ thuật chƣa đƣợc thống nhất, trong khi 49% CBQL đánh giá ở mức Khá
thì chỉ có 25% GV tán đồng với ý kiến này. Ngồi ra sự chƣa khơng thống nhất cịn
đƣợc thể hiện ở chỗ chỉ có 16% CBQL đánh giá ở mức TB, trong khi có tới 50% ý kiến
của GV đánh giá ở mức trên.
Việc tổ chức cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các phƣơng tiện – kỹ
thuật phục vụ HĐDH chƣa đƣợc nhà trƣờng thực sự quan tâm, kết quả đánh giá của hơn
90% CBQL và GV thống nhất ở mức TB và yếu cho thấy nhà trƣờng cần quan tâm,
thƣờng xuyên hơn nữa trong việc tổ chức các cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm
khuyến khích, động viên các GV tham gia, thu hút các nhân tài của trƣờng.
16
Tiểu kết Chƣơng 2
Trƣờng Đại học Điện lực là cơ sở đào tạo hệ ĐH đầu tiên của ngành Điện.
Những năm vừa qua việc quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo đã đƣợc
nhà Trƣờng quan tâm và đã đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu, chủ yếu ở khía cạnh
nhận thức. Q trình quản lý HĐD-H liên quan đến một số lĩnh vực nhƣ: hoạt động
giảng dạy của GV, hoạt động học tập của SV, yếu tố CSVC, chƣơng trình đào tạo,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá,…
Một cách tổng quát, kết quả khảo sát cho thấy thực trạng HĐD-H và quản lý
HĐD-H là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng liên quan không nhỏ đến chất
lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học
tập của SV còn hạn chế, mức độ đạt chƣa cao, song cũng đã có nhiều cố gắng. Đặc
biệt, CSVC cũng là một những yếu tố không kém phần quan trọng góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo cho nhà trƣờng. Tuy nhiên, kết quả khả sát cho thấy, CSVC, trang
thiết bị, phƣơng tiện - kỹ thuật của nhà trƣờng chƣa thực sự đáp ứng đƣợc của đại đa
số GV và SV cũng nhƣ nhu cầu phát triển của xã hội.
Để nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo của nhà Trƣờng cần có các biện pháp cụ
thể và có sự phối hợp đồng bộ, khoa học hơn nữa giữa các đơn vị chức năng và sự
quyết tâm của lãnh đạo và mọi thành viên của Trƣờng.
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
3.1. Cơ sở và nguyên tắc để xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1. Các cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1.1. Cơ sở khoa học
Hoạt động dạy – học là tiền đề cơ bản của chất lƣợng đào tạo. Quản lý HĐD-H
một cách đồng bộ, khoa học tạo cơ sở cho sự duy trì và phát triển hƣớng tới nâng cao
chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nhân lực của
ngành nói riêng và xã hội nói chung.
3.1.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Căn cứ Điều 39 Luật Giáo dục (2005): “Đào tạo trình độ ĐH phải đảm bảo
cho SV có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chun mơn tương đối hồn
chỉnh; có PP làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào cơng tác chuyên
môn” [9, tr32].
- Căn cứ Chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam 2001 – 2010
- Căn cứ Chiến lƣợc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngành Điện
- Căn cứ định hƣớng phát triển và mục tiêu đào tạo của Trƣờng Đại học
Điện lực 2006 – 2010
- Căn cứ kết quả khảo sát thực trạng quản lý HĐD-H tại trƣờng Đại học
Điện lực
3.1.1.3. Cơ sở ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã xin ý kiến các nhà QLGD trong
khu vực và học hỏi kinh nghiệm của một số các trƣờng có thành tích cao trong GD để
17
làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
HĐD-H ở đơn vị mình cơng tác.
