Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.53 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Mục lục
Trang
Mục lục............................................................................................................................1
Chơng I: Tình hình xuất nhập khẩu của SME ở .......................................6
Việt Nam hiện nay......................................................................................................6
I- Khái quát chung về SME:..........................................................................6
1. Tiêu thức xác định SME ở một số nớc trên thế giới:.................................................6
2. Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:........................................................................8
2.1 Định nghĩa SME ở Việt Nam:............................................................8
2.2 Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:................................................9
II- Đặc điểm của SME ở Việt Nam.............................................................10
1. Quá trình hình thành và phát triển SME ở Việt Nam:...........................................10
1.1. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995...........................................10
1.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới .....................................................11
1.3. Trong giai đoạn hiện nay ..............................................................12
2. Đặc điểm chung của các SME ở Việt Nam:............................................................12
III- Thực trạng XNK của SME ở Việt Nam:.............................................14
1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của SME ở Việt Nam hiện nay:..........14
1.1. Về số lợng SME...............................................................................14
1.2. Xét về ngành nghề kinh doanh.........................................................16
1.3. Xét về doanh thu của các SME........................................................16
2. Thực trạng hoạt động XNK của SME ở Việt Nam hiện nay....................................18
2.1 Những đóng góp của SME vào kim ngạch XNK ở Việt Nam..........18
2.2 Tình hình đầu t của SME trong sản xuất kinh doanh ....................19
2.3. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu SME ..............................................20
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK của SME ở Việt Nam hiện nay...............23
3.1. Ưu điểm............................................................................................23
3.2. Các hạn chế.....................................................................................24
Chơng II..........................................................................................................................27
Các chính sách hỗ trợ XNK cho SME ở ......................................................27


Việt Nam và bài học kinh nghiệm của một số nớc ............................27
trong khu vực...........................................................................................................27
I- Vai trò của SME trong nền kinh tế quốc dân ở Việt Nam và tính cấp
thiết phải hỗ trợ cho SME............................................................................27
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
1. Vai trò của SME trong nền kinh tế quốc dân:..........................................................27
1.1 Mức độ đóng góp của SME Việt Nam trong nền kinh tế................27
1. 2 SME giữ vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm......................28
1. 3 SME làm cho nền kinh tế năng động và có hiệu quả hơn..............28
1.4 SME góp phần tích cực trong việc lu thông hàng hoá và XK.........28
1.5 Các SME dễ dàng duy trì sự tự do cạnh tranh ...............................29
1.6 Các SME có khả năng ứng biến nhanh nhạy .................................29
1.7 Các SME là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp..............................31
2. Tính cấp thiết phải hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam............................................31
II- Các chính sách hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam hiện nay..............33
1. Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các SME: .........................................................33
1.1 Về kim ngạch....................................................................................33
1.2 Mối quan hệ giữa SME với Ngân hàng trong hoạt động hỗ trợ tín
dụng.........................................................................................................35
1. 3 Đánh giá hoạt động tín dụng đối với SME:....................................36
2. Chính sách thuế trong việc hỗ trợ SME...................................................................37
2.1 Các chính sách thuế.........................................................................38
2.2 Đánh giá việc thực hiện các chính sách thuế đối với SME.............40
3. Chính sách thị trờng sản phẩm hỗ trợ các SME.......................................................40
4. Các biện pháp hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu..................................................................43
5. Các quy chế thơng mại trong việc hỗ trợ SME........................................................44
III- Kinh nghiệm hỗ trợ xuất nhập khẩu cho SME của một số nớc........48
1. Các biện pháp hỗ trợ của Đài Loan..........................................................................48
1.1 Về chiến lợc kinh doanh...................................................................48

1.2 Về chính sách thuế...........................................................................49
1.3 Về ngoại thơng..................................................................................50
2. Các biện pháp hỗ trợ của Malaysia..........................................................................51
2.1 Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu đối với công nghiệp.........51
3. Các biện pháp hỗ trợ của Hàn Quốc........................................................................53
3.1 Về chiến lợc kinh doanh...................................................................53
3.2 Về chính sách tín dụng.....................................................................54
3.3 Các chính biện pháp hỗ trợ khác.....................................................54
Chơng III- Một số kiến nghị nhằm tăng cờng hiệu quả hoạt
động kinh doanh XNK của SME ở Việt Nam..............................................57
I- Cơ hội và những thách thức của SME trong hoạt động kinh doanh
XNK trong cơ chế thị trờng hiện nay.........................................................57
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
1. Cơ hội của SME trong hoạt động kinh doanh XNK................................................57
2. Những thách thức mà SME Việt Nam gặp phải trong hoạt động kinh doanh XNK59
2.1 Khó khăn về vốn hoạt động..............................................................59
2.2 Khó khăn về tìm kiếm thị trờng xuất khẩu. .....................................59
2.3 Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn thông tin................................60
2.4 Sự cản trở của các quy chế thơng mại.............................................60
2.5 Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nớc đối với SME trong thời gian qua
còn rất nhiều hạn chế.............................................................................60
II- Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động XNK cho SME ở
Việt Nam........................................................................................................62
1. Kiến nghị đối với Nhà nớc.......................................................................................62
1.1. Nâng cao và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nớc đối với SME......62
1.2. Đối sử công bằng giữa các khu vực kinh tế ...................................65
1.3. Đổi mới hoạt động hỗ trợ tín dụng cho SME để có vốn tham gia
vào XNK..................................................................................................66
1.4 Tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hớng hỗ trợ cho SME.........68

1.5 Thành lập các Quỹ hỗ trợ SME trong hoạt động kinh XNK:.........70
2. Kiến nghị đối với các Bộ ngành...............................................................................71
2.1 Tăng cờng hoạt động xúc tiến thơng mại đối với SME..................71
2.2 Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ xuất nhập khẩu.......................72
2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với thị trờng thế giới.......................73
2.4 Tăng cờng hỗ trợ khả năng cạnh tranh cho SME trên thị trờng thế
giới..........................................................................................................74
3. Kiến nghị đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.....................................................75
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
rất quan trọng: cơ cấu kinh tế có chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tăng trởng ổn
định trong một thời gian khá dài. Kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) thuộc các thành phần kinh tế ở nớc ta.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bớc phát triển tơng
đối nhanh về số lợng, sự đóng góp trong GDP ngày một cao. Tuy nhiên trong
xu thế hiện nay, với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế trong khu vực và trên thế giới đã bớc sang một giai đoạn phát triển với
tốc độ hết sức nhanh chóng và sâu sắc, làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng
trở thành một chỉnh thể thống nhất, các quan hệ kinh tế đợc phát triển đa ph-
ơng, đa dạng hoá dới nhiều hình thức.Trong bối cảnh đó, đối với một nớc đang
phát triển nh Việt Nam hiện nay tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế đã tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và những SME nói
riêng nh là mở rộng thị trờng cho hàng xuất khẩu, tiếp nhận vốn và công nghệ
thông qua đầu t trực tiếp, nhờ đó tạo ra công ăn việc làm và đảm bảo tăng trởng
kinh tế, học tập đợc công nghệ quản lý mới, nhng mặt khác lại đặt các doanh
nghiệp Việt Nam vào tình thế phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Thêm vào đó, các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ở Việt Nam, đặc biệt là các SME ngoài
quốc doanh đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng nh tiêu thụ trên

