Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Luận văn thạc sĩ những biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông huyện đan phượng, tỉnh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

--------------

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, TỈNH HÀ TÂY

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.

Lưu Xuân Mới

Hµ néi, 2007

z


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4

6. Gỉa thiết khoa học

4

7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

5

9. Cấu trúc của luận văn


5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
6
1.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT.
6
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài

6

1.1.2. Nội dung và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông

20

1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông :

34

1.2.1.Các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục
về công tác quản lý đội ngũ giáo viên.

34

1.2.2. Đặc trưng chủ yếu của nhà trường trung học phổ thông trong
giai đoạn hiện nay.

25


z


1.2.3.Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viêntrường trung học
phổ thông trong thời kỳ đổi mới.

37

1.3. Cơ sở pháp lý của việc quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông
1.3.1. Các văn bản của Đảng, Nhà nước, Ngành Giáo dục về công tác quản
lý đội ngũ giáo viên.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐAN
PHƢỢNG TỈNH HÀ TÂY.

41

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế.
xã hội và phát triển giáo dục ở huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây.

41

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triểnkinh tế
xã hội của huyện Đan Phượng.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Đan Phượng.

41

4

2.2. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của các trường
trung học phổ thơng huyện Đan Phượng.

43

2.2.1. Đặc điểm về q trình hình thành và xây dựng cơ sở vật chất
của 3 trường trung học phổ thơng huyện Đan Phượng.

42

2.2.2. Q trình phát triẻn đội ngũ của 3 trường trung học phổ thông
huyện Đan Phượng.

44

2.2.3. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của 3 trường trung học phổ
thông huyện Đan Phượng.

45

2.2.4.Các đồn thể chính trị trong các trường trung học phổ thông
huyện Đan Phượng.

47

z



2.2.5. Phương hướng phấn đấu từ nay đến 2012 của các trường trung
học phổ thông huyện Đan Phượng.

48

2.3.Thực trạng đội ngũ giáo viên của 3 trường trung học phổ thông
huyện Đan Phượng.

49

2.3.1. Thực trạng về số lượng.

49

2.3.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức của nhà trường.

50

2.3.3. Cơ cấu giới, trình độ đào tạo, trình độ chun mơn.

51

2.4. Thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thơng
huyện Đan Phượng.

63

2.4.1. Về trình độ đào tạo, danh hiệu thi đua của đội ngũ cán bộ
quản lý


63

2.4.2. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý.

63

2.4.3. Trình độ ứng dụng tin học và sủ dụng ngoại ngữ.

64

2.4.4. Phẩm chất của đội ngũ CBQL.

66

2.5. Thực trạng các biện pháp quản lí mà Ban Giám Hiệu các trường
trung học phổ thông huyện Đan Phượng dùng trong việc quản lý
đội ngũ giáo viên của nhà trường hiện nay.

72

2.5.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên
trong việc quản lý đội ngũ giáo viên.

72

2.5.2. Thực trạng cơng tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên.

72

2.5.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ

giáo viên:

73

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên.

75

2.5.5. Thực trạng việc thực hiện chính sách đãi ngộ giáo viên.

76

2.5.6. Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị, xã hội trong nhà trường. 78
2.6. Nguyên nhân chung về thực trạng chất lượng công tác quản lý
đội ngũ giáo viêncủa các trường trung học phổ thông huyện
Đan Phượng tỉnh Hà Tây đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thông

z

78


2.6.1. Những mặt mạnh.

79

2.6.2. Những mặt tồn tại.

79


2.6.3. Nguyên nhân khách quan.

79

2.6.4. Nguyên nhân chủ quan.

79

Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN ĐAN PHƢỢNG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

84

3.1. Nguyên tắc để xây dựng những biện pháp.

81

3.1.1. Đảm bảo tính khách quan.

81

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học.

81

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn:

81


3.1.4.Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp.

81

3.1.4.Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp.

