Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

các phương thức xuất khẩu chủ yếu tại việt nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.08 MB, 84 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
===
8T)^Ga
===
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
mi
tàu
CÁC PHƯƠNG
THỨC
XUẤT
KHẨU CHỦ
YÊU
TẠI
VIỆT
NAM
THỰC
TRẠNG

GIẢI
PHÁP
íịiá&


mèn
hiíétựỊ.
dẫn
Sùi

niên
thiu'
hiện
Mép
:
THS.
PHAN
THỊ
THU
HIỀN
:
NGUYỄN
THỊ TUYẾT
OANH
: TRUNG 1 - K42E
ỊTHƯ
VI B
N

ịULỈữ
ti?.
lim.
HÀ NỘI
-
2007

MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU 3
Chương
ỉ:
5

LUẬN
CHUNG
VỀ CÁC
PHƯƠNG
THỨC XUẤT KHẨU 5
Ì.
Ì
.Lý
luận
chung
về
xuất
khâu
5
1.1.1
.Khái
niệm
xuất
khẩu
5
1.1.2.
Đặc

điểm
7
1.1.3.
Hợp
đồng
mua bán hàng
hoa
quốc
tế
7
ỉ. 1.3. l.Khái niệm
và đặc
điểm
của
hợp
đồng
mua
bán
hàng
hoa
quác
tế
'. .' ' " 7
ỉ. 1.3.2. Điều kiện hiệu
lực
pháp
lý của
hợp
đồng
mua

bán
hàng
hoa
quốc tế.
9
ỉ. 1.3.3.
Kết cấu của
hợp
đong
mua
bán
hàng
hoa
quác

14
1.2.
Các phương
thức
xuất
khẩu
chủ yếu tại
Việt
Nam
hiện
nay
16
Ì .2.
Ì
Xuất

khẩu
trực
tiếp
16
1.2. ỉ. ì. Khải niệm
:
16
1.2.1.2.
Cách
thức tiên hành
16
1.2.1.3.
Ưu
diêm
và hạn chê của
phương
thức xuât kháu trực tiêp
20
1.2.2.
Xuất
khẩu
qua
trung
gian
21
1.2.2. ì. Khái niệm:
21
1.2.2.2
Đặc
diêm

của
xuãt khâu
qua
trung gian
22
1.2.2.3.
Các
hình thức xuất khâu
qua
trung gian
23
1.2.3.Gia
công
quốc
tế
31
1.2.3.1. Khái niệm
:
31
1.2.3.2.
Đặc
điếm
gia
công quốc
tế
31
Ì .3.2.
Các
hình
thức

gia
công
quốc
tế
32
1.3.2.
Hợp
đồng
gia
công
quốc
te
33
1.3.2. ỉ. Định nghĩa
hợp
đồng
gia
công quốc tế.
33
1.3.2.2.
Các
điều khoản
của
hợp
đòng
35
1.3.3.
Quy
trình
xuất

khẩu
hàng
gia
công
35
1.3.4.
Ưu
điếm

hạn chế của
phương
thức
gia
công
quốc
tế
38
Chương
li:
.' 40
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
HÀNG
HÓA CỦA
VIỆT
NAM
THÔNG
QUÁ
MỘT SỐ
PHƯƠNG
THỨC XUẤT KHẨU CHU YẾU 40

2.1.
Tổng
quan
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng
hoa của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
40
2.2.
Thực
tin tiến
hành các phương
thức
xuất
khẩu
chủ yếu tại
Việt
Nam44
2.2.
Ì
.Phương
thức

xuất
khẩu
trực
tiếp
44
2.2.
LI.Tình hình xuất khâu trực
nép
tại
VN
trong giai đoạn 2002-2007

.? ?.
44
2.2.1.2.Quy trình xuôi khâu trực
nép
thực hiện
tại
Việt
Nam 49
Ì
2.2.2.Hoạt
động
xuất
khẩu
qua
trung
gian
tại
Việt

Nam 51
2.2.2.1. Tinh hình xuất khấu
qua
trung gian
tại
VN
trong giai
đoạn
2002-2007.
51
2.2.2.2.Đánh
giá
hiệu
quả
xuất khẩu
qua
trung gian
tại
Việt
Nam 52
2.2.3.
Hoạt
động
gia
công
quốc
tế
tại
Việt
Nam 53

2.2.3.1. Tinh hình
gia
công quốc
tế tại
VN
trong giai đoạn 2002-200753
2.2.3.2.Đánh
giá về
hoạt động
gia
công xuất khâu
tại
Việt
Nam 58
Chương
Hỉ:
„. 60
GIẢI PHÁP
ĐẨY
MẠNH
XUẤT KHẨU
HÀNG
HOA CỦA
VIỆT
NAM
THÔNG
QUA CÁC
PHƯƠNG
THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YÊU
TRONG

GIAI
ĐOẠN
TỚI
60
3. Ì.

hội
và thách
thức
đối với
xuất
khẩu
hàng
hoa của
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
60
3.1.1.Cơ
hội : '
60
3

1.2
Thách
thức
62
3.2.
Định
hướng

chính
sách
xuất
khấu
của
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
tới
63
3.3.1.Nhóm
giải
pháp


66
3.3.3.1.
Cài
thiện
môi

trường pháp

thuận
lợi cho các
hoạt động xuất
khâu
66
3.3.3.2.
Tham
gia
tích
cực vào quá
trình
tự do
hoa
thương
mại
toàn
cầu.
'.
67
3.3.3.3.
Xây
dựng chinh sách phát triển hàng xuôi khâu

trọng diêm
68
3.3.3.4. Tăng
cường
phát triền

cơ sơ hạ
tâng
các
ngành phục
vụ
cho
xuất khấu
70
3.3.2.Nhóm
giải
pháp
vi
mô 75
3.3.2. l.Nâng
cao
chát lượng
và sức
cạnh tranh
ca sản
phàm
trên
thị
trường quốc
tế
75
3.3.2.2. Tăng cường hoạt động Maketing
tìm
kiếm
thị
trường

và xây
dựng
thương hiệu
76
3.3.2.3.
Nâng
cao
trình
độ
quản

doanh nghiệp, trình
độ
nghiệp
vụ
ngoại
thương
77
3.3.2.4. Liên
két với các
doanh nghiệp trong nước
đây
mạnh
hoạt
động xuất
khẩu
78
KÉT
LUẬN 80
Danh

mục
tài
liệu
tham
khảo
81
2
LỜI
NÓI ĐẦU
Nền
kinh
tế
Việt
Nam đang đứng
trước
thời
cơ vàng để
cải
thiện
vị
trí
xuất
phát
khi
bước vào
thực
hiện
chiến
lược phát
triển

trong
thập
kỷ
tới.
Với
bước
ngoặt
lịch
sử
trờ
thành thành viên Tầ
chức
Thương
mại
thế
giới
(WTO)
từ
đầu năm đến
nay,
cả ba
nguồn
động
lực
chủ yếu
(vốn
đầu tư nước ngoài,
xuất
khẩu,
thị

trường
trong
nước)
thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển
đều có dâu
hiệu
mạnh
lên
rất

ràng.

thế,
khả
năng
vượt
mục tiêu tăng trường GDP
trên 8%

rất lớn.
Gia nhập
WTO
Việt
Nam
sẽ
tạo ra

nguồn
động
lực
mạnh
hem để thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển
nhanh
hơn
trong
nhiều
năm
tới.
Thời
gian
đầu
gia
nhập
WTO,
tốc
độ
xuất
khẩu của
Việt
Nam khó có
the
tăng
đột

biến,
nhưng sau
khi
hàng
loạt
dự án đầu tư nước ngoài có quy mô hàng
tỳ
USD,
cũng
như
những
dự án có
nguồn vốn
trong
nước
hướng
về
xuất
khấu
đi
vào
vận
hành,
nhằm
khai
thác
những
lợi
thế
do

việc
gia
nhập
WTO
mang
lại,
thì
xuất
khấu chắc chắn sẽ
tăng
tốc
mạnh.
Việc
kim ngạch
xuất
khấu
đã tăng
22,76%
trong
năm
2006
cũng
thể
hiện
xu
thế
phát
triển
khả
quan

của
Việt
Nam
trong
những
năm
tới.
Vai
trò của
quan
trọng
của
xuất
khấu
trong
nền
kinh tế

không
thể
phủ nhận
.
Tuy
nhiên bên
cạnh những
thuận
lợi
đó
cũng


những
khó khăn đang
chờ
đón
kinh tế Việt
Nam
nói chung

xuất
khẩu của
Việt
Nam nói riêng
khi
tham
gia
vào sân chơi
quốc
tế.
Trên
thực tế
chúng
ta

kim ngạch
xuất
khẩu
tăng không
ngừng
trong
10 năm qua nhưng trình độ

quản

xuất
khẩu
của
Việt
Nam
vẫn
ờ mức
thấp
so
với thế
giới
các phương
thức xuất
khẩu chủ
yếu
vẫn

gia
công
quốc
tế,
hay
phải
sử
dụng
trung gian.
Do đó giá
trị

thặng

mang
lại

không
cao, thị
trường không ần
định.
vấn đề
đặt ra

các
doanh
nghiệp
Việt
Nam cần
đầi
mới phương
thức xuất
khẩu
để
đạt
được giá
trị
thặng

cao
nhất
và có được

thị
trường ần định cho hàng hoa
của
mình.

