Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ pháp luật việt nam về tập đoàn kinh tế nhà nước luận văn ths luật 60 38 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.61 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN NGỌC DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TẬP ĐOÀN KINH
TẾ NHÀ NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2011

1

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN NGỌC DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TẬP ĐOÀN KINH
TẾ NHÀ NƯỚC

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ THỊ CHÂU



HÀ NỘI - 2011

2

z


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

1

Danh mục viết tắt

4

PHẦN MỞ ĐẦU

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĐKT NHÀ NƢỚC

13

1.1. Khái quát chung về tập đồn kinh tế nhà nước

13


1.1.1. Q trình hình thành và phát triển TĐKT nhà nước ở Việt Nam

13

1.1.2. Khái niệm tập đoàn kinh tế Nhà nước

19

1.1.3.Nguyên tắc hoạt động của Tập đoàn kinh tế Nhà nước

32

1.2. Vai trị của pháp luật đối với tập đồn kinh tế nhà nước

34

1.2.1. Tập đoàn kinh tế nhà nước trong nền kinh tế Việt Nam

34

1.2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với mơ hình tập
đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam

42

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TẬP ĐOÀN KINH
TẾ NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quy định pháp luật về địa vị pháp lý của TĐKT Nhà nước

45

45

2.1.1. Hệ thống các quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế Nhà nước

45

2.1.2. Địa vị pháp lý của Tập đoàn kinh tế nhà nước theo Nghị định số

48

101/2009/NĐ- CP
2.2. Một số bất cập pháp lý về q trình thành lập, hoạt động của tập đồn

54

kinh tế Nhà nước ở Việt Nam
2.2.1. Về thành lập tập đoàn kinh tế Nhà nước
2.2.2. Cơ chế giám sát hoạt động bộ máy quản lý TĐKT Nhà nước
4

z

54

65


2.2.3. .Quy định pháp luật quản lý tài chính trong TĐKT Nhà nước

67


2.3. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động của Tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ
70

Việt Nam
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ
KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ

77

TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC
3.1. Quan điểm, phương hướng của Đảng và Nhà nước về Tập đoàn kinh

77

tế Nhà nước hiện nay
3.2 Một số giải pháp về q trình hoạt động của Tập đồn kinh tế Nhà
nước
3.3. Một số kiến nghị về quy định của pháp luật và cách thức tổ chức của

79

81

tập đoàn kinh tế Nhà nước
3.2..1. Về tăng cường địa vị pháp lý của TĐKT nhà nước ở nước ta hiện

81

nay

3.2..2. Về quy định giám sát chặt chẽ bộ máy quản trị trong tập đoàn kinh
tế nhà nước

86

3.2.3. Về quy định quản lý vốn và sử dụng vốn trong TĐKT nhà nước

88

3.2.4. Về quy định đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động

91

kinh doanh của các công ty con trong tập đoàn kinh tế nhà nước
3.2.5. Xây dựng các quy định về thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước

93

3.2.6. Hoàn thiện cơ chế quản lý, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà
nước với quy chế nội bộ của tập đoàn kinh tế nhà nước trong các lĩnh vực,

96

cấp độ khác nhau
3.2.7 Các chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước đối với tập đoàn
kinh tế Nhà nước hiện nay

98

PHẦN KẾT LUẬN


101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

5

z


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TĐKT: Tập đoàn kinh tế
TCT:

Tổng công ty

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
WTO: Tổ chức thương mại quốc tế
TVN: Tập đồn Cơng nghiệp than – khống sản Việt Nam
VNPT: Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam
PVN: Tập đồn Dầu khí Việt Nam
EVN: Tập đồn Điện lực Việt Nam
VINASHIN: Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt Nam
DMC: Cơng ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
HĐQT: Hội đồng quản trị
IMCA: Xí nghiệp liên doanh giữa viện ứng dụng vật liệu của Ucaraina
và công ty Lionnes Consulting Ldt của Mỹ.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