thị trờng quốc tế. Việc khuyến khích, hỗ trợ các SME nhằm nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là một trong nội dung
quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc hỗ trợ xuất nhập khẩu cho các SME
trong quá trình phát triển kinh tế ở nớc ta trong thập kỷ tới, trong thời gian làm
việc tiếp cận với nhiều các SME em mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Hỗ trợ xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Hiện trạng và giải
pháp" nhằm phân tích những khó khăn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của các
SME để từ đó đa ra những kiến nghị tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của khu vực này.
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Các SME đợc đề cập trong chuyên đề tốt nghiệp này đợc xác định theo
công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ngày 20/6/1998, trong đó quy định
SME là những doanh nghiệp có vốn và có số lao động dới 200 ngời, không
phân biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
Bố cục của Koá luận tốt nghiệp bao gồm ba chơng sau:
Chơng I: Tình hình xuất nhập khẩu của SME ở Việt Nam hiện nay.
Chơng II: Các chính sách hỗ trợ XNK cho SME ở Việt Nam và bài học
kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực.
Chơng III- Một số kiến nghị nhằm tăng cờng hiệu quả hoạt động kinh
doanh XNK của SME ở Việt Nam
Trong suốt quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan, chyên đề có thể cha đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự
thông cảm, góp ý xây dựng của quý thầy cô cùng các bạn sinh viên để chuyên
đề này đợc thành công hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Hoàng ánh ngời đã
tận tình giúp đỡ, hớng dẫn em nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp này.
S/v : Nguyễn Thuý Hà
Lớp : A4-CN8

5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Chơng I: Tình hình xuất nhập khẩu của SME ở
Việt Nam hiện nay
I- Khái quát chung về SME:
Hầu hết các nớc đều nghiên cứu tiêu thức phân loại SME. Tuy nhiên,
không có tiêu thức để phân loại SME cho tất cả các nớc và ngay trong một số
nớc việc phân loại cũng có sự khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành
nghề, địa bàn...
Có 2 nhóm tiêu chí phổ biến dùng để phân loại, đó là: tiêu chí định tính
và tiêu chí định lợng.
Tiêu thức định tính: Dựa trên những đặc trng cơ bản của SME nh không
có vị thế độc quyền trên thị trờng, chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý
ít,..các tiêu thức này có u thế là phản ánh đúng của vấn đề nhng thờng khó xác
định trên thực tế. Do đó, nó chỉ đợc làm cơ sở để tham khảo mà ít đợc sử dụng
trên thực tế để phân loại.
Tiêu thức định lợng: Thờng sử dụng các tiêu thức nh là số lao động th-
ờng xuyên và không thờng xuyên trong doanh nghiệp, giá trị tài sản hay vốn,
doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động th-
ờng xuyên, lao động thực tế,..
- Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản hay
vốn cố định, giá trị tài sản còn lại...
- Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng
trong một năm(hiện nay có xu hớng sử dụng chỉ tiêu này).
1. Tiêu thức xác định SME ở một số nớc trên thế giới:
ở các nớc, tiêu chí định lợng để xác định quy mô doanh nghiệp rất đa
dạng. Dới đây là một số tiêu chí phân loại SME qua điều tra ở 12 nớc trong khu
vực APEC. Trong các nớc này, tiêu chí số lao động đợc sử dụng phổ biến nhất
(12/12 nớc sử dụng). Còn một số chỉ tiêu khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện của

6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
từng nớc: vốn đầu t (3/12), tổng giá trị tài sản (4/12), doanh thu (4/12) và tỷ lệ
góp vốn (1/12). Số lợng tiêu chí chỉ có từ một đến hai và cao nhất là ba chỉ tiêu.
Điều này đợc thể hiện một cách cụ thể dới bảng 1 nh sau:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại SME ở các nớc APEC.
Nớc Tiêu chí phân loại
Australia
Canada
Hongkong
Indonesia
Japan
Malaysia
Mexico
Philippines
Singapore
Taiwan
Thailand
US
Số lao động
Số lao động; Doanh thu
Số lao động
Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Vốn đầu t
Số lao động; Tỷ lệ góp vốn
Số lao động
Số lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Tổng giá trị tài sản
Vốn đầu t; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu
Số lao động; Vốn đầu t

Số lao động
Nguồn: Ban thơng mại và đầu t, tiểu ban kinh doanh vừa và nhỏ của
các nớc APEC, 1995.
ở Indonesia; Tổng cục thống kê nớc này phân loại dựa vào số lao động:
Doanh nghiệp có dới 19 lao động đợc coi là nhỏ, doanh nghiệp có trên 20 lao
động đợc coi là vừa và lớn. Bộ công nghiệp xác định SME dựa trên vốn đầu t
vào máy móc: dới 70 triệu rupi và tính bình quân trên một lao động có dới 625
nghìn rupi là doanh nghiệp nhỏ. Còn Ngân hàng Indonesia coi doanh nghiệp có
tài sản dới 100 triệu rupi là SME. ở Hồng kông; doanh nghiệp có lao động dới
200 ngời là SME. ở Hàn Quốc; tiêu thức phân loại doanh nghiệp chủ yếu dựa
vào số lao động và phân biệt theo hai lĩnh vực sản xuất và dịch vụ: trong lĩnh
vực sản xuất dới 1000 lao động, trong lĩnh vực dịch vụ dới 20 lao động là các
DNV&N. ở Đài Loan doanh nghiệp có số lao động dới 300 ngời và vốn đầu t
dới 1,5 triệu USD là SME. ở Malaysia; doanh nghiệp có vốn cổ đông dới 500
nghìn USD hay tài sản ròng dới 200 nghìn USD, số lao động dới 20 ngời,
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
doanh nghiệp có vốn cổ đông hay tài sản ròng từ 0,5- 2,5 triệu USD, lao động
dới 100 ngời là các SME. ở Thái Lan; doanh nghiệp có số lao động tối đa 250
ngời và vốn đầu t không quá 99.500 USD là SME.
Theo các nớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì
các SME là những công ty hạch toán độc lập không phải là các công ty con của
các công ty lớn; tuyển dụng ít hơn một số lợng lao động đã đợc quy định. Số l-
ợng này khác nhau giữa các hệ thống thống kê quốc gia. Giới hạn trần phổ biến
nhất là 250 lao động tại các nớc thuộc liên minh Châu Âu (EU). Tuy nhiên,
một số nớc đặt ra giới hạn ở mức 200 lao động, trong khi Mỹ coi SME bao gồm
các công ty có ít hơn 500 lao động. Tài sản tính bằng tiền cũng đợc sử dụng để
xác định SME. Tại EU SME phải có doanh thu hàng năm bằng hoặc ít hơn 40
triệu EURO và hoặc giá trị bảng cân đối tài sản không vợt quá 27 triệu EURO.
2. Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:

