Đánh giá giảng viên trường Cao đẳng Hàng
hải I theo hướng chuẩn hóa trong giai đoạn
hiện nay
Nguyễn Trọng Nghinh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản Lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trần Quốc Thành
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đánh giá, đánh giá trong giáo dục và
đánh giá giảng viên theo hướng chuẩn hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác
đánh giá đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Hàng hải I. Đề xuất các tiêu chuẩn,
tiêu chí và quy trình đánh giá đội ngũ giảng viên theo hướng chuẩn hóa ở trường Cao
đẳng Hàng hải I
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục đại học; Giảng viên
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ thời đại nào, bất cứ quốc gia nào, giáo dục cũng giữu vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội. Một vấn đề cấp thiết hiện nay trong ngành giáo dục của nước ta là
đảm bảo và nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII
của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về
chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy – học
trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”.
Với mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, hơn bao giờ hết vấn đề phát
triển nguồn lực ở nước ta đặt ra như một cấp bách. Đồng thời phát triển nguồn nhân lực đã
được nhận thức như là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, trong đó GD&ĐT
là con đường quan trọng nhất. Đảng ta đã xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu;
giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong hệ thống giáo dục
quốc dân, giáo dục ĐH có vị trí quan trọng đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phụ vụ đắc
lực cho sự nghiệp CNH , HĐH và hội nhập đất nước.
2
Đánh giá trong giáo dục về cơ bản là một hoạt động mang tính xã hội, có tầm quan
trọng hàng đầu đối với vấn đề chất lượng Ewell (1993) thừa nhận rằng việc đánh giá thường
xuyên có tác động tích cực tới việc nâng cao không ngừng chất lượng của quá trình dạy và
học. Do chất lượng giáo dục là trách nhiệm của tất cả mọi người đặc biệt là những người có
liên quan trực tiếp tới hoạt động giảng dạy, GV trở thành những người đóng vai trò chủ chốt
trong việc đánh giá công việc của chính họ. Vấn đề là làm sao cho GV tham gia vào việc đánh
giá một cách hợp lý và có hiệu quả, trong đó họ vừa là người được đánh giá vừa là người hỗ
trợ cho việc đánh giá.
Mặc dù việc đánh giá GV có chung lịch sử với nền giáo dục nước nhà, song ở một
chừng mực nào đó nó vẫn là vấn đề cần được đổi mới để có thể góp phần vào việc nâng cao
chất lượng đội ngũ GV thông qua đó nâng cao chất lượng của giáo dục và đào tạo.
Trường Cao đẳng Hàng hải 1 là đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ,
sĩ quan, thuyền viên trình độ Cao đẳng. Hiện tại Trường Cao đẳng Hàng hải I là trường Cao
đẳng mới được thành lập năm 2007 nên việc đánh giá giảng viên, giáo viên được nhà trường
luôn được coi trọng, được cụ thể bằng nhiều tiêu chí như: Quy chế nội bộ, thanh tra, kiểm
tra…tất cả đó mới chỉ là bước đầu. Để trường ngày một phát triển, hội nhập và bền vững thì
việc đánh giá Giảng viên, giáo viên theo hướng chuẩn hóa trong giai đoạn hiện nay là việc
cấp bách. Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá giảng viên trường Cao
đẳng Hàng hải I theo hướng chuẩn hóa giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí và quy trình đánh giá GV trường Cao đẳng Hàng hải I
theo hướng chuẩn hoá góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của trường trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đánh giá GV của trường Cao đẳng chuyên nghiệp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn và quy trình đánh giá GV trường Cao đẳng Hàng hải I theo hướng chuẩn hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tiêu chí và quy trình đánh giá GV Trường Cao đẳng Hàng hải I được định hướng
bằng khung chuẩn nghề nghiệp và phương pháp, kỹ thuật đánh giá đa dạng thì việc đánh giá
giảng viên sẽ mang tính chuẩn hoá và cho hiệu quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5.1. Hệ thông hóa một số vấn đề lý luận về đánh giá, đánh giá trong giáo dục và đánh giá
giảng viên theo hướng chuẩn hóa
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đánh giá đội ngũ GV của trường Cao đẳng Hàng
hải I.
5.3. Đề xuất các tiêu chuẩn, tiêu chí và quy trình đánh giá đội ngũ GV theo hướng chuẩn hoá
ở trường Cao đẳng Hàng hải I.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác đánh giá giảng viên và trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng và vận hành việc đánh giá giảng viên của
trường Cao đẳng Hàng hải I theo hướng chuẩn hoá.
Việc đánh giá con người, nhất là đối với đội ngũ GV- đội ngũ trí thức có vị trí xã hội
đặc biệt là vấn đề nhạy cảm, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá các
hoạt động chính theo chức năng nhiệm vụ của GV. Phạm trù tư tưởng, đạo đức,lối sống chỉ
được phản chiếu qua việc thực thi nhiệm vụ của người GV.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có
liên quan đến công tác đánh giá trong giáo nói dục nói chung và đánh giá GV nói riêng bao
gồm.
7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn
Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia. Điều tra bằng bảng
hỏi.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng toán thống kê để xử lí các kết quả nghiên cứu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và pháp lý của đánh giá giảng viên theo hướng chuẩn hóa.