KTNN: Kiểm toán nhà nước

6

z


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tập đồn kinh tế là mơ hình tổ chức kinh doanh phát triển ở nhiều nước
trên thế giới nhưng ở Việt Nam lại khá mới mẻ. Pháp luật điều chỉnh về tập
đoàn kinh tế Việt Nam thực sự mới chỉ đang ở những bước khởi động đầu tiên
của sự vận hành với chủ trương nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Nhà nước. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, q trình
tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ làm thay đổi bản chất của quá trình cạnh
tranh cùng với xu thế mở cửa hội nhập nền kinh tế trên phạm vi tồn cầu đã có
nhưng tác động to lớn đối với nền kinh tế nước ta. Đây vừa là cơ hội nhưng
đồng thời cũng là thách thức rất lớn đối với một nước có đến trên 80 triệu dân
và có thu nhập bình qn đầu người thấp như nước ta. Xu thế mở cửa nền
kinh tế đã và đang có những tác động nhất định đến các doanh nghiệp Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mà gần nhất là việc
ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam. Do đó để có thể
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế ở nước ta, cũng như phát huy
các ngành kinh tế mũi nhọn nhằm tạo thế và lực phục vụ cho q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hố của đất nước thì việc từng bước hình thành và phát
triển các tập đồn kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần
thiết mà bước đầu là thành lập thí điểm các tập đồn kinh tế từ các Tổng cơng
ty nhà nước.
Hội nhập kinh tế với nền kinh tế toàn cầu cần phải tổ chức sắp xếp các
doanh nghiệp nhỏ, manh mún thành những doanh nghiệp có quy mơ lớn đủ

khả năng hợp tác cũng như cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Ngoài ra việc tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước cịn nhằm tăng cường vị trí
của doanh nghiệp nhà nước trong việc bảo đảm vai trò chủ đạo, dẫn dắt các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tập đoàn hoạt động có hiệu quả sẽ là những mơ hình nòng cốt
trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Do nền kinh tế hội nhập sẽ phải chấp nhận
7

z


cạnh tranh, là một tất yếu dẫn đến tích tụ và tập trung vốn, là điều kiện hình
thành tập đồn kinh tế.
Khác với các tập đoàn kinh tế thế giới, hầu hết đều đi từ các các công ty
nhỏ, hoạt động rất hiệu quả, tích tụ vốn và phát triển quy mơ dần trở thành các
tập đồn khổng lồ, các tập đoàn kinh tế Việt Nam được thành lập dựa trên các
tổng cơng ty có quy mơ chưa lớn, yếu kém trong quản lý, quen dựa vào bao
cấp đã vừa độc quyền lại thích có thêm quyền, phần lớn vị trí chủ chốt được
bổ nhiệm vì lý do chính trị chứ không dựa trên năng lực quản trị kinh doanh
nên sự tác hại của tập đoàn kinh tế khi làm ăn thiếu hiệu quả có thể gây hậu
quả lớn cho nền kinh tế, vì vậy cần thận trọng trong việc thành lập.
Ngày 1-7-2010, thời điểm Luật Doanh nghiệp Nhà nước hết hiệu lực, cả
nước đã hình thành 12 tập đồn kinh tế nhà nước thí điểm dưới mơ hình cơng
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, ngoại trừ tập
đoàn Bảo Việt được cổ phần hóa vào năm 2007:
- Tập đồn Bưu chính viễn thơng Việt Nam
-Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam
-Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam,
- Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản
- Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

- Tập đoàn Dệt- May Việt Nam
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Tập đoàn Bảo Việt
- Tập đoàn Viễn thơng qn đội
- Tập đồn Hóa chất Việt Nam
- Tập đồn phát triển nhà và đơ thị Việt Nam
8

z


- Tập đồn Cơng nghiệp Xây dựng Việt Nam.
Ngược lại với sự phát triển nhanh chóng của các Tập đồn kinh tế nhà
nước thì cơ chế pháp lý điều chỉnh mơ hình này cịn lỏng lẻo chồng chéo, mâu
thuẫn, tính pháp lý thấp và rất ít. Để tập đồn kinh tế nhà nước phát triển một
cách toàn diện, cần thiết phải có một khung pháp lý hồn chỉnh giúp cho tập
đoàn kinh tế nhà nước đi đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về Tập đoàn kinh
tế nhà nước” với mong muốn nghiên cứu để nâng cao nhận thức về địa vị
pháp lý của Tập đoàn kinh tế nhà nước ta hiện nay phục vụ cho cơng tác
nghiên cứu, giảng dạy và tốt nghiệp chương trình cao học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hiện nay, Tập đồn kinh tế nhà nước là mơ hình kinh doanh được khá
nhiều các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật…
quan tâm. Đã có một số bài viết, nghiên cứu khoa học, một số cuốn sách viết
đề cập đến tập đoàn kinh tế nhà nước như: Một vài suy nghĩ về Tập đoàn kinh
tế nhà nước Việt Nam của Th.s Huỳnh Tuấn Cường giảng viên khoa quản trị
kinhh doanh ĐH Tôn Đức Thắng; mô hình tập đồn kinh tế trong cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa - Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2005 PGS.TSKH
Vũ Huy Từ (chủ biên); những rủi ro tiềm ẩn của tập đoàn kinh tế nhà nước