2.1 Định nghĩa SME ở Việt Nam:
Trong luật doanh nghiệp và luật công ty nớc ta có quy định rõ về về
doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, các loại công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã.... nhng lại cha có một định nghĩa chính xác
hay hệ thống nh những chỉ tiêu để phân loại thế nào là SME. Trong thực tế,
SME tồn tại trong cả trong khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh SME đã chiếm đa
số.
Trong một số nghiên cứu gần đây của các tổ chức kinh tế thế giới vể các
SME ở Việt Nam, ngời ta thờng dựa trên các phân tích do phòng Thơng mại và
Công nghiệp Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu t cùng tiến hành đa ra trên cơ
sở định nghĩa về các SME đang đợc sử dụng trớc khi thông qua một định nghĩa
chính thức. Ngời ta sử dụng 2 tiêu thức về số lao động thờng xuyên và vốn sản
xuất để phân loại doanh nghiệp. Đây là 2 tiêu thức đợc sử dụng rộng rãi và có
thể xác định đợc hai tiêu thức này ở mọi cấp. Từ cách hiểu này có thể đa ra đợc
định nghĩa về SME nh sau:
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách
pháp nhân với mục đích chính là kiếm lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp
(tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất định đối với từng thời
kỳ cụ thể
1
.
2.2 Tiêu thức xác định SME ở Việt Nam:
Để xác định tiêu chí SME ở Việt Nam một cách phù hợp, cần căn cứ vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam ( là một nớc có trình độ phát triển kinh tế còn
thấp, năng lực quản lý hạn chế, thị trờng còn thiếu, cha có thớc đo quy mô
doanh nghiệp một cách đích thực) và tính đến các yếu tố tác động tới việc phân
loại nêu trên nh mục đích phân loại, tính chất ngành nghề, địa bàn.

Việc phân loại SME chủ yếu dựa theo 2 tiêu thức là: lao động thờng
xuyên và vốn sản xuất, vì lý do sau: tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về
2 tiêu thức này ( tính phổ dụng); có thể xác định 2 tiêu thức này ở mọi cấp độ,
toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp ( tính khả thi). Trong điều kiện của
Việt Nam đây là 2 tiêu thức có thể xác định đợc chính xác trị số của chúng
(tính chuẩn xác).
Tuy vậy 2 tiêu thức này mới chỉ thể hiện đợc quy mô đầu vào mà cha
phản ánh đợc kết quả tổng hợp thông qua kết quả kinh doanh.
Các tiêu thức khác nh doanh thu, vốn pháp định, vốn cố định, vốn lu
động, lợi nhuận... đều có hạn chế là rất khó xác định hoặc không có nhiều ý
nghĩa. Tiêu thức doanh thu ( hoặc giá trị gia tăng) có nhiều ý nghĩa vì nó phản
ánh quy mô doanh nghiệp qua kết quả hoạt động của nó ( gắn với hiệu quả).
Tuy nhiên trong điều kiện của Việt Nam, tiêu thức này rất khó xác định và
không có số liệu chính xác ( chẳng hạn do việc dấu doanh thu để chốn thuế).
Các tiêu thức khác nh vốn pháp định, vốn cố định hay số d vốn lu động
không phản ánh đầy đủ và thực chất quy mô của doanh nghiệp trong các ngành
khác nhau. Vốn pháp định thờng khác xa vốn thực tế và chỉ mang tính hình
thức. Vốn cố định có sự khác biệt lớn giữa các ngành sản xuất và thơng mại,
vốn lu động cũng khác biệt rất lớn giữa các lĩnh vực, ngành nghề.
1
Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển SME ở Việt Nam (trang 18-22)
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Trên cơ sở những luận giải đó, có thể đi đến ớc lợng tiêu thức để phân
loại SME ở bảng 1 dới đây.
Bảng 2: Tiêu thức phân loại SME ở Việt Nam.
Lĩnh vực
Tiêu thức
Công nghiệp Thơng mại, dịch vụ
SME Doanh nghiệp nhỏ SME Doanh nghiệp nhỏ

Vốn sản xuất (VND) < 5 tỷ < 1tỷ < 2 tỷ < 1 tỷ
Lao động thờng xuyên
(ngời)
< 300 < 50 < 200 < 30
(Nguồn: Học viện chính trị quốc gia và Viện Friedrich Ebert - Đức)
II- Đặc điểm của SME ở Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển SME ở Việt Nam:
Sự hình thành và phát triển SME ở Việt Nam theo nhiều xuất xứ khác
nhau:
Các SME đợc hình thành từ HTX tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp
có từ lâu đời, tồn tại và phát triển qua cả thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
hoặc từ các doanh nghiệp của Nhà nớc thành lập trong cơ chế cũ ( các doanh
nghiệp trung ơng và địa phơng).
Hiện nay có thêm một số lợng lớn các SME mới đợc thành lập trong thời
kỳ đổi mới kinh tế, do sắp xếp lại các doanh nghiệp quốc doanh, thành lập theo
các văn bản quy phạm pháp luật ban hành từ năm 1990 đến nay.
1.1. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1995
Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định chế độ, chính sách đối
với hộ gia đình, hộ cá thể, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã HTX), doanh nghiệp
nhà nớc (DNNN). Đáng chú ý là nghị quyết 16 của Bộ Chính trị Đảng cộng sản
Việt Nam (1998), nghị định 27, 28, 29 của Hội đồng Bộ trởng (1998) về kinh tế
cá thể , kinh tế hợp tác và hộ gia đình... và một loạt các luật nh Lật Công ty,
Luật doanh nghiệp t nhân, Luật HTX, Luật DNNN... đã tạo điều kiện và môi tr-
ờng thuận lợi cho các SME phát triển.
Nhiều cơ quan quản lý, cơ quan khoa học và nhiều địa phơng nghiên cứu
về SME nh: Bộ khoa học và đầu t, Viện nghiên cứu quản lý trung ơng, Phòng
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
thơng mại và công nghiệp Việt Nam, Hội đồng liên minh các HTX Việt Nam...
đã có nhiều cuộc hội thảo trong nớc và quốc tế bàn về chính sách hỗ trợ các