vậy,
tôi
đã
quyết
định
chọn
đề
tài
"Các phương
thức xuất
khẩu chủ yếu
tại
Việt
Nam- Thực
trạng

giải
pháp ." để nghiên cứu cho
khoa
luận tốt
nghiệp
của
mình
.
3

Trong
khuôn khổ của
khoa
luận
tốt
nghiệp
mục đích nghiên cứu của đề
tài
này là phân tích được đặc
điểm
cơ bản của các phương
thức xuất
khẩu
chủ
yêu áp
dụng
tại
Việt
Nam
hiện
nay,
và các ưu
điểm
hạn chế của chúng. Bên
cạnh
đó
khoa
luận
cũng
nghiên cứu

thực trạng xuất
khẩu
tại
Việt
Nam
trong
từng
phương
thức xuất
khẩu
chính.
Qua đó đánh giá các
điểm
mạnh

điểm
yêu
trong
quy trình
thực hiện xuất
khẩu

Việt
Nam. Từ
những
kết
quả đó
đưa
ra
các

giải
pháp cho
từng
phương
thức xuất
khẩu
nhầm nâng cao
hiệu
quả
cho
toàn ngành
xuất
khấu
hàng hoa
Việt
Nam .
Ngoài các
phần
lời
nói đầu mục
lục,
kết luận

danh
mục tài
liệu
tham
khảo
phần
nội

dung
chính
của khoa
luận
gồm 3 chương như
sau:
Chuông
Ị:

luận
chung vê xuất khâu và các phương
thức
xuất khâu.
Chương li
.
Thực
trạng
xuât kháu hàng hoa của
Việt
Nam thông qua
một

phương
thức
xuôi khâu chủ
yêu.
Chương ni
:
Giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của

Việt
Nam
thông qua một
số
phương
thức
xuất khấu chủ yếu
trong giai
đoạn
tới.
Cuối
cùng
tôi
xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt
tình của các
thầy

trong
trường,
bạn
bè, người
thân và đặc
biệt
là sự giúp đỡ,
chỉ
bảo
tận
tình

của
cô giáo ThS Phan Thị Thu
Hiền
giúp tôi có
thể
hoàn thành
khoa
luận
tót
nghiệp
của
mình.

Nội,
tháng
10/2007
Sinh
viên
Nguyễn Thị Tuyết Oanh.
4
ChươneỊ:

LUẬN
CHUNG
VÊ CÁC PHƯƠNG
THỨC
XUẤT
KHẨU.
l.l.Lý luận chung về xuất khẩu .
Thương mại

quốc
tế

việc trao đổi
hàng hóa và
dịch
vụ
quan
biên
giới
quốc
gia
hoặc
lãnh
thổ.
Đối
với
phần
lớn
các
nước,
nó tương đương
với
một
tỷ
lệ lớn trong
GDP. Mặc dù thương mại
quốc
tế
đã

xuất
hiện
từ
lâu
trong lịch
sử
loài
người,
tầm
quan
trong kinh
tế,

hội
và chính
trị
của nó mới đưậc đê
ý đến một cách
chi
tiết
trong
vài
thế
kỷ gần đây. Thương mại
quốc tế
phát
triển
mạnh
cùng
với

sự phát
triển
của công
nghiệp
hoa,
giao
thông vận
tải,
toàn cầu
hóa,
công
ty
đa
quốc
gia
và xu
hướng
thuê nhân
lực
bên
ngoài.
Việc
tăng
cường
thương mại
quốc
tế thường đưậc xem như ý
nghĩa
cơ bản của
"toàn cầu

hoa".

thế trong bối
cảnh
hội
nhập
" toàn cầu
hoa"
diễn
ra
mạnh
mẽ như ngày nay các
hoạt
động thương mại
quốc
tê không chỉ đóng
vai
trò
giúp phát
triến
nền
kinh
tế
nội
địa mà còn giúp các
quốc
gia
củng
cố vị
thế

chính
trị
trên
thế
giới.Phát
triển
thương mại
quốc tế
giao
lưu buôn bán hàng
hoa
với
các nước trên
thế
giới
là định
hướng
của
tất
cả các
nước.
Các hình
thức
của thương mại
quốc tế
rất
phong
phú
trong
đó có

hoạt
động
xuất
khấu
hàng
hoa,
đấy
mạnh
xuất
khâu là
nội
dung
mang tính
chiến
lưậc
trong
chính
sách
kinh tế
của
các
quốc
gia.
1.1.1.Khái niệm
xuất
khẩu
Theo
điều 28-
Luật
Thương mại

Việt
Nam
2005:
Xuất
khẩu
hàng hoa là
việc
hàng hoa đưậc đưa
ra khỏi
lãnh
thổ Việt
Nam
hoặc
đưa vào khu vực đặc
biệt
nằm trên lãnh
thổ Việt
Nam đưậc
coi
là khu vực
hải
quan
riêng
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Như vậy

hoạt
động
xuất
khẩu

hoạt
động thương mại đảm bảo có sự
di
chuyển
của hàng hoa
ra
khỏi
biên
giới
của một
quốc
gia.
Trước
kia
khái
niệm
biên
giới
chi
đưậc
hiểu
theo
nghĩa là
biên
giới

thực
về địa
phận
giữa
các
quốc
gia
lãnh
thổ,
nhưng
hiện
nay khái
niệm
biên
giới
này đưậc
hiểu
mờ
rộng
là biên
giới
hải quan
của một
nước.
Như vậy hàng hoa
di
chuyển
từ
nội
địa

5
vào khu vực
hải
quan
đặc
biệt
của
nước đó như khu
chế xuất
cũng
được
coi

một hoạt
động
xuất
khẩu.
Trong
khái
niệm
trên
ta thấy
đề cập đến một
thuật
ngữ
" Hàng hoa
xuất
khẩu"
,
trong

phần
" Thương
mại,
giá cả và
dịch
vụ"
của
Niên giám
thắng
kê năm 2006 NXB thông kê đã nêu ra khái
niệm
về hàng
hoa xuất
khẩu
như
sau:
Hàng hóa
xuất
khẩu
là hàng hoa có
xuất
xứ
trong
nước
và hàng
tái xuất
được đưa
ra
nước ngoài,đưa vàokho
ngoại

quan
hoặc
đưa
vào khu vực mậu
dịch
tự
do làm
giảm
nguồn
vật
chát
trong
nước,
ữong
đó:
> Hàng hoa có
xuất
xứ
trong
nước là hàng hoa được
khai
thác,
sản
xuất chế
biến trong
nước
theo qui tắc xuất
xứ
Việt
Nam

,
kê cả sản phàm hoàn
trả
nước ngoài sau
khi gia
công
trong
nước.
> Hàng hoa tái
xuất

những
hàng hoa đã
nhập
khẩu,
sau đó
lại
xuất
khẩu
nguyên
dạng
hoặc
chi

chế,
bảo
quản,
đóng gói
lại,
không làm

thay đắi
tính
chất
cơ bản
của
hàng hoa đó .
Các nhân
tắ
tác động đến
xuất
khấu
:
Khi
các nhân
tắ
liên
quan
đến
chi
phí sản
xuất
hàng
xuất
khẩu

trong
nước không
thay đắi,
giá
trị

xuất
khẩu
phụ thuộc
vào
thu
nhập
của nước ngoài và vào
tỷ
giá
hắi
đoái.
Thu
nhập
của
nước
ngoài tăng
(cũng

nghĩa

khi
tăng trưởng
kinh
tế của nước ngoài
tăng
tắc),
thì giá
trị
xuất
khâu có cơ

hội
tăng
lên.
Tỷ giá
hắi
đoái tăng
(tức

tiền
tệ
trong
nước mất giá so
với ngoại
tệ),
thì giá
trị
xuất
khẩu
cũng

thể
tăng nhờ giá hàng tính bàng
ngoại tệ trờ
nên
thấp
đi.
Xuất
khẩu
có ý
nghĩa

rất lớn với
sự tăng trưởng
kinh
tế
của một
quắc
gia
:
Trong
tính toán
tổng cầu, xuất
khẩu
được
coi
là nhu cầu từ bên ngoài
(ngoại
nhu).
Mức độ phụ
thuộc
của một nền
kinh
tế
vào
xuất
khẩu
được đo
bàng
tỷ lệ giữa
giá
trị

nhập
khẩu

tổng thu
nhập
quắc
dân.
Đắi với
những
nền
kinh
tế
mà cầu
nội
địa
yếu,
thì
xuất
khâu có ý
nghĩa
quan
trọng
đắi với
tăng trưởng
kinh
tế.
Chính vì
thế,
nhiều
nước đang phát