Chương 2. Thực trạng đánh giá giảng viên ở trường Cao đẳng Hàng hải I – Cục Hàng
hải Việt Nam.
Chương 3. Tiêu chuẩn và quy trình đánh giá giảng viên theo hướng chuẩn hóa ở trường
Cao đẳng Hàng hải I.
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I THEO HƢỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hầu hết ở các quốc gia, đánh giá giáo dục ĐH được các trường rất coi trọng, do đó
việc đầu tư nhân lực và vật lực cho giáo dục ĐH được quan tâm đặc biệt. Mối quan tâm đến
chất lượng là kết quả trực tiếp của sự gia tăng môi mối quan tâm được các chính phủ biểu lộ
với tính cạnh tranh quốc tế trong các nền kinh tế dựa trên sức mạnh của các lĩnh vực khoa học
và công nghệ. Do đó, với quan điểm luôn thích ứng trong đào tạo và nghiên cứu, các trường
ĐH, CĐ đã thấy được sự cần thiết hình thành các phương pháp có hệ thống và phản hồi
thường xuyên về hiệu suất của GV, nguồn lực quan trong nhất của họ.
Từ thế kỷ XVI và XVII, các trường ĐH,CĐ ở Châu Âu đã tiến hành đánh giá GV bằng
hình thức: vào cuối năm học, đại diện Hội Đồng quản trị và Hiệu trưởng dự giờ quan sát, các
GV đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức cả năm học của SV…Hầu hết các trường ĐH, CĐ ở Châu
Âu và Hoa kỳ đã sử dụng 3 phương pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy: đồng nghiệp đánh
giá;trưởng khoa đánh giá: SV đánh giá, trong đó các thông tin thu thập được từ bảng đánh giá
của SV được cho là quan trọng nhất.
Từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay, nhiều học giả Âu – Mỹ và một số học giả khác
đã tổng kết rằng các trường ĐH, CĐ thường tập trung đánh giá GV theo 3 lĩnh vực: Giảng
dạy, NCKH, và Dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng đồng. Tuy nhiên, Braskamp và Ory (1994)
đã đưa thêm lĩnh vực “Trách nhiệm công dân” vào việc đánh giá tổng thể các hoạt động của
GV.
1.1.2. Ở Việt Nam
Đối với Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục CĐ, ĐH nói riêng, hoạt động đánh
giá GV thường được tiến hành thông qua các đợt sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và để đánh
dấu những mốc đó, các nhà quản lí dùng các danh hiệu như Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi
đua các cấp, GV giỏi…với các tiêu chí định tính hoặc định lượng tùy theo mỗi giai đoạn. Tuy
nhiên các kiểu đánh giá này cũng chỉ mang tính “tổng kết” và đôi khi cũng để lại những dấu
ấn tiêu cực như sự không hài lòng về tính khách quan của sự đánh giá.
Năm 2006, đề tài trọng điểm cấp ĐH Quốc gia Hà Nội mã số:QGTĐ.02.06:
“Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy ĐH và NCKH của GV
trong ĐH Quốc gia” [14] do GS –TS. Nguyễn Đức Chính và PGS- TS. Nguyễn Phương Nga
chủ trì đã được nghiệm thu.
1.2. Đánh giá và đánh giá trong giáo dục
5
1.2.1. Đánh giá
Đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về đối tượng thông qua sự phân tích
thông tin thu được trên cơ sở đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất các
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công
việc.
Hoặc “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác
định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”
Hoặc “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống để đưa ra
các quyết định”
1.2.2. Đánh giá trong giáo dục
1.2.2.1. Khái quat chung về đánh giá trong giáo dục
Với tư cách là một chuyên ngành của khoa học quản lí giáo dục, đánh giá có đối tượng
nghiên cứu là các mô hình đánh giá, các tiêu chuẩn, tiêu chí, các công cụ đánh giá, quy trình
đánh giá…Còn đánh giá giáo dục với tư cách là công cụ của quản lí giáo dục là “sự thu thập,
chỉnh lí, xử lí, phân tích một cách toàn diện, khoa học hệ thống các thông tin về giáo dục đề
rồi phỏng đoán giá trị của nó nhằm thúc đẩy công cuộc cải cách giáo dục, nâng cao trình độ
phát triển của giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cộng đồng xã hội”.
1.2.2.2. Các mô hình đánh giá phổ biến trong giáo dục
Có nhiều mô hình đánh giá , và việc chọn mô hình đánh giá cho những mục đích đánh
giá khác nhau là rất quan trọng.Trong luận văn, tác giả đã trình bày nội dung và quy trình
đánh giá phổ biến như: Mô hình đánh giá theo mục tiêu (Goal-based Model) hay mô hình E.
B .Taylor, Mô hình CIPP, Mô hình đánh giá không theo mục tiêu (Goal- Free model )
1.2.2.3. Chức năng của đánh giá giáo dục
Chức năng của đánh giá giáo dục được hiểu là sự tác động của quá trình đánh giá lên đối
tượng đánh giá được phát huy trước, trong và sau đánh giá theo chiều hướng mà chủ thể đánh
giá mong muốn. Bao gồm các chức năng : định hướng, chẩn đoán, điều chỉnh, kích thích,
khích lệ và sàng lọc
1.2.2.4. Quy trình tổ chức đánh giá giáo dục
Về cơ bản, một hoạt động đánh giá giáo dục bao giờ cũng diễn ra theo một quy trình gồm
3 giai đoạn:chuẩn bị kế hoạch, thực thi kế hoạch và viết báo cáo đánh giá .