SME. Nhiều tổ chức quốc tế hỗ trợ về tài chính, khoa học cho các SME, trong
đó có Viện Fredrich Ebert (FES) của Đức.
Trớc những kết quả to lớn cũng nh những khó khăn, vớng mắc của các
SME, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế đất nớc, Chính phủ đã có
Công văn số 681/CP-KTN ngày 20-06-1998 định hớng chiến lợc và chính sách
phát triển SME.
1.2. Giai đoạn trong thời kỳ đổi mới
Số lợng SME của các thành phần kinh tế có sự biến động rất lớn. Trong khi số
lợng các DNNN giảm liên tục. Riêng trong ngành công nghiệp từ 3.141 đơn vị
(năm 1986) xuống còn 2.002 đơn vị (năm 1995), số lợng hợp tác xã trong công
nghiệp giảm mạnh từ 37.649 cơ sở ( năm 1986) xuống còn 1.199 (năm 19950).
Khu vực kinh tế t nhân trong công nghiệp ( doanh nghiệp và công ty) tăng
nhanh, từ 567 doanh nghiệp (năm 1986) lên 959 doanh nghiệp (năm 1991) và
6.311 doanh nghiệp (năm 1995).
Theo tính toán của nhóm nghiên cứu của Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh thì nếu xét cả tiêu chí lao động thì cở Việt Nam hiện nay có 98,9%
số doanh nghiệp là thuộc SME, trong đó 84,8% DNNN và 99,1% doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là thuộc SME. Trong năm 2000 có 14.000 SME đợc thành
lập, năm 2001 là 21.000 và ớc tính trong năm 2002 là 23.000 SME. Nh vậy sau
3 năm thực hiện Luật Doanh nghiệp đã có thêm 58.000 SME, đa tổng số SME
của cả nớc ta lên đến gần 80.000 doanh nghiệp. Con số này là rất đáng khuyến
khích nhng cha phải là nhiều nh một số ý kiến nhận định mà đang còn là quá ít
so với cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao đời
sống nhân dân. ở các nớc phát triển nh Pháp, Đức... hàng năm có tới 100.000
đến 200.000 doanh nghiệp mới thành lập mà chính phủ các nớc này vẫn thúc
đẩy thành lập thêm với các trơng trình khởi sự doanh nghiệp. Trong năm 2001
vừa qua Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về hỗ trợ
phát triển SME. Tuy nhiên tính đến nay việc triển khai Nghị định còn chậm so
với tốc độ phát triển của các SME.
11

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
1.3. Trong giai đoạn hiện nay
SME ở việt nam có mặt trong hầu hết các ngành kinh tế. Trong đó phần
lớn tập trung ở 3 lĩnh vực chính: Thơng mại dịch vụ sửa chữa chiếm tỷ trọng
lớn (46,2%); công nghiệp và xây dựng (18%); vận tải, dịch vụ kho bãi (10%).
Riêng trong lĩnh vực công nghiệp đã có tới 37,3% số SME hoạt động trong
ngành chế biến thực phẩm; 11% trong ngành dệt, may, da; 18,6% trong ngành
sản xuất các sản phẩm kim loại.
Sự phân bố SME tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng
Sông Cửu Long chiếm 50% tổng số doanh nghiệp cả nớc, Đồng bằng Sông
Hồng là 20%, duyên hải Miền Trung chiếm 12%.
Hiện nay, SME đang từng bớc sử lý, củng cố lại và tiến hành cổ phần
hoá, cho thuê và bán cho các thành phần khác. Đồng thời thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ t của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng (khoá VIII) theo hớng
phát huy nội lực, đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
SME sẽ có xu hớng và điều kiện phát triển mạnh hơn nữa.
2. Đặc điểm chung của các SME ở Việt Nam:
Với tốc độ phát triển nhanh chóng, các SME ở Việt Nam đã có những
đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc dân. Phần lớn các SME ở Việt Nam đều
mang những đặc điểm dới đây:
a. Về số lợng và cơ cấu theo ngành nghề:
Tính đến nay cả nớc có khoảng 50% DNNN trung ơng và khoảng
70-80% số NDNN địa phơng thuộc loại doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Nếu xét đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì các SME chiếm hơn
90% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa và nhỏ, trừ loại hình công
ty cổ phần.
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
b. Về phân bổ SME theo vùng lãnh thổ:
Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ đã chiếm gần 50% tổng số

SME của cả nớc. Hai vùng tiếp theo là Đồng bằng Sông Hồng (22%), Duyên
hải Miền Trung (12%), các vùng còn lại chiếm gần 16%.
c. Về vốn:
SME ở Việt nam hiện nay nói chung đều gặp khó khăn về vốn để sản
xuất kinh doanh ở những mức độ khác nhau. Theo thống khê của nhóm nghiên
cứu Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tính đến năm 1999 vốn của
doanh ghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 11,9% tổng số vốn của doanh nghiệp
nhà nớc. Thời điểm năm 2000 con số này tăng lên đến 12,8%.
Trong khu vực kinh tế Nhà nớc, vốn bình quân mỗi doanh nghiệp là
khoảng 8 tỷ VNĐ so với vốn bình quân mỗi doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế t nhân là 340 triệu VNĐ. Nh vậy, quy mô vốn của doanh nghiệp Nhà n-
ớc ở nớc ta đã nhỏ thì quy vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh lạu càng
nhỏ hơn.
d. Về công nghệ, thiết bị của SME:
Do hầu hết các SME có khăn về vốn nên công nghệ thiết bị lạc hậu từ hai
đến ba thế hệ và chậm đợc đổi mới: tỷ lệ đổi mới máy móc thiết bị là
5-10%/năm tính theo vốn đầu t.
e. Về thị trờng và khả năng cạnh tranh:
80 triệu dân số VN có mức độ yêu cầu về chất lợng hàng hoá và dịch vụ
cha cao, nhất là ở nông thôn (80% dân số cả nớc) là thị trờng tiềm năng rất lớn
cho các SME. Tuy nhiên thị trờng VN đang bị ảnh hởng rất lớn của hàng hoá
nhập lậu và tác động đến SME.
Khả năng cạnh tranh của các SME ở Việt Nam rất yếu: do công nghệ,
thiết bị lạc hậu, trình độ quản lý và kinh doanh trên thị trờng còn hạn chế,
thông tin thị trờng kém.
g. Về lao động và đội ngũ quản lý của SME:
Chủ yếu là lao động phổ thông, ít đợc đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ
văn hoá thấp.
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8