triển
theo đuổi chiến
lược
công
nghiệp
hóa hướng vào
xuất
khẩu.
Tuy nhiên, vì
xuất
khẩu
phụ
thuộc
vào yếu
tắ
nước
ngoài,
nên để đảm bảo tăng trưởng
kinh
tế
ổn định và
6
bền
vững,
IMF thường
khuyến nghị
các nước
phải
dựa
nhiều

hơn nữa vào cầu
nội
địa.
1.1.2.
Đặc
điểm.
Xuất
khẩu
hàng hoa chính là
hoạt
động mua bán hàng hoa có tính
quốc
tế,
phương
thức
này khác
với hoạt
động
nội
thương ờ tính
quốc
tế
của
nó,
thê
hiễn
ờ 3 đặc
điểm
cơ bản sau :
> Bên mua và bên bán có

trụ
sở
kinh
doanh
ờ các nước khác
nhau;
trụ
sờ kinh
doanh
của các bên có
thể
xét là nơi
doanh
nghiễp
đăng ký
kinh
doanh
hoặc là
nơi
diễn ra
các
hoạt
động
kinh
doanh
chính của
doanh
nghiễp.
>
Đồng

tiền
thanh
toán có
thể

ngoại tễ với
một
trong
2 bên
hoặc
đôi
với
cả 2
bên;
trong
quá trình
thanh
toán 2 bên có
thể lựa
chọn
đồng
tiền
của Ì
trong
2 bên
hoặc lựa chọn
Ì
loại
ngoại
tễ

mạnh
được sử
dụng
phò biên trên
thế giới
như USD,
EURO,
.là
đồng
tiền
thanh
toán cho thương vụ của mình.
> Hàng hoa
đối
tượng
của
giao
dịch
được
di
chuyển ra
khỏi
biên
giới
một nước.
Đây chính là đặc
điểm
khác
biễt
lớn

nhất giữa xuất
khấu

hoạt
động
nội
thương, hàng hoa
phải
được
di chuyến ra
khỏi
biên
giới
của nước
người
xuất
khấu,
khái
niễm
biên
giới
ngày nay đã được mờ
rộng
không
những
là biên
giới
địa

giữa

các vùng lãnh
tho

hiễn
đã được mờ
rộng
thành biên
giới
hải
quan.
1.1.3.
Hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế
.
Trong
thương mại
quốc
tế,
bên mua và bên bán cùng
thoa thuận
với
nhau
về các
điều
kiễn
của
giao
dịch
và cùng

nhau
thực hiễn
các
thoa thuận
đó,
nhưng do
khoảng
cách về địa
lý,
khác
biễt
về
luật
pháp và các
tập
quán nên để
tránh xảy
ra tranh
chấp
các bên thường lưu
lại
sự
thoa thuận
của mình
bằng
Ì
văn bản
chung,
có giá
trị

pháp lý
điều chỉnh
mối
quan
hễ
giữa
các bên đó
chính là hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế.

thể hiểu
hợp đồng mua bán
hàng hoa
quốc tế
là bàng
chứng
sự
thoa thuận giao
dịch
giữa hai
bên mua và
bên bán.
1.1.3. l.Khái
niệm và đặc diêm cùa hợp đổng mua bán hàng hoa quốc tế
7
*.Khái
niêm :
Hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc

tế
là sự
thoa thuận
ý chí
giữa
các
thương nhân có
trụ
sờ
kinh
doanh
đặt
ờ các
quốc
gia
khác
nhau,
theo
đó một
bên
gọi là
Bên
xuất
khẩu

nghĩa
vụ
giao
hàng và
chuyển quyền sờ hữu

hàng
hoa cho
một bên khác
gọi

Bên
nhập khẩu

nhận
thanh
toán;
và Bèn
nhập
khẩu

nghĩa
vụ
thanh
toán cho Bên
xuất
khẩu,
nhận
hàng và
quyền
sở hữu
hàng hóa
theo thỏa thuận.
Hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế


hợp đồng
song
vụ:
mải bên ký
kết
hợp đồng đều có
nghĩa
vụ
đối với
nhau.
Bên
xuất
khâu có
nghĩa
vụ
giao
hàng
cho
Bên
nhập khẩu
còn Bên
nhập khẩu

nghĩa
vụ
thanh
toán cho Bên
xuất
khẩu

Hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế
là hợp đồng có đền
bù:
bên có
nghĩa
vụ thì
cũng

quyển
lợi
và ngược
lại.
Bên
nhập khẩu
được hường
quyền
lợi
nhận
hàng và
đối
lại
phải

nghĩa
vụ
trà
tiền
cân

xứng
với
giá
trị
đã
được
giao.
Ngược
lại,
Bên
xuất
khấu nhận
được
tiền
phải
có nghĩa vụ
giao
hàng.
*.Đăc diêm của họp đóng mua bán hàm hoa quác
tê.
-
Bản
chất
của
hợp đồng
là sự
thoa thuận
ý
chí của
các Bên ký

kết.
Đây
là đặc trưng
rất
cơ bản
của
hợp đồng nói
chung
và hợp đồng mua bán hàng
hoa quốc
tế
nói
riêng.
- Chủ
thể
của hợp
đồng,
Bên
xuất
khẩu
và Bên
nhập khẩu,
là các
thương nhân có
trụ
sờ
kinh
doanh
đặt
tại

các
quốc
gia
khác
nhau.
Nếu các bên
không

trụ
sở
kinh
doanh thì sẽ dựa
vào
nơi

trú của
họ,
còn
quốc
tịch
của
cá nhân
người
đại diện
của
các bên không có ý
nghĩa
trong việc
xác
định

yếu
tố
quốc
tế
của hợp
đồng.
Hai người
trực
tiếp
ký vào họp đồng có
thể
đều
mang
quốc
tịch
Việt
Nam, nhưng họ
đại
diện
cho các bên có
trụ
sờ
kinh
doanh đặt
tại
các
quốc
gia
khác
nhau thì

hợp đồng ký
kết giữa
các bên này
vẫn là
họp
đồng mua bán hàng
hoa quốc
tế.
8
- Đôi tượng của hợp đồng là hàng hoa
di
chuyển
qua biên
giới
hải
quan
của
một
nước.
Biên
giới
hải
quan
được
hiểu

tập
hợp các cửa
khẩu,
các

chi
cục
hài
quan
nơi mà hàng hoa
phải
được
tiến
hành các
thủ tục hải
quan
xuât
nhập
khẩu
theo
các quy chế
quản
lý hàng hoa
xuất
nhập
khâu của Chính phủ
các
nước.
Thuật
ngữ "biên
giới
hải
quan"
được sử
dụng

xuất
phát
từ thực
tiễn
sự
hình thành các kho
ngoổi
quan,
các khu chế
xuất,
các đặc khu
kinh
tế

những
quy chế
hải
quan
đặc
biệt
dành cho sự
hoổt
động của các khu vực này
làm cho biên
giới
lãnh
thổ
không
thật
chính xác đế xác định

ranh
giới
di
chuyển
của hàng hoa
xuất
nhập
khẩu.
Luật
Thương mổi
Việt
Nam năm 2005
khẳng
định đặc
điểm
này
khi
định
nghĩa
tổi
khoản
Ì Điều
28, Luật
Thương
mổi
năm
2005:
Xuất
khẩu
hàng hóa


việc
hàng hoa được đưa
ra
khỏi
lãnh
thổ
Việt
Nam
hoặc
đưa vào khu vực đặc
biệt
nằm trên lãnh
thố
Việt
Nam được
coi
là khu vực
hải
quan
riêng
theo
quy định
của
pháp
luật.
- Đồng
tiền
tính giá
hoặc

thanh
toán không còn là đồng
nội tệ
của một
quốc
gia

là ngoổi tệ đối
vói
ít
nhất
một bên ký
kết.
Trong
khâu
thanh
toán các
bên thường sư
dụng
hệ
thống
ngân hàng để đảm bảo
tính
an
toàn và chính xác.
- Nguồn
luật
điều
chỉnh
hợp đồng đa

dổng

phức
tổp,
không chỉ là
luật
quôc
gia
mà còn gồm cả điều ước
quốc
tế
về thương
mổi,
luật
nước ngoài
cũng
như
tập
quán thương mổi
quốc
tế.
- Cơ
quan
giải
quyết
tranh
chấp
phát
sinh
từ hợp đồng là

toa
án hay
trọng
tài thương mổi có
thẩm
quyền
giải
quyết
các
tranh
chấp
trong
lĩnh
vực
kinh
tế đối ngoổi
là cơ
quan
nước ngoài
đối với ít nhất
một
trong
các chủ
thể.