3.1.2. Các ngun tắc xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.2.1. Nguyên tắc đồng bộ
3.1.2.2. Nguyên tắc khả thi
3.1.2.3. Nguyên tắc khách quan
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở trƣờng Đại học Điện lực
3.2.1. Nhóm biện pháp QL hoạt động XD và thực hiện kế hoạch và QL kế hoạch
3.2.1.1. Mục đích
Các biện pháp quản lý cần tập trung trƣớc hết vào những mục tiêu CỤ THỂ SAU:
- Tăng cƣờng các kiến thức và kỹ năng liên quan đến quản lý cho các CBQL;
- Tăng cƣờng hiệu quả công tác QL cập nhật, tra cứu thông tin, thống kê số liệu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tin học và PP sử dụng trang thiết bị hiện đại để
GV không ngừng mở rộng tri thức, phục vụ D-H;
- Tăng cƣờng cải tiến QL chƣơng trình, giáo trình và áp dụng kiểm định chất lƣợng.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Bồi dƣỡng các CBQL về lý luận QL và những kỹ năng liên quan đến QL
Biện pháp 2: Yêu cầu các CBQL xây dựng kế hoạch, lộ trình QL việc tin học hố
cơng tác quản lý đào tạo
Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng cho GV các kỹ năng
sử dụng CNTT và các trang thiết bị D-H
Biện pháp 4: QL chƣơng trình ĐÀO TẠO theo hƣớng “mở”, cập nhật & thiết
thực, cải tiến chƣơng trình, giáo trình và tài liệu học tập
Biện pháp 5: XD và chuẩn bị các điều kiện để áp dụng đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp 6: XD quy chế và áp dụng việc kiểm định chất lƣợng
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
3.2.2.1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo động cơ phấn đấu tích cực của GV. Đảm
bảo việc thực hiện chƣơng trình, lịch trình. Nâng cao hiệu quả giờ giảng và gây hứng thú
cho SV là những vấn đề cần phấn đấu đạt đƣợc trong quá trình đào tạo.
- Nhằm tích cực hố HĐD-H, sáng tạo và năng lực tự học, tự bồi dƣỡng, tự
nghiên cứu của GV và SV, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Quản lý việc lập, thực hiện kế hoạch cơng tác và chƣơng trình
giảng dạy của GV
Biện pháp 2: Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Biện pháp 3: Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh
giá giờ dạy
Biện pháp 4: Cải tiến công tác KT - ĐG kết quả học tập của SV
18
Biện pháp 5: Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Biện pháp 6: Quản lý nhiệm vụ tự học, tự bồi dƣỡng của GV
Biện pháp 7: Quản lý hoạt động sinh hoạt khoa học của tổ bộ mơn.
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV
3.2.3.1. Mục đích
- Tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực học tập của SV, đặc biệt là tự học, trên cơ sở
tự chủ động sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức của họ. Năng lực học tập bao gồm: Nhóm
năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề; Nhóm năng lực giải quyết vấn đề;
Nhóm năng lực xác định những kết luận đúng từ quá trình giải quyết vấn đề; Nhóm
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc nhận thức kiến thức mới; Nhóm năng
lực đánh giá và tự đánh giá.
- Bồi dƣỡng cho SV những kỹ năng cần thiết đối với nhân viên ngành Điện tƣơng
lai trong đó bao gồm cả kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng cộng tác trong
nhóm, trong tổ, biết thuyết phục ngƣời khác và có khả năng quản lý công việc, đồng thời
đề cao đến sự hợp tác để cùng học tập giúp rèn luyện cho SV.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: GD ý thức nghề nghiệp, động cơ và thái độ học tập của SV
Biện pháp 2: Bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập tích cực cho SV
Biện pháp 3: XD những quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp, tự học, tự rèn
luyện của SV
Biện pháp 4: XD quy chế, khuyến khích sinh viên NCKH
Biện pháp 5: Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo của SV
Biện pháp 6: Phối hợp GVCN, cán bộ lớp, Phòng Quản lý SV với đoàn TNCS
theo dõi nề nếp học tập của SV
Biện pháp 7: Khen thƣởng và kỷ luật kịp thời SV về việc thực hiện nề nếp học tập
Biện pháp 8: Giúp SV phát triển kỹ năng giao tiếp, kỸ nĂng làm việc nhóm, kỸ
nĂng thuyết trình thơng qua tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, PP học tập
và các hoạt động ngoại khoá, ...
