Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện nguyễn tri phương năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG

----------

LÊ THỊ NHẬT LỆ

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHỊNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA Y TẾ CƠNG CỘNG

----------


LÊ THỊ NHẬT LỆ

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : ThS. LÊ NỮ THANH UYÊN
TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và phân tích
một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã được Đại
học Y dược TP.Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học,
sau đại học. Luận văn cũng khơng có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã
được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận của hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh
học Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh chấp thuận ngày 10/05/2017 số 164/ĐHYD-HĐ và
hội đồng khoa học Khoa Y Tế Cơng Cộng, trường Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm……
Sinh viên thực hiện

LÊ THỊ NHẬT LỆ


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ i

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ................................................................................. 5
1.1 Các khái niệm ............................................................................................................. 5
1.2 Điều trị đái tháo thường type 2. ................................................................................. 7
1.3 Các thang đo đánh giá tuân thủ điều trị đái tháo đường. ......................................... 11
1.4 Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đường. .......................................... 15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1 Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 23
2.2 Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 23
2.3 Liệt kê và định nghĩa biến số ................................................................................... 25
2.4 Dàn ý liên hệ giữa các biến số ................................................................................. 37
2.5 Thu thập dữ kiện ...................................................................................................... 38
2.6 Phân tích dữ kiện ...................................................................................................... 39
2.7 Vấn đề Y đức............................................................................................................ 40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................................... 41
3.1 Các đặc tính nền của mẫu nghiên cứu ...................................................................... 41
3.2 Tuân thủ dùng thuốc................................................................................................. 46
3.3 Tuân thủ hoạt động thể lực....................................................................................... 48


3.4 Tuân thủ dinh dưỡng ................................................................................................ 49
3.5 Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ................................... 50
3.6 Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với đặc điểm của mẫu nghiên cứu ........... 52
3.7 Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với đặc điểm của mẫu nghiên cứu. ................. 57
3.8 Mối liên quan giữa tuân thủ dinh dưỡng với đặc điểm của mẫu nghiên cứu........... 62
3.9 Mối liên quan giữa tuân thủ KSĐH&KSKĐK với đặc điểm mẫu nghiên cứu. ....... 67
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................ 72

4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................................ 72
4.2 Tuân thủ điều trị đái tháo đường .............................................................................. 76
4.3 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với đặc điểm của mẫu nghiên cứu.................. 82
4.4 Điểm mạnh và điểm hạn chế của nghiên cứu .......................................................... 90
4.5 Điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu ............................................................ 91
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 93
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

American Diabetes Association: Hiệp hội đái tháo đường Hoa
Kỳ

BMI

Body Mass Index : chỉ số khối cơ thể

ĐTĐ

Đái tháo đường

IDF

International Diabetes Federation: Liên đoàn đái tháo đường
quốc tế


IPAQ

International physical Activity questionnaire: bộ câu hỏi hoạt
động thể chất

IPAQ-SF

International physical Activity questionnaire-short version: bộ
câu hỏi hoạt động thể chất phiên bản ngắn

HĐTL

Hoạt động thể lực

KSĐH&KSKĐK

Kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ

MCQ

Medication Compliance Questionnaire: thang đo tuân thủ
dùng thuốc

MET

Metabolic equivalent Task: đơn vị chuyển hóa tương đương

MMAS


Morisky Medication Adherence Scale: thang đo tuân thủ dùng
thuốc Morisky

PPAQ

Pregnancy physical Activity questionnaire: bộ câu hỏi hoạt
động thể chất trong thai kỳ

SCSDA

The Summary of Diabetes Self-care Activity: thang đo hoạt
động tự quản lý đái tháo đường

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các chỉ số cần kiểm soát trong đái tháo đường type 2 ................................... 8
Bảng 3.1 Các đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (n=257) ...................................... 41
Bảng 3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của mẫu nghiên cứu (n=257) .............................. 42
Bảng 3.3 Đặc điểm thời gian bệnh lý (n=257) ............................................................. 44
Bảng 3.4 Các bệnh mãn tính đi kèm của bệnh nhân (n=257) ...................................... 45
Bảng 3.5 Đặc điểm dùng thuốc của mẫu nghiên cứu (n=257) ..................................... 46

Bảng 3.6 Mô tả tuân thủ dùng thuốc theo thang đo MCQ ........................................... 47
Bảng 3.7 Đặc điểm tuân thủ hoạt động thể lực của mẫu nghiên cứu (n=257) ............. 48
Bảng 3.8 Mô tả tuân thủ hoạt động thể lực của mẫu nghiên cứu (n=257) ................... 49
Bảng 3.9 Đặc điểm tuân thủ dinh dưỡng của mẫu nghiên cứu (n=257) ...................... 49
Bảng 3.10 Mô tả tuân thủ dinh dưỡng theo thang đo SDSCA ..................................... 50
Bảng 3.11 Đặc điểm tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ ...... 50
Bảng 3.12 Mơ tả tn thủ kiểm sốt đường huyết và khám sức khỏe định kỳ ............ 51
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với đặc điểm dân số (n=257) ...... 52
Bảng 3.14 Mối liên quan tuân thủ dùng thuốc với đặc điểm kinh tế xã hội (n=257) .. 53
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với thời gian bệnh lý (n=257) .... 55
Bảng 3.16 Mối liên quan tuân thủ dùng thuốc với bệnh lý đi kèm theo kết quả ghi nhận
từ sổ khám bệnh (n=257) ................................................................................................... 56
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với đặc điểm dân số (n=257) ............. 57
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với đặc điểm kinh tế xã hội (n=257) . 58
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với thời gian bệnh lý (n=257) ............ 60