6% lao động trong khu vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học chủ
yếu tập trung vào các công ty TNHH và công ty cổ phần (hơn 80%).
44% chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là cán bộ, công nhân viên chức
nhà nớc chuyển ngành.
48,4% số chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có bằng chuyên
môn.
III- Thực trạng XNK của SME ở Việt Nam:
1. Khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của SME ở Việt Nam
hiện nay:
Nh chúng ta đều biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực t nhân mới đợc
chính thức thừa nhận từ năm 1990, khi luật doanh nghiệp và luật công ty đợc
thông qua. Từ đó đến nay, loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam cũng trở nên
phong phú hơn, với những hình loại nh cá nhân và nhóm kinh doanh, doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Hy vọng rằng
sau khi Nhà nớc xem xét và sửa đổi lại Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Luật Công
ty, Luật Doanh nghiệp t nhân thì các hình thức SME ngoài quốc doanh ngày
càng phát triển hơn.
1.1. Về số lợng SME
Theo số liệu điều tra về khu vực SME tiến hành trong 2 năm 1995-1996,
thì đến ngày 31/12/1996
2
, có 1.439.683 đơn vị kinh doanh t nhân, trong đó gồm
1.412.166 cá nhân và nhóm kinh doanh; 17.535 doanh nghiệp t nhân, 6.883
công ty TNHH, 153 công ty cổ phần và 2.946 HTX. Điều này phần nào nói nên
sự phong phú của các DNV&N ngoài quốc doanh trong thời gian qua. Nh vậy,
xét về số lợng đơn vị kinh doanh thì hình thức cá nhân và nhóm kinh doanh và
tiếp đến là doanh nghiệp t nhân là hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay.
2



Do cha có số liệu điều tra chính thức trong thời gian gần đây nên phần này tạm thời phân tích trên cơ sở số
liệu cuối năm 1998 (31/12/1998) với giả định cho rằng cơ cấu (theo vùng và theo ngành) không có sự thay
đổi lớn trong ba năm qua
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Số lợng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở ba vùng: (i) vùng
đồng bằng sông Cửu Long 24%, (ii) vùng đồng bằng sông Hồng 21%, và (iii)
vùng miền Đông Nam Bộ 19%. Tiếp đó là 13% ở vùng khu Bốn cũ, 10% ở
vùng Duyên hải Miền Trung, 9% ở miền núi và trung du, và 4% ở vùng Tây
Nguyên. Nh vậy, 3 vùng [(i) - (iii)] đã chiếm hơn 60% tổng số đơn vị kinh
doanh t nhân trên địa bàn cả nớc. Sự phân bố đó đợc thể hiện trong bảng 3 dới
đây:
Bảng 3: Phân bố SME theo vùng lãnh thổ.
Đơn vị:%
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo vùng lãnh thổ DNTN Công ty Công ty Hợp Kinh tế
TNHH
cổ phần tác xã cá thể
1.Vùng núi và trung du 3,91 3,79 1,69 12,49 9,62 9,53
2.Đồng bằng sông hồng 5,32 32,70 22,88 48,07 21,19 21,11
3.Khu bốn cũ 2,74 2,44 1,31 8,72 13,26 13,07
4.Duyên hải miền Trung 20,64 4,71 7,19 11,20 10,25 10,25
5.Tây nguyên 2,46 1,09 1,31 2,14 3,72 3,68
6.Đông nam Bộ 24,80 51,27 53,59 12,80 18,43 18,66
7.Đồng bằng sông Cửu
Long
40,14 4,00 11,76 4,58 23,63 23,69
Phần trăm tổng số
1,22 0,48 0,01 0,20 98,09 100
Tổng số

100 100 100 100 100 100
Nguồn: CIEM
Theo bảng 3, sự phân bố SME tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ
và Đồng bằng sông Cửu Long (42,35%), Đồng bằng sông Hồng (21,11%), Khu
bốn cũ (13,07%), Duyên hải miền Trung (10,25%).
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
1.2. Xét về ngành nghề kinh doanh
Các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh tế t nhân chủ yếu hoạt động
trong ba ngành: (i) dịch vụ thơng nghiệp, sửa chữa xe động cơ, mô tô xe máy
46%; (ii) trong công nghiệp chế biến (22%); và (iii) khách sạn nhà hàng (13%).
Điều đáng lu ý là có 21% doanh nghiệp t nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ
sản và 26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài
chính tín dụng, riêng trong lĩnh vực công nghiệp chế biến có tới 37,3% số SME
hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, 11% trong ngành dệt,
may, da và 18,6% trong ngành sản xuất các sản phẩm kim loại. Sơ đồ 1sẽ
chứng minh về cơ cấu ngành nghề kinh doanh của SME.
Sơ đồ 1: Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của SME:
Nguồn: CIEM
Chú thích:
1: Khách sạn, nhà hàng
2: Các ngành khác
3: Công nghiệp chế biến
4: Dịch vụ thơng nghiệp
1.3. Xét về doanh thu của các SME
Trong khu vực kinh tế t nhân, thì cá nhân và nhóm kinh doanh chỉ chiếm
40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế t nhân. Nh vậy, về khía cạnh này, các
SME đăng ký chính thức, gồn doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, chiếm phần quan trọng hơn (khoảng 57%). Điều này có
16

1
13%
2
19%
3
22%
4
46%
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
thể có khần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo đúng mức doanh
thu của họ, mà khai báo thấp hơn thực tế là đIều có thể xảy ra. Tuy vậy, nó
phản ánh một thực tế là các SME có đăng ký chính thức có quy mô kinh doanh
lớn hơn. Và nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải chuyển sang
hình thức doanh nghiệp đăng ký chính thức, hoạt động theo nguyên tắc luật lệ
của cơ chế thị truờng.
Doanh thu của khu vực SME ngoài quốc doanh đợc thể hiện chi tiết dới
bảng sau:
Bảng 4: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh
theo vùng lãnh thổ.
Đơn vị:%
Loại hình doanh nghiệp
Phân theo vùng lãnh thổ DNTN Công ty Công ty Hợp Kinh tế
TNHH cổ phần tác xã cá thể
1.Vùng núi và trung du 2,90 1,34 0,26 4,68 4,97 3,12
2.Đồng bằng sông hồng 2,97 15,89 7,48 12,90 12,07 11,73
3.Khu bốn cũ 1,40 0,62 0,12 25,39 4,48 3,05
4.Duyên hải miền Trung 6,19 4,37 1,34 9,03 7,91 6,12
5.Tây nguyên 1,98 1,85 0,05 4,53 3,22 2,43
6.Đông nam Bộ 41,44 68,05 86,01 31,98 38,96 51,46
7.Đồng bằng sông Cửu