Biện pháp 9: Tổ chức Diễn đàn về phƣơng pháp học và tự học trên website của
Trƣờng làm nơi trao đổi ý kiến, kinh nghiệm giúp SV có những định hƣớng tích cực
trong việc tự tìm phƣơng pháp học thích hợp cho mình
Biện pháp 10: Khuyến khích SV học ngoại ngữ, tin học tạo cơ sở cho thực hành
nghề nghiệp và tìm kiếm, tham khảo tài liệu, mở rộng kiến thức
Biện pháp 11: XD môi trƣờng sƣ phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho HĐ học tập.
Biện pháp 12: Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi của sinh viên
19
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả CSVC,
phương tiện – kỹ thuật phục vụ HĐD-H
3.2.4.1. Mục đích
Theo kết quả khảo sát đã trình bày ở Chƣơng 2, các điều kiện về CSVC, trang
thiết bị D-H của Trƣờng Đại học Điện lực là một trong những yếu tố đƣợc sự quan tâm
hàng đầu của tất cả các đối tƣợng liên quan, có ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng
đào tạo của nhà trƣờng. Các biện pháp quản lý đề xuất ở đây không có tham vọng giải
quyết hồn tồn sự ảnh hƣởng này vì đây là một trong những vấn đề phức tạp, mà chỉ
hƣớng tới việc từng bƣớc tăng cƣờng số lƣợng và hiệu quả sử dụng, quản lý các CSVC
này, hình thành môi trƣờng thuận lợi để ứng dụng các PPD-H tiên tiến vào quá trình đào
tạo.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp 1: Lập kế hoạch và ngân sách cụ thể cho đầu tƣ CSVC, trang thiết bị
phục vụ HĐD-H
Biện pháp 2: QL sử dụng hệ thống phòng học, thƣ viện một cách có hiệu quả
Biện pháp 3: Thiết kế và XD các phòng học tiêu chuẩn theo từng chuyên ngành đào tạo
Biện pháp 4: Tăng cƣờng các trang thiết bị D-H hiện đại và các dụng cụ thực
hành chuyên ngành
Biện pháp 5: Tăng cƣờng hợp tác, tiếp nhận và khai thác hiệu quả các tƣ vấn kỹ
thuật, hỗ trợ về CSVC của các tổ chức quốc tế
Biện pháp 6: Cải tiến cơ chế, quy định phân cấp trong quản lý, bảo quản và sử
dụng trang thiết bị D-H
3.2.5. Mối liên quan giữa các biện pháp
Các nhóm biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động tƣơng hỗ lẫn
nhau. Chẳng hạn nếu chỉ tập trung vào cải tiến cách dạy của GV mà không chú ý tăng cƣờng
năng lực và PP học của SV thì GV khơng thể phát huy các ứng dụng của CNTT, PPD-H hiện
đại. Ngoài ra sự nỗ lực của GV và SV cần có sự ủng hộ thiết thực từ phía các CBQL, từ nhận
thức đến XD cơ chế, chính sách, đến chỉ đạo triển khai nội dung, ... Tuy nhiên, nếu khơng có
những trang thiết bị, CSVC và chƣơng trình đào tạo thích hợp thì việc nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng cũng khó có thể trở thành hiện thực.
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuát đƣợc
thể hiện ở Phụ lục 5 cho thấy các biện pháp đề xuất đều đƣợc đánh giá là cần thiết.