Bảng 3.20 Mối liên quan giữa tuân thủ HĐTL với bệnh lý đi kèm theo kết quả ghi nhận
từ sổ khám bệnh (n=257) ................................................................................................... 61
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa tuân thủ dinh dưỡng với đặc điểm dân số (n=257) ..... 62
Bảng 3.22 Mối liên quan tuân thủ dinh dưỡng với đặc điểm kinh tế xã hội (n=257) .. 63
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tuân thủ dinh dưỡng với thời gian bệnh lý (n=257) .... 65
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa tuân thủ dinh dưỡng với bệnh lý đi kèm theo kết quả ghi
nhận từ sổ khám bệnh (n=257) .......................................................................................... 66
Bảng 3.25 Mối liên quan tuân thủ KSĐH&KSKĐK với đặc điểm dân số (n=257) .... 67
Bảng 3.26 Mối liên quan tuân thủ KSĐH&KSKĐK với đặc điểm kinh tế xã hội (n=257)
........................................................................................................................................... 68
Bảng 3.27 Mối liên quan tuân thủ KSĐH&KSKĐK với thời gian bệnh lý (n=257) ... 70
Bảng 3.28 Mối liên quan tuân thủ KSĐH&KSKĐK với bệnh lý đi kèm theo kết quả ghi
nhận từ sổ khám bệnh (n=257) .......................................................................................... 71



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính đặc trưng bởi sự tăng đường huyết cùng với
rối loạn chuyển hóa đường, đạm, mỡ với số người mắc ngày một gia tăng, mang lại
nhiều gánh nặng cho xã hội [98]. Theo báo cáo của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế
(IDF), năm 2015 có 415 triệu người trưởng thành mắc bệnh làm tiêu tốn 673 triệu đô la
cho chi phí chăm sóc và điều trị, chiếm 11,6% tổng chi tiêu y tế trên toàn thế giới, dự
kiến đến năm 2040 có 642 triệu người mắc và làm tiêu tốn 802 triệu đô [61]. Tổ chức y
tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 1,5 triệu ca tử vong do ĐTĐ gây ra trong năm
2012 và đã lên đến 1,6 triệu ca vào năm 2015, gần một nửa số ca tử vong do đường huyết
cao xảy ra trước 70 tuổi. WHO dự đoán rằng ĐTĐ sẽ là một trong 7 nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu vào năm 2030. Hầu hết tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và
thu nhập trung bình với tỷ lệ chiếm hơn 80% [101, 105]. ĐTĐ gây nhiều biến chứng như
bệnh mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên, đột quỵ, thần kinh làm nặng thêm tình
trạng bệnh, gánh nặng cho chi phí y tế và trở thành một trong những vấn đề sức khỏe
khó khăn nhất trong thế kỉ 21 [31, 58, 98]. ĐTĐ gây giảm tuổi thọ trung bình từ 5 đến
10 năm, là nguyên nhân hàng đầu gây mù lồ, suy thận giai đoạn cuối và cắt cụt chi
khơng do chấn thương. Cứ 10 giây lại có một người chết do ĐTĐ và các biến chứng, cứ
30 giây lại có một người có biến chứng bàn chân bị cắt cụt chi [4, 31]. ĐTĐ type 2 chiếm
đa số và tập trung chủ yếu ở những người từ 50 tuổi trở lên [86].
Việt Nam là một trong 21 quốc gia nằm trong khu vực Tây Thái Bình Dương với 3,5
triệu người mắc bệnh vào năm 2015, chiếm 5,6% dân số trưởng thành và chi phí điều trị
cho mỗi bệnh nhân là 162,7 USD [57]. Theo thống kê của IDF, năm 2012 Việt Nam có
3,2 triệu người mắc bệnh chiếm 5,4% dân số trưởng thành và đến năm 2013, tỷ lệ bệnh
đã lên đến 5,7% dân số, với tỷ lệ tăng từ 8% đến 10% năm Việt Nam trở thành quốc gia
có tỷ lệ bệnh gia tăng nhanh nhất thế giới [100]. Thống kê trong 10 năm qua (20022012) số người mắc bệnh ở nước ta tăng 211%, đáng chú ý là trên 60% số người mắc
bệnh trong cộng đồng không được phát hiện, khi phát hiện thì đã có nhiều biến chứng
nguy hiểm, thậm chí là tử vong [7]. Tỷ lệ mắc bệnh ở các thành phố lớn cao hơn khu