1.3. Chuẩn và chuẩn đánh giá
1.3.1. Khái niệm chuẩn
6
Chuẩn (Standard) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt;
là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang
tính xã hội.
1.3.2. Chuẩn trong giáo dục
“Chuẩn trong giáo dục” là các tiêu chuẩn chất lượng trong hoạt động giáo dục được
con người xây dựng và được dùng làm công cụ để thực hiện quá trình quản lý giáo dục theo
định hướng quản lý chất lượng thay vì chế độ quản lý hành chính chỉ huy. Các chuẩn được
biểu hiện bằng các tiêu chí và chỉ số đo. Chuẩn trong giáo dục bao gồm các loại hình sau:
- Phân theo lĩnh vực quản lý:
+ Chuẩn nhân lực: GV, CBQL
+ Chuẩn các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
- Phân theo lĩnh vực cấp bậc học: Chuẩn cho giáo dục mầm non; chuẩn cho giáo dục
tiểu học; chuẩn cho giáo dục phổ thông; chuẩn cho giáo dục đại học; chuẩn cho giáo
dục chuyên nghiệp.
- Chuẩn cho người học: Đó là kết quả cần đạt được của người học trong các môn học,
chương trình học, khóa học.
1.3.3. Chuẩn đánh giá
“Chuẩn đánh giá” chính là quy tắc chuẩn mực đánh giá giá trị cao thấp của sự. Như
vậy, giải thích trực giác của “chuẩn đánh giá” là “thước đo cụ thể tiến hành phán đoán đối với
sự vật”
1.4. Đánh giá giảng viên
1.4.1. Giảng viên và vai trò của giảng viên CĐ, ĐH
Theo một định nghĩa trong đạo luật về Giáo dục năm 1989 của New Zealand nêu rằng:
văn bằng đại học là cái đƣợc cấp để công nhận việc hoàn thành một chƣơng trình học
trình độ cao mà:
a) đƣợc giảng dạy chủ yếu bởi những ngƣời gắn bó với NCKH; và
b) nhấn mạnh những nguyên lí chung và kiến thức cơ bản xem nhƣ là cơ sở để làm
việc và học hành một cách chủ động”[19]
Điểm a) của định nghĩa trên đây có thể hiểu GV là người có khả năng NCKH hay nói
rõ hơn “GV là nhà khoa học có kỹ năng sư phạm có thể giảng dạy ở bậc CĐ,ĐH”
1.4.2. Các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người giảng viên
Những phẩm chất nghề nghiệp của người GV là thực hiện hai chức năng chủ yếu:
giảng dạy và NCKH. Chức năng chính của người GV thể hiện qua các hoạt động chính: giảng
dạy, NCKH,dịch vụ chuyên môn và trách nhiệm công dân.
7
1.4.3. Mục tiêu của đánh giá giảng viên
Đánh giá theo hướng “chuẩn hóa” bắt đầu từ việc xác định mục đích, mục tiêu đánh giá
mang tính khoa học nhằm động viên và phát triển GV.
1.4.4. Tiêu chuẩn và các tiêu chí đánh giá GV
Tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu làm căn cứ đánh giá”. Hệ thống tiêu chí đánh giá là tập
hợp nội dung đánh giá cụ thể của yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ của người GV. Tiêu chí chính là những nội hàm cụ thể trong tiêu chuẩn đánh giá.
Nó có cả tính định lượng và định tính.
1.4.5. Các yêu cầu của việc đánh giá giảng viên
Đánh giá GV là việc thu thập, phân tích, giải thích và sử dụng các thông tin về hoạt
động nghề nghiệp của GV. Đây phải là một quá trình mang tính hệ thống, đòi hỏi sự tự
nguyện và hợp tác của các bên, phù hợp với đặc điểm tâm lí của đội ngũ trí thức.
Đánh giá GV phải phát huy được vai trò chủ động, tích cự, tự giác của GV, lôi cuốn
họ tham gia công tác đánh giá và tự đánh giá từ đó hình thành động lực trong việc tự nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV.
Phát triển đội ngũ GV là một quá trình với nhiều khâu, nhiều bước có quan hệ chặt chẽ
với nhau: đào tạo- bồi dưỡng- sử dụng. Công tác đánh giá GV cũng gồm một quy trình có
nhiều khâu, nhiều bước có quan hệ hữu cơ với công tác quản lý các hoạt động khác trong nhà
trường.
1.4.6. Phương pháp và quy trình đánh giá giảng viên
Đánh giá bao gồm các việc thu thập, xử lý, phân loại- hay nói cách khác là thu thập các
“bằng chứng” một yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu. Không có bằng chứng việc đánh giá
chỉ những ý kiến cá nhân chưa đủ căn cứ để có thể đưa ra những kết luận về một vấn đề gì.