của T.S Trần Văn Hùng; Mơ hình các tập đồn kinh tế được thành lập theo
nghị định 101/2009/NĐ-CP của Phạm Viết Đào; Tập đoàn kinh tế nhà nước
Việt Nam sau 5 năm thí điểm hoạt động của TS Đinh La Thăng; “Địa vị pháp
lý của Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Lan - luận
văn thạc sĩ luật học tại Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội; “Tập đoàn kinh
tế nhà nước tại Việt Nam bản chất pháp lý và vấn đề xây dựng khung pháp lý
điều chỉnh” của Nguyễn Hương Ly - luận văn thạc sĩ luật học tại Khoa LuậtĐại học Quốc gia Hà Nội ; “Những vấn đề bất cập về tập đoàn kinh tế theo
Luật doanh nghiệp 2005” Đoàn Trung Kiên , Vũ Phương Đơng - tạp chí luật
9

z


học số 9-2010; “Bất cập trong các quy định liên quan tập đoàn kinh tế và việc
sử dụng tên gọi “tập đoàn” ở Việt Nam hiện nay – kiến nghị sửa đổi” Ngơ
Hồng Quang – tạp chí khoa học pháp lý số 1- 2010; “Về địa vị pháp lý của
tập đoàn kinh tế nhà nước” PGS.TS. Trần Văn Nam – PGS.TS.Nguyễn Thế
Quyền- kỷ yếu hội thảo về Tập đoàn kinh tế nhà nước, Đại học kinh tế quốc
dân ngày 19/7/2011; “Những vấn đề rút ra từ thí điểm mơ hình tập đồn kinh
tế” Trần Thị Lan Hương – tạp chí tổ chức nhà nước số 8 -2010; “Hoàn thiện
pháp luật về tập đoàn kinh tế nhà nước” PGS.TS Nguyễn Thế Quyền – Tạp
chí nghiên cứu lập pháp số 13/2011…và một số bài viết khác có đề cập đền
thực trạng và giải pháp hồn thiện mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước.
Tuy nhiên, theo chúng tơi chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đề cập
một cách tồn diện về pháp luật tập đoàn kinh tế ở Việt Nam hiện nay, cũng
như đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tập đoàn kinh tế nhà nước
một cách cụ thể.
3. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản
của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát

triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm
năng phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn
vận dụng các nguyên tắc phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, của lý
luận nhà nước và pháp luật trong điều kiện cơ chế kinh tế mới. Trong đó, luận
văn đặc biệt chú ý vận dụng phương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử để
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp trong quá trình giải quyết những vấn
đề mà đề tài đặt ra.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường, nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế nhà nước trong môi
10

z


trường kinh doanh. Từ thực tiễn xây dựng pháp luật trong thời gian qua, mục
đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ quan niệm về khung pháp luật,
vai trị của khung pháp luật Việt Nam về Tập đồn kinh tế nhà nước, để Tập
đoàn kinh tế nhà nước vận hành một cách đồng bộ và hợp lý.Trên cơ sở đó,
tìm ra những phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện khung
pháp luật thị về Tập đoàn kinh tế nhà nước.
Xuất phát từ yêu cầu của đề tài là nghiên cứu pháp luật và đề ra một số
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về TĐKT nhà nước nên luận văn đưa
ra cơ cấu cơ bản của pháp luật về TĐKT nhà nước nói chung, đánh giá thực trạng
pháp luật điều chỉnh mơ hình kinh doanh này ở nước ta hiện này, tìm ra những
những nội dung còn thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn đã chọn.
Những nội dung chưa có, chưa hồn chỉnh, cần phải xây dựng mới hoặc tiếp
tục xây dựng cho hoàn chỉnh thêm. Những nội dung đã đạt yêu cầu bước đầu,
cần phải tiếp tục giữ vững và hoàn thiện cùng với yêu cầu thực tế.

Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về Tập đoàn kinh tế nhà nước như là
đối tượng điều chỉnh của pháp luật về Tập đoàn kinh tế nhà nước.
- Nghiên cứu, lý giải khái niệm pháp luật về Tập đoàn kinh tế nhà nước;
từ đó xác định vai trị của pháp luật đối với việc hình thành và phát triển Tập
đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng những nội dung cơ bản của pháp luật
Việt Nam về Tập đoàn kinh tế nhà nước. Đây cũng chính là những thành tựu
đã đạt được cũng như một số vấn đề còn tồn tại của q trình xây dựng pháp
luật về Tập đồn kinh tế nhà nước ở nước ta trong thời gian qua.
- Đề ra những định hướng, giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về Tập đoàn kinh tế nhà nước.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

11

z


Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay là mơ hình kinh doanh
mới được thành lập khoảng 6 năm trở lại đây. Từ khi được thành lập tới nay,
đã có một số vụ bê bối lớn của các Tập đoàn kinh tế nhà nước xảy ra nên đây
là mơ hình kinh doanh được coi là nhạy cảm trong thời gian này. Mơ hình này
có quan hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội và pháp luật.
Pháp luật đươc coi là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho Tập đoàn kinh
tế vận hành bình thường và phát huy tác dụng. Luận văn tập trung nghiên cứu
trong khuôn khổ những quy định pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới Tập
đồn kinh tế nhà nước mà khơng nghiên cứu tồn bộ vấn đề liên quan tới cơ
chế kinh tế và cũng không nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng gián tiếp tới
Tập đoàn kinh tế nhà nước. Khái niệm pháp luật Tập đoàn kinh tế nhà nước

được đề cập trong luận văn là khái niệm tổng hợp chỉ tổng thể các nguyên tắc
pháp lý cơ bản của pháp luật Việt Nam về Tập đoàn kinh tế nhà nước cùng
tổng thể các qui phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau có
quan hệ trực tiếp đến q trình hình thành, phát triển và hoạt động của Tập
đoàn kinh tế nhà nước.
Khi nghiên cứu pháp luật Việt Nam về Tập đoàn kinh tế nhà nước, luận
văn cũng tập trung nghiên cứu những nội dung có liên quan trực tiếp nhất đến
sự hình thành và hoạt động của Tập đoàn kinh tế nhà nước. Vì vậy, hướng
nghiên cứu của luận văn ln bám sát những yêu cầu của Tập đoàn kinh tế
nhà nước mà pháp luật cần phải thể chế hoá và đảm bảo thực hiện.
Tác giả luận văn cũng nhận thức được, để hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về tập đoàn kinh tế nhà nước, cần phải giải quyết nhiều vấn đề thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau như cải cách bộ máy hành chính, nâng cao năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ, cải cách thủ tục hành chính... Đó là những vấn đề rất
phức tạp cần phải được tiếp tục nghiên cứu ở các cơng trình khoa học pháp lý
tiếp theo.
6. Ý nghĩa của đề tài

12

z


- Khẳng định vai trị to lớn của mơ hình tập đồn kinh tế trong q trình
hội nhập nền kinh tế của Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động, thực trạng về pháp luật điều
chỉnh mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp hồn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình
kinh tế này.
- Kết quả nghiên cứu đề tài này, có thể là liệu tham khảo cho những nhà

lập pháp để đưa ra các quy định pháp luật mang tính tối ưu điều chỉnh hoạt
động của mơ hình Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
7. Điểm mới và kết quả mong muốn:
Luận văn có những điểm mới sau:
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu ở cấp độ Thạc sĩ luật học một cách
tương đối có hệ thống lý luận pháp luật Việt Nam về tập đoàn kinh tế
Nhà nước. Cụ thể là:
+ Luận văn đã hệ thống các nguyên tắc pháp lý cơ bản chi phối toàn bộ
pháp luật về Tập đoàn kinh tế nhà nước.
+ Luận văn đã khái quát, hệ thống các văn bản pháp luật trong việc điều
chỉnh mơ hình Tập đồn kinh tế nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về Tập
đoàn kinh tế nhà nước.
- Luận văn phân tích và đánh giá về việc làm ăn thua lỗ của Tập đoàn
Vinashin vừa qua, và rút ra bài học kinh nghiệm chung cho cách quản lý và
hoạt động của các Tập đoàn kinh tế nhà nước.
- Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện những nội dung pháp luật
quan trọng có liên quan trực tiếp đến việc vận hành và phát triển Tập đoàn
kinh tế nhà nước ở Việt Nam.
8. Kết cấu của đề tài
13