2
vực nông thôn [9, 15]. Theo báo cáo của viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa
năm 2012, tình hình ĐTĐ ở ba thành phố lớn trên cả nước, trong đó TP HCM chiếm tỷ
lệ cao nhất với 2,68%, Hà Nội và Huế chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,1% và 0,98% [22]. Điều
trị ĐTĐ ngoài việc tuân thủ chế độ dùng thuốc bệnh nhân còn phải tuân thủ chế độ ăn,
vận động thể lực và kiểm soát đường huyết [98]. Theo WHO, thuốc và thay đổi lối sống
là hai yếu tố vơ cùng quan trọng để kiểm sốt bệnh ĐTĐ type 2 [39]. WHO đã chỉ ra
rằng tuân thủ điều trị dài hạn đối với các bệnh mạn tính ở các nước phát triển trung bình
chỉ khoảng 50% [39]. Tỷ lệ tuân thủ thường giảm đối với bệnh nhân mắc bệnh mãn tính
so với những người có tình trạng cấp tính [78]. Sự tn thủ giảm đi khơng những ảnh
hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống mà nó cịn có tác động đáng kể đến chi phí
chăm sóc y tế [39]. Trên thực tế việc tuân thủ điều trị của người bệnh chưa cao, nghiên
cứu của Lê Thị Hương Giang cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị rất thấp, chỉ đạt 10% [14].
Theo tác giả Hoàng Thị Thu chỉ có 36% người bệnh tn thủ tồn diện theo hướng dẫn
của bác sĩ, 43% chỉ dùng thuốc mà khơng thay đổi lối sống, đặc biệt có đến 18% uống
thuốc không thường xuyên và 3% bỏ thuốc hoặc chuyển điều trị đơng y [21].
TP Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển về kinh tế xã hội lớn nhất
cả nước, nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp đã xác định tỷ lệ ĐTĐ ở TP HCM năm 2014
là 7% [13]. Nguyễn Tri Phương là bệnh viện có chuyên khoa nội tiết lớn tại TP Hồ Chí
Minh, tỷ lệ người bệnh đến khám và điều trị ngày một gia tăng một phần do lối sống,
chế độ dinh dưỡng cũng như dùng thuốc chưa được hợp lý [2]. Tuy nhiên lại chưa có
nghiên cứu nào đánh giá tình trạng tuân thủ điều trị cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân. Vì vậy đề tài “ Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở
bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017”
nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của
người bệnh. Từ đó giúp cán bộ y tế có cái nhìn tổng qt về thực trạng tn thủ điều trị
của bệnh nhân, để từ đó đề ra các biện pháp giáo dục sức khỏe, tập huấn cho nhân viên
y tế, giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết do Bộ

y tế đề ra.


3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn
Tri Phương TP Hồ Chí Minh là bao nhiêu ?
2. Có hay khơng mối liên quan giữa các đặc điểm dân số, kinh tế xã hội và bệnh lý với
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí Minh ?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân
ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí Minh :


Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc



Tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực



Tỷ lệ tuân thủ dinh dưỡng




Tỷ lệ tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ.

2. Xác định mối liên quan giữa tuân thủ điều trị dùng thuốc, tuân thủ dinh dưỡng, tuân
thủ hoạt động thể lực, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ ở
bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP Hồ Chí
Minh với các yếu tố:


Các đặc điểm dân số - kinh tế xã hội: tuổi, giới, dân tộc, tơn giáo, nơi ở hiện
tại, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, tình trạng chung sống,
tình trạng kinh tế, tham gia bảo hiểm y tế.



Các đặc điểm bệnh lý: thời gian phát hiện bệnh, thời gian điều trị bệnh, các
bệnh kèm theo (tăng huyết áp, tim mạch, thận, khớp và bệnh khác).


4
DÀN Ý NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ

ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ

KINH TẾ XÃ HỘI
(tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, nơi ở
hiện tại, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tình trạng hơn nhân, tình

trạng chung sống, tình trạng kinh
tế, tham gia bảo hiểm y tế)

(thời gian phát hiện bệnh, thời
gian điều trị bệnh, các bệnh
kèm theo (tăng huyết áp, tim
mạch, thận, khớp và bệnh
khác)

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
(tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ dinh dưỡng, tuân thủ HĐTL,
tuân thủ KSĐH&KSKĐK)


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Đái tháo đường
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), ĐTĐ là một hội chứng có biểu hiện bằng tăng glucose
máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc có liên quan đến sự suy
yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin gây rối loạn và suy chức năng cho nhiều cơ
quan khác như tim, mạch máu, mắt, thận và dây thần kinh [101].
1.1.2 Tuân thủ điều trị đái tháo đường
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tuân thủ điều trị và khơng
có một khái niệm chuẩn nào đầy đủ về tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ.
Tuy nhiên khái niệm của WHO thường được các nhà nghiên cứu hay áp dụng đó là: “
Tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ là sự kết hợp của 4 biện pháp: chế độ dinh dưỡng,
chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức
khỏe định kỳ” [98]
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân

Tổ chức y tế thế giới (WHO) và Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đã đề cập một
số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân [29, 98]
❖ Do thuốc điều trị : Người bệnh phải uống quá nhiều thuốc trong một ngày, đặc biệt
với những người bệnh được điều trị bằng thuốc uống kết hợp với thuốc tiêm và phải
dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì với số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc kéo
dài suốt đời, kèm theo tâm lý sợ đau khi tiêm là những rào cản lớn tác động đến sự
tuân thủ.
❖ Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm sử dụng nhiều
loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết tới bữa ăn: Có thuốc phải uống sau bữa ăn,
có thuốc phải uống xa bữa ăn. Hơn nữa, một số thuốc điều trị còn yêu cầu người bệnh
phải ngừng uống rượu bia, điều này sẽ gây ra khó khăn nhất định cho người bệnh.


6
❖ Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của người thân trong gia đình là yếu tố
quan trọng đảm bảo việc tuân thủ của bệnh nhân. Họ sẽ động viên, nhắc nhở giúp
người bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều, đúng giờ và đo đường huyết thường
xuyên. Trên thực tế, nhiều người bệnh không thể tự mình đo đường huyết hoặc khơng
tự giác dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là người cao tuổi.
❖ Do gánh nặng về tài chính: Q trình mắc bệnh kéo dài, phải chi trả chi phí điều trị,
trong khi người bệnh khơng có thu nhập (ở những người cao tuổi) sẽ là gánh nặng
tài chính cho cả bệnh nhân và gia đình. Khó khăn và thiếu thốn sẽ không đảm bảo
sức khỏe thể chất và tinh thần dẫn đến chán nản và tuyệt vọng.
❖ Do thời gian điều trị: WHO đã chỉ ra rằng tuân thủ điều trị dài hạn đối với các bệnh
mạn tính ở các nước phát triển trung bình chỉ khoảng 50% [39]. Tỷ lệ tuân thủ thường
giảm đối với bệnh nhân mắc bệnh mãn tính so với những người có tình trạng cấp
tính, giảm tuân thủ nhanh nhất sau 6 tháng điều trị [78]
1.1.4 Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị:
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường của Bộ y tế, khơng tn thủ điều
trị có thể dẫn đến các hậu quả sau [5]:

➢ Khơng kiểm sốt được đường huyết
➢ Không ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính
▪ Hạ glucose máu: là biến chứng thường do quá liều insulin gây nên, có thể do bệnh
nhân nhịn đói hay do uống nhiều rượu, có thể dẫn đến hơn mê thậm chí tử vong
▪ Hơn mê nhiễm toan ceton: là một biến chứng nguy hiểm tức thời đến tính mạng
người bệnh, do thiếu insulin đã gây ra những rối loạn chuyển hóa protein, lipit,
carbohydrat. Đây là một cấp cứu nội khoa cần phải được theo dõi, điều trị tích cực.
▪ Các bệnh nhiễm trùng cấp
➢ Khơng ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính [5]
▪ Biến chứng tim mạch: ĐTĐ làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tai biến
mạch máu não và mạch máu ngoại biên đưa đến đoạn chi


7
▪ Biến chứng tại mắt: nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa, giảm thị lực.
▪ Biến chứng tại thận: là biến chứng mãn tính thường gặp của ĐTĐ, bệnh thận giai
đoạn cuối, suy thận. Cần chạy thận nhân tạo hay thẩm phân phúc mạc
▪ Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư.
▪ Biến chứng thần kinh: biến chứng thần kinh ngoại biên do ĐTĐ gây mất cảm giác
ở chân, tay hay dị cảm, tê, gây đau nhức, nhiễm trùng chân đưa đến đoạn chi.
1.2 Điều trị đái tháo thường type 2.
1.2.1 Nguyên tắc điều trị:
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế, nguyên tắc điều trị ĐTĐ
gồm [5]:
➢ Ngun tắc chung:
▪ Duy trì lượng glucose máu khi đói, glucose sau ăn gần như mức độ sinh lý, đạt được
mức HbA1C lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỉ lệ tử vong do
đái tháo đường.
▪ Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người không béo)
▪ Nguyên tắc cụ thể:

▪ Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn uống và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp điều
trị đái tháo đường.
▪ Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipit, duy trì số đo huyết
áp hợp lý, phịng chống các rối loạn đơng máu.
▪ Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh nhiễm
trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật…)
1.2.2 Mục tiêu điều trị đái tháo đường type 2. [5]


8
Bảng 1.1 Các chỉ số cần kiểm soát trong đái tháo đường type 2
Chỉ số

Đơn vị

Tốt

Chấp nhận

Kém

Glucose máu

mmol/l

Lúc đói

4,4 – 6,1

6,2 – 7,0


>7

Sau ăn

4,4 – 7,8

7,8 ≤ 10,0

> 10,0

HbA1c

%

≤ 6,5

> 6,5 đến ≤ 7,5

> 7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80*

130/80 – 140/90

> 140/90


BMI

kg/(m)2

18,5 – 23

18,5 – 23

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/l

< 4,5

4,5 – ≤ 5,2

≥ 5,3

HDL-c

mmol/l

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9


Triglycerid

mmol/l

1,5

1,5 – ≤ 2,2

> 2,2

LDL-c

mmol/l

< 2,5**

2,5 – 3,4

≥ 3,4

* Người có biến chứng thận – từ mức có microalbumin niệu HA ≤ 125/75.
** Người có tổn thương tim mạch LDL-c nên dưới 1,7 mmol/l (dưới 70mg/dl))
▪ Để đạt mục đích này cần dựa vào bốn loại hình quản lý đái tháo đường [5]:
▪ Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý.
▪ Tăng cường hoạt động thể lực thích hợp.
▪ Điều trị bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ.
▪ Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám định kỳ
1.2.3 Các biện pháp điều trị ĐTĐ type 2.
1.2.3.1 Điều trị bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý:

Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị ĐTĐ với mục đích nhằm đảm bảo
cung cấp đủ, cân bằng cả về số lượng và chất lượng các thành phần dinh dưỡng để có
thể điều chỉnh tốt đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn đảm bảo cho người
bệnh có đủ sức khỏe hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân [5]. Năm 2017,
ADA đưa ra khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ như sau [31]:


9
▪ Carbohydrat (chất bột đường) lượng từ rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đậu,
sữa… lượng carbohydrat nên chiếm từ 50-60% năng lượng và tối thiểu phải cung
cấp được 130g/ngày.
▪ Protein (chất đạm): chiếm khoảng 15-20% nhu cầu năng lượng, với những bệnh
nhân mắc đái tháo đường và bệnh thận lượng protein khuyến nghị là 0,8 g/kg/ngày
▪ Lipit (chất béo): nên chiếm <30% nhu cầu năng lượng trong đó chất béo bão hòa
nên chiếm <7% năng lượng. Hạn chế cholesterol <200mg/ngày.
▪ Chất xơ: khuyến khích lựa chọn các loại thực phẩm nhiều chất xơ như các loại đậu,
ngũ cốc (≥50% phải là ngũ cốc nguyên hạt),trái cây. Hàm lượng chất xơ nên đạt
14g/1000 Kcal/ngày, nam nên đạt 38g/ngày và nữ là 25g/ngày.
▪ Muối: đối với bệnh nhân đái tháo đường nên hạn chế lượng Natri ăn vào <
2,3g/ngày.
▪ Rượu: người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường nên uống một lượng với mức độ
vừa phải (không nhiều hơn một đơn vị rượu đối với nữ và không quá hai đơn vị
rượu đối với nam). Rủi ro liên quan đến tiêu thụ rượu như hạ đường huyết, tăng
cân.
1.2.3.2 Chế độ hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực là một biện pháp điều trị quan trọng không thể thiếu, phải tuân thủ
theo hướng dẫn. Hoạt động thể lực phải phù hợp với tuổi, tình trạng sức khỏe cũng như
bệnh lý của mỗi cá nhân. Theo WHO mục đích của hoạt động thể lực ở bệnh nhân ĐTĐ
type 2: tác dụng điều chỉnh glucose máu thơng qua việc làm giảm tình trạng kháng
insulin, giảm mức huyết áp và cholesterol, làm giảm nguy cơ tim mạch như nhồi máu