Hơn nữa công tác đánh giá liên quan tới việc đưa ra nhận xét về những vấn đề quan trọng như
giá trị, chất lượng, hiệu quả hoạt động của GV trong mối tương quan tới số đông SV và các
đồng nghiệp khác.
Về đánh giá hoạt động của GV, với cách hiểu đánh giá là “ngồi bên nhau” nhiều nhà
nghiên cứu về công tác đánh giá GV đã nhấn mạnh sự đan xen của nhiều yếu tố trong quá
trình này
Đây cũng là quá trình mô tả,thu thập, chỉnh lí, xử lí,phân tích một cách toàn diện hệ
thống những thông tin về người GV, để rồi phán đoán giá trị lao động thực thụ của họ, nhằm
nâng cao trình độ của GV đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng của quá trình dạy và học ở
bậc CĐ, ĐH.
8
Kết luận chƣơng 1
Đánh giá GV là việc làm cần thiết và quan trọng. Do đó, cần phải có sự phối hợp tham
gia của nhiều bên, người đánh giá và người được đánh giá phải nhất trí về các tiêu chuẩn đánh
giá, kết quả đánh giá và có tham khảo ý kiến lẫn nhau theo những khoảng thời gian xác
định.Trong đánh giá GV, ngoài việc xây dựng chuẩn và quy trình đánh giá thì việc xây dựng
nét văn hóa đánh giá GV là điều không thể thiếu và là động lực quan trọng trong góp phần
thành công trong hoạt động đánh giá GV. Đánh giá GV theo hướng chuẩn hóa gắn liền
với các tiêu chuẩn, tiêu chí mô tả hoạt động nghề nghiệp và chức năng nhiệm vụ mà người
GV đó có sứ mạng phải làm tròn.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG
CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
2.1. Thực trạng công tác đánh giảng viên ở Việt Nam
Hiện nay, việc đánh giá GV ở các trường CĐ, ĐH phần lớn chưa xây dựng được bộ
tiêu chí và quy trình đánh giá một cách khoa học, nên việc đánh giá chưa bao hàm được đầy
đủ các nhiệm vụ của người GV hoặc là có đánh giá các nhiệm vụ trên nhưng không đầy đủ và
mang tính khoa học.Hiện nay vẫn còn một số trường trong việc đánh giá phân loại bình xét thi
đua đã dựa vào các yếu tố: giảng dạy nghiên cứu khoa học, có tham gia các hoạt động đoàn
thể… và có ý kiến nhất trí của tập thể là có thể được công nhận là “Chiến sĩ thi đua” hay “GV
giỏi”. Còn yếu tố nội dung, kỹ năng giảng dạy, khả năng cập nhật kiến thức như thế nào,SV
tiếp thu kiến thức đến đâu, kiểm tra đánh giá như thế nào và chất lượng NCKH đến đâu thì
còn chưa được định lượng và đánh giá một cách đầy đủ, khoa học đối với từng loại GV. Tổng
kết quá trình đánh giá cán bộ thời gian qua cho thấy việc đánh giá cán bộ còn chung chung,
mang tính hình thức, thiếu tính thực tế. Tóm lại, thực trạng việc đánh giá GV hiện nay ở các
trường ĐH, CĐ còn mang tính hình thức, thiếu khách quan và đôi khi không chính xác. Do
vậy trong một chừng mực nào đó đánh giá GV đã không mang lại nhiều tác dụng mà đôi khi
còn kìm hãm sự phấn đấu vươn lên của ĐNGV.
2.2. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Hàng hải I
2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của Trường
- Ban đầu thành lập: Trường Công nhân kỹ thuật Đường biển. Nhiệm vụ chính của nhà
trường lúc đó là: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật cho 03 nghề chính là Thủy thủ, Thợ máy
và vô tuyến điện với lưu lượng bình quân từ 180 đến 200 học sinh trên năm.
- Sau đó đổi thành: Trường Kỹ thuật và nghiệp vụ Hàng hải 1. Ngày 02/ 12/ 1966
Trường đổi tên thành trường Trung học Hàng hải 1 .Ngày 01/02/2007, Phó Thủ tướng - Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số :661/QĐ – BGDĐT về việc thành lập
9
trường Cao đẳng Hàng hải I trên cở sở Trường Trung học Hàng hải I. Đến nay trường đã đào tạo
trên 20 ngành nghề với lượng học sinh sinh viên chính quy năm khoảng 9.000 người.
2.2.2. Định hướng mục tiêu phát triển của Trường
Trường Cao đẳng Hàng hải I đã xác định một cách rõ ràng sứ mạng của mình “Kế
hoạch chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Hàng hải I đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020” đó là: “Xây dựng và phát triển Trường Cao đẳng Hằng hải I theo hướng đa ngành , đa
nghề, phát triển thế mạnh về đào tạo các ngành phục vụ Hàng hải, phấn đấu trở thành
Trường Đại học Hàng hải vào năm 2020. Xây dựng trường thành một trung tâm đào tạo Cao
đẳng, Đại học hàng đầu của cả nước, tiến tới đạt chuẩn khu vực và quốc tế nhằm đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực Hàng hải đủ về số lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, theo
tiêu chuẩn quy định của của Bộ luật STCW 95 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế. Các ngành
nghề khác mà Trường đang đào tạo.”
