Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh thái bình theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MÃO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

1

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN MÃO

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN,
TỈNH THÁI BÌNH THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Giáp

HÀ NỘI – 2013

2

z


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và xây dựng luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội,
các thầy, cô giáo bộ môn chuyên ngành Quản lý giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Cơng Giáp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng khoa học, Hội
đồng đào tạo Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Thái Bình, các Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên huyện , tỉnh và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong q trình
nghiên cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các
q thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp để luận văn đạt được hiệu quả tốt!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Mão


3

z


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BCH

Ban Chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Cơng nghiệp hố

GDTX

Giáo dục thường xun

HĐH


Hiện đại hố

HTSĐ

Học tập suốt đời

TC

Tiêu chí

TCCN

Trung cấp chun nghiệp

TCN

Trung cấp nghề

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng


TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XMC

Xoá mù chữ

4

z


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
Bảng 2.1.

Bảng 2.2.

Bảng 2.3.

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.


Bảng 2.6.

Số lượng học viên tham gia các hình thức học tại các Trung
tâm GDTX trong 5 năm từ năm 2008 đến năm 2013
Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX
cấp huyện, tỉnh Thái Bình từ năm 2008 đến năm 2013
Số lượng, cơ cấu, trình độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
cấp huyện

Kết quả điều tra đánh giá thực trạng công tác quy hoạch
đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn,
sử du ̣ng, đào ta ̣o bồ i dưỡng CBQL Trung tâm GDTX
Kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện chế độ, chính
sách, đãi ngộ, đánh giá đối với CBQL Trung tâm GDTX

Bảng 3.1.

Kết quả thăm dò, đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp

Bảng 3.2.

Kết quả thăm dò, đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp

5

z

Trang



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Tên biểu đồ

Biểu đồ 2.1.

Số lươ ̣ng các hình thức ho ̣c trong 5 năm 2008-2013

Biểu đồ 2.2.

Cơ cấ u nữ CBQL trung bình trong 5 năm

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấ u đô ̣ tuổ i CBQL trung bin
̀ h trong 5 năm

Biểu đồ 2.4.

Cơ cấ u đô ̣ tuổ i CBQL trung bin
̀ h trong 5 năm
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu

Biểu đồ 2.5.

chuẩn về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu


Biểu đồ 2.6.

chuẩn về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu

Biểu đồ 2.7.

chuẩn về các tiêu chí nhóm 1 (từ tiêu chí 9 đến tiêu
chí 12) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý
trung tâm) theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu

Biểu đồ 2.8.

chuẩn về các tiêu chí nhóm 2 (từ tiêu chí 13 đến tiêu
chí 16) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý
trung tâm) theo chuẩn CBQL.
Mức độ đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX đạt tiêu

Biểu đồ 2.9.

chuẩn về các tiêu chí nhóm 3 (từ tiêu chí 17 đến tiêu
chí 20) của tiêu chuẩn 3 (năng lực lãnh đạo và quản lý
trung tâm) theo chuẩn CBQL.

Biểu đồ 2.10.

Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm

GDTX tại tỉnh Thái Bình

6

z

Trang


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

TT
Sơ đồ 1.1.

Quy trình chuẩn hoá

Sơ đồ 1.2.

Các bước phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX

Sơ đồ 1.3.

Chuẩn Giám đốc Trung tâm GDTX

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ 3.2.

Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL Trung tâm

GDTX

Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL Trung tâm GDTX

7

z

Trang


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i

Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt

ii

Danh mu ̣c các bảng

iii

Danh mu ̣c các biể u đồ

iiii


Danh mu ̣c các sơ đồ

iiiii

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

5

4.1. Khách thể nghiên cứu

5

4.2. Đối tƣơng nghiên cứu

5

5. Giả thuyết khoa học


5

6. Giới ha ̣n và phạm vi nghiên cứu

5

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

5

7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

5

7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

5

7.3. Nhóm phƣơng pháp dùng các thuật toán, thống kê

6

8. Cấu trúc luận văn

6

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG
TÂM GDTX CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HOÁ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề


7

8

z


1.2. Một số khái niệm cơ bản

8

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng

8

1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDTX

11

1.2.3. Khái niệm Chuẩn và Chuẩn hoá

15

1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân

17

1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thƣờng xuyên


17

1.3.2. Vị trí Trung tâm GDTX

18

1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm GDTX

18

1.3.4. Vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL Trung tâm GDTX

19

1.4. Nhƣ̃ng nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ CBQL Trung

20

tâm GDTX
1.4.1. Những nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ

20

1.4.2. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX

23

1.4.3. Vai trò của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc phát triển đội

24


ngũ CBQL Trung tâm GDTX
1.5. Những nội dung cơ bản của Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX

26

1.5.1.Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

26

1.5.2. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm

27

1.5.3. Tiêu chuẩn 3: Năng lực lãnh đạo và quản lý trung tâm Trung

27

tâm GDTX
1.6. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hƣớng chuẩn hóa

30

1.6.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ CBQL Trung

30

tâm GDTX theo hƣớng chuẩn hóa
1.6.2. Các yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX


31

1.6.3. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hƣớng chuẩn

32

9

z


hóa
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, dân

35

cƣ tỉnh Thái Bình
2.2. Thực trạng phát triển GDTX tỉnh Thái Bình

36

2.2.1.Mạng lƣới các cơ sở GDTX, qui mô ngƣời học tại các Trung

36


tâm GDTX
2.2.2. Chất lƣợng giáo dục của các Trung tâm GDTX

39

2.2.3. Đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX cấp huyện
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tỉnh Thái Bình

40

theo Chuẩn
2.3.1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL Trung

40

tâm GDTX theo Chuẩn giám đốc
2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo chuẩn

41

Giám đốc
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm

48

GDTX cấp huyện theo hƣớng chuẩn hóa
2.4.1. Cơng tác quy hoạch

48


2.4.2. Cơng tác tủ n cho ̣n

50

2.4.3. Công tác sử dụng

50

2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng

51

2.4.5. Tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi, động lực thúc đẩy phát triển

53

2.4.6. Công tác đánh giá, xếp loại

55

10

z


2.5. Thực trạng việc thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ

58


CBQL Trung tâm GDTX theo chuẩn CBQL Trung tâm GDTX
2.6. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX

59

cấp huyện theo hƣớng chuẩn hóa
2.6.1. Những ƣu điểm

59

2.6.2 Những hạn chế

59

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

60

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

61

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
TRUNG TÂM GDTX CẤP HUYỆN, TỈNH THÁI BÌNH THEO
HƢỚNG CHUẨN HĨA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số nguyên tắc cơ bản để lựa chọn giải pháp phát triển đội

63

ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hƣớng chuẩn hóa

3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính pháp lý

63

3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống

63

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thƣc̣ tiễn

64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

64

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

64

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hịa giữa các lợi ích

65

3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX

65

cấp huyện theo hƣớng chuẩn hóa.
3.2.1. Triển khai cơng tác dự báo, hoàn thiện quy hoạch và tạo


65

nguồn phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
3.2.2. Tuyển chọn và sử dụng hợp lý đội ngũ giám Trung tâm
GDTX theo hƣớng chuẩn hoá

11

z

68


3.2.3. Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực quản lý của CBQL Trung

70

tâm GDTX theo Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX
3.2.4. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX

72

theo Chuẩn CBQL
3.2.5. Vận dụng linh hoạt Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX phù hợp

78

với đặc điểm tỉnh Thái Bình
3.2.6. Xây dựng cơ chế, chế độ, chính sách chăm lo đời sống vật


80

chất, tinh thần cho đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

82

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

83

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

86

2. Khuyến nghị

89

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

89

2.2. Với UBND tỉnh Thái Bin

̀ h

89

2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bin
̀ h

90

2.4. Với các Trung tâm GDTX cấp huyện trong tỉnh

90

2.5. Với các CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện

90

12

z


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ, sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, giáo dục đã trở thành nền tảng của
mọi sự phát triển xã hội. Giáo dục đóng vai trị chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao xây dựng lớp người mới phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Với mỗi Quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ xã hội nào, nguồn lực con người luôn
được xác định là yếu tố quan trọng nhất, vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự

phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực là trách
nhiệm của các cấp, các ngành và của toàn xã hội, bằng quá trình giáo dục - đào tạo.
Với Việt Nam, xác định được vai trị của giáo dục, chính vì vậy mà Đảng đã xác định
cùng với Khoa học và Công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong xu thế hội nhập, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức và tồn cầu hố hiện nay, đất
nước ta đang tích cực đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Từ thực tế
đó đặt ra một yêu cầu cấp bách về chất lượng nguồn lực đặc biệt là nguồn lực con
người đối với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 8 đã
khẳng định phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đây là
trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nịng cốt, có vai trị quan trọng.
Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ 6, khóa 9 đã chỉ rõ một số nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục nước ta là “xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên
và CBQL giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn, đáp ứng yêu
cầu thời kỳ đổi mới”, “quan tâm đầy đủ tới việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ các
cấp”, “tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện.