cơ tim, đột quỵ, kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ mắc các biến chứng. Vì vậy để đạt
được mục đích này, WHO và ADA khuyến cáo người bệnh ĐTĐ nên hoạt động thể lực
thích hợp khi ít nhất 30 phút mỗi ngày, 150 phút mỗi tuần với cường độ trung bình hoặc
75 phút mỗi tuần với cường độ mạnh, tương đương với 600 MET phút/tuần. Tất cả các
cá nhân bao gồm cả những người mắc bệnh ĐTĐ nên khuyến khích giảm khoảng thời


10
gian ngồi như làm việc với máy tính, xem tivi bằng cách chia nhỏ các đợt ngừng hoạt
động khoảng 30 phút với đứng, đi bộ hoặc thực hiện các hoạt động ngoài trời [31, 102].
1.2.3.3 Chế độ dùng thuốc
Nguyên tắc dùng thuốc [5]
▪ Trường hợp bệnh mới được chẩn đoán, mức glucose máu thấp, chưa có biến chứng
nên điều chỉnh bằng chế độ ăn, luyện tập, theo dõi sát trong 3-6 tháng; nếu không đạt
mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc.
▪ Dùng thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và vận động thể lực.
▪ Bên cạnh việc điều chỉnh lượng glucose máu phải đồng thời lưu ý cân bằng các thành
phần lipit máu, các thông số về đơng máu, duy trì số đo huyết áp.
Mục đích điều trị dùng thuốc [5]
▪ Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức độ sinh lý,
đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan, giảm tỷ lệ tử
vong do đái tháo đường
▪ Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.
1.2.3.4 Lịch theo dõi và các chỉ tiêu cần đánh giá của người bệnh ĐTĐ type 2 [5]
➢ Đường huyết đói: bệnh nhân nên theo dõi đường huyết ít nhất 2 lần/tuần.
➢ HbA1C: là chỉ số đánh giá đường huyết trung bình trong 3 tháng, kiểm tra 3
tháng/lần
➢ Các chỉ số khác như lipit máu, chức năng gan, chức năng thận, microalbumin niệu:
3-6 tháng/lần
➢ Tầm soát biến chứng ĐTĐ

▪ Khám bàn chân: tình trạng mạch máu bằng siêu âm Doppler màu, thần kinh vận
động, cảm giác , lần khám đầu tiên sau đó 3-6 tháng/lần
▪ Tim mạch: điện tim, siêu âm tim: 3-6 tháng/lần, theo dõi huyết áp thường xuyên.


11
▪ Khám đáy mắt: Khám lâm sàng 6 tháng/lần với bệnh nhân đái tháo đường <5 năm
và 3 tháng/lần với bệnh nhân đái tháo đường >5 năm. Chụp đáy mắt 6 tháng/lần
tùy theo mức độ tổn thương lâm sàng
1.3 Các thang đo đánh giá tuân thủ điều trị đái tháo đường.
Theo định nghĩa của WHO : “ Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường là sự
kết hợp của 4 biện pháp: chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng
thuốc, chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ” [98]
1.3.1 Thang đo đánh giá tuân thủ dùng thuốc
Đã có nhiều phương pháp đánh giá tuân thủ dùng thuốc được áp dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia như thang đo Morisky (MMAS: Morisky Medication Adherence Scale) gồm
hai phiên bản MMAS-4 và MMAS-8 được nhiều tác giả áp dụng nhằm đánh giá tuân
thủ dùng thuốc ở bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính như THA, ĐTĐ, lỗng xương, động
kinh với các mức độ thấp, trung bình, cao [28, 85, 89]. Thang đo tóm tắt các hoạt động
tự chăm sóc bệnh đái tháo đường SDSCA (The Summary of Diabetes Self-care
Activities) đo lường sự tuân thủ dùng thuốc hoặc insulin ở bệnh nhân bằng ba câu hỏi
liên quan đến dùng thuốc [40], thang đo ARMS (The Adherence to Refills and
Medication Scale) cũng là một công cụ đáng tin cậy để đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc
ở các bệnh mãn tính [40], bảng câu hỏi nhanh về thuốc BMQ (Brief Medication
Questionnaire) đánh giá trên ba lĩnh vực: phác đồ, niềm tin và ghi nhận ở bệnh nhân mắc
các bệnh mạn tính [40]. Tuân thủ dùng thuốc còn được đánh giá bằng cách sử dụng một
bảng câu hỏi đã được kiểm chứng MCQ (Medication Compliance Questionnaire) được
phát triển bằng cách sử dụng thang đo của Morisky (MMAS: Morisky Medication
Adherence Scale). Thang đo MCQ có sự thay đổi nhỏ trong từ vựng để người dân có thể
hiểu rõ hơn tuy nhiên bản chất của mỗi câu hỏi trong bảng câu hỏi ban đầu vẫn được

duy trì [26]. Đây là bộ câu hỏi có độ tin cậy chấp nhận được với sự thống nhất nội bộ
được đánh giá bằng hệ số Cronbach α. Theo Ahmad nghiên cứu sự tuân thủ dùng thuốc
ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Malaysia, giá trị độ