2.2.3. Đội ngũ giảng viên của Trường
2.2.3.1.Số lượng giảng viên
Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ giảng viên của trường hiện nay
Trình độ
Số lƣợng
Tỉ lệ %
Ghi chú
Đại học
130
50.78
Cao học
73
28.52
Thạc sĩ
53
20.70
03 GV đang làm
nghiên cứu sinh
Tiến sĩ
1
0.39
PGS
0
0.00
Tổng số
256
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính, Trường CĐHH1)
2.2.3.2. Cơ cấu giảng viên theo khoa
Bảng 2.2: Cơ cấu ĐNGV theo khoa
STT
Khoa
Số lƣợng
Ghi chú
1
Điều khiển tàu biển
79
10
2
Khai thác máy tàu biển
35
3
Cơ điện
47
4
Hợp tác Quốc tế- Khoa học công
nghệ
9
5
Tổ môn Kinh tế- Kế toán
10
6
Tổ môn Cơ sở Cơ bản
27
7
Tổ môn Tiếng anh
25
8
Xưởng- Đội tàu
26
Tổng
256
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính, Trường CĐHH1)
2.2.3.3. Cơ cấu giảng viên theo trình độ học vấn
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của GV tại các khoa trong trường
S
T
T
Khoa
Giáo
sƣ
Tiến sĩ
Tỉ lệ
%
Th
sĩ
Tỉ lệ
%
Cao
Học
Tỉ lệ
%
Đại
Học
Tỉ lệ
%
1
Điều khiển tàu biển
15
18.99
10
12.66
54
68.35
2
Khai thác máy tàu
biển
9
25.71
16
45.71
10
28.57
3
Cơ điện
13
28.26
10
21.74
23
50.00
4
Hợp tác Quốc tế-
Khoa học công nghệ
1
11.11
3
33.33
1
11.11
4
44.44
5
Tổ môn Kinh tế- Kế
toán
4
40.00
3
30.00
3
30.00
6
Tổ môn Cơ sở Cơ
bản
5
18.52
15
55.56
7
25.93
7
Tổ môn Tiếng anh
3
12.50
15
62.50
6
25.00
11
8
Xưởng- Đội tàu
0
0.00
3
11.54
23
88.46
Tổng
1
0.39
53
20.70
73
28.52
130
50.78
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, Trường CĐHH1)
Bảng số liệu cho thấy ở thời điểm hiện tại tỷ lệ GV có trình độ cao về chuyền môn
nghiệp vụ là chưa có nhiều. Đây là một điều khó cho việc các GV giúp đỡ nhau trong chuyên
môn nghiệp vụ, khi mà ở các khoa chưa có những GV có trình độ chuyên sâu về chuyên môn
cũng như về nghiệp vụ sư phạm.
2.2.3.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo giới tính
2.2.3.5. Cơ cấu đội ngũ giảng viên theo độ tuổi
2.3. Thực trạng đánh giá GV của trƣờng CĐ Hàng hải I
2.3.1. Công tác quản lý GV của trường Cao đẳng Hàng hải I
Kế hoạch tổng thể quản lý phát triển đội ngũ GV của trường Cao đẳng Hàng hải I
được xây dựng dựa trên sự tính toán và phát triển quy mô đào tạo các loại hình trong thời gian
từ 5 đến 10 năm thậm trí là 15 năm căn cứ theo số lượng SV, về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
loại hình,trình độ đào tạo, về cơ sở vật chất Bên cạnh việc ban hành Quy chế bắt buộc cán bộ-
GV phải tự nâng cao trình độ. Bên cạnh đó Trường còn có cơ chế khuyến khích cán bộ GV
nâng cao trình độ
2.3.2. Các nội dung đánh giá GV của trường Cao đẳng Hàng hải I
Trong thực tại chung của các trường Cao đẳng , ĐH trường Cao đẳng Hàng hải I cũng
chưa xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá GV, do đó việc đánh giá GV chưa thực sự đạt yêu
cầu, chưa bao quát hết các nhiệm vụ, chức năng của GV,mà việc đánh giá đó vẫn mang tính
tạm thời, không đồng bộ. Trường Cao đẳng Hàng hải I quy định về tiêu chuẩn đánh giá GV
theo tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua sau: Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cấp
Cơ sở
2.4. Đánh giá chung về thực trạng đánh giá GV của trƣờng CĐ Hàng hải I
2.4.1. Những kết quả đạt được
Việc đánh giá GV mặc dù chưa được toàn diện, chưa bao quát hết được chức năng
nhiệm vụ của GV, cũng như sự tham gia của các lực lượng trong nhà trường nhưng nó đã
mang lại những kết quả lớn trong việc đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.
2.4.2. Những hạn chế trong công tác đánh giá GV của trường
- Hiện tại trường Cao đẳng Hàng hải 1 chưa có Bộ tiêu chuẩn về đánh giá GV;
- Nhận thức của GV ,CBQL chưa thực sự coi trọng công tác đánh giá GV;
12
- Công tác đánh giá GV đã được tiến hành nhưng chưa tiến hành theo nguyên tắc
"mô tả đẩy đủ và đánh giá đầy đủ";
- Việc xác lập thông tin, tập hợp minh chứng cho công tác đánh giá chưa tốt ;
- Các kết quả của việc đánh giá chưa được sử dụng đúng mục đích của nó;
- Quá trình đánh giá chưa quan tâm đầy đủ tới mục tiêu kép của hoạt động này;
- Ngoài ra, còn có một số GV chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm của người thầy. Với
những hạn chế trong công tác đánh giá GV của trường CĐ Hàng hải 1 nói trên, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Kết luận chƣơng 2
Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá GV ở trường Cao đẳng Hàng hảng I; qua đó
biết được việc đánh giá GV của trường đã được tiến hành từ đâu và tiến hành như thế nào?