Điểm TB của các biện pháp này đều đạt mức 2,0. Có mức điểm cao nhất là biện pháp
Tăng cường các trang thiết bị DH hiện đại và các dụng cụ thực hành chuyên ngành
(2,89 điểm) và thấp nhất là 2 biện pháp Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
và Quản lý nhiệm vụ tự học, tự bồi dưỡng của GV (2,04 điểm)
20
3.4.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ở Phụ lục 5 CŨNG CHO THẤY MỨC ĐỘ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÃ ĐỀ XUẤT LÀ TƢƠNG ĐỐI CAO. TUYỆT
ĐẠI ĐA SỐ CÁC BIỆN PHÁP ĐỀU CÓ ĐIỂM CAO HƠN MỨC ĐIỂM TB. RẤT
NHIỀU BIỆN PHÁP CÓ SỐ ĐIỂM CAO HƠN MỨC 2,5 TRONG ĐÓ CAO NHẤT LÀ
BIỆN PHÁP Kiểm tra việc đọc sách và tài liệu tham khảo của SV(2,85 điểm). CÓ MỨC
ĐIỂM THẤP NHẤT (1,90 ĐIỂM) VÀ CŨNG LÀ BIỆN PHÁP DUY NHẤT CĨ MỨC
ĐIỂM THẤP HƠN ĐIỂM TRUNG BÌNH LÀ BIỆN PHÁP Tăng cường các trang thiết
bị DH hiện đại và các dụng cụ thực hành chuyên ngành. THỰC TIỄN CŨNG CHO
THẤY ĐÂY LÀ MỘT GIẢI PHÁP RẤT CẦN THIẾT CHO nâng cao chất lƣợng đào
tạo NHƢNG CŨNG RẤT KHÓ CĨ THỂ đáp ứng ngay VÌ TRƢỜNG VẪN ĐANG
TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN.
3.4.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
ĐỂ KHẢO NGHIỆM TÍNH MỨC ĐỘ TƢƠNG QUAN GIỮA TÍNH CẦN
THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Đó ĐỀ XUẤT, CHÚNG TƠI SỬ
DỤNG HỆ SỐ TƢƠNG QUAN THỨ BẬC SPEARMAN. HỆ SỐ NÀY ĐƢỢC TÍNH
THEO CƠNG THỨC SAU:
r.hro 1
6 d 2
N ( N 2 1)
Quy trình tính tốn và kết quả tổng hợp ĐƢỢC THỂ HIỆN Ở PHỤ LỤC 6.
CÁC SỐ LIỆU THU ĐƢỢC CHO PHÉP DẪN ĐẾN MỘT SỐ NHẬN XÉT
SAU:
- Nhóm biện pháp QL hoạt động XD và thực hiện kế hoạch và quản lý kế
hoạch: HỆ SỐ R.HRO1 = 0,83. Đại đa số ý kiến đều cho rằng đây lÀ BIỆN PHÁP
CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI. KẾT HỢP CÁC ĐÁNH GIÁ NÀY CHO THẤY BIỆN
PHÁP Đó nờu là cần thiết và khả thi trong thực tiễn của TrƢỜNG.
- Nhóm biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV: HỆ SỐ R.HRO2 = 0,70. Theo
lý thuyết thống kờ, giữa tớnh cần thiết và khả thi của cỏc biện phỏp Đó nờu cú tƢƠNG QUAN
LẪN NHAU RẤT CHẶT CHẼ VÀ CÁC BIỆN PHÁP TRONG NHĨM NÀY CĨ TÍNH
KHẢ THI CAO.
- Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học tập của SV
HỆ SỐ R.HRO3 = 0,94 > 0,7 > 0. HỆ SỐ NÀY CHO THẤY GIỮA CÁC TÍNH
CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP Đó ĐỀ XUẤT CÓ TƢƠNG
QUAN LẪN NHAU RẤT CHẶT CHẼ THEO TỶ LỆ THUẬN. NĨI CÁCH KHÁC,
CÁC BIỆN PHÁP Đó ĐỀ XUẤT TRONG NHĨM CĨ TÍNH CẦN THIẾT CAO NÊN
CHÚNG CĨ TÍNH KHẢ THI CAO.