81

3.2. Những biện pháp.

81

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên trong
nhà trường về tầm quan trọng của việc quản lý đội ngũ giáo viên.

82

3.2.2. Lập kế hoạch và thực hiện có hiệu quả kế hoạch quản lý đội
ngũ giáo viêntrong nhà trường.

84

3.2.3. Cải tiến cơng tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên.

88

3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
giáo viên.


91

3.2.5. Xây dựng môi trường sư phạm và môi trường pháp lý.

95

3.2.6. Tiến hành kiểm tra, đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên đột xuất
và theo định kỳ. Từ đó khen thưởng, phê bình kịp thời.

98

3.2.7. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.Thực hiện đầy
đủ chính sách đãi ngộ giáo viên, quan tâm đến đời sống vật chất
và tinh thần của giáo viên.

102

3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các

z


biện pháp mà tác giả đề xuất.

105

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

108


1. Kết luận

108

2. Kiến nghị

109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC

z


NHỮNG KÍ HIỆU
VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1

THPT

Trung học phổ thơng

2

GD&DT

Giáo dục và đào tạo


3

GS

Giáo sư

4

PGS

Phó giáo sư

5

TS

Tiến sỹ

6

QLGD

Quản lý giáo dục

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


8

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

9

THCS

Trung học cơ sở

10

Tr

Trang

11

CLGD

Chất lượng giáo dục

12

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


13

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

14

XD

Xây dựng

15

CBQL

16

PT

Phát triển

17

BGH

Ban giám hiệu

18


CSVN

19

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

20

CNVC

Cơng nhân viên chức

21

TN

Tốt nghiệp

22

TNPT

Tốt nghiệp phổ thông

23

SKKN


Sáng kiến kinh nghiệm

24

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

25

CMHS

Cha mẹ học sinh

Cán bộ quản lý

Cộng sản Việt Nam

z


26

TDTT

Thể dục thể thao

27


LHTN

Liên hiệp thanh niên

28

GV

Giáo viên

29

GDCD

Giáo dục công dân

30

KTNN

Kỹ thuật nông nghiệp

31

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

32


TD

Thể dục

33

CNV

Công nhân viên

34

KT

Kỹ thuật

35

ĐH

Đại học

36



Cao đẳng

37


TC

Trung cấp

38

TB

Trung bình

39

NN

Ngoại ngữ

40

CSTĐ

Chiến sỹ thi đua

41

TT

Thứ tự

42


TS

Tổng số

43

TSKT

Tổng số kiểm tra

44

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

45

TTSP

Tập thể sư phạm

46

UBND

Uỷ ban nhân dân

z



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 :

Cấu trúc hệ thống quản lý

Sơ đồ 2 :

Chu trình quản lý

Sơ đồ 3:

Quản lý đội ngũ giáo viên

Sơ đồ 4:

Qúa trình tuyển chọn được tiến hành theo các bước

Sơ đồ 5:

Hệ thống cơ cấu tổ chức của trường THPT Đan Phượng

Sơ đồ 6:

Hệ thống cơ cấu tổ chức của trườngTHPT Hồng Thái, THPT

Tân Lập
Bảng 1:

Khảo sát cơ cấu giới, trình độ đào tạo, trình độ chun mơn.


Bảng 2.

khảo sát độ tuổi của giáo viên.

Bảng 3:

Thống kê trình độ đào tạo, danh hiệu thi đua của đội ngũ giáo

viên của 3 trường THPT huyện Đan Phượng.
Bảng 4:

Thống kê thâm niên công tác của ĐNGV trường THPT huyện
Đan Phượng năm học 2007 - 2008.

Bảng 5:

Thống kê kết quả xin ý kiến chuyên gia về phẩm chất
ĐNG trường THPT.

Bảng 6:

Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường
THPT huyện Đan Phượng.

Bảng 7:

Thống kê trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên trường
THPT huyện Đan Phượng.