quan
giải
quyết
tranh
chấp

phát
sinh
từ
hợp đồng là
kết
quả sự
thoa thuận
của hai
bên
hoặc
là theo
sự quy định
của
nguồn
luật
điểu
chỉnh
hợp đồng
1.1.3.2. Điều kiện hiệu
lực
pháp

của
hợp
đồng
mua
bán
hàng
hoa
quốc

tế.
Đây là vấn đề được các bên ký
kết
hợp đồng đặc
biệt
quan
tâm. Bời chỉ
khi
hợp đồng ký
kết giữa
các bên có
hiệu
lực
thì
quyền
lợi

nghĩa
vụ của
các bên mới được bảo đảm và
thực
hiện
theo
hợp đồng mà các bên đã ký
kết
và nếu có
tranh
chấp
xảy
ra thì

mới đảm bảo
việc
khiếu nổi
hay
tố tụng
trước
9
Toa
án hay
Trọng
tài.
Đe đảm bảo
hiệu lực
pháp lý
của
hợp đồng mua bán
hàng
hoa
quốc
tế
chúng
ta
cần
phải
lưu
ý các
vấn
đề
sau:
Ì- Hợp đồng

phải
được ký
kết
trên cơ sở
tự
nguyện
thỏa thuận
ý chí
giữa
các
Bên,
đó chính
là sự thuận
mua
vừa bán.
Người
bán
nhất trí giao
hàng

người
mua
muốn
mua;
người
mua
nhận
hàng và
trả
tiền

theo
cam
két.
Hợp
đồng
chứ

hiệu lực
pháp lý nếu được ký
kết
không
vi
phạm các trường họp
pháp
luật
ngăn cấm
như:

sự
cưỡng
bức,
đe
dọa;

sự
lừa
dối;

sự
nhâm lân.

2-
Chủ
thể của
hợp đồng
phải
hợp
pháp.
Chủ
thể của
hợp đồng là các
thương nhân có
trụ
sờ
kinh
doanh
đặt
tại
các
quốc
gia
khác
nhau
và có đủ tư
cách pháp
lý.
Tư cách pháp
lý của
các thương nhân này được xác định căn cứ
theo
pháp

luật
của
nước mà thương nhân đó có
trụ
sờ.
Bên
cạnh
đó chủ
thể
của họp đồng
cũng
phải

quyền
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
theo
quy định
của
nước mà thương nhân đó có
trụ
sờ
.Hiện
nay
các nước trên
thế
giới

đều có chính sách
khuyến
khích
tự
do hoa thương
mại
nên
quyền
kinh
doanh
xuất
nhập
khâu đã được mờ
rộng
cho hầu
hết
các
doanh
nghiệp.

Việt
Nam trước đây
chứ
có các
doanh
nghiệp
đăng ký và
nhận
được
sự cho

phép
của
Bộ Thương
mại
mới được phép
tham
gia
trực
tiếp
và mua bán hàng
hoa
quốc
tế,
sau
thời
kỳ đó
quyền
kinh
doanh
xuất
khẩu
của
các
doanh
nghiệp
được mở
rộng
ta
trong
phạm

vi
danh
mục hàng
hoa
đã đăng
ký, hiện nay
cùng
với
sự
hội
nhập
vào
nền
kinh
tế
toàn
cầu,
quyền
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
của
doanh
nghiệp
Việt
Nam đã được mờ
rộng
hơn nữa cùng

với
sự
ra đời của
Nghị định 12/2006/NĐ-CP. Nghị định 12/2006/NĐ-CP có
hiệu
lực
từ
ngày
1/5/2006

thay
thế
cho
Nghị định 57/1998/NĐ-CP và Nghị
định
44/2001/NĐ-CP.
Trước
kia
chứ
có một
số
các
doanh
nghiệp
đảm bảo một
số
điều
kiện
cụ
thể

mới được
tham
gia hoạt
động
xuất
khẩu.
Hiện
nay
theo
Nghị định
12,
thương nhân được
xuất
khẩu
nhập
khẩu
hàng hóa không phụ
thuộc
vào ngành
nghề
đăng ký
kinh
doanh
trừ
hàng hóa
thuộc
Danh mục cấm
xuất
khẩu,
tạm

ngừng
xuất
khẩu,
hàng hóa
thuộc
Danh mục cấm
nhập
khẩu,
tạm
ngừng
nhập
khẩu.
Trong
một số trường hợp như đảm bảo an
ninh
quốc
10
gia
hoặc phục
vụ cá mục đích
thật
sự đặc
biệt
được phép
của thủ
tướng chính
phủ thì
doanh
nghiệp vẫn


thể xuất
khẩu
các hàng
hoa
trong
danh
mục hàng
hoa bị
cấm
xuất
nhập
khẩu.
Như
vậy
ta

thể
nhận
thấy
phạm
vi
các thương
nhân được
tham
gia
vào
hoạt
động
xuất
khẩu

nói riêng
hoạt
động mua bán
hàng
hoa
quốc
tế nói
chung
tại
Việt
Nam
hiện
nay đã mở
rộng
rất
nhiều,
điêu
đó
thể hiện
chính sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
của
chính phủ
Việt
Nam
cũng
như sự phát

triển
về trình độ
sản
xuất,
trình độ
quản

của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay
Ngưởi

kết
hợp đồng có đủ
thẩm
quyền

kết theo
pháp
luật
của
nước
mà thương nhân đó có
trụ
sở.

Theo quy định
của
pháp
luật
Việt
Nam,
ngưởi

kết

ngưởi
đại diện
cho thương nhân đó
theo
luật
hoặc
theo
ủy
quyền.
Đại diện theo
luật

đại
diện
do pháp
luật
quy
định,

ngưởi

đứng đầu
pháp nhân
theo
quy định
của
điều
lệ
pháp nhân
hoặc
quyết
định
của

quan
nhà nước có
thấm
quyền.
Đại diện theo
ủy
quyền

đại diện
được xác
lập
theo
sự ủy
quyền
giữa
ngưởi
đại diện


ngưởi
được
đại
diện.
Phạm
vi đại
diện
theo
ủy
quyền
được xác
lập theo sự ủy
quyền

ngưởi
đại diện chỉ
được
thực hiện giao
dịch
trong
phạm
vi
đại
diện.
úy
quyền
phải
được làm
bằng

văn
bản

ngưởi
ủy
quyền
phải
hoàn toàn
chịu
trách
nhiệm
về hành
vi
của
ngưởi
được
ủy
quyền
trong
phạm
vi
quy định của sự ủy
quyền.
(Điều
140-142
Bộ
luật
dân
sự
2005)

3-
Đối
tượng
của
hợp đồng
phải
hợp
pháp.
Tức là hàng hoa
theo
hợp
đồng
phải
là hàng hoa được phép mua bán
theo qui
định của pháp
luật
của
nước
bên mua và
nước
bên bán.
Theo
qui
định của pháp
luật
Việt
Nam, thương nhân được
xuất
khẩu

nhập
khẩu
hàng hóa không
phụ thuộc
vào ngành
nghề
đăng ký
kinh
doanh
trừ
hàng hóa
thuộc
Danh mục cấm
xuất
khẩu,
tạm
ngừng
xuất
khẩu,
hàng hóa
thuộc
Danh mục cấm
nhập
khẩu,
tạm
ngừng
nhập
khẩu.
Đối với
hàng hóa

xuất
nhập
khẩu
theo giấy
phép,
thương nhân
muốn
xuất
nhập
khẩu
phải

giấy
phép
của
Bộ Thương
mại
hoặc
các Bộ
quản
lý chuyên
ngành.
(Điều 3 4
Nghị Định
12/2006/NĐ-CP).
Danh mục hàng hoa câm
xuất
khẩu,
cấm
nhập

li
khâu;
Danh mục hàng hoa
xuất
khẩu,
nhập khẩu
theo
giấy
phép của Bộ
Thương
mại;
Danh mục hàng hoa
thuộc diện
quản
lý chuyên ngành
theo
quy
định
của
Việt
Nam được quy định
trong
phụ
lục
số
OI,
02 và 03 ban hành
kèm
theo
Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày

23/01/2006.
Như đã nói ở trên
trong
một sô trường hợp
doanh
nghiệp
vẫn có
thể
xuất,
nhập khẩu
các hàng
trong
danh
mục cấm này nhưng
phai

sỉ cho
phép
cùa
thủ
tướng
chính
phủ
.
4- Nội dung của
hợp đồng
phải
hợp
pháp.
Nội dung của

hợp đồng
phải
tuân
thủ
nguồn
luật
điều chỉnh
hợp
đồng.
Nguồn
luật
điều
chình hợp đồng có
thể
được các bên
thoa thuận
quy định
trong
hợp
đồng.
Khi nguồn
luật
điêu
chỉnh
hợp
đồng
không được quy
định
trong
hợp đồng

thì
áp
dụng
theo
quy
tác
luật
xung
đột: "luật
nước
người
bán",
"luật
nơi xảy
ra
tranh
chấp",
"luật
nơi

kết
họp
đồng",
"luật
nơi
thỉc
hiện
nghĩa vụ".
Pháp
luật

Việt
Nam
cũng
đã có
sửa
đối
khá cơ
bản
về yêu
cầu
đôi
với
nội
dung của
hợp đồng
theo
hướng phù hợp hơn
với
pháp
luật
quôc
tê.
Theo
quy
định
của
Luật
Thương
mại
năm 1997 đã

hết hiệu lỉc
thi
hành kê
từ
ngày
1/1/2006,
họp đồng mua bán hàng hoa
phải
có các
nội
dung
chủ yếu
là:
tên
hàng;
số
lượng;
quy
cách,
chất
lượng;
giá
cả;
phương
thức thanh
toán;
địa
diêm và
thời
hạn

giao
nhận
hàng.
Việc
quy
định
họp đồng
phải
có 6
nội
dung
không
thể
thiểu
như trên mâu
thuẫn với
nguyên lý cơ bản của pháp
Luật
Thương
mại, theo
đó quy định các chủ
thể
tham
gia
kinh
doanh
được
tỉ
do
thoa

thuận
mọi
giao
dịch của
mình.
Mâu
thuẫn
rõ ràng

giữa
việc
các chủ
thể
cùng
lúc
phải
tuân
thủ
quy
định
bắt
buộc
gồm sáu
nội
dung
cùa hợp đồng
với
việc
pháp
luật

đã
trao
cho các
chủ
thể
quyền tỉ
do
thoa thuận
hợp đồng.
Hơn
nữa,
Công ước
của
Liên
Hiệp
Quốc
về
hợp đồng mua bán hàng
hoa quốc
tế (gọi tắt

Công ước Viên
1980)
hiện
có hơn 60 nước phê
chuẩn
quy định
tối
thiểu
về các

nội
dung bắt buộc
này, chì
xoay quanh
ba
điều khoản:
tên
hàng;
số
lượng

giá cả
(Điều
14
Công ước Viên
1980).

những lý
do
trên,
để phù họp hơn
với
pháp
luật
quốc
tế
cũng
như tôn
trọng
nguyên

tắc
tỉ
do
thoa thuận
hợp đồng
của
các
chủ
thể,
Bộ
luật
dân sỉ
12
năm 2005 đã quy định
khi

kết
hợp
đồng,
các bên có
thể
thỏa thuận
về
những
nội
dung
sau:
Đôi tượng
của
họp

đồng;
số
lượng,
chất
lượng;
giá cả,
phương
thức thanh
toán;
thời
hạn,
địa
điểm,
phương
thức thớc
hiện
hợp đồng;
quyền,
nghĩa
vụ
của các bên;
trách
nhiệm
do
vi
phạm hợp
đồng;
phạt
vi
phạm

họp
đồng;
các
nội
dung
khác (Điều
402).

ràng,
quy định mới về
nội
dung
của
hợp đồng

nhằm giúp các bên xác định được
thoa thuận
cụ thê
giữa
họ
chứ
không
phải
để ràng
buộc hay hạn chế quyền
tớ
do hợp đồng
của họ.
Trên
thớc

tế
các
nội
dung
cơ bản như tên hàng; số
lượng;
quy cách,
chất
lượng;
giá
cả;
phương
thức thanh
toán;
địa
điểm

thời
hạn
giao
nhận
hàng.

những điều khoản
liên
quan
mật
thiết
đến
quyền

lợi
của
các bên nên

hiện
nay pháp
luật
không quy định
nhất
thiết
phải
đảm bảo các
nội
dung
này,
nhưng
vì quyền
lợi
của
mình các bên luôn đưa đầy đủ các
nội
dung
này
vào
trong
hợp
đồng
mua bán hàng
hoa quốc
tế

.
5- Hình
thức
của hợp đồng
phải
hợp pháp. Hình
thức
của hợp đồng
phải
tuân
thủ
nguồn
luật
điều chỉnh
hợp
đồng.
Trong
thớc
tiễn
thương mại
quốc
tế,
phần
lớn
các họp đồng mua bán hàng
hoa quốc
tế
đều được
lập
thành

văn
bản.
Hình
thức
văn bản
là cần
thiết
về phương
diện
chứng
cứ
trong
giao
dịch quốc
tế.
Theo
quy định
của
pháp
luật
Việt
Nam, hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế
phải
được
lập
thành văn
bản hoặc bằng
hình

thức
khác có
giá
trị
pháp lý
tương đương bao gồm
điện báo,
telex, fax,
thông
điệp
dữ
liệu
và các hình
thức
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật
(Điều
3,
27
Luật
Thương
mại
2005).
Theo
công ước Viên 1980 Hợp đồng mua bán hàng hoa không

nhất
thiết
phải
được ký
hoặc
được xác
lập
dưới
hình
thức
văn bản hay
phải
tuân
thủ
theo
một yêu
cầu
nào khác
của
hợp
đồng.
Hợp đồng có
thể
được
chứng
minh bằng
mọi cách
,
kể các
những

lời
khai
của nhân
chứng
.(
điều
11-
chương Ì công ước Viên
1980),
như
vậy
hình
thức
của
họp đồng
theo
pháp
luật
Việt
Nam có yêu cầu
chặt
chẽ hơn,
đối với
các nước áp
dụng
công ước
Viên
thì
hợp đồng có
thể

được xác
định
cả bằng
các hình
thức
không có
giá
trị
13
pháp lý tương đương
với
văn bản như
lời
khai
nhân
chứng,
thoa thuận
bàna
lời
nói, Nhưng trên
thực
tế do
những
nghĩa
vụ và
quyền
lợi
phát
sinh
từ

họp
đông khá
phức
tạp
nên các bên thường
lập
thành văn bản
hoặc
hình
thức
pháp lý tương đương để có
bằng
chứng
cơ sờ
giải
quyết
tranh
chấp
.
Ngoài
ra
các bên thường
thoa thuận
sồ
dụng
ngôn ngữ phố
biến
trên thê
giới


tiếng
Anh làm ngôn ngữ chính của hợp
đồng,
ngoài
ra
hợp đồng còn có thê
lập
các
bản
bằng
các ngôn ngữ
của
nước
người
mua,
người
bán nhưng thường quy
định
lấy bản
tiếng
Anh làm
chuẩn
khi
xem xét
giải
quyết
các
vấn
đế phát
sinh.

1.1.3.3.
Kết cấu của hợp đồng mua bán hàng hoa quác

Tuy
vào
thực
tiễn
giao
dịch
giữa
các bên và hàng hoa mua bán
theo
hợp
đồng
mà mỗi một hợp đồng sẽ được
soạn
thảo với
những
nội
dung
cụ thê
khác
nhau.
Tuy
nhiên,
về cơ
bản,
một hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc
tế


kết
cấu
gồm ba
phần:
phần
mờ
đầu,
phần
các điều
khoản
và điều
kiện

phần
kết.
Chi
tiết
nội
dung
của mỗi
phần
tuy thuộc
vào
từng nghiệp
vụ mua bán cụ
thê nhưng có thê phân
ra
thành 2 nhóm
:

nhóm các điêu
khoản
trinh
bày và
nhóm các điều
khoản
nội
dung.
> Nhóm các
điều
khoản
trình
bày thường bao gồm các
điều
khoản
sau
:
-
Tiều
đề: thường được
thể
hiện
bằng
các
thuật
ngữ như Hợp đồng
(Contract)
hoặc
Bản
thoa thuận

(Agreement)
- Số và ký
hiệu
của họp
đồng:
thường được
ghi
kèm
với
tiêu đề nhằm
giúp cho
việc
quản
lý và lưu
trữ
hợp đồng của các chủ
thể

kết.

vậy,
số
và ký
hiệu
thường được
thể
hiện
sao cho có
thể
nhận

biết
được các bên ký
kết
họp
đồng một cách dễ dàng và
nhanh
nhất.
- Địa
điểm
và ngày tháng ký
kết
hợp
đồng.
Địa diêm ký
kết
hợp đồng
có ý
nghĩa
góp
phần
xác định
nguồn
luật
điều
chỉnh
hợp đồng nếu các bên
không
thoa thuận
nguồn
luật