21
- Nhóm biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả CSVC, phưong tiện – kỹ thuật
phục vụ HĐD-H: HỆ SỐ R.HRO4 = 0,03. HỆ SỐ R.HRO4 CHƢA CAO LÀ DO
TRONG NHÓM CÓ MỘT SỐ BIỆN PHÁP MÀ GIỮA MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ
KHẢ THI CÓ ĐỘ CHÊNH NHAU KHÁ LỚN NHƢ: BIỆN PHÁP Tăng cường các
trang thiết bị D-H hiện đại và các dụng cụ thực hành chuyên ngành CÓ MỨC ĐỘ CẦN
THIẾT Ở BẬC 1 NHƢNG MỨC ĐỘ KHẢ THI Ở BẬC 6; THỰC TẾ CHO thấy, để có
trang thiết bị D-H hiện đại cần có kế hoạch, kinh phí đầu tƣ CSVC và sự ủng hộ cao từ
phía lãnh đạo nhà trƣờng.
Các NHĨM BIỆN PHÁP đã đề xuất trên CÓ SỰ TƢƠNG QUAN VỚI NHAU khá
chặt chẽ, tuy nhiên sự tƣơng quan này có mức độ khác nhau trong từng nhóm biện pháp.
Nhóm biện pháp QL và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phưong tiện – kỹ thuật phục
vụ HĐD-H là nhóm duy nhất chƣa có sự tƣơng quan lẫn nhau. NGUN NHÂN LÀ
TRONG NHĨM Đó cú những biện phỏp mà theo ĐÁNH GIÁ CỦA NHỮNG NGƢỜI
ĐƢỢC HỎI LÀ rất CẦN THIẾT NHƢNG LẠI KHÔNG KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN
CỦA TRƢỜNG Đại học Điện lực TẠI THỜI ĐIỂM KHẢO SÁT. ĐIỂM BẤT CẬP BẮT
NGUỒN TỪ THỰC TIỄN của TRƢỜNG MỚI BẮT ĐẦU ĐÀO TẠO HỆ Đại học NÊN
QUY MÔ ĐÀO TẠO CỦA HỆ NÀY VẪN ĐANG ĐƢỢC MỞ RỘNG. TRONG KHI
ĐÓ, NHỮNG HẠN CHẾ VỀ CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện - KỸ THUẬT hiện đại
phục vụ HĐD-H, … Đó ĐƢỢC TRƢỜNG QUAN TÂM KHẮC PHỤC NHƢNG VẪN
CHƢA THEO KỊP SỰ TĂNG TRƢỞNG CỦA QUY MƠ. TÍNH KHẢ THI CỦA BIỆN
PHÁP NÀY KHƠNG CAO Đó phản ỏnh ĐÚNG THỰC TẾ. TUY NHIÊN, CÁC NHÀ
QL Vẫn rất nờn quan tõm tỡm kiếm cỏc cƠ HỘI ĐỂ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP NÀY DO
ĐIỂM SỐ VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA NĨ RẤT CAO VÀ ĐIỂM VỀ TÍNH KHẢ
THI VẪN dƣới MỨC TB.
Tiểu KẾT CHƢƠNG 3
TRONG CHƢƠNG 3, TÁC GIẢ Đó đề xuất 4 nhóm biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Đại học Điện lực. TRONG MỖI NHÓM CÓ CÁC BIỆN
PHÁP CỤ THỂ. CÁC BIỆN PHÁP NÀY ĐỀU ĐƢỢC CÁC THÀNH VIÊN CỦA
TRƢỜNG ĐÁNH GIÁ LÀ CẦN THIẾT. TUY MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP TRONG TỪNG NHÓM Cũn cú sự chờnh lệch nhƢNG KẾT
QUẢ KIỂM CHỨNG CHO THẤY GIỮA HAI YẾU TỐ NÀY CÓ SỰ TƢƠNG QUAN
VỚI NHAU THEO TỶ LỆ THUẬN. Vỡ thế, cỏc biện phỏp Đó ĐỀ XUẤT CĨ TÍNH
KHẢ THI TRONG THỰC TIỄN CỦA TRƢỜNG.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lƣợng GD đào tạo trong nhà trƣờng nói chung, các trƣờng đại học,
cao đẳng nói riêng đã trở thành vấn đề cấp thiết và quan tâm của toàn xã hội, trong đó có
Trƣờng Đại học Điện lực, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc và hội nhập quốc tế. Quản lý
22
HĐD-H là một yêu cầu thiết thực và có ý nghĩa chủ đạo nhằm ngày càng nâng cao chất
lƣợng đào tạo. Lãnh đạo và các thành viên Trƣờng Đại học Điện lực đã có nhận thức khá
tốt về tính cấp thiết của vấn đề này trong việc triển khai quản lý.