Bảng 8:

Kết quả điều tra về những thuận lợi và khó khăn của ĐNGV
trường THPT huyện Đan Phượng trong việc thực hiện nhiệm
vụ dạy học.

Bảng 9:

Thống kê kết quả xin ý kiến chuyên gia về kiến thức của
ĐNGV trường THPT.

Bảng 10:

Thống kê kết quả xin ý kiến chuyên gia về kỹ năng sư
phạm của ĐNGV trường THPT.

z


Bảng11:

Kết quả kiểm tra hồ sơ sổ sách cá nhân của ĐNGV trường
THPT huyện Đan Phượng.

Bảng 12:

Mức độ GVchủ nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Bảng 13:


Thực trạng chất lượng đội ngũ giao viên chủ nhiệm trường
THPT huyện Đan Phượng.

Bảng 14:

Thống kê trình độ đào tạo và các danh hiệu thi đua của đội
ngũ CBQL.

Bảng 15:

Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CBQL THPT
huyện Đan Phượng năm học 2007 - 2008.

Bảng 16:

Thống kê kết quả xin ý kiến chuyên gia về phẩm chất CBQL
trường THPT.

Bảng 17:

Thống kê kết quả về năng lực của CBQL trường THPT.

Bảng 18:

Thống kê ý kiến đánh giá thực trạng việc đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan
Phượng.

Bảng 19:


Thống kê ý kiến đánh giá thực trạng việc kiểm tra, đánh giá,
xếp loại đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan Phượng.

Bảng 20:

Thống kê ý kiến đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ
chính sách đãi ngộ giáo viên.

Bảng 21:

Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên 3 trường THPT huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây.

z


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, khái niệm về một quốc gia giàu mạnh được dùng để đề cập
tới các quốc gia có nền kinh tế vững mạnh, khoa học và cơng nghệ tiên tiến,
chính trị bền vững và trình độ dân trí cao.
Những tiến bộ của khoa học, cơng nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy
sự ra đời và phát triển nền kinh tế mới- kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế đó,
khơng phải tài nguyên, tiền vốn mà trí tuệ con người, chất lượng nguồn nhân
lực mới chính là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế. Quốc gia nào muốn
thành công trong nền kinh tế tri thức thì phải đầu tư cho giáo dục.
Trong thời đại ngày nay, với xu thế hội nhập, tồn cầu hố, ngồi
những nỗ lực phát triển của cơng nghệ thơng tin thì sự tăng trưởng của tri
thức con người là một trong những yếu tố cơ bản nhất để phát triển đất nước.

Bất kì một tổ chức nào dù có một nguồn tài chính phong phú, nguồn tài
nguyên dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, cũng sẽ trở nên vơ
ích nếu khơng biết quản lí nguồn nhân lực của mình, bởi vậy cơng tác tổ chức
và quản lí nguồn nhân lực cần được coi trọng và phải xem đó là nhiệm vụ
trọng yếu của từng đơn vị, từng ngành, từng quốc gia.
Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giáo dục có vai trị hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong chiến lược
phát triển giáo dục 2001 -2010 công tác quản lý được xem là khâu đột phá
trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Con người và
nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục
và đào tạo”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và
Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước”. Chỉ thị
1

z


40/CT-TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Ban Bí thư Trung Ương Đảng về
việc:
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục”.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ
Tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010”.
Đứng trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời

kỳ CNH- HĐH đất nước, đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục còn bộc lộ những hạn chế: Số lượng giáo viên còn thiếu, cơ cấu giáo viên
đang mất cân đối giữa các môn học, chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh
tế xã hội, nhiều giáo viên vẫn dạy theo phương pháp cũ, nặng về truyền đạt lý
thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
của học sinh.
Nguyên nhân của những tồn tại và yếu kém là:
Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa sát thực tế, chưa
có hiệu quả cao, phương pháp bồi dưỡng chưa đổi mới, hình thức bồi dưỡng
cịn đơn điệu.
Cơng tác kiểm tra đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên chưa thường
xuyên, chưa công bằng.
Kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, chưa
đảm bảo chất lượng.
Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò
trách nhiệm và yêu cầu nâng cao năng lực quản lý, trình độ chun mơn, đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới về nội dung trong gi dục đào tạo
trong tình hình mới, có giáo viên thiếu ý chí, thiếu quyết tâm tu dưỡng phấn
đấu về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, chun mơn nghiệp vụ.
Quản lý đội ngũ giáo viên một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường luôn luôn là vấn đề cấp thiết của xã
2