13

z


Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.

Thấy được vai trò của giáo dục đối với phát triển đất nước, Ban Bí thư TW
Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Chỉ thị đã nêu rõ: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQL
giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng”[9].
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp CNH - HĐH đất nước”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, đề ra mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 “... đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam..., trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và CBQL giáo dục là khâu then chốt...”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII đề ra
các giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -2015 “Đổi mới và phát
triển giáo dục - đào tạo ... phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số
lượng, đảm bảo về cơ cấu, chất lượng theo chuẩn hoá”[12].
Trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục các cấp đã được
quan tâm phát triển, cả về phẩm chất đạo đức; trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
năng lực quản lý, chỉ đạo. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, song vẫn còn những hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là đội ngũ CBQL giáo dục như:
Khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong công tác quản lý cịn yếu.
Đa số chưa được đào tạo có hệ thống về công tác quản lý, nên quản lý chủ yếu bằng
kinh nghiệm và kế thừa; trình độ và năng lực điều hành khơng phù hợp, tính chun


14

z


nghiệp thấp nên chất lượng, hiệu quả quản lý chưa cao, không năng động. Một bộ
phận CBQL giáo dục đã chạy theo những tiêu cực của kinh tế thị trường, vụ lợi, cịn
nặng vì lợi ích cá nhân, chưa tích cực chủ động học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong mạng lưới GDTX có vị trí quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, là nhân tố chính tạo cơ hội cho mọi người dân, ở mọi lứa tuối,
mọi trình độ được với phương châm câng gì học nấy” thực hiện mục tiêu “học tập
thường xuyên”, “học tập suốt đời”, nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên mơn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc
sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; là công cụ để
xây dựng “xã hội học tập”, góp phần phát triển nguồn nhân lực cho địa phương.
Hiện nay, các Trung tâm GDTX đang tập trung củng cố mơ hình hoạt động theo
hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ; Đa dạng hoá nội dung, chương trình và
hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của
mọi người; Tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học các
chương trình GDTX; Tích cực đổi mới cơng tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỷ
cương trong dạy - học; Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên. Phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu quản lý GDTX trong giai
đoạn hiện nay phải được coi là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến
lược lâu dài.
Vấn đề xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục đã được nhiều quốc gia áp
dụng thành công, đạt hiệu quả cao. Ở nước ta việc xây dựng và áp dụng chuẩn trong

giáo dục nói chung, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nói riêng đã được chú
trọng trong những năm gần đây thể hiện một cách tiếp cận mới về phát triển nguồn
nhân lực trong giáo dục, đó là tiếp cận quản lý chất lượng.
Giáo dục nói chung, GDTX của Thái Bình nói riêng trong những năm qua đã
phát triển mạnh về mạng lưới và quy mô, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập
mọi tầng lớp nhân dân. Chất lượng giáo dục ở các cấp học, ngành học có những tiến bộ

15

z


đáng kể. Cơng tác quản lý giáo dục, có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đội ngũ
CBQL cơ sở giáo dục trong đó có CBQL Trung tâm GDTX của tỉnh cơ bản đạt trình
độ chun mơn, nghiệp vụ về bằng cấp theo quy định của Luật Giáo dục, nhưng so với
các yêu cầu của Chuẩn CBQL Trung tâm GDTX được ban hành kèm theo Thông tư số
42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo còn bất cập về
nhiều mặt, đặc biệt là năng lực quản lý. Một trong những ngun nhân chính của tình
trạng trên là cơng tác phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX chưa được quan tâm
đúng mức và còn hạn chế. Việc quy hoạch, đào tạo-bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc và
xây dựng chế độ chính sách nhằm tạo mơi trường, động lực phát triển đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX chưa thực sự hiệu quả. Trong khi đó Chuẩn CBQL Trung tâm
GDTX mới được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, còn là vấn đề khá mới mẻ, nên
việc nghiên cứu phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện tỉnh Thái Bình
theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Từ những phân tích trên, trong tình hình hiện nay của Thái Bình rất cần có
cơng trình nghiên cứu với nội dung vận dụng lý luận về quản lý, lý thuyết về phát
triển đội ngũ, lý thuyết về Chuẩn để tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX, đảm bảo đội ngũ này nhanh chóng được chuẩn hóa. Vì vậy tác
giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm giáo dục thường