12
tin cậy chấp nhận được là 0,782 [26]. Độ tin cậy đã được chứng minh qua giá trị Cohen’
Kappa =0,796 cho thấy sự tin cậy đáng kể [82]. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới sử
dụng thang đo MCQ để đánh giá tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân đái thái đường như
Mỹ, Ấn Độ, Malaysia [26, 34, 91]. Chúng tơi đã tiến hành tính tốn lại hệ số Cronbach’s
alpha để chứng minh cho tính tin cậy của bộ câu hỏi. Kết quả phân tích cho thấy hệ số
Cronbach’s alpha đạt 0,77, vì vậy thang đo MCQ mà chúng tơi sử dụng cho nghiên cứu
có độ tin cậy cao.
Thang đo gồm 7 câu hỏi và câu trả lời theo thang đo Likert để qui điểm tương ứng:
➢ “không bao giờ” : 4 điểm
➢ “thỉnh thoảng :1-4 lần/tháng: 3 điểm
➢ “thường xuyên: >5 lần/tháng”: 2 điểm
➢ “luôn luôn: hàng ngày”: 1 điểm.
Tổng số điểm trên MCQ dao động từ 7 điểm đến 28 điểm. Dựa trên hệ thống tính điểm
được sử dụng trong thang đo Morisky tổng số điểm từ 27 trở lên được coi là tuân thủ
[26]. Các biến số của thang đo: quên dùng thuốc, tự ý ngưng thuốc, bỏ thuốc vì cảm thấy
tốt hơn, tự ý dùng ít thuốc hơn, ngưng thuốc vì thấy sức khỏe xấu đi khi dùng thuốc,
quên mang thuốc khi đi du lịch xa nhà, ngưng thuốc vì ở nhà hết thuốc
1.3.2 Thang đo đánh giá tuân thủ vận động thể lực.
Bảng câu hỏi hoạt động thể chất IPAQ (International physical Activity questionnaire)
được phát triển như một công cụ chuẩn để theo dõi hoạt động thể chất và được sử dụng
ở nhiều quốc gia trên thế giới, thu thập thông tin về hoạt động thể chất trong 7 ngày
trước liên quan đến các hoạt động thể chất mạnh, hoạt động trung bình, đi bộ và ngồi
[75, 79, 93]. Thang đo IPAQ (International Physical Activity questionnaire) dựa trên các
biện pháp quốc tế về hoạt động thể chất bắt đầu ở Geneva năm 1998 và được kiểm tra

độ tin cậy và tính hợp lệ thực hiện tại 14 trung tâm trên 12 quốc gia trong năm 2000 [36,
44]. Thang đo IPAQ-SF phiên bản ngắn được đề nghị như một phương pháp hiệu quả
về chi phí để đánh giá hoạt động thể chất trong một tổng quan về tính hợp lệ của IPAQ-


13
SF từ 23 nghiên cứu khác nhau trên thế giới [68]. Thang đo IPAQ-SF phiên bản ngắn
bao gồm 11 câu hỏi để đánh giá mức độ hoạt động thể chất thường xuyên, dựa trên thông
tin về tần số, thời gian hoạt động thể lực cũng như thời gian ngồi trong tuần vừa qua [38,
53]. Thang đo được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ hoạt
động thể lực ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 [53, 62, 68, 75]. Thang đo được phân loại theo
bốn mức độ: ngồi, đi bộ, hoạt động thể lực trung bình, hoạt động thể lực cao và được đo
lường năng lượng bằng MET (Metabolic Equivalent of Task) [74].
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tính hiệu lực
của thang đo IPAQ trên nhiều đối tượng khác nhau như thanh thiếu niên , người lớn tuổi,
phụ nữ có thai (Pregnancy Physical Activity Questionnaire (PPAQ), người trưởng thành
[45, 66, 96, 108]. Một nghiên cứu nhằm xác định độ tin cậy và tính hợp lệ của thang đo
IPAQ-SF trên 197 người tham gia tại tỉnh Hưng Yên ghi lại tất cả các hoạt động thể chất
trong 7 ngày liên tiếp và được lặp lại phỏng vấn 2 lần sử dụng bộ câu hỏi IPAQ-SF (
IPAQ1 và IPAQ2). Kết quả cho thấy các hệ số tương quan ICC giữa hai lần phỏng vấn
(IPAQ1 và IPAQ2) vượt quá 0,8 đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động thể chất và ngồi.
Phiên bản dịch IPAQ-SF của Việt Nam dường như là một công cụ đáng tin cậy và có
giá trị hợp lý để đánh giá và giám sát hoạt động thể lực thường xuyên ở người dânViệt
Nam [45]. Một nghiên cứu của Nguyễn Thành Chung và cộng sự được thực hiện năm
2016 sử dụng thang đo IPAQ-SF để đánh giá mức độ hoạt động thể lực ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 [8].
MET (đơn vị chuyển hóa tương đương): Ước tính năng lượng tiêu hao cho các hoạt
động khác nhau [93]. 1 MET = năng lượng tiêu thụ hoặc lượng oxy sử dụng khi nghỉ
ngơi/đứng (nghỉ ngơi/đứng yên ≈ 1kcal/kg/tim ≈ tiêu thụ oxy 3,5ml/kg/phút). Lượng vận
động càng cao - tiêu thụ oxy càng nhiều - MET càng cao [93]. Các biến số của thang đo:

hoạt động thể lực mạnh, hoạt động thể lực trung bình, đi bộ, ngồi.
▪ MET = 8 x thời gian hoạt động mạnh + 4 x thời gian hoạt động trung bình + 3.3
x thời gian đi bộ [68, 79]