z


hội, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình lịch sử phát triển của nhà
trường.
Các trường THPT huyện Đan Phượng trong những năm qua đã làm tốt

công tác tổ chức cán bộ, song bên cạnh đó cơng tác quản lí nhân lực của nhà
trường, đặc biệt là vấn đề quản lí đội ngũ giáo viên vẫn cịn nhiều tồn tại:
chưa xây dựng được mối đồn kết nhất trí cao trong tập thể đội ngũ giáo viên,
chưa phát huy được sự say mê sáng tạo, lòng nhiệt huyết của tồn thể giáo
viên, vẫn cịn một số giáo viên sức khoẻ yếu, năng lực chun mơn cịn hạn
chế, kinh nghiệm giảng dạy cịn ít, năng lực nghiệp vụ sư phạm cịn yếu.
Chính vì vậy mà chất lượng chun mơn của nhà trường chưa đáp ứng được
yêu cầu của xã hội. Thực tế đó địi hỏi nhà trường phải có những kế sách,
biện pháp quản lí hiệu quả đội ngũ giáo viên một cách toàn diện,hiệu quả
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà
trường và xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Với tư cách ngươì cán bộ quản lý phụ trách chun mơn của nhà
trường, bản thân luôn hy vọng sự nghiệp giáo dục của huyện Đan Phượng
sớm có những sự phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong đó các nhà
quản lý cùng với đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng của giáo dục.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: "Những biện pháp
quản lí đội ngũ giáo viên trƣờng trung học phổ thông huyện Đan Phƣợng
Tỉnh Hà Tây" làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng quản lí đội ngũ giáo viên cho nhà trường THPT huyện Đan
Phượng nói riêng và các trường THPT nói chung đáp ứng yêu cầu phát triển
đội ngũ giáo viên trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên phù
hợp và có tính khả thi trong các trường trung học phổ thông huyện Đan
Phượng Tỉnh Hà Tây.
3

z



3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu lí luận về quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông.
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên ở 3
trường trung học phổ thông.
huyện Đan phượng.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên ở trường trung học
phổ thông.
huyện Đan Phượng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể: Đội ngũ giáo viên của 3 trường trung học phổ thông.
huyện Đan Phượng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên 3
trường trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng .nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của
Trường THPT huyện Đan Phượng trong 3 năm học: 2004- 2005, 2005-2006,
2006-2007 và đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp và có
tính khả thi đối với các trường này.
6. Giả thuyết khoa học.
Nếu áp dụng đồng bộ và hợp lý các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên
trường THPT huyện Đan Phượng mà tác giả đề xuất ở trên thì chất lượng đội
ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan Phượng sẽ được nâng cao và đội ngũ
giáo viên sẽ trở thành thế mạnh của nhà trường
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác- Lê nin, quan điểm cụ thể, quan điểm thực tiễn, lí thuyết hệ
thống.

4

z


7.2.Phương pháp cụ thể:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc văn bản, tài liệu khoa học, sách
có liên quan đến đề tài để thu thập thông tin.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thử nghiệm.
7.2.3. Phương pháp hỗ trợ khác: phương pháp thống kê toán học để xử lý
thơng tin xây dựng mơ hình, sơ đồ, biểu bảng.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
8.1. Ý nghiã lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc quản lý
đội ngũ giáo viên trường THPT huyện Đan Phượng Tỉnh Hà Tây.
8.2. Ý nghiã thực tiễn: những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực
tiễn phổ biến cho các nhà quản lý trường THPT huyện Đan Phượng nói riêng
và các trường THPT có điều kiện KT- XH và giáo dục tương tự.
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn
dự kiến được trình bày thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc quản lý đội ngũ giáo viên trường
trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lí đội ngũ giáo viên trường trung
học phổ thông huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên trường trung học phổ

thông huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.