Về lý luận:
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống liên
quan đến lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý HĐD-H. Đồng
thời, đề tài đã tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc quản lý HĐD-H ở trƣờng Đại học Điện lực nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo dƣới
góc nhìn của các nhà quản lý.
Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để
nghiên cứu thực trạng về quản lý HĐD-H của nhà trƣờng và đề ra một số biện pháp có tính
khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL và chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Điện lực.
Về thực trạng:
Luận văn đã cố gắng khảo sát và mô tả bức tranh tổng thể về thực trạng công tác quản
lý HĐD-H ở trƣờng Đại học Điện lực. Đồng thời, kết quả khảo sát và xử lý dữ liệu đã cho
thấy sự nỗ lực và những thành tựu mà Trƣờng Đại học Điện lực đã đạt đƣợc trong quá trình
quản lý HĐD-H, Trƣờng đã XD đƣợc hệ thống các biện pháp tích cực chỉ đạo hoạt động
chun mơn, thực hiện có hiệu quả góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của Trƣờng. Song
trong cơng tác QL cũng bộc lộ thiếu sót, nhƣợc điểm, có những nội dung chƣa có đƣợc
những biện pháp QL cụ thể hoặc có biện pháp QL nhƣng hiệu quả thấp. Kết quả nghiên cứu
cho thấy nâng cao chất lƣợng đào tạo liên quan đến cả GV, SV, CBQL, CSVC và chƣơng
trình đào tạo. Trong phạm vi từng đối tƣợng, nâng cao chất lƣợng đào tạo xuất phát từ nhiều
góc độ khác nhau nhƣ tâm lý, nhận thức, trình độ kiến thức và kỹ năng, cơ chế, chính sách,...
Thơng qua các số liệu thu thập đƣợc, tác giả cũng đã cố gắng so sánh và lý giải những
nguyên nhân này.
Đề xuất các biện pháp quản lý
- Căn cứ vào các cơ sở lý luận đã đƣợc nghiên cứu, luận văn mạnh dạn đề xuất các
nhóm biện pháp quản lý đồng bộ nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng.
Trong mỗi nhóm có các biện pháp khác nhau nhƣng cùng hƣớng đến mục tiêu là quản
lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Các biện pháp này là sự vận dụng, cụ thể hoá
lý luận của khoa học quản lý và các kinh nghiệm của bản thân tác giả vào thực tế của
Trƣờng. Tác giả cũng đã tiến hành xin ý kiến của các CBQL và GV có kinh nghiệm của
Trƣờng về các biện pháp trên. Kết quả khảo sát đã chứng tỏ đƣợc mức độ cần thiết và khả thi
của các biện pháp đã đề xuất. Nhƣ vậy giả thiết khoa học đã đƣợc chứng minh.
2. Khuyến nghị
Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
Đề nghị Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu, hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh lý và có những
chỉ đạo cụ thể về quy chế thi, đổi mới quản lý HĐD-H ở bậc ĐH cho phù hợp và thống
kê những kinh nghiệm về công tác quản lý quá trình này nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo, từ các khâu đề thi, hồ sơ, thời hạn của các chứng chỉ.
23
Rà soát và cải tiến mạnh mẽ các quy định về QLGD trong các trƣờng đại học, cao đẳng,
các cơ chế, chính sách, quy định liên quan nhƣ chế độ đối với GV dạy thực hành nghề, chƣơng
trình đào tạo khung và cách thức XD chƣơng trình đào tạo chi tiết,...