điều chình
trong
hợp
đồng,
đó là
luật
nơi ký
kết
hợp
đồng. Thông thường nếu các bên không có
thoa thuận
gì khác về
thời
điểm
phát
sinh hiệu
lực
của họp đồng thì
thời
điểm
này tính
từ
thời
điểm
các
bên ký
kết
hợp đồng.
14
- Chủ

thể

kết
hợp
đồng:
tên các bên ký
kết,
địa
chỉ,
số
tel,
số
fax,
địa
chỉ email,
số tài
khoản
và tên ngân
hàng,
người
đại diện

kết
hợp đông
- Những định
nghĩa
dùng
trong
hợp đồng. Những định
nghĩa

này có
thể rất
nhiều,
ví dụ "hàng hóa" có
nghĩa
là ,
"Thiết kế"

nghĩa

- Cơ sờ pháp lý để ký
kết
họp
đồng.
Đây có
thể

hiệp
định ký
kết giữa
các Chính
phủ,
cũng

thể
là Nghị định thư ký
kết giữa
các Bộ
thuộc
các

quốc
gia
khác
nhau.
Quan
trọng,
nựi bật
nhất
phần này
phải
nêu rõ được sự
tự
nguyện
của các bên
khi

kết
hợp đồng.
> Nhóm các điều
khoản
nội
dung
của
hợp đồng
Đây là phần quan
trọng
nhất
của họp đồng quy định đặc thù riêng của
từng giao
dịch,

nhóm này thường gồm các điều
khoản
về hàng hoa như tên
hàng, số lượng, phẩm
chất,
bao bì đóng gói hàng hóa, ký mã
hiệu,
điều
kiện
kiếm
tra
so lượng,
chất
lượng ;
các điều
khoản
tài chính như giá
cả, thanh
toán ; các điều
khoản
vận
tải,
giao
nhận và bảo
hiểm
như điều
kiện giao
nhận
hàng, điều
kiện

cơ sờ
giao
hàng, điều
kiện
vận
tải,
điều
kiện
bảo
hiểm
;
và các điều
khoản
pháp lý như
luật
áp dụng vào hợp
đồng,
bất
khả kháng,
thường
phạt, khiếu nại, trọng
tài
Các bên thường dành
thời
gian
và công
sức nhiều
nhất
cho phần này
khi

đàm
phán,
thoa thuận
và ký
kết
hợp đồng.
Ngoài ra họp đồng thường bao gồm thêm một phần
kết
quy định các
vấn
đề
sau:
- Số bản họp đồng và số lượng hợp đồng
giữ
lại
của mỗi bên.
- Ngôn ngữ của họp đồng. Ngôn ngữ của hợp đồng sẽ giúp xác định
được hợp đồng được
lập
bằng ngôn ngữ nào sẽ là hợp đồng
gốc,
là cơ sờ quy
định
quyền

nghĩa
vụ của các bên.
-
Thời
hạn

hiệu lực
của họp đồng
- Những quy định liên quan đến bự
sung,
sửa
đựi
hợp đồng.
- Chữ ký có
thẩm
quyền
của các bên ký
kết.
15
1.2.
Các phương
thức xuất
khẩu chủ yếu
tại
Việt
Nam
hiện
nay .
Chính yếu tố
quốc
tế của
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng hoa

mang
lại
nhiêu
lợi
ích cho các
quốc
gia
đồng
thời
cũng đặt ra
nhiều
vấn đề
phức
tạp,
hoạt
động này được
tiến
hành
dưới
nhiều
phương
thức
đa
dạng
thích hợp
với
tùng mặt hàng và
từng
loại
hình

doanh
nghiệp,
các
doanh
nghiệp
có thê
lựa
chọn
cho mình phương
thức xuất
khẩu
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
quan
Ì bên
thứ
3. Đả
quyết
định nên
xuất
khẩu
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp,
doanh

nghiệp
xuất
khẩu
cần
phải
xem xét một số yếu
tố
như tầm vóc của công
ty,
đặc tính
của
sản phẩm do công
ty
làm
ra,
kinh
nghiệm
về
xuất
khẩu
đã qua và khả
năng chuyên môn của công
ty.
Các
điều
kiện
về
kinh
doanh
tại

các thị
trường
đã được
tuyản
chọn
ờ nước ngoài.
Dưới
đây là một số phương
thức
mua bán hàng hoa
xuất
khẩu
chủ yếu mà các
doanh
nghiệp
thường
lựa
chọn
tại
Việt
Nam
hiện
nay :
1.2.1Xuất khẩu
trực
tiếp.
1.2. ỉ. ỉ.
Khái niệm :
Phương
thức xuất

khẩu
trực
tiếp
là phương
thức
cơ bản và cố
điản
nhất
trong
các phương
thức xuất
khấu,
người
xuất
khâu và
nhập
khâu
trực
tiêp
giao
dịch
và đàm phán
với
nhau
đả ký
kết

thực hiện
hợp đồng mà không thông
qua bất

cứ khâu
trung gian
nào,
như vậy chỉ có một hợp đồng duy
nhất
điều
chỉnh quan
hệ
giữa hai
bên là hợp đồng mua bán hàng hoa
quốc tế
,
các đặc
điảm,

cấu, điều
kiện
đảm bảo tính pháp, hình
thức,
của
loại
họp đồng
này đã được nêu
trong
phần
trên.
1.2.1.2.
Cách thức
tiên
hành

Sau
khi
hợp đồng mua bán
ngoại
thương đã được ký
kết,
đơn vị
kinh
doanh
xuất
khẩu
-
với
tư cách là một bên ký
kết
-
phải
tổ chức
thực hiện
hợp
đồng.
Đây là một công
việc
rất
phức
tạp.
Nó đòi hòi
phải
tuân
thủ

luật
quốc
tế,
đồng
thời
bảo đảm
quyền
lợi
quốc
gia
và đảm bảo uy tín
kinh
doanh
của
đơn
vị.
về mặt
kinh
doanh,
trong
quá trình
thực hiện
các khâu công
việc
đả
thực hiện
hợp
đồng,
đơn vị
kinh

doanh
xuất
khẩu
phải
cố
gắng
tiết
kiệm
chi
16
phí lưu
thông,
nâng cao tính
doanh
lợi

hiệu
quả của toàn bộ
nghiệp
vụ
giao
dịch.Đe
thực hiện
một họp đồng
xuất
khẩu,
đơn vị
kinh
doanh
phải

tiến
hành
các khâu công
việc
sau:
Giục
mờ L/C và
kiểm
tra
L/C ( nếu họp đồng quy định sử
dụng
phương
thức
tín
dụng
chứng
tạ),
chuẩn
bị hàng hoa -> thuê tàu
hoặc
lưu cước -> kiêm
nghiệm

kiểm
dịch
hàng hoa -> làm
thủ tục hải
quan
->
giao

hàng lên tàu ->
mua bảo
hiểm
-> làm
thủ tục thanh
toán ->
giải
quyết
các
khiếu nại (nếu có).
*Giục
mở và kiếm
tra
L/C.
Trên
thực tế
để đảm bảo
người
nhập
khâu sẽ
thanh
toán các bên thường
sử
dụng
phương
thức
thư tín
dụng,
việc
sử

dụng
phương
thức
nào được các
bên quy định rõ
trong
hợp đồng. Khi
lựa
chọn
sử
dụng
L/C thì
giục
mờ và
kiếm
tra
L/C là khâu đầu tiên mà
người
xuất
khẩu
phải
làm. Sau
khi
đã
nhận
được
xác
nhận
người
mua đã mờ L/C tạ ngân hàng

người
xuất
khâu
phải
kiểm
tra
xem
nội
dung
của L/C đã chính xác như hợp đồng 2 bên đã
thoa
thuận
chưa, nếu xảy
ra
sự
sai
khác thì
người
xuất
khấu
phải
liên hệ yêu cầu
người
nhập
khấu
tu
chỉnh
lại
L/C cho phù hợp.
"Chuẩn

bị hàng
xuất
khấu
Công
việc
chuẩn
bị hàng
xuất
khẩu
bao gồm 3 khâu chủ
yếu: thu
gom
tập
trung
làm thành lô hàng
xuất
khẩu,
đóng gói bao bì và kẻ mã ký
hiệu
hàng
xuât khâu. Các khâu này nhằm đảm bảo hàng hoa
thoa
mãn các yêu cầu về
chất
lượng,
số lượng của hợp đồng,
cũng
như nhàm đảm bảo quá trình vận
chuyển
diễn ra thuận

lợi

khi
hàng hoa đến địa
điểm
giao
hàng thì các đặc
tính
của
hàng hoa vẫn được đảm bảo đúng như quy định
trong
hợp động.
*Thuê tàu lưu cước
Trên
thực tế hiện
nay hàng hoa
trong
thương mại
quốc
tế
đa
phần
được
vận
chuyển
bằng
đường thúy. Khi
hai
bên
thoa thuận

sử
dụng
phương
thức
vận
tải
này,
trách
nhiệm
thuê tàu và lưu cước
thuộc
về bên nào
tuy thuộc
vào
điều
kiện
cơ sờ
giao
hàng mà
hai
bên
lựa
chọn
được
ghi
trong
hợp
đồng.
Nếu
hai

bên
thoa thuận
sử
dụng
các
điều
kiện
cơ sờ
giao
hậtị|Ựo;M
£]< như CIF
CFR, )
nghĩa
vụ thuê tàu
thuộc
về
người
xuất
khẩu,
khi'đố.người
xuất
khẩu
•••• •
17
[
ựS.C'ĩ\ĩl<
I
kc\ ì
dựa
trên

những
điều
khoản
của hợp đồna mua bán
naoại
thương, đặc diêm
của
hàng mua bán và
điều
kiện
vận
tải
đê
tiến
hành
việc
thuê tàu và lưu
cước.
Việc
thuê
tàu,
lưu cước đòi
hỏi