z


Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tập đoàn kinh tế nhà nước.
Chương 2: Thực trạng về pháp luật Tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt
Nam hiện nay.

Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật Việt Nam về Tập đoàn kinh tế nhà nước

14

z


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ NHÀ NƢỚC
1.1. Khái quát chung về tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển tập đoàn kinh tế nhà nƣớc
ở Việt Nam.
Vào những thập niên 70, 80 của thế kỷ trước tại các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ đã bắt đầu có phong trào hình thành các Liên
hiệp xí nghiệp theo ngành nghề trong mọi ngành kinh tế. Những ngành nghề
này, được thúc đẩy để tạo điều kiện tích lũy tài sản, cơng cụ sản xuất, vốn sản
xuất. Đây là quy trình chuyển biến tất yếu của sự tích tụ vật chất để tăng hơn
nữa hiệu quả kinh tế, trình độ kĩ thuật, tập trung nguồn lực đầu tư vào nhiều
mục đích hợp lý khác trong xã hội.
Vì sự hợp lý của các mục tiêu và hiệu quả mà nó mang lại nên các Liên
hiệp xí nghiệp hay các tổng công ty ở Đông Âu và Liên Xô cũ phát triển rất
nhanh và khơng thể cưỡng lại, hình thành các tổ chức kinh tế siêu lớn nhiều
tầng lớp lên đến các bộ ngành, đối trọng lại với các tập đoàn kinh tế quốc gia
và siêu quốc gia của các nước Tư bản chủ nghĩa trong môi trường của chiến
tranh lạnh.
Có thể nói, ở mỗi thời kỳ phát triển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chúng ta có các cách gọi tên mơ hình kinh tế khác nhau, nhưng xét về
bản chất kinh tế của doanh nghiệp thì mơ hình sơ khai của Tập đồn kinh tế,
Tổng cơng ty nhà nước được hình thành từ Nghị quyết Trung ương 3, khoá IV
của Đảng với tên gọi: "Liên hiệp các xí nghiệp", là "trong cơng nghiệp, ở

những nơi có điều kiện cần tổ chức các liên hiệp xí nghiệp có đủ quyền hạn và
trách nhiệm là những đơn vị kế hoạch, đơn vị kinh doanh của ngành...".
Như vậy, ngay từ đầu chúng ta đã khẳng định sự tôn trọng quy luật khách
quan của nền kinh tế, bước đầu hình thành ý tưởng tách quản lý nhà nước với
sản xuất kinh doanh, xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu mới của mơ hình sản
xuất mới trong các doanh nghiệp. Sau một thời gian ngắn tổ chức thực hiện,
15

z


Hội nghị Trung Ương 6, khoá IV tiếp tục cụ thể hố q trình tổ chức liên
hiệp xí nghiệp ,tổ chức sản xuất phải theo hướng từng bước thực hiện tập
trung hố, chun mơn hố, hiệp tác hố và liên hiệp hoá nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao. Các liên hiệp xí nghiệp phải hoạt động theo nguyên tắc hạch tốn
kinh tế. Việc tổ chức liên hiệp các xí nghiệp phải được tiến hành chu đáo,
vững chắc, đạt hiệu quả kinh tế thiết thực, không để trở thành cấp trung gian
hình thức.
Lần đầu tiên cụm từ "Tập đồn kinh tế" được xuất hiện trong Nghị quyết
đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII: "Nhà nước hỗ trợ, khuyến
khích và thực hiện từng bước vững chắc, phù hợp với yêu cầu phát triển của
nền kinh tế, việc đổi mới các liên hiệp xí nghiệp, các tổng cơng ty theo hướng
tổ chức các tập đoàn kinh tế, khắc phục tính chất hành chính trung gian". [7]
Việc nghiên cứu và tìm hiểu quá trình hình thành, sử dụng cụm từ "Tập
đoàn kinh tế" trong các nghiên cứu, văn kiện của Đảng chính là cơ sở để có
thể đưa ra những nhận xét, những đánh giá khách quan về mơ hình tổ chức
sản xuất này. Như một số đoạn trích đã nêu trên, chứng tỏ tư duy về mơ hình
tổ chức sản xuất của nhóm doanh nghiệp cũng phát triển với quá trình đổi mới
tư duy kinh tế phù hợp với thực tế phát triển lực lượng sản xuất, phát triển đời
sống xã hội và bối cảnh kinh tế quốc tế. Muốn thực hiện cơng nghiệp hố theo