Long
40,14 7,87 4,73 11,49 28,02 22,08
Phần trăm tổng số
17,18 36,04 3,75 2,43 40,60 100
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: CIEM
Theo bảng 4, điều đáng chú ý là doanh thu của khu vực miền Đông Nam
Bộ, gồm cả thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 51,46% tổng doanh thu của khu vực
SME ngoài quốc doanh trên cả nớc. Tiếp đến là Vùng đồng bằng sông Cửu
Long chiếm 22,08%, và Vùng đồng bằng sông Hồng chiếm 11,73%. Nh vậy,
xét theo doanh thu, thì hoạt động của SME ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở
miền Nam Việt Nam.
Khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam đợc thực hiện dới hình thức doanh
nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng đáng kể. Tổng số
vốn đang ký của hai loại hình doanh nghiệp này chiếm khoảng 60% tổng số
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
vốn đăng ký của kinh tế t nhân. cá nhân và nhóm kinh doanh chiếm khoảng
30%. Điều đáng chú ý là gần 50% vốn đăng ký của khu vực kinh tế t nhân ở
đồng bằng sông Hồng đợc thc hiện dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn,
trong khi đó khoảng 60% vốn đăng ký ở Đồng bằng sông Cửu Long đợc thực
hiện dới hình thức doanh nghiệp t nhân.
2. Thực trạng hoạt động XNK của SME ở Việt Nam hiện nay
Trong hệ thống thống kê của Việt Nam hiện nay cha có thống kê chi tiết
các hoạt động của các SME trong nền kinh tế quốc dân nói chung cũng nh
trong hoạt động ngoại thơng nói riêng. Mặc dù thống kê cha cho phép tách biệt
hoạt động thơng mại giữa hai khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh (chủ
yếu là các doanh nghiệp SME, nhng thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhà nớc
(DNNN) hiện vẫn chiếm u thế trong hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi chế độ độc
quyền ngoại thơng trớc đây đã tồn tại trong một thời gian dài trong nền kinh tế

đã phần nào cản trở các SME tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn
nữa, các DNNN vẫn có u thế trong các ngành xuất nhập khẩu, xuất phát từ
những u thế về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm maketing.
Ngày 31/7/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/NĐ-CP hớng dẫn
thi hành chi tiết Luật thơng mại. Theo Nghị định này, kể từ ngày 1/9/1998 các
doanh nghiệp Việt Nam đợc kinh doanh xuất nhập khẩu theo nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không bị yêu cầu phải có giấy phép xuất
khẩu hoặc nhập khẩu. Tuy vậy, vẫn có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(SME) phải tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các DNNN.
2.1 Những đóng góp của SME vào kim ngạch XNK ở Việt Nam
Tuy gặp phải những cản trở không nhỏ trong việc thực hiện mở rộng
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhng các SME cũng đóng góp một phần
tích cực vào sự nghiệp phát triển ngoại thơng Việt Nam. Từ năm 1997-1999,
xuất khẩu của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng rất nhanh và nhanh hơn
rất nhiều so với các DNNN, trong hai năm 1998-1999, xuất khẩu không phải
dầu thô của các DNNN tăng là 4,6%, thì các SME tăng 72,5%. Do đó, mặc dù
quy mô nhỏ, nhng khu vực SME trong nớc đã chiếm tỷ lệ 39,1% tăng trởng
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
xuất khẩu không phải dầu thô của giai đoạn này. Cụ thể sự đóng góp của các
SME vào kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đợc thể hiện dới đây:
Bảng 5: Tỷ lệ đóng góp vào tăng trởng xuất khẩu không kể dầu thô
giai đoạn 1997-1999.
1997
Tr USD
1999
Tr USD
Tăng XK của
2 năm (%)
Tỷ lệ đóng góp vào

tăng trởng XK(%)
DNNN
DN FDI
Khu chế xuất
SME
Tổng số
5.207
1.790
292
915
7.732
5.260
2.590
581
1.578
9.428
4,6
44,7
98,8
72,5
21,9
13,7
47,2
17
39,1
100
Nguồn: Kết quả hoạt động XNK và dự báo năm tiếp theo. Báo cáo không chính tức của
WB, phiên họp 6/2000.
2.2 Tình hình đầu t của SME trong sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu của khu vực SME tăng mạnh mặc dù đầu t năm 1997 giảm

mạnh (xem sơ đồ 2), theo các nhà quản lý của các SME định hớng xuất khẩu,
điều này đạt đợc là do đầu t trong những năm qua 1996-1997 đã dẫn đến việc
d thừa công suất vào năm 1998-1999, khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Châu á nổ ra. Do đó, tăng xuất khẩu trong những năm 1999 một phần lớn là do
mức sử dụng công suất hiện có cao hơn. Các công ty cũng cho biết đã chuyển
hớng khỏi việc xuất qua trung gian sang xuất khẩu trực tiếp (FOB) với giá trị
tăng cao hơn hẳn. Xuất khẩu FOB tăng từ 30% trong tổng xuất khẩu năm 1998
lên 50% năm 1999
3
. Hầu hết số xuất khẩu trực tiếp này là sang các thị trờng
mới thờng là Châu Mỹ-Lating và Đông Âu. Giá trị gia tăng theo xuất khẩu
FOB cao hơn hẳn so với xuất khẩu theo hình thức gia công, nhng rủi ro cũng
cao hơn do các SME phải tự tìm kiếm khách hàng cho mình. Nh đã trình bày ở
trên tình hình đầu t trong những năm qua đối với khu vực SME ngoài quốc
doanh giảm rất mạnh vào năm 1997 (giảm 3,7%) và tăng dần vào những năm
3
Theo báo cáo không chính thức của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, 6/2000
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
tiếp theo 1998 (2,5%) năm 1999 (2,4%). Điều này đợc thể hiện một cách rõ nét
nhất dới sơ đồ sau:
sơ đồ 2: tốc độ tăng vốn đầu t trong khu vực SME năm 96-99
Nguồn: Báo cáo không chính tức của WB, phiên họp 6/2000.
Bên cạnh đó, những cải cách nhằm mở rộng quyền thơng mại và khả
năng tiếp cận với thị trờng xuất nhập khẩu cho phép các SME của Việt Nam đã
có tác dụng tăng xuất khẩu trong thời gian qua. Nếu tiếp tục có những cải cách
nhằm hỗ trợ tự do hoá khu vực SME và nếu khả năng tiếp cận bình thờng với
tất cả các thị trờng trên thế giới đợc mở rộng, các SME sẽ tiến hành đầu t giúp
duy trì tăng trởng xuất khẩu cao cho Việt nam.
Hiện nay, các SME tuy không chiếm một tỷ lệ lớn trong giá trị xuất nhập