kinh
nahiệm
nghiệp vụ,
có thông
tin
về tình

hình
thị
trường thuê tàu và tính thòna các
điều
kiện
thuê tàu. Vì
vậy,
trong
nhiêu trường
hợp,
chủ hàng
xuất
khâu thường uứ thác
việc
thuê
tàu,
lưu cước
cho
một công
ty
hàng
hải, trona
trường hợp đó cơ sớ pháp lý
điều
tiết
môi
quan
hệ
giữa hai
bên uy thác thuê tàu

với
bèn
nhận
uy thác thuê tàu là hợp
đồng
uy thác.Có
hai
loại
hợp đồng uy thác thuê tàu:
> Hợp đồng uy thác thuê tàu cả năm.
> Hợp đồng uy thác
chuyến.
Chủ hàng
xuất
khẩu
căn cứ vào đặc
điểm
vận chuyên của hàng hoa đê
lựa
chọn
loại
hình hợp đồng cho thích hợp.
*Mua
bảo
hiểm
Việc
mua bảo hiêm cho hàng hoa của
người
xuất
khâu được

thực
hiện
trên cơ sờ hợp
đồng.
Nêu
trong
hợp đồng
hai
bên quv định sử
dụng
các
điều
kiện
cơ sờ
giao
hàng nhóm c
hoặc
nhóm D thì trách
nhiệm
mua bảo hièm
thuộc
về
người
xuất
khẩu.
Hàng hoa chuyên chờ trên tàu
biển
thường sập
nhiều
rủi

ro,
tôn
thất.
Vì thê bảo hiêm hàng hoa đường biên là
loại
bảo
hiểm
phổ
biến
nhất
trong
ngành
ngoại
thương. Có
rất nhiều
loại
hình bảo
hiểm
để
các công
ty lựa
chọn,
các
doanh
nghiệp
thường căn cứ vào đặc diêm của hành
trình mà
quyết
định
loại

hình bảo
hiểm
mà mình
tham
aia
.
*Làm
thủ tục hải
quan
Hàng hoa
khi
đi
ngang
qua biên
giới
quốc
gia
để
xuất
khẩu
hoặc
nhập
khẩu
đều
phải
làm
thủ tục hải
quan.
Quy trình
thủ tục hải

quan
đối với
hàng
hoa xuất
khẩu
ờ mỗi nước được quỵ định không
aiốna
nhau,
vi vậy mỗi
doanh
nghiệp theo
các quy định đó để hoàn thành các
thủ tục xuất
khẩu
cho lô
hàng
của
mình.
*Giao
hàng
xuất
khấu.
18
Sau
khi
hàng hóa đã được làm
thủ tục hải
quan, người
xuất
khâu sẽ tiên

hành
giao
hàng cho
người
chuyên
chờ.
Theo
các quy định
trong
hợp đồng
giữa
người
mua
hoặc người
bán
với người
chuyên chờ mà
người
xuất
khẩu
tiên hàng khâu
giao
hàng và
thanh
toán các
chi phi
có liên
quan.
Sau đó
người

xuât khâu
phải
thu
thập
đù các
chứng
từ vận
tải
làm bàng
chứng
cho
việc
mình đã hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng như hểp
đồng.
Đồng
thời
người
xuất
khâu
trong
thời
hạn quy định
phải
thông kịp
thời
thông báo cho

người nhập
khấu
mình đã hoàn thành
việc
giao
hàng.
*Làm
thủ tục
thanh
toán.
Khi
đã hoàn thành
việc
giao
hàng cho
người
chuyên chờ và
lập
được bộ
chứng từ chứng minh
đã hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng,
người
xuất
khâu sẽ
đến
ngân hàng của mình để

thực hiện
các
thủ tục

nhận
tiền
hàng từ phía
người
nhập khấu. Hiện
nay
với
sự phát triên của hệ
thống
ngân hàng và công
nghệ
các phương
thức thanh
toán
cũng
trờ
nên
tiện lợi
và đem
giản
hơn
rất
nhiều,
nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn bảo vệ
quyền
lợi

cho cả
người
mua và
người
bán. Các phương
thức thanh
toán
quốc
tế phổ
biến hiện
nay như sử
dụng
thư tín
dụng,
phương
thức
nhờ thu, Nhưng dù sử
dụng
phương
thức
nào thì
người
xuất
khẩu cũng
phải
đảm bảo
chứng từ
thanh
toán
phải

hợp
lệ,
chính xác và được
nhanh
chóng
giao
cho ngân hàng nhằm
nhanh
chóng
thu
hồi
vốn
.
*Khiếu
nại

giải
quyết khiếu
nại
Khi thực hiện
hợp đồng
xuất
khẩu,
nếu chủ hàng
xuất
khẩu bị
khiếu
nại
đòi
bồi

thường,
cần
phải
có thái độ nghiêm túc
thận trểng
trong
việc
xem xét
yêu cầu của khách
hàng.
Việc
giải
quyết phải
khẩn
trương kịp
thời
và có tình

lý.Nếu
khiếu
nại
của khách hàng là có cơ
sở,
chủ hàng
xuất
khẩu

thể
giải
quyết

bằng
một
trong
những
phương pháp:
Giao
hàng
thiếu;
Giao
hàng
tốt
thay thế
hàng kém
chất
lượng;
Sửa
chữa
hàng hòng; Giảm giá hàng mà số
tiền
giảm
giá được
trang
trải
bằng
hàng hoa vào
thời
gian
sau
đó.Nếu
việc

19
khiếu
nại
không được
giải
quyết thoa
đáng,
hai
bên có
thể
kiện
nhau
tại
Hội
đồng
trọng
tài
(
nếu có
thoa
thuận)
hoặc
tại
toa
án.
1.2.1.3.
ưu điểm và hạn chế của phương
thức
xuất khẩu
trực tiếp.

Đối
với từng
chủ
thể
trong
quan
hệ buôn bán
thì
từng
phương
thức
đều
có ưu
điểm
và hạn chế
riêng,
ờ đây chúng
ta
chỜ
xem xét đến ưu diêm và hạn
chế
dưới
góc độ của
người
xuất
khẩu
Việt
Nam. Ờ góc độ này phương
thức
xuất

khẩu
trực
tiếp

những
đặc
điểm
mang
lại
nhiều
lợi
ích đồng
thời
cũng

những
mặt hạn chế
dưới
đây chúng
ta
sẽ phân tích rõ hơn vê các ưu diêm

hạn chế
này
:
> Ưu
điểm
:
Ưu
điểm

lớn
nhất
của
việc
sử
dụng
phương
thức xuất
khâu
trực
tiếp
chính là
việc
nhà
xuất
khẩu
và nhà
nhập khẩu
thương
lượng
trực
tiếp
với
nhau,
như vậy nhà
xuất
khẩu

thể
bán được

với
mức giá cao
nhất
do
tiết
kiệm
các
chi
phí
trung gian,

quan
trọng
hơn nữa
người
xuât khâu
trực
tiếp
chủ động được
việc
quyết
định và
điều
chỜnh
giá cà phù hợp
với
các
biến
động
của

thị
trường .
Thứ
hai,
xuất
khâu
trực
tiếp
nhờ
việc
tiếp
xúc
trực
tiêp
giữa
người
mua

người
bán nên
người
xuất
khẩu
trực
tiếp
nắm
bắt
được
thị
hiếu

yêu cầu
của
người
mua,
việc
bán hàng
trực
tiếp
cũng củng
cố tên tuôi của
người
xuất
khẩu
nhờ đó
tạo lập
một thương
hiệu
cho
người
xuất
khẩu
như vậy
xuất
khấu
trực
tiếp

yếu
tố
ôn định

thị
trường
cao,
giảm nguy
cơ mất
thị
trường
Thứ ba,
khi
sử
dụng
phương
thức xuất
khấu
trực
tiếp
người
xuất
khẩu
không dùng
trung
gian
cũng

nghĩa
tránh được
rủi
ro về
việc
bị

lừa
do
thiếu
sự
trung
thành
của
nhà
trung
gian
.
Bên
cạnh
đó
việc
xuất
khẩu
trực
tiếp
cũng
giúp
người
xuất
khẩu
tiết
kiệm
được một
khoản
tiền
lớn

nhờ không
phải chi
cho các
chi
phí
trung
gian
như môi
giới
hay mờ
đại
lý .
> Hạn chế
:
20
Trên
thực tế
doanh
nghiệp xuất
khẩu
trực
tiếp
gặp
phải
một khó khăn
nữa
đó
là khoảng
cách
về địa lý


sự
khác
biệt
ngôn ngữ
với
khách
hàng,
đòi
hỏi
doanh
nghiệp
muốn
xuất
khẩu
trực
tiếp
phải

trình
độ và
sự đầu
tư thích
đáng
cho
các khâu tìm
hiểu
thị
trường
và thương

lượng
Thụ
hai,
khi
doanh
nghiệp
trực
tiếp

kết
hợp đồng
xuất
khẩu
hàng
hoa
với
các
đối
tác nước ngoài đòi
hỏi phải
có sự
hiểu
biết
về các thông
lệ,
các
tập
quán và
lụât
pháp thương