14
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hoạt động thể lực thích hợp khi [102]
➢ ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần
➢ 150 phút mỗi tuần với hoạt động cường độ trung bình, 75 phút mỗi tuần với
hoạt động cường độ mạnh
➢ Kết hợp các hoạt động: đi bộ, hoạt động trung bình, hoạt động mạnh ít nhất
600 MET phút/tuần
Đánh giá tuân thủ:
➢ Tuân thủ: bệnh nhân hoạt động thể lực ≥ 600 MET phút/tuần
➢ Không tuân thủ: bệnh nhân hoạt động thể lực < 600 MET phút/tuần
1.3.3 Thang đo đánh giá tuân thủ dinh dưỡng.
Thang đo tóm tắt các hoạt động tự chăm sóc bệnh đái tháo đường SDSCA (The
Summary of Diabetes Self-care Activity) bao gồm chế độ ăn nói chung, chế độ ăn cụ
thể, tập thể dục, xét nghiệm đường huyết, chăm sóc bàn chân và hút thuốc lá [96, 103]
[76] Thang đo đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau như Bồ Đào Nha, Tây Ban
Nha, Thổ nhĩ Kỳ, Đức, Malaysia và được nhiều tác giả sử dụng để đánh giá tuân thủ về
chế độ ăn uống ở bệnh nhân đái tháo đường (SDSCA-diet) [63, 77, 92, 94]. Thang đo
đã được thử nghiệm độ tin cậy thống nhất nội bộ bởi Kow và cộng sự tại trung tâm tiểu
đường của bệnh viện đại học Sain Malaysia với chỉ số Cronbach α là 0,76 [65]. Tác giả
Suzana và cộng sự cũng đã đã đề nghị hệ số Cronbach α là 0,79 [92]. Tại Việt Nam,
theo nghiên cứu của Trần Ngọc Đăng Thanh và cộng sự ở những bệnh nhân ĐTĐ type
2 tại đến khám tại phòng khám ngoại trú bệnh viện nhân dân 115, đã đề nghị hệ số
Cronbach α là 0,7 [109]. Người bệnh sẽ được yêu câu trả lời 7 câu hỏi về số ngày trong
tuần vừa qua họ đã thực hành chế độ ăn uống “không ngày nào”: 0 điểm đến 7 “hàng
ngày”: 7 điểm, ngọai trừ mục 4 (ăn những thực phẩm có hàm lượng chất béo cao) có

điểm đảo ngược, “khơng ngày nào”: 7 điểm đến 7 “hàng ngày”: 0 điểm, được xem là
tuân thủ tốt khi ≥5 ngày mỗi tuần (≥5 điểm) và tuân thủ thấp khi <5 ngày mỗi tuần (<5
điểm) [94].


15
Các biến số của thang đo: thực hiện theo đúng chế độ ăn bệnh lý trong tháng qua,
thực hiện được theo đúng chế độ ăn của mình, ăn ít nhất 5 bữa phụ trái cây và rau quả,
ăn các thực phẩm giàu chất béo, ăn ít đồ ngọt, ăn nhiều thức ăn giàu chất xơ, giảm lượng
thức ăn để giảm cân [94].
1.3.4 Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ.
Theo khuyến cáo của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) và hướng dẫn của Bộ
y tế, người bệnh đái tháo đường type 2 nên thử đường huyết tại 2- 3 lần/tuần và khám
sức khỏe định kỳ ít nhất 1 tháng/lần [23, 55]. Vì vậy người bệnh được coi là tuân thủ
kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ khi bệnh nhân thử đường huyết tại
nhà ít nhất 2 lần/tuần và đi khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 tháng/lần.
1.4 Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị đái tháo đường.
1.4.1 Một số nghiên cứu trên thế giới
1.4.1.1 Tuân thủ dùng thuốc
Năm 2011, Chua SS và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng
vấn trực tiếp trên 405 bệnh nhân ĐTĐ từ 18 tuổi trở lên được chọn một cách ngẫu nhiên
hệ thống tại phòng khám bệnh viện của một trường đại học Y ở Malaysia. Kết quả cho
thấy một tỷ lệ khá cao 41,7% người bệnh không tuân thủ điều trị thuốc. Đồng thời nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng những người trẻ, những người đang còn làm việc, gặp tác dụng phụ
của thuốc, những người điều trị cả thuốc uống và tiêm insulin thì ít có khả năng tuân thủ
điều trị [41]. Hạn chế của nghiên cứu này là khơng kiểm sốt được hết tất cả các yếu tố
có thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân, dữ liệu nghiên cứu có
được là dựa trên kết quả tự báo cáo của bệnh nhân do đó có thể có những bệnh nhân
nhận thức chưa đúng về hành vi sử dụng thuốc của mình. Nghiên cứu cũng khơng ghi
nhận những bệnh mạn tính đi kèm mà những bệnh này có thể ảnh hưởng đến việc tuân

thủ thuốc. Nghiên cứu mới chỉ đề cập đến tuân thủ điều trị thuốc hoàn toàn bằng nghiên
cứu định lượng, cịn hạn chế là chưa đi tìm hiểu lý do tại sao người bệnh lại không tuân
thủ điều trị.