khẩu, nhng lại có một vị trí không kém phần quan trọng trong hoạt động xuất
nhập khẩu thông qua vai trò cung cấp nguồn hàng cho các công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu, tạo ra công ăn việc làm đáng kể trong lực lợng lao động nhàn
rỗi
2.3. Về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu SME
Nhìn vào cơ cấu của các thành phần kinh tế trong GDP, có thể thấy các
mặt hàng xuất khẩu chính của các SME hiện nay bao gồm chủ yếu các loại
hàng, nhóm hàng sau:
- Hàng nông lâm, thuỷ hải sản chế biến và cha chế biến.
- Hàng thủ công, mỹ nghệ (đồ gỗ trạm, khắc, hàng thêu ren, mây tre,
hàng mỹ nghệ, lụa tơ tằm...)
20
3.90%
-3.70%
2.50%
2.40%
-6.00%
-4.00%
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
1996
1997 1998
1999
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
- Hàng công nghiệp nhẹ (giày dép, may mặc, thảm...)
Thật vậy, tuy cha có sự thống kê riêng rẽ về tỷ lệ xuất khẩu các ngành
hàng xuất khẩu của khu vực SME nhng để chứng minh cho điều đó em xin đợc

sử dụng số liệu của cuộc điều tra khảo sát đợc tiến hành thực hiện giữa Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng (CIEM) và MPDF. Qua số liệu điều tra
tại 457 SME đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp này xuất khẩu chiếm 3/4 sản lợng
của mình (xem bảng 8). Điều này có nghĩa là các SME ngoài quốc doanh đã
định hớng xuất khẩu mạnh hơn các DNNN.
Bảng 6: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của các SME.
Ngành hàng xuất khẩu Tỷ trọng XK/tổng số sản phẩm
(%)
Các sản phẩm da
Hàng may mặc
Chế biến gỗ
Cao su nhựa
Các sản phẩm phi kim loại
Thực phẩm đồ uống
Các sản phẩm hoá chất
Các sản phẩm khác
85
80,5
75,1
75
73,2
63,2
20
74,4
Nguồn: CIEM
Mặc dù, với số lợng 475 doanh nghiệp đợc chọn làm mẫu chiếm tỷ lệ
không lớn so với số lợng SME hiện nay, nhng kết quả thông qua cuộc khảo sát
đã phản ánh phần nào về cơ cấu hàng hoá kinh doanh xuất khẩu của SME ở
VN.
Điều đáng lu ý trong trờng hợp hải sản có thể coi là đại diện cho những

ngành hàng xuất khẩu của các SME. Bảng 9, cho thấy rằng về hải sản khu vực
quốc doanh chiếm phần lớn 73% xuất khẩu năm 1999 nhng xuất khẩu của khu
vực này lại tăng chậm hơn khu vực các SME: 14% so với trên 50% của khu vực
các SME. Điều đó khẳng định rằng mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của các
SME ngày càng có hiệu quả trong công tác xuất khẩu.
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Bảng 7: xuất khẩu thuỷ sản của SME giai đoạn 1997 - 1999
Gia tăng xuất
khẩu (%)
Xuất khẩu
tăng trởng(%)
Tỷ trọng
1999(%)
DNNN
50,6 14,6 73,0
DN FDI 3,4 50 1,9
SME 46 50,7 25,1
Tổng số 100 22,5 100
Nguồn: Báo cáo không chính tức của WB, phiên họp 6/2000.
Nhìn chung, hàng hoá mà các SME kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay
chủ yếu là những mặt hàng cần ít vốn và công nghệ đơn giản, nhng cần nhiều
lao động. Giá trị gia tăng của một số mặt hàng không cao, nhng điều quan
trọng là việc sản xuất và tiêu thụ những mặt hàng này đã mang lại công ăn việc
làm và thu nhập cho ngời sản xuất, mà phần lớn là các hộ kinh tế gia đình.
Những mặt hàng do các SME sản xuất có đặc điểm chung là sản phẩm
của quy trình sản xuất nhỏ, sử dụng máy móc, kỹ thuật lạc hậu, thô sơ, tốn
nhiều sức lao động. Gần đây nhờ quá trình cải cách kinh tế mở cửa, các SME
đã có mặt hàng sản xuất mang tính công nghiệp, nhng thuộc loại công nghệ cha
thật cao và còn sử dụng nhiều lao động. Nhng số SME có khả năng tiếp cận với

loại hình này còn ít. Do vậy, trừ những mặt hàng sản xuất theo quy trình công
nghiệp nh dệt may, giày dép...Thì quy cách phẩm chất của các hàng hoá nhìn
chung không đồng đều, không ổn định, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng mang tính chất nghệ thuật dân gian.
Đặc điểm của hàng hoá, sản phẩm của khu vực SME tạo ra thờng kém
sức cạnh tranh trên thị trờng, chi phí sản xuất cao, khó có thể thay đổi mẫu mã
thờng xuyên. Bản thân các SME cũng khó thu thập thông tin về hàng hoá trên
thị trờng. Còn đối với những hàng hoá sản xuất công nghiệp nh dệt may, giày
dép thì hàng hoá thay đổi nhanh chóng theo mẫu mốt và thay đổi theo thị hiếu
ngời tiêu dùng, mà các doanh nghiệp lại thiếu nguồn thông tin và cơ hội tiếp
xúc với thị trờng bên ngoài, hoặc là thiếu những kỹ năng thiết kế hàng hoá hiện
đại. Nhng loại hàng này, họ thờng thụ động sản xuất theo mẫu mã, quy cách
phẩm chất do khách hàng đa ra.
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Với những đặc điểm trên đã làm cho hàng hoá của các SME có khả năng
cạnh tranh kém trên thị trờng quốc tế, các mặt hàng có khả năng cạnh tranh
kém là đó là những mặt hàng chế biến thực phẩm, hàng may mặc, sản phẩm
nhựa, hàng nội thất, sản phẩm làm từ gỗ, đồ da và đồ gốm. Nói cách khác, tính
cạnh tranh xem ra rất kém ở những ngành hàng đòi hỏi công nghệ cao, điều
này phản ánh một hiện thực là phần lớn các SME vẫn cha sẵn sàng cạnh tranh
với các doanh ngiệp nớc ngoài một khi các doanh nghiệp này tham gia hội nhập
khu vực và toàn cầu.
Tin tởng vào khả năng kinh doanh của ngời trực tiếp sản xuất, tin tởng
vào khả năng hợp tác, đoàn kết của họ trong hiệp hội mang tính tự nguyện để
xoá bỏ cơ chế xuất nhập khẩu có thể sẽ tạo điều kiện cho các SME tăng cờng
khả năng xuất khẩu của mình nói riêng và cải thiện cán cân thơng mại Việt
Nam nói chung.
3. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK của SME ở Việt Nam hiện nay
3.1. Ưu điểm