Việc phân tích tình hình ĐNGV của trường ta thấy được điểm mạnh, điểm yếu của GV. Công
tác đánh giá GV đã làm được gì trong việc nâng cao chất lượng ĐNGV. Vì vậy công tác đánh
giá GV là nhiệm vụ mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu
cầu giáo dục đào tạo của các cơ sở giáo dục nói chung và của trường Cao đẳng Hàng hải I nói
riêng trong giai đoạn hiện nay. Có thể nói cơ sở thực tiễn trình bày trong chương 2 sẽ là luận
chứng, luận cứ cho việc đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính khoa học và tính hội nhập
trong việc đánh giá GV và tiếp cận dần đến chuẩn hóa và các hoạt động đánh giá trong GD
nói chung, đánh giá GV của trường Cao đẳng Hàng hải I nói riêng.
Chƣơng 3: TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIẢNG VIÊN THEO
HƢỚNG CHUẨN HÓA Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
3.1. Nguyên tắc khi xây dựng chuẩn và thực hiện đánh giá GV
3.1.1. Đánh giá giảng viên phải dựa vào cơ sở pháp lý
Đánh giá cán bộ là việc được Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Đánh giá đã dựa
trên tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Việc đánh giá viên chức hàng năm được Nhà nước quy định tại Nghị định 116/ 2003/
NĐ- CP ngày 10 /10 /2003 của Chính phủ. Quy chế đánh giá công chức hàng năm ban hành
theo quyết định số: 11/1998/TCCP-CCVC ngày 05/12/1998 của Bộ Trưởng – Trưởng ban Tổ
chức – Cán bộ Chính phủ cũng đã quy định rõ đối tượng, nội dung, quy trình đánh giá, tổ
chức thực hiện và kèm theo là các biểu mẫu đánh giá.
3.1.2. Đánh giá GV phải tác động vào các khâu, các yếu tố của quá trình quản lý đội ngũ
thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí rõ ràng, đầy đủ
13
Công tác đánh giá GV cũng gồm một quy trình có nhiều khâu có quan hệ hữu cơ với
công tác quản lý các hoạt động khác trong nhà trường CĐ,ĐH. Vì vậy quy trình đánh giá GV
phải tác động vào tất cả các khâu của quá trình quản lý, vào các thành tố của quá trình phát
triển đội ngũ GV, vào các chủ thể tham gia quá trình này
Các tiêu chí phải có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau để tạo tác động tổng
hợp, đồng bộ đến quá trình quản lý GV. Các tiêu chuẩn đánh giá phải bao quát toàn bộ hoạt
động theo chức trách của GV với tư cách là: trí thức, nhà giáo, nhà khoa học và người công
dân
3.1.3. Đánh giá GV phải góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
Quy trình đánh giá GV ở CĐ, ĐH phải góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ; định
hướng và làm động lực cho đội ngũ GV tự giác hoàn thiện mình theo chuẩn.
Đánh giá GV cũng phải nhằm ủng hộ,thúc đẩy cho sự phát triển của cá nhân họ, đồng
thời cũng phải giúp cho sự tiến bộ của nhà trường. Đánh giá GV phải trở thành động lực thúc
đẩy sự tiến bộ và cải cách trong nhà trường khi các thông tin đánh giá được sử dụng để ra cá
quyết định về nhân sự
3.1.4.Đánh giá GV phải có sự hợp tác của đối tượng đánh giá
Quy trình đánh giá GV phải phát huy vai trò chủ động, tích cực của GV, làm họ tự giác
tham gia vào quy trình đánh giá và tự đánh giá.
3.1.5. Đánh giá GV phải thiết thực, phù hợp, với điều kiện thực tế nhà trường
Đánh giá phải đảm bảo công bằng , dân chủ khách quan có tác dụng góp phần hoàn thiện cá
nhân GV trong việc đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển nhà trường và xã hội. Quy trình đánh giá GV
phải thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường.
Đánh giá GV phải chú ý đến vấn đề tâm lí, truyền thống dân tộc và đặc thù nghề nghiệp
của nhà giáo.
3.1.6. Đánh giá GV cần được thực hiện một cách khách quan
Đánh giá GV phải xuất phát từ tuyên bố sứ mạng của nhà trường, do đó nó cần được
thực hiện liên tục và thường xuyên thể hiện trong kế hoạch chiến lược, trong chương trình
công tác hàng năm của nhà trường, của khoa.