5

z


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giáo viên trƣờng trung học
phổ thơng.
1. 1.1 Một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý:
Khi sự phân công lao động trong xã hội xuất hiện và phát triển sâu
rộng thì sự liên kết giữa con người cá thể với nhau ngày càng cao, con người
cá thể một mặt vừa có khả năng tự chủ, mặt khác mối liên hệ cá thể thành hệ
thống xã hội ngày càng lớn mà khơng thể đứng ngồi hệ thống xã hội đó, đặc
biệt khi xã hội có và cịn giai cấp. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Như vậy, quản lý là một hoạt động khách quan nảy
sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung.
Khi nói đến hoạt động quản lý, ta thường nhắc tới quan điểm của Các
Mác với nội dung: tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên một quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để
điều hành những hoạt đông cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một nhạc sỹ độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển mình,
nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là

nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất
"và" quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể ngườithành viên của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt mục đích dự
kiến" [18, 15]
Theo G.S. Hà Thế Ngữ và G.S. Đặng Vũ Hoạt: " Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định " [37,8]
6

z


Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo: " Quản lý là quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung. " [4, Tr 17]
Theo TS. Nguyễn Quốc Chí và PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản
lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"[23, tr.1].
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản:
+ Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
+ Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ nhau, " chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì nảy
sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu
cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý."
Do đó: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác có
hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức đật ra. Quá trình tác động này được vận
hành trong một môi trường xác định.
Như vậy quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống và nó

liên quan đến nhiều yếu tố: các yếu tố cấu trúc (chủ thể, đối tượng, cơ chế,
mục tiêu ) và các yếu tố khác ( tổ chức, môi trường, quyền uy…)
Công cụ

Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý
Phương
pháp

Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
7

z

Mục tiêu


Quản lý có các chức năng cơ bản như sau:
- Kế hoạch hố: là việc dựa trên những thơng tin thực trạng bộ máy tổ
chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác để vạch ra mục tiêu, dự
kiến nguồn lực ( nhân lực, tài lực và vật lực ), phân bố thời gian, huy động
các phương tiện và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây
dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân; huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn lực nhằm thực hiện
đúng kế hoạch đã có.
- Chỉ đạo: Là chỉ huy, điều phối, hướng dẫn cách làm, động viên, kích

thích, giám sát các bộ phận và khai thác các tiềm năng, tiềm lực của cá nhân
thực hiện kế hoạch theo đúng ý định đã xác định trong bước tổ chức.
- Kiểm tra: là việc theo dõi và đánh giá các hoạt động bằng nhiều
phương pháp và hình thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định
kỳ….) nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để nhận biết về chất
lượng và hiệu quả của các hoạt động.
- Các chức năng quản lý trên gắn bó chặt chẽ, đan xen lẫn nhau, diễn
ra liên tiếp có chu kỳ tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình quản lý có
một yếu tố thâm nhập vào mọi chức năng, đó là yếu tố thơng tin. Đây là yếu
tố nền tảng quan trọng đảm bảo hiệu quả của từng chức năng quản lý. Mối
liên hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện tại sơ đồ sau đây:

8

z


Lập kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông tin quản


Tổ chức

Sơ đồ 2. Chu trình quản lý:

Chỉ đạo


Mơi trường bên ngồi
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý
1.1.1.2. Khái niệm về quản lí giáo dục.
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung.
Quản lý giáo dục ( QLGD ) là sự vận dụng khoa học quản lý vào hoạt
động giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục như mong muốn. Quan niệm
về QLGD ở các quốc gia cũng khác nhau:
- Theo PGS. TS. Đặng Quốc Bảo: " QLGD theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
9

z


thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân".[4, Tr .31]
- Theo GS. Phạm Minh Hạc: " QLGD là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và đưa đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước. "[17, Tr .9]
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: " QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng

thái mới về chất."[27,Tr .35]
- Theo G.S. Đỗ Hoàng Toàn: " QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như về chất lượng."
[30, Tr .29]
- Theo P.V. Khuđơminski: QLGD là những tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống ( từ Bộ giáo dục đến nhà trường ), nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ. Trên cơ sở nhận thức và sử dụng
những quy luật chung vốn có của CNXH như các quy luật khách quan của
quá trình dạy học, giáo dục, của sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ
em, thiếu niên cũng như thanh niên.
- QLGD (Theo nghĩa tổng quát) là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
10

z


- QLGD (Theo nghĩa hẹp) là quản lý các thành tố của hệ thống giáo
dục, các cơ sở giáo dục; là sự vận dụng các chức năng quản lý, kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của chủ thể vào quá trình thực hiện nguyên lý giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục.
- Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân
tố đặc trưng cơ bản sau:
+ Phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mơ là quản lý của Nhà nước mà cơ

quan quản lý trực tiếp là Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, phòng giáo dục, ở tầm vi
mơ là nhà trường.
+ Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình,
kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích
giáo dục trong mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội.
+ Phải có một lực lượng đơng đảo những người làm công tác giáo dục
cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
- QLGD có tính xã hội cao, Vì vậy cần tập trung giải quyết tốt các vấn
đề xã hội: Kinh tế, văn hố, chính trị, an ninh quốc phịng để phục vụ cho
cơng tác giáo dục.
- QLGD là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý hoạt động giáo
dục trong xã hội.
Tóm lại: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục được quản
lý, vận hành theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện
được các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lí nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội để đạt mục tiêu tồn tại
và phát triển của cá nhân, phát triển của cộng đồng.
11

z


“ Nhà trường là vầng trán của cộng đồng, cộng đồng là trái tim của nhà
trường ". Trong nhà trường hai q trình " xã hội hố giáo dục " và " giáo dục
hoá xã hội " quyện chặt vào nhau để hình thành " xã hội học tập ", tạo nên sự
đồng thuận xã hội, tăng trưởng kinh tế cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát

triển nhân văn đưa giáo dục cho mỗi người, giáo dục cho mọi người và huy
động mọi tiềm năng, nguồn lực của xã hội cho giáo dục.
Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là QLGD thì QLGD phải coi nhà trường
là nút bấm và quản lý nhà trường phải lấy quản lý việc dạy và học là khâu cơ
bản, việc dạy học phải xuất phát và hướng vào người học.
Theo điều 48 của Luật giáo dục năm 2005: " Nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch,
kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục ".[ 10]
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: Quản lý nhà trường bao gồm quản lý
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ,
tập thể học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua
lại với nhau, tất cả đều thực hiện chức năng giáo dục) và quản lý mối quan hệ
giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài nhà trường.
Trong tác phẩm "Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục
" của GS. TS. Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tién tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh."[27]
Trong giáo trình "Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường" của PGS. TS
Lưu Xuân Mới:
- "Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản
lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các họat động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường".
- " Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
12

z



+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường.
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường."
- "Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các
thực thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên hệ trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó ".[22]
- " Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao
gồm các hoạt động:
+ Quản lý giáo viên.
+ Quản lý học sinh.
+ Quản lý quá trình dạy học- giáo dục.
+ Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học.
+ Quản lý tài chính trường học.
+ Quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên.
+ Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng ". [35]
Do đó quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các bộ phận khác, tận dụng các
nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, cũng như các lực lượng xã hội đóng góp,
hoặc vốn tự có của nhà trường: hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, tất cả nhằm thực hiện có
chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến đến một trạng
thái mới.
Hay nói một cách khác: Quản lý nhà trường là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ
thể quản lý nhà trường (Đứng đầu là Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, nhân viên và người học...) nhằm đưa các hoạt động
giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.1.1.4. Khái niệm về đội ngũ giáo viên.