xuyên cấp huyện, tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX cấp huyện, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình theo hướng chuẩn hoá.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX.
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
3.3. Đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX tại tỉnh
Thái Bình theo hướng chuẩn hóa.
3.4. Khảo nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX, tỉnh
Thái Bình theo hướng chuẩn hóa.

16

z


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL các Trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp huyện tại tỉnh Thái Bình theo
hướng chuẩn hóa.
5 . Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX có vai trị quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý và điều hành các hoạt động giáo dục ở Trung tâm GDTX.
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp tác động đến các thành tố
cấu trúc của quá trình phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hướng

chuẩn hóa, theo lý thuyết quản lý và phát triển nguồn nhân lực hiện đại thì sẽ phát
triển được đội CBQL Trung tâm GDTX đủ mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới GDTX, phục vụ tốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của
tỉnh Thái Bình và đất nước trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung
tâm GDTX tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, từ đó đề
xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm GDTX tại tỉnh Thái
Bình theo hướng chuẩn hóa.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp sử dụng trong q trình nghiên cứu đề tài:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu Luật Giáo dục, các tài liệu, văn kiện của Đảng và Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo; nghiên cứu và tham khảo sách, tài liệu và báo cáo khoa
học trong và ngồi nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để từ đó phân tích,
tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tài liệu về phát triển giáo dục, phát triển đội
ngũ CBQL giáo dục các cấp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra xã hội học, lấy ý kiến; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia; phân tích tổng hợp, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận
17

z


xét, đánh giá chính xác và tổng kết kinh nghiệm về đội ngũ CBQL Trung tâm
GDTX cấp huyện, tỉnh Thái Bình những năm vừa qua.
7.3 Nhóm phương pháp dùng các thuật toán, thống kê.
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu; sử dụng phần mềm
tin học, các bảng biểu để phục nghiên cứu và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp
huyện theo hướng chuẩn hóa.
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp
huyện, tỉnh Thái Bình.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX cấp
huyện, tỉnh Thái Bình hướng chuẩn hóa.

18

z


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CBQL TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
CẤP HUYỆN THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
Từ thực tế phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới cho thấy
CBQL cơ sở giáo dục có vai trò quan trọng nhất đối với sự tồn tại, phát triển của cơ
sở giáo dục. Vì vậy đa số các quốc gia trong đó có Việt Nam đều quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục. Đã có nhiều
nghiên cứu về chất lượng hoạt động nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục nhằm
đảm bảo cho sự thành công và phát triển của các cơ sở giáo dục.
Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào các vấn
đề như: Quy hoạch, cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm; nội dung, chương trình, hình
thức đào tạo, bồi dưỡng; kỹ năng, phong cách lãnh đạo, năng lực quản lý; xây dựng,
phát triển các chuẩn đào tạo; chuẩn nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục; đánh

giá CBQL theo chuẩn. Ngồi ra cịn có nhiều nghiên cứu về phát triển giáo dục đào tạo; Quản lý giáo dục; Quản lý cơ sở giáo dục; Vai trò, chức trách, nhiệm vụ và
hoạt động nghề nghiệp của CBQL cơ sở giáo dục. Mục tiêu là nâng cao chất lượng
CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, đảm bảo thực thi
sứ mạng đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của các quốc gia. Xu thế trong quá trình cải cách giáo dục tại các quốc
gia là thực hiện quản lý dựa trên chuẩn, do vậy có khá nhiều nghiên cứu xung quanh
vấn đề chất lượng của CBQL cơ sở giáo dục so với chuẩn đã đề ra.
Mỹ là một trong các nước đầu tiên xây dựng chuẩn giáo dục từ những năm
90 của thế kỷ trước, hầu hết các lĩnh vực giáo dục của quốc gia này đều xây dựng,
ban hành chuẩn và thực hiện quản lý dựa vào chuẩn. Vương quốc Anh có chuẩn
chương trình đào tạo CBQL giáo dục/trường học, cung cấp cho những người chuẩn bị
làm lãnh đạo trường học các năng lực lãnh đạo và quản lý.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, thể hiện ở các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính Phủ;
Luật Giáo dục; Chiến lược phát triển giáo dục và các Nghị định, Thông tư, các
19