Khi xây dựng quy trình đánh giá cần có sự đồng thuận cao của đội ngũ GV về nội dung,
phương pháp, nguồn thông tin đánh giá và sử dụng nguồn thông tin đánh giá…
3.2. Biện pháp đánh giá GV theo hƣớng chuẩn hóa
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn và phổ biến thống nhất trong cán bộ GV
3.2.1.1. Xác định chức trách, nhiệm vụ của GV gắn với khung chuẩn nghề nghiệp
14
Trong tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, chức trách, vai trò của GV các trường CĐ,
ĐH cũng thay đổi
Tỷ lệ giữa hai nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu cũng dao động tùy thuộc vào từng
trường CĐ,ĐH. Trong một số trường CĐ,ĐH nghiên cứu tỷ lệ GV tham gia giảng dạy CĐ,
ĐH và nghiên cứu nhiều hơn ở một số trường CĐ,ĐH khác.
* Giảng dạy: Công tác giảng dạy CĐ, ĐH trong giai đoạn hiện nay được xem xét rộng hơn
việc đơn thuần truyền đạt kiến thức cho SV
*Hoạt động nghiên cứu : Hoạt động nghiên cứu trong chức trách của GV bao gồm tất cả các
hoạt động phát hiện hoặc tích hợp các kiến thức có thể đóng góp cho kho tàng kiến thức của
nhân loại, hoặc cho chính bản thân GV
*Dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng đồng : Ngoài hai hoạt động giảng dạy và nghiên cứu các
nhà quản lý giáo dục CĐ, ĐH thấy cần phải đưa vào phạm vi chức trách của GV một loại hình
công việc nữa. Nếu xem giảng dạy- nghiên cứu- phục vụ cộng đồng là trách nhiệm của một
trường CĐ, ĐH, thì 3 nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ của từng GV
* Trách nhiệm công dân: Yếu tố thực từ trong chức trách GV là nghĩa vụ công dân, hay trách
nhiệm xã hội của GV. Ngoài các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ mà theo đó GV được nhận
phần lương, thù lao, thưởng tương xứng (thông qua giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ), GV
cần tham gia các hoạt động xã hội công ích.
3.2.1.2. Căn cứ theo quy định pháp lí về nhiệm vụ của giảng viên
Quy định chung của Bộ GD & ĐT về nhiệm vụ của từng chức danh GV. Đây là một
căn cứ có tính pháp lí quy định nhiệm vụ của GV. Như vậy xây dựng hệ mục tiêu đánh giá
cần lấy các nhiệm vụ của GV làm căn cứ xác định các tiêu chí trong việc xây dựng quy định
đánh giá đối với GV.
Việc xác định trong số đánh giá giữa các nhiệm vụ cũng cần phải dựa theo khung pháp
lí quy định cho từng nhiệm vụ theo từng chức danh GV
3.2.1.3. Căn cứ vào mục tiêu cụ thể của trường Cao đẳng Hàng hải I
Trong sứ mạng của Trường Cao đẳng Hàng hải I đã xác định một cách rõ ràng “Kế
hoạch chiến lược phát triển Trường Cao đẳng Hàng hải I đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020” đó là: “Xây dựng và phát triển Trường Cao đẳng Hằng hải I theo hướng đa ngành , đa
nghề, phát triển thế mạnh về đào tạo các ngành phục vụ Hàng hải, phấn đấu trở thành Trường
Đại học Hàng hải vào năm 2020. Xây dựng trường thành một trung tâm đào tạo Cao đẳng, Đại
học hàng đầu của cả nước, tiến tới đạt chuẩn khu vực và quốc tế nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực Hàng hải đủ về số lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, theo tiêu chuẩn quy định
của của Bộ luật STCW 95 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế. Các ngành nghề khác mà Trường đang
15
đào tạo.” Với đặc trưng là một trường Cao đẳng kỹ thuật, đội ngũ GV của trưởng ngoài việc có
kiến thức về lý thuyết thì họ phải có kiến thức chuyên sâu về thực hành.
3.2.1.4. Phổ biến thống nhất trong cán bộ giảng viên
Đánh giá GV chỉ thực sự mang lại hiệu quả thiết thực khi mỗi cán bộ GV tự nguyện
tham gia vào công tác đánh giá đồng nghiệp và đánh giá bản thân.Với thực tế đội ngũ GV của
trường Cao đẳng Hàng hải I như hiện nay thì việc phải phổ biến tới họ,để các GV đó hiểu
được chức trách, nhiệm vụ của một GV thì phải làm những gì, căn cứ vào đâu mà họ phải
thực hiện như vậy.
Với bất kỳ một trường Cao đẳng nào thì đội ngũ GV cũng bao gồm các chức danh như
GV, GVC, GVCC. Riêng trường Cao đẳng Hàng hải I đội ngũ GV rất đa dạng vậy thì việc
xác định tỷ trọng phân bố trọng trách cho đội ngũ GV là rất khó do đó cần phải có sự thống
nhất của tất cả cán bộ GV trong trường.
3.2.2. Hoàn thiện bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp của GV phù hợp với điều kiện của trường
Cao đẳng Hàng hải I
Với mỗi vai trò GV cần phải thực hiện các chức năng khác nhau, trong đó mỗi chức
năng lại cụ thể hóa thành những nhiệm vụ và các công việc cụ thể khác nhau. Những công
việc hoặc nhiệm vụ trong từng chức năng chính là tiêu chí mà mỗi GV cần phải thực hiện.