mại quốc
tế,
đối
vói các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay có quy mô
vừa

nhỏ
đây
cũng là
một
hạn chê,
đã có
rát
nhiêu
trường
hợp doanh
nghiệp
của
ta
chịu
thiệt
thòi
do
thiếu

sự
am
hiểu
về
pháp
luật.
Thụ
ba,
đặc
biệt
với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có quy mô
vừa
và nhỏ
mặt
hàng
xuất
khẩu
lại
phân
tán
việc
sử dụng
phương
thục xuất
khấu

trực
tiếp
không
mang
lại
sự
kinh tế trong
vấn đề vận
chuyển
và làm các
thủ tục hải
quan. Trong
một số trường hợp
những
hàng hoa đặc
biệt
bắt buộc
phải
sử
dụng người
trung gian
tại
nước
nhập khẩu
như
với
những
hàng hoa đòi
hỏi
phải

có sự chăm sóc đặc
biệt
như hàng tươi
sống,
Như
vậy
khi xuất
khẩu
trực
tiếp
người
xuất
khẩu cũng
không
sử dụng
được
sự
hiểu
biết thị
trường

mạng
lưới
tiêu
thụ

sẵn của
nhà
trung
gian,

đối với
các
thị
trường
mới,
khó
tính

tính
bảo
thủ
cao
như
thị
trường
châu Âu
,
Nhật Bản,
việc
một
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
muốn
xuất
khẩu
trực
tiếp
sang
đó gặp

rất
nhiều
khó khăn
từ
các
hàng
rào
phi thuế
quan

rủi
ro
về
thanh
toán
từ
phía
các
bạn
hàng.
1.2.2.
Xuất khẩu
qua
trung gian.
1.2.2.1. Khái niệm:
Tại
khoản
11
điều
3

Luật
Thương mại
Việt
Nam
2005
giải
thích :Các
hoạt
động
trung gian
thương
mại là
hoạt
động
của
thương nhân để
thực hiện
các
giao
dịch
thương mại cho một
hoặc
một số thương nhân được xác định
bao
gồm
hoạt
động
đại diện
cho thương
nhân,

môi
giới
thương
mại,
uy thác
mua bán hàng
hoa

đại

thương
mại.
Như
vậy
hoạt
động
trung gian
thương
mại
chính

một
loại
hình
kinh
doanh

sản
phẩm chính
là dịch

vụ
của
nhà
trung gian trong
các
giao
dịch.
21
Hoạt
động
xuất
khẩu
qua
trung gian
chính là
việc
sử
dụng
hoạt
động
trung
gian
thương mại để
xuất
khẩu
hàng
hoa.
Như vậy chủ thê của
hoạt
động xuât

khẩu
này không
chỉ

người
bán
( người
xuất
khẩu
có sản phẩm
) người
mua
(
người nhập khẩu
sản phẩm vào
thị
trường nước ngoài) mà còn có thêm
người
trung gian
thương
mại. Nghiệp
vụ này nảy
sinh
ba mối
quan
hệ là:
người
xuất
khẩu


trung gian
thương
mại;
trung gian
thương mại và
người
nhập khẩu, quan
hệ
người nhập khẩu

người
xuất
khẩu.
Đựu tiên
ta
xét đèn
mối quan
hệ
giữa
người
xuất
khẩu

trung gian
thương
mại,
ờ đây
người
xuất
khẩu người

bán sản phẩm
lại
trờ
thành
người
mua các
dịch
vụ của nhà
trung
gian
cung
cấp mối
quan
hệ
giữa hai
bên được
điều
chỉnh
trực
tiếp
bời
họp
đồng
trung gian
thương
mại.
Tuy
thuộc
vào
từng

loại
hình mà hợp đông

những
đặc
điểm
khác
biệt
riêng.
Những đặc
điểm
này sẽ được phân tích và
nói rõ ờ
từng
loại
hình
dưới
đây. Mối
quan
hệ
thứ hai
được xét đến
trong hoạt
động
trung gian
thương mại là
quan
hệ
giữa
người nhập

khâu và
người
trung
gian.
Trong
một số hình
thức trung gian
người
trung gian xuất
khẩu
hàng hoa
dưới
danh nghĩa
của chính mình thì mối
quan
hệ của họ
với
nhà
nhập
khâu
lúc này
lại
quay
về
quan
hệ
giữa hai
bên
xuất
- nhập

như
trong xuất
khau
hàng
hoa
trực
tiếp
thông
thường,
nhưng
trong
trường hợp
người
trung gian hoạt
động
dưới danh nghĩa
của
người
xuất
khấu
thì mối
quan
hệ của họ
với
nhà
nhập khẩu
không chỉ
giới
hạn
trong

phạm
vi
hoạt
động
chuyển
tiếp
các sản
phẩm
từ
người
xuất
đến
người nhập.
1.2.2.2
Đặc
diêm
của
xuất khấu
qua
trung gian
.
Khi
phân tích
loại
hình
xuất
khẩu
qua
trung gian
chúng

ta
thấy
được 4
đặc
điểm
lớn
của
xuất
khẩu
qua
trung gian
đó là
:
Tính phụ
thuộc,
sự uy thác,
tính
chất
phân
chia
lợi
nhuận
và tác
dụng
cựu
nối giữa
sản
xuất
và tiêu dùng
giữa

người
mua và
người
bán.
- Tính phụ
thuộc,
đặc
điểm
này phát
sinh
từ mối
quan
hệ 3 bên của
nghiệp
vụ
xuất
khẩu
qua
trung gian,
người
xuất
khẩu
bị phụ
thuộc
vào nhà
trung
gian trong việc
tìm
kiểm
thị

trường,
liên
lạc với
người nhập khẩu hoặc
22
việc
làm các
thủ
tục,
nguôi
trung gian
không
chủ
động được
nguồn
hàng và
không có
quyền
tự quyết
định
trong
các
điều
kiện
giá cả
thời
hạn
giao
hàng,
chất

lượng
hàng
hóa,
nhìn
chung
các
thuộc
tính của hàng hoa
quyết
định
đến
nội
dung
nghiệp
vụ mua bán
thì
lại
nằm
trong tay
người sờ
hữu hàng hoa
( nguôi
xuất
khẩu
).
- Sự uy thác đây là đặc
điậm
bản
chất
của

xuất
khẩu
qua
trung gian,
người
xuất
khẩu
ủy thác cho
trung gian
của mình
thay
mình làm một công
đoạn
nào đó
trong
quá trình
xuất
khẩu
hàng hoa
,
chính đặc
điậm
sự uy thác
này
cũng
tạo
nên một hạn chế của
xuất
khẩu qua
trung

gian.
Mối
quan
hệ dựa
trên
sự
uy
thác luôn
tiềm
ẩn hiậm hoa
từ
sự
trung
thành
và độ
tin
cậy của các
bên.
- Phân
chia
lợi
nhuận.
Nếu
trong xuất
khẩu
trực
tiếp lợi
nhuận
người
xuất

khẩu
thu
được họ
chỉ phải chia
cho
các bên
cung cấp
các
dịch
vụ
vận
tải
,
bảo hiậm
, thanh
toán,.,
thì
với
phương
thức
này
người
xuất
khẩu
còn
phải
chia
lợi
nhuận
của mình cho

người
trung gian
đê
trả
công cho
những
hoạt
động
của họ
nhằm
kết
nối
người
bán
với
người
mua
.
-
Người
trung gian
chính
là cầu
nối giữa
người sản
xuất

người
tiêu
dùng,

người
mua và
người bán. Người
xuất
khẩu- sản
xuất giao
uy thác cho
trung
gian
của mình
thay
mặt mình
giao
dịch
với
người
nhập
khẩu
-
người
tiêu
dùng,
như
vậy người
trung gian
chính
là cầu
nối giữa hai
bên
trong

quan
hệ
buôn
bán,
trong nhiều
trường
hợp các bên
chỉ
giao
dịch
với trung gian

không
hề
biết
hoặc
không
giao
dịch
trực
tiếp
với đối
tác
thực
sự
.
1.2.2.3.
Các
hình thức xuất khâu
qua

trung gian.
Hiện
nay các hình
thức xuất
khẩu
qua
trung gian
phổ
biến
trên
thế
giới
gồm
:
đại
lý và môi
giới.
Dưới
đây chúng
ta
sẽ
tiến
hành phân
tích
cụ
thậ hai
loại
hình
xuất
khau qua

trung gian
chủ yếu
này.

ì. Xuất khâu
sử
dung
môi
eiới
A.l.
Định
nghĩa
:
Trước
khi
đến
với
định
nghĩa
"
xuất
khẩu
sử
dụng
môi
giới"
chúng
ta
cần
phân tích đến khái

niệm
môi
giới.
Hoạt
động môi
giới
được định
nghĩa
23

×