Nếu xét hệu quả kinh tế đơn thuần trên một số tiêu thức truyền thống thì
hiệu quả hoạt động của các SME lớn hơn nhiều, điều này thể hiện ở:
- Các SME thu hút đợc một lợng vốn nhàn rỗi rất lớn trong nhân dân (số
tiền này dân giữ không sinh lãi hoặc sinh lãi rất ít) và đa vào hoạt động kinh
doanh, sinh lãi cao hơn.
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí chủ yếu là bằng vốn của dân mà lẽ ra
Nhà nớc phải tốn rất nhiều vốn đầu t để giải quyết việc làm ( trung bình Nhà n-
ớc phải đầu t hơn 10triệu đồng để tạo ra một chỗ làm việc).
- Làm cho nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu
quả hơn. Các SME có thể hoạt động nh những cơ sở phụ trợ, cung cấp nguyên
vật liệu cho các ngành công nghiệp lớn phát triển. SME sẽ làm tăng khả năng
liên kết giữa các doanh nghiệp, đảm bảo tăng cờng năng lực sản xuất, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá.
- Tăng cờng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế vì số lợng, chủng loại
sản phẩm do SME sản xuất tăng lên rất lớn.
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
Tăng mức độ an toàn, giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế thị trờng đầy
biến động, đó là do tính linh hoạt ứng biến của các trớc sự biến động của thị tr-
ờng, khẳ năng thay đổi mặt hàng...
- Đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của ngời tiêu dùng với giá rẻ hơn và
thuận tiện hơn.
- Phân phối đồng đều hơn về lao động, xoá đói giảm nghèo rất thiết thực
cho xã hội.
- Một u điểm nữa là sự phát triển của SME là ít chịu sự tác động trực tiếp
của các cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và quốc tế vì sản phẩm của
nó hầu hết thuộc loại thiết yếu.
3.2. Các hạn chế
Bên cạnh những u điểm trên, SME còn có những hạn chế nh sau:
- Khả năng thâm nhập thị trờng kém. Môi trờng kinh doanh là một yếu

tố rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Khái niệm về môi trờng
kinh doanh rất rộng và có nhiều cách phân loại khác nhau. Theo cách phân loại
phổ biến hiện nay, môi trờng kinh doanh bao gồm: môi trờng kinh tế, môi trờng
pháp lý, môi trờng khoa học công nghệ, môi trờng chính trị - xã hội,...
Đối với SME thì môi trờng kinh tế có ý nghĩa quan trọng hơn cả, trong
đó phải kể đến yếu tố thị trờng. Thị trờng nớc ta còn kém phát triển, thiếu đồng
bộ và bị chia cắt. Hiện nay mới chỉ có thị trờng hàng hoá và dịch vụ là chủ yếu
còn các thị trờng khác cha có hoặc mới bắt đầu phát triển. Thị trờng còn bị độc
quyền nặng nề làm cho SME ngay từ khi mới ra đời đã phải cạnh tranh không
cân sức. Khó khăn nhất của thị trờng trong nớc là sức mua thấp, đặc biệt là ở
nông thôn mà phần lớn SME vơn ra thị trờng ngoại tỉnh và nớc ngoài.
Về thị trờng ngoài nớc: do bị hạn chế về công nghệ, chất lợng, mẫu mã,
thiếu thông tin và ít có điều kiện tiếp xúc với thị trờng nớc ngoài nên khó xuất
khẩu. Trên thực tế, SME nớc ta chủ yếu là làm gia công cho các tổ chức trung
gian trong và ngoài nớc, XNK uỷ thác cho các doanh nghiệp lớn. Nh vậy khó
khăn về thị trờng là do cả hai phía. Một mặt do năng lực, trình độ tay nghề,
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thuý Hà- Lớp A4-CN8
quản lý, chất lợng hàng hoá thấp, mặt khác do môi trờng thị trơng cha tốt, giá
đầu vào cao, sức mua thấp, thiếu thông tin và bị hàng ngoại chèn ép. Đây là
một khó khăn lớn đối với SME ở nớc ta.
- Thiếu nguồn vốn: Vốn là vấn đề tài chính đang quan tâm nhất của
SME nớc ta hiện nay. Vốn kinh doanh đợc huy động bằng nhiều cách, trong
khu vực kinh tế SME vốn đợc huy động bằng các cách sau:
+ Chủ doanh nghiệp đầu t bằng vốn của mình, đây là nguồn chủ yếu, nó
chiếm hơn 70% số doanh nghiệp.
+ Huy động vốn từ các thân hữu bằng hình thức vay mợn với lợi tức thoả
thuận, hoặc là góp vốn thành một khoản ngay từ đầu và ngời góp sẽ cùng sở
hữu doanh nghiệp. Hình thức này thờng đợc áp dụng cho loại công ty TNHH.
Hình thức này thờng áp dụng ở khoảng 28~30% số doanh nghiệp.

+ Bán cổ phiếu: Ngời mua cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp,
dạng huy động vốn này thực hiện trong các công ty cổ phần, loại này chiếm
0,5~1% tổng số doanh nghiệp.
+ Vay ngân hàng: hình thức này phải qua các thủ tục nghiêm ngặt, phiền
hà và thế chấp chặt chẽ, phải có luận chứng phơng án kinh doanh cụ thể. Thực
tế chỉ có khoảng 30~40% số chủ doanh nghiệp có nhu cầu đợc vay,mà hiện nay
lãi suất vay vốn của ngân hàng vẫn cha u đãi đối với các doanh nghiệp SME.
Trong khu vực kinh tế quốc doanh, SME chịu cơ chế quản lý vốn của
Nhà nớc. Thứ nhất, doanh nghiệp đợc giao và bảo toàn vốn. Thứ hai, khả năng
tăng vốn đợc thực hiện thông qua quỹ khấu hao cơ bản, qua lợi nhuận chích lại
để sản xuất. Thứ ba là vay ngân hàng. Thế nhng khả năng vay vốn từ ngân hàng
của doanh nghiệp quốc doanh chỉ thực hiện đợc nếu triển vọng doanh thu của
doanh nghiệp có khả năng trả nợ đợc trong 2 năm.
Vì vậy phần lớn SME huy động vốn phi chính thức với lãi suất cao và
không ổn định. Hiện nay các doanh nghiệp này cha có thị trờng vốn đặc biệt là
thị trờng vố dài hạn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, cha có sự hỗ trợ
của các tổ chức trung gian nh các tổ chức bảo lãnh tín dụng.
25

×