z


chương trình, đề án của Chính phủ và các Bộ - Ngành Trung ương. Nhiều cơng
trình nghiên cứu, đề tài luận văn, luận án đã chọn lĩnh vực quản lý nhân sự giáo
dục để nghiên cứu, trong đó có vấn đề phát triển đội ngũ CBQL giáo dục như:
"Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh
Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Quang Tuấn. Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT bao
gồm hai vấn đề: Phát triển đội ngũ và phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân của từng
CBQL. Hai vấn đề này có mối liên hệ gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau. Cá nhân giỏi sẽ dẫn đến
tập thể vững mạnh và tập thể vững mạnh sẽ tạo điều hiện tốt cho cá nhân phát triển.
Một số luận văn, luận án nghiên cứu về xây dựng, quy hoạch phát triển đội ngũ
theo ngành học, bậc học trong phạm vi một số địa phương (tỉnh/huyện). “Các giải pháp
đào tạo đội ngũ CBQL giáo dục đạt trình độ thạc sĩ quản lý giáo dục hiện nay” của

Nguyễn Thị Thu Hằng, năm 2005; “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên tại tỉnh Hải Phòng” của Vũ Thị Phương Hiền, năm 2011.
Ngoài ra, một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí hoặc hội thảo khoa học
đã đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thơng theo hướng chuẩn
hóa. Các tài liệu nói trên đã phân tích vị trí, vai trị, sứ mạng của CBQL giáo dục và yêu
cầu, nội dung của chuẩn CBQL giáo dục hiện nay. Song vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu bài bản và hệ thống.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề đội ngũ CBQL giáo dục và phát triển đội
ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hóa, rút ra nhận xét sau: Các
nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hóa đã được
nhiều nước trên thế giới tiến hành từ khá lâu và áp dụng có hiệu quả vào thực tiễn
quản lý giáo dục. Ở nước ta, vấn đề chuẩn hóa trong giáo dục cịn khá mới, phát
triển đội ngũ CBQL cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hóa chưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ và hệ thống; Chưa có cơng trình chun biệt nghiên cứu về phát
triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX theo hướng chuẩn hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý.

20

z


Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Theo một số tác giả, tiếp cận trong quản lý là đường
lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức thâm nhập vào hệ thống quản lý, là
đường lối để xử lý các vấn đề quản lý.
Có nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lý như sau:
W. Taylor cho rằng: "Quản lý là nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm

và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo thuyết quản lý hành chính Heny fayol thì: “Quản lý hành chính là dự
báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra"
Theo Phan Văn Kha: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị và việc sử dụng các hệ
thống nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định ".
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra định nghĩa kinh
điển nhất về quản lý là: Quá trình tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể (đối tượng quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình [8, tr.1]
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các
nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với
qui luật khách quan.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của giáo dục là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ có giáo dục
mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế
thừa, bổ sung và trên cơ sở đó khơng ngừng tiến lên. Giáo dục tồn tại, vận động và phát
triển với tư cách là một hệ thống. Theo cách nói của Karl Marx thì “dàn nhạc” giáo dục
trong quá trình tồn tại và phát triển tất yếu phải có “nhạc trưởng” là chủ thể QLGD.
Khái niệm “quản lý giáo dục”, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau
nhưng cơ bản đều thống nhất về bản chất của QLGD, đó là q trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động
GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Trong đó:

21

z



+ Chủ thể QL: Bộ máy quản lý của các cấp.
+ Khách thể QL: Hệ thống GD quốc dân, các đơn vị giáo dục.
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy, quan
hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa giáo giới, cộng đồng,
nhà trường, của toàn bộ hệ thống GD.
+ Các thành tố của quá trình giáo dục gồm: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo
dục; phương pháp giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục
(người học), phương tiện giáo dục (điều kiện).
Theo Luật Giáo dục: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy
và giáo dục thường xuyên”. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý của nhà nước và sự tham
gia của nhân dân.
Quản lý nhà nước trong giáo dục bao gồm 12 việc then chốt, cụ thể:
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục;
+ Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
+ Tổ chức, QL việc bảo đảm chất lượng GD và kiểm định chất lượng GD;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
+ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, QL nhà giáo và cán bộ QLGD;
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp GD;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực giáo dục;
+ Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;

+ Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho người có nhiều cơng lao đối
với sự nghiệp giáo dục;

22

z


+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục [18, tr.72-74].
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường hay
cơ sở giáo dục là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi tổ chức các hoạt
động giáo dục nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
quản lý giáo dục, khái niệm đơn vị giáo dục (nhà trường) được hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính Nhà nước - Xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [12]
Có thể hiểu quản lý nhà trường chính là những công việc mà người CBQL
phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
đơn vị. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý tác động tới các hoạt động của đơn vị nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị giáo dục đó đã đề ra.
Quản lý nhà trường hay quản lý một cơ sở giáo dục bao gồm nhiều nội dung,
nhiều mặt: quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; quản lý người học hay học
sinh; quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học; quản lý tài chính; quản lý
q trình dạy học - giáo dục. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL là một trong những
cơng việc quan trọng, bởi vì cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong

việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
1.2.2. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX.
1.2.2.1. Khái niệm phát triển.
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn. Có nhiều định
nghĩa phát triển theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo triết học, phát triển là sự biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là q trình tích luỹ dần về lượng dẫn

23

z


đến sự thay đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ, do sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng. Hiểu một
cách đơn giản, phát triển là “mở rộng ra, làm cho mạnh hơn lên, tốt hơn lên” [29, tr
89]. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ,
là một phương thức của vận động, hay là q trình diễn ra có ngun nhân, dưới
những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối
cùng tạo ra biến đổi về chất” [11, tr 79].
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.
Những đặc trưng cơ bản của phát triển được biểu hiện như:
- Sự phát triển của tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ, tác động
qua lại và quy định lẫn nhau;
- Phát triển là q trình vận động khơng ngừng;
- Phát triển từ những thay đổi về số lượng được chuyển hoá thành những thay
đổi về chất lượng;

- Phát triển thông qua sự đấu tranh giữa các mặt đối lập;
- Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá, xoáy ốc và nhảy vọt.
1.2.2.2. Khái niệm về CBQL.
Theo Từ điển Tiếng Việt, CBQL là người làm cơng tác có chức vụ trong một
cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ.
CBQL là chủ thể quản lý gồm những người giữ vai trò tác động, ra lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy lãnh đạo, tổ chức thực hiện các
mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ
quan đó và chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là Trưởng hoặc Phó trưởng của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính Nhà nước. Cấp phó giúp việc cho cấp
trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công việc được phân công. CBQL được phân ra nhiều cấp bậc khác nhau: CBQL
cấp trung ương, CBQL cấp địa phương, CBQL cấp cơ sở.

24

z


Tóm lại, CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ trong tổ chức được
cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm
tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người cán bộ quản lý
phải có phẩm chất và năng lực nổi trội hơn người khác, là tấm gương cho mọi người
noi theo.
1.2.2.3. Đội ngũ, đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Theo từ điển Tiếng Việt thì đội ngũ là tập hợp số đơng người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và
cùng chung một mục đích nhất định.
Chúng ta có thể hiểu đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý

tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc.
Như vậy đội ngũ CBQL giáo dục là tập hợp những người làm công tác quản lý
giáo dục, là những người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong các cơ sở
giáo dục. Đội ngũ CBQL giáo dục là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của sự nghiệp GD-ĐT. Đội ngũ CBQL có vai trò tổ chức, điều khiển các hoạt
động của các đơn vị giáo dục. Đồng thời tác động đến ý thức của khách thể quản lý
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD-ĐT đạt kết quả mong muốn.
Đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX là Giám đốc, các phó Giám đốc được cơ
quan quản lý cấp tỉnh (tỉnh) bổ nhiệm. Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ
thống giáo dục quốc dân là nơi diễn ra các hoạt động giáo dục theo hình thức giáo
dục khơng chính quy. Trung tâm được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Mục tiêu Giáo dục thường xuyên là
giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học tập, chun mơn, nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống
xã hội. Vì vậy, quản lý Trung tâm GDTX là phải quản lý tồn diện: quản lý hành
chính, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, dạy học, giáo dục.
1.2.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX
Phát triển đội ngũ CBQL Trung tâm GDTX chính là quản lý q trình phát
triển đội ngũ CBQL trong hệ thống giáo dục; điều này là đúng với chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.

25

z


×