16
Cũng với một nghiên cứu tương tự Ahmad và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu
đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại trung tâm chăm sóc
sức khỏe ban đầu ở Malaysia vào năm 2013, kết quả cho thấy có tới 53% bệnh nhân
khơng tn thủ sử dụng thuốc và chỉ có 47% bệnh nhân tuân thủ điều này cho thấy tỉ lệ
tuân thủ điều trị dùng thuốc ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 chưa cao. Phân tích hồi qui logistic
đã được thực hiện để dự đoán các yếu tố liên quan đến việc không tuân thủ của bệnh
nhân như tuổi, kiến thức về thuốc và bệnh kèm theo. Nghiên cứu đã sử dụng thang đo
tuân thủ dùng thuốc MCQ đã được chứng minh qua hệ số nhất quán nội bộ Cronbach α
bằng 0,796 thể hiện sự đánh giá khách quan hành vi tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
[26]. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ được thu thập từ một khu vực do đó khơng đại diện cho
tồn bộ dân số.
Năm 2016, Subashree và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 100 bệnh nhân ĐTĐ
type 2 từ 18 tuổi trở lên, tác giả đã sử dụng thang đo MCQ để đánh giá tuân thủ dùng
thuốc của bệnh nhân. Kết quả cho thấy khơng có bệnh nhân nào tn thủ, 19% nghèo
tn thủ (22-26 điểm) và có tới 81% rất nghèo tuân thủ (< 18 điểm) [91]. Tác giả đã chỉ
ra rằng, chi phí điều trị là một rào cản rất lớn ảnh hưởng đến quá trình điều trị của bệnh
nhân, đồng thời cũng tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị
của bệnh nhân. Tuy nhiên nghiên cứu được thực hiện tai một vùng nông thơn nên có thể
khơng đại diện cho dân số chung, nghiên cứu cũng chưa đánh giá các yếu tố liên quan
đến việc tuân thủ như các đặc điểm dân số, kinh tế xã hội, đặc điểm bệnh lý của bệnh
nhân. Nghiên cứu chỉ đánh giá tuân thủ dùng thuốc mà chưa khảo sát các yếu tố khác
như dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ.
Đây cũng là các điểm hạn chế của nghiên cứu trên. Alfian và cộng sự cũng đã thực hiện
nghiên cứu trên 114 bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Indonesia, nghiên cứu đã sử dụng thang

đo Morisky (MMSA) với hệ số Cronbach α =0,724, kết quả cho thấy có 49,4% bệnh
nhân có tuân thủ thấp, 29,7% tuân thủ trung bình và 20,9% tuân thủ cao [30]. Đồng thời
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tuân thủ dùng thuốc có mối liên quan với chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân, những bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc cao có thể cải thiện chất


17
lượng cuộc sống. Tuy nhiên nghiên cứu lại chưa xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tuân thủ của bệnh nhân, đây cũng là một điểm hạn chế của nghiên cứu này. Cũng giống
như Alifan, nghiên cứu của Fadare tại Nigeria trên 129 bệnh nhân ĐTĐ (6 bệnh nhân
ĐTĐ type 1 và 123 ĐTĐ type 2). Kết quả cho thấy có 40,6% bệnh nhân tuân thủ tốt,
32,8% tuân thủ trrung bình và 26,6% tuân thủ thấp theo thang đo Morisky [49]. Hạn chế
của nghiên cứu là chưa xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
1.4.1.2 Tuân thủ hoạt động thể lực
Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm đánh giá tuân thủ HĐTL của bệnh nhân
ĐTĐ. Nghiên cứu của Juma Al-Kaabi và cộng sự (2009) “Hoạt động thể lực và những
yếu tố rào cản đến hoạt động thể lực của người bệnh ĐTĐ type 2 tại Ả Rập”. Đây là một
nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 390 người bệnh đang điều trị tại trung tâm tiểu đường
của bệnh viện Tawam và 5 trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu ở quận Al-Ain, kết quả
cho thấy có tới 95% người bệnh nhận thức được tầm quan trọng của HĐTL, nhưng chỉ
có 25% có tham gia hoạt động thể lực từ khi được chẩn đốn, trong đó loại hình hoạt
động thể lực chủ yếu là phương pháp đi bộ (78%). Tuy nhiên chỉ có 3% người bệnh thực
hiện đúng theo khuyến cáo của nhân viên y tế, nghĩa là có đến 97% người bệnh không
tuân thủ theo đúng khuyến cáo [62]. Nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố rào cản ảnh
hưởng tới tuân thủ như tình trạng thu nhập thấp, yếu tố về văn hóa, khơng có thời gian,
thiếu sự quan tâm và trách nhiệm từ phía gia đình. Nghiên cứu được thực hiện tại nhiều
địa điểm khác nhau nên mang tính đại diện cao cho dân số. Hạn chế của nghiên cứu này
chưa đề cập đến các biện pháp tuân thủ khác như chế độ dinh dưỡng, dùng thuốc, kiểm
soát đường huyết rất quan trọng để kiểm soát đường huyết cho bệnh nhân.
Nghiên cứu của Bergman tại Thụy Điển đã sử dụng thang đo IPAQ nhằm đánh giá

vận động thể lực trên 2500 người từ 18 đến 74 tuổi, kết quả cho thấy có gần 2/3 dân số
(63%) tuân thủ theo khuyến cáo ít nhất 600 MET phút/tuần [37]. Nghiên cứu cũng tìm
thấy mối liên quan giữa các yếu tố như giới, tuổi, BMI, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
nơi ở với tuân thủ hoạt động thể lực. Nghiên cứu được thực hiện trên cỡ mẫu lớn nên đại


×