13

z


a. Khái niệm nhà giáo:
Với bề dày của ngành giáo dục chúng ta có cơ sở dữ liệu phong phú để
tiếp cận khái niệm: Nhà giáo. Vào những năm 551- 497 trước công nguyên,
thời của Khổng Tử, nhà giáo dược gọi là " Sư ". " Sư " để chỉ người có nhiều
kinh nghiệm, có học vấn uyên bác và mang học vấn đó truyền thụ cho người
khác. Người đầu tiên sáng lập chế độ giáo dục tư thục ở Trung Quốc đã đặt
"Sư " ở vị trí tơn kính " Quân- Sư - Phụ " trong thứ bậc xã hội. Khổng Tử đã
được người đời tôn vinh là "Vạn thế sư biểu" tức là "Người thầy của mn
đời" chính vì nhân cách, học vấn un thâm và những đóng góp to lớn của
ơng cho ngành giáo dục. Năm 140- 87 trước công nguyên, dưới thời của Hán
Vũ đế, người giảng dạy ở Thái học được gọi là "Ngũ kinh bác sỹ", có nghĩa
là nhà giáo được coi là bộ phận tri thức có học vấn cao, làm cơng tác giảng
dạy "ngũ kinh" (Kinh điển của Nho giáo) trong nhà trường phong kiến.
Trước đây nhân dân ta cũng gọi người day học là "Sư". Để khuyên răn
người học phải biết kính trọng, lễ phép với người dạy mình, ơng cha ta đã
dạy "Nhất tự vi sư, bán tự vi sư ". Theo chữ Nơm thì nhà giáo được gọi là
"Thầy "
Trong tục ngữ ca dao đân ca của Việt Nam, danh từ "Thầy" thường
được nhắc đến: "Không thầy đố mày làm nên", "Muốn sang thì bắc cầu Kiều,
muốn con hay chữ phải u lấy thầy". Do đó "Thầy" chính là người có học
vấn, có trình độ hướng dẫn, dạy bảo" [32, Tr. 896].
Sau này nhân dân ta gọi người làm nghề dạy học là "Thầy giáo". Có
thể từ "Thầy giáo" có nguồn gốc từ Tiếng Anh "Professor". Dưới chế độ
phong kiến "Thầy giáo" đôi khi được hiểu theo nghĩa hẹp: người dạy học là
nam giới, người dạy học là nữ giới được gọi là"Cô giáo".

Ngày nay, người làm nghề dạy học được gọi là "nhà giáo". Theo Điều
70, Luật giáo dục của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005:
"Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường, cơ sở giáo dục khác". (39,Tr 53). "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
14

z


dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở
cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên." (25,Tr. 54).
Theo Điều lệ trường THCS, THPT, Phổ thông nhiều cấp , kèm theo
quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT:
"Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ
mơn…"
[7, Tr.13]
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
b. Khái niệm về đội ngũ:
Từ điển tiếng Việt đã giải thích: đội ngũ là "khối đơng người cùng
chức năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng".[50,
tr.328]
Đội ngũ trí thức, đội ngũ cơng nhân viên chức đều có gốc xuất phát từ
đội ngũ theo thuật ngữ quân sự. Đó là một khối đông người, được tổ chức
thành một lực lượng để chiến đấu hoặc được bảo vệ.

Vậy đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp
hoặc khơng cùng một nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất
định.
c. Khái niệm đội ngũ nhà giáo:
Theo Virgil K. Rowland: Đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia
trong ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và biết dạy học và giáo dục như
thế nào và có khả năng cống khiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho
15

z


×