Cải tiến quy trình KT - ĐG, thi cho phù hợp, đổi mới nội dung, PP, hình thức tổ
chức D-H ở bậc Đại học
Đề nghị Bộ GD&ĐT tăng cƣờng đào tạo theo tín chỉ, kiểm định chất lƣợng các
cơ sở GDĐH, hợp tác quốc tế và NCKH ở bậc đại học.
Đề nghị chính phủ tăng cƣờng ngân sách đầu tƣ cho CSVC, kỹ thuật, trang thiết
bị D-H, thƣ viện, tài liệu học tập cho các lĩnh vực thực hành nghề.
Đối với Tập đoàn Điện lực
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế quản lý trong phát triển nguồn nhân
lực ngành điện. Có những chính sách cụ thể về đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực tại các trƣờng của Ngành, đặc biệt là đào tạo CBQL, GV, hỗ trợ phát triển
chƣơng trình đào tạo, các bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia.
Tăng cƣờng hỗ trợ phát triển CSVC - kỹ thuật của Trƣờng Đại học Điện lực nhƣ
tăng nguồn vốn đầu tƣ, hỗ trợ công nghệ,...
Tạo các điều kiện thuận lợi để Trƣờng tiếp tục tham gia tích cực vào các dự án
hợp tác và hội nhập quốc tế trong đào tạo để tiếp nhận các hỗ trợ về trang thiết bị,
chƣơng trình đào tạo tiên tiến, tài liệu cập nhật và đặc biệt là công nghệ mới trong quản
lý đào tạo, ứng dụng các PPD-H hiện đại,...
Đối với Trường Đại học Điện lực
Đề nghị Đảng uỷ, BGH Trƣờng có văn bản chính thức về triển khai trong tồn
Trƣờng và phân cơng, phân cấp QL cụ thể đến các bộ phận trực thuộc nhƣ các khoa, bộ
mơn và các phịng ban chức năng.
XD quy chế, quy trình phối hợp hoạt động chặt chẽ, đồng bộ giữa các phòng, ban
chức năng với các khoa và các đơn vị tƣơng đƣơng trong triển khai và quản lý đổi mới
nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá kết quả học tập.
Tận dụng mọi mối quan hệ trong và ngoài nƣớc để gia tăng các nguồn lực có
chất lƣợng tốt cho nhà trƣờng, trong đó có các hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ về chuyên gia
tƣ vấn, công nghệ QL, hỗ trợ về CSVC, về tài liệu học tập, và tăng cƣờng ngân sách chi
cho GV để họ yên tâm công tác.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi các thành viên của Trƣờng, đặc biệt là GV trẻ, các
SV, tham gia nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm tại các cơ sở tiên tiến trong nƣớc và
nƣớc ngồi. Khuyến khích họ chủ động và mạnh dạn ứng dụng các thành tựu khoa học
vào quá trình D-H tại Trƣờng.
24
References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản, văn kiện
1
Chỉ thị số 53/2007/CT-BGDĐT (ngày 07/09/2007) của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng
tâm của Giáo dục Đại học năm học 2007 - 2008
2
Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2001 – 2010, NXB Giáo dục, Hà nội, 2002.
3
Luật dạy nghề, 2006.
4
Luật Giáo dục và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, NXB Thống kê, Hà nội, 2006
5
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
GDĐH Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.
6
Nghị quyết TW2 Quốc hội khoá X
7
Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt nam giai đoạn 2004 – 2010, định hướng
đến 2020.
Kỷ yếu Hội thảo khoa học
8
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Bộ
GD&ĐT, 6/2002.
9
Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới GDĐH Việt nam – Hội nhập và thách
thức, Bộ GD&ĐT, Hà nội, 3/2004.
10 Nhiều tác giả, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo
viên, Khoa Sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, Hà nội, 10/2004.
Tác giả, tác phẩm
11 Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”, Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2005.
12 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
13 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2004.
14 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường, Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
15 Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận QLGD, Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa
sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2003.
16 Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm GD hiện đại, Tài liệu giảng
dạy cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - ĐH Quốc gia Hà nội, 2001- 2003.
17 Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục, Tạp chí phát triển
giáo dục số 10/1997.
25