hướng hiện đại đất nước thì phải đẩy mạnh q trình tích tụ, tích lũy và tập
trung nguồn lực, nguồn vốn lớn. Tương ứng với q trình này là những doanh
nghiệp có quy mơ ngày một lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế. Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 91/TTg ngày 7-3-1994, về việc thí điểm thành lập Tập đồn kinh tế kinh doanh dựa
trên các xí nghiệp, cơng ty cũ. Ý tưởng thành lập các tổng cơng ty lớn để từ đó
pháp triển thành các Tập đoàn kinh tế là của nguyên Thủ tướng chính phủ Võ
Văn Kiệt.

16

z


Trên cơ sở quyết định này, 18 Tổng công ty thường được gọi là TCT91
được thành lập. Các tổng công ty (TCT) được thiết lập trong hàng loạt các
ngành, một số trường hợp các tổng cơng ty chiếm tồn ngành. Tuy nhiên, hoạt
động của nhiều tổng công ty nhà nước còn thiếu năng động, linh hoạt trong
kinh doanh, vẫn với cung cách làm ăn cũ, chất lượng sản phẩm chưa được cải
tiến đáng kể so với chất lượng của các sản phẩm cùng loại trên thị trường, sản
lượng thấp. Ý tưởng về tập đồn kinh tế được Thủ tướng Chính phủ đưa ra
ngay từ khi quyết định thành lập TCT 91.
Nhưng phải gần 10 năm sau, đến Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ ba, khóa IX (tháng 9-2001) về sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thì vấn đề thành lập Tập đoàn kinh
tế nhà nước mới được đề cập một cách cụ thể. Nghị quyết Hội nghị chỉ rõ:
"Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng cơng ty nhà
nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành, trong
đó có ngành kinh doanh chính, chun mơn hóa cao và giữ vai trò chi phối lớn
trong nền kinh tế quốc dân, có quy mơ rất lớn về vốn, hoạt động cả trong nước
và ngồi nước, có trình độ cơng nghệ cao và quản lý hiện đại, đào tạo, nghiên

cứu triển khai với sản xuất kinh doanh. Thí điểm hình thành tập đồn kinh tế
trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả như: dầu khí, viễn thơng,
điện lực, xây dựng…” [8]
Triển khai thực hiện Nghị quyết trên, Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng thí
điểm mơ hình tập đồn kinh tế từ đầu năm 2005 nhằm thực hiện các mục tiêu:
1 – Tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực hình thành nhóm cơng ty
có quy mơ lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt, phát triển, nâng cao khả
năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế;

17

z


2 – Bảo đảm các cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, ứng dụng công
nghệ cao, tạo động lực phát triển cho các ngành, các lĩnh vực khác và toàn bộ
nền kinh tế; thúc đẩy liên kết trong chuỗi giá trị gia tăng, phát triển các thành
phần kinh tế khác;
3 – Tăng cường quản lý, giám sát có hiệu quả đối với vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại các doanh nghiệp trong tập đoàn;
4 – Tạo cơ sở để hồn thiện cơ chế chính sách và pháp luật về tập đoàn
kinh tế.
Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung Ương tháng 01 năm 2004 đã
đưa ra định hướng xác định: “Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Tổng công ty nhà nước; tích cực chuẩn bị để hình thành một số
tập đồn kinh tế mạnh do tổng cơng ty làm nịng cốt, có sự tham gia mạnh mẽ
của các thành phần kinh tế trong nước và đầu tư của nước ngoài”.
Triển khai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa
IX (tháng 9-2001) và định hướng của Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành

Trung Ương tháng 01 năm 2004, tháng 11-2005, Tập đoàn kinh tế nhà nước
đầu tiên của nước ta là Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
(TVN) đã ra đời và đi vào hoạt động, theo Quyết định số 198/2005/QĐ-TTg,
ngày 8-8-2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thành lập cơng ty mẹ. Cùng
năm đó, Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam cũng được chuyển thành Tập đoàn
Dệt may Việt Nam; Tổng cơng ty Bảo hiểm Việt Nam cũng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo
Việt. Tiếp theo đó năm 2006, tổng cơng ty Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam
chuyển thành Tập đồn Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam (VNPT), tổng cơng
ty Dầu khí Việt Nam chuyển thành Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN).
Đầu năm 2007, Thủ tướng Chính phủ có văn bản đồng ý để tổng cơng ty
Thuốc lá Việt Nam chuyển thành Tập đoàn Thuốc lá Việt Nam; và Tập đoàn
18

z


Chế tạo cơ khí nặng (do TCT Lắp máy Việt Nam làm nòng cốt); TCT Cao su
Việt Nam chuyển thành Tập đồn Cơng nghiệp cao su Việt Nam; đầu năm
2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm thành lập Tập đồn Cơng
nghiệp Xây dựng Việt Nam, hoạt động theo hình thức cơng ty mẹ -cơng ty
con với đơn vị nịng cốt là Tổng cơng ty Sơng Đà và nhiều doanh nghiệp khác
hoạt động trong lĩnh vực tương đồng thuộc Bộ Xây dựng.Tập đồn Cơng
nghiệp Xây dựng Việt Nam sẽ kinh doanh đa ngành, trong đó xây dựng và
tổng thầu xây dựng các cơng trình, chế tạo và sản xuất vật liệu xây dựng là
ngành mũi nhọn, làm nịng cốt để ngành cơng nghiệp xây dựng Việt Nam phát
triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả.Về cơ cấu, công ty
mẹ -Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, sẽ trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư tài chính
vào cơng ty con, công ty liên kết. Đồng thời, giữ quyền chi phối các công ty

con thông qua vốn, tài sản được Nhà nước giao quản lý. Để dần hình thành
một tổ chức kinh tế mạnh đa sở hữu, nhưng trong đó sở hữu Nhà nước chiếm
tỷ lệ chi phối. Thủ tướng chỉ đạo Bộ trưởng Bộ Xây dựng phải có quyết định
chuyển giao quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại 5 tổng
công ty gồm: Lắp máy Việt Nam, Xây dựng và phát triển hạ tầng, Cơ khí xây
dựng, Cổ phần Sơng Hồng, Cổ phần Đầu tư phát triển xây dựng cho Hội đồng
quản trị công ty mẹ - Tập đồn Sơng Đà. Cho đến thời điểm thành lập
(12/1/2010), đã có 29 cơng ty con do Tập đồn Sơng Đà nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ; 16 cơng ty con do Tập đồn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ và 4
tổng công ty do Tập đồn nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Nhìn chung, các Tập đoàn kinh tế nhà nước được thành lập ở Việt Nam
hiện nay đều là tổ chức lại các tổng công ty nhà nước (các tổng công ty 90 và
91): gồm 10 tập đồn: Tập đồn Bưu chính – Viễn thơng Việt Nam, Tập đồn
Cơng nghiệp Cao su Việt Nam, Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Việt Nam,
Tập đồn Cơng nghiệp Than – Khống sản Việt Nam, Tập đồn Dầu khí quốc
gia Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
19

z


Tập đồn Bảo Việt, Tập đồn Viễn thơng Qn đội, Tập đồn Hóa chất Việt
Nam. Tổ hợp các doanh nghiệp độc lập có cùng lĩnh vực hoạt động: gồm 2 tập
đồn là Tập đồn Cơng nghiệp Xây dựng Việt Nam được thành lập trên cơ sở
tổ hợp các doanh nghiệp độc lập hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng
và cơ khí chế tạo, bao gồm: Tổng cơng ty Sông Đà, Tổng công ty Sông Hồng,
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng, Tổng cơng ty Đầu tư phát triển xây dựng,
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam và Tổng cơng ty Xây dựng và Phát triển hạ
tầng. Tập đồn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam thành lập trên cơ sở tổ hợp
từ: Tổng công ty Phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng,

Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng,
Tổng công ty Đầu tư xây dựng cấp thốt nước và Mơi trường Việt Nam.
Sự phát triển của mơ hình tập đồn kinh tế nhà nước trải qua một số giai
đoạn, được đánh dấu bởi một số quyết định của Thủ tường chính phủ và văn
bản pháp lý của nhà nước. Như đã nói ở phần trên, mơ hình tập đồn kinh tế
được manh nha từ quyết định 91/TTg ban hành năm 1994. Thế nhưng theo
đánh giá của một nhóm nhà nghiên cứu của viện quản lý kinh tế trung ương
(CIEM) thì mặc dù đây là “văn bản đầu tiên xác lập các tiêu chí về tập đoàn
nhưng chưa đề cập đúng bản chất và đặc thù về mơ hình, tổ chức quản lý và
hoạt động của Tập đoàn kinh tế, dẫn đến hoạt động của các tổng công ty chưa
thể phát triển theo mô hình tập đồn kinh tế”. Vì lý do này nên cho đến năm
2003 – tức là sau gần 10 năm khi ý tưởng về mơ hình tập đồn kinh tế được
tuyên bố chính thức – kết quả hoạt động và tổ chức của các tổng công ty vẫn
chưa đủ mạnh để là cơ sở cho sự hình thành các tập đoàn kinh tế nhà nước.
Theo báo cáo của ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp ngày
15.2.2011, quy mơ vốn chủ sở hữu của các tập đồn, tổng công ty nhà nước
được xác định là 540.701 tỉ đồng, tăng 11,75% so với năm 2009. Trong khi
đó, tổng lợi nhuận trước thuế là 70.778 tỉ đồng. Như vậy, chỉ tiêu lợi nhuận
trước thuế trên vốn chủ sở hữu chỉ đạt khoảng 13,1%, thấp hơn nhiều so với
lãi suất vay ngân hàng thương mại trong năm vừa qua. [12]
20

z


Đặc biệt, báo cáo cũng cho biết có đến 80% tổng số lợi nhuận trước thuế
đến từ bốn tập đoàn là Dầu khí, Viễn thơng qn đội, Bưu chính viễn thơng và
Cao su. Như vậy, ở các tập đồn, tổng cơng ty cịn lại, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu kể trên còn thấp hơn nữa.
1.1.2. Khái niệm về Tập đoàn kinh tế Nhà nƣớc:

Hiện nay trên thế giới khái niệm Tập đoàn kinh tế vẫn chưa được thống
nhất. Mỗi khu vực trên thế giới có cách sử dụng các thuật ngữ, khái niệm về
tập đoàn kinh tế khác nhau, nhưng chưa có một khái niệm hay thuật ngữ nào
được coi là chuẩn mực. Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến Tập
đồn kinh tế người ta thường sử dụng các cụm từ như: “Consortium”,
“Conglomerate”, “Trust”, “Alliance”, “Syndicate” hay “Group”. Ở một số
nước châu Á, người Nhật thường gọi Tập đoàn kinh tế là “Keiretsu” hoặc
“Zaibatsu” thì người Hàn Quốc lại gọi là “Cheabol”; các Tập đoàn kinh tế ở
Đài Loan được gọi là “Guanxiquiye”, còn ở Trung Quốc, cụm từ “Jituan
Gongsi” được sử dụng để chỉ khái niệm này.
Mặc dù về mặt ngôn ngữ, tùy theo từng nước, người ta có thể dùng nhiều
từ khác nhau để nói về khái niệm TĐKT, song trên thực tế, việc sử dụng từ
ngữ lại phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ và tính chất đặc trưng của từng loại
Tập đoàn kinh tế.
 Thuật ngữ chỉ về sự liên kết như:
- Group, Business group, Corporate group, Alliance:
Thường ám chỉ hình thức Tập đồn kinh tế được tổ chức trên cơ sở kết
hợp tính đặc thù của tổ chức kinh tế với cơ chế thị trường: về đặc trưng, đó là
một nhóm cơng ty có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ
liên kết về phương diện quản lý. Mối quan hệ giữa các công ty trong một Tập
đồn kinh tế có thể là chính thức hoặc khơng chính thức.
21

z



×