Tiêu chuẩn 1- Giảng dạy (6 tiêu chí )
Tiêu chí 1.1. Có kiến thức và nhiệt tình với môn học.
Tiêu chí 1.2. Có nghiệp vụ và kinh nghiệm sư phạm
Tiêu chí 1.3.Có các kỹ năng sử dụng các hình thức kiểm tra – đánh giá phù hợp
Tiêu chí 1.4. Hỗ trợ, tư vấn cho sinh viên trong và ngoài lớp học
Tiêu chí 1.5. Tham gia các hoạt động chuyên môn và nghiệp vụ với các đồng nghiệp
Tiêu chí 1.6. Thành tích trong giảng dạy
Tiêu chuẩn 2- Nghiên cứu khoa học (2 tiêu chí )
Tiêu chí 2.1. Nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 2.2. Học tập thường xuyên để phát triển nghề nghiệp và phát triển cá nhân có hiệu
quả.
Tiêu chuẩn 3 - Dịch vụ chuyên môn phục vụ nhà trƣờng, cộng đồng (2 tiêu chí )
Tiêu chí 3.1. Tham gia công tác quản lí đào tạo
Tiêu chí 3.2. Tham gia quản lí hoạt động khoa học và công nghệ
Tiêu chuẩn 4 - Bổn phận công dân với tƣ cách là nhà giáo (2 tiêu chí )
Tiêu chí 4.1. Tham gia các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, hội nghề nghiệp
Tiêu chí 4.2. Tham gia công tác xã hội, nghề nghiệp
16
3.2.3. Hướng dẫn sử dụng các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá
- Đối với GV tổ chức tuyên truyền, vận động cho họ hiểu được chức trách, nhiệm vụ, bộ
phận của người GV, hướng dẫn họ tự đánh giá theo từng tiêu chí bằng cách rà soát các công
việc mà họ đã thực hiện và xác định xem mình đạt ở mức nào trong các mức độ " không thực
hiện" ,"thực hiện" , " thực hiện tốt".
- Đối với cán bộ quản lí hướng dẫn họ thu thập minh chứng theo các tiêu chí, cách phân
loại minh chứng, cách tính điểm.
- Đối với HSSV hướng dẫn họ trả lời phiếu trắc nghiệm theo mẫu
3.2.4. Quy trình chung khi tiến hành đánh giá GV
Bước 1: Chuẩn bị cho đánh giá
1.1. Xác định mục đích đánh giá và loại hình đánh giá.
1.1.1.Xác định mục đích đánh giá
1.1.2.Lựa chọn loại hình đánh giá
- Đánh giá thường xuyên
- Đánh giá tổng kết
1.2. Xác định chủ thể đánh giá
1.3. Chuẩn bị phương tiện, công cụ, kỹ thuật và thang đánh giá.
1.3.2.Xây dựng phiếu đánh giá dựa vào Bộ tiêu chí đánh giá và lựa chọn thang đánh giá.
1.3.3. Chuẩn bị minh chứng
1.4.Xác định thời gian và địa điểm tiến hành
Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu đánh giá
2.1.Bản thân GV
2.2. Các đồng nghiệp trong bộ môn ( khoa)
2.3. Nguồn thông tin từ SV
2.4. Nguồn thông tin từ nhà quản lý các cấp
Bước 3: Xử lí dữ liệu từ các nguồn đánh giá
3.1.Làm sạch dữ liệu
3.2.Thống kê kết quả theo lĩnh vực của từng loại
Bước 4: Tiến hành thực hiện đánh giá
4.1. Chu kỳ ( tần suất ) đánh giá
4.2. Thành phần của Hội đồng đánh giá cấp khoa(Tổ môn trực thuộc)
4.3. Sự chuẩn bị của người được đánh giá
4.4. Quy trình đánh giá
17
Tác giả đã thiết kế Bộ công cụ đánh giá GV trường Cao đẳng Hàng hải I dựa vào bộ
tiêu chí và lựa chon thang đánh giá.Trong bộ tiêu chí có ba mức độ nói lên mức độ thực hiện và
hoạt động của GV. Có thể lựa chọn các mức độ “mức 0”, “mức 1”, “mức 2” và tương ứng với
các mức độ này gắn tương ứng trị số bằng điểm số đã quy đổi ra phần trăm tương ứng có thể
phán xét cuối cùng dựa vào số phần trăm thu được sau khi đã tham gia tính với chức trách của
GV, GVC, GVCC
Ta có thể thiết kế bảng sau:
Bảng 3.4: Thang đánh giá
STT
Các mức độ thực hiện
Điểm số( %)
1
Mức 0
%
2
Mức 1
1%
3
Mức 2
2%
Trong đó
Mức 0: Không thực hiện
Mức 1: Thực hiện
Mức 2: Thực hiện tốt
Với 4 tiêu chuẩn và tương ứng là 12 tiêu chí có 50 chỉ số, ta có thể quy định như sau:
50 chỉ số ứng với 100%.
Việc tính kết quả được tính qua bảng sau:
Bảng 3.5: Bảng tính điểm dùng cho việc tự đánh giá hoạt động của GV
Nhiệm vụ
Số điểm
do tự
đánh giá
% (A)
Quy định ( B)
Tổng hợp
điểm
( C= A x B)
(%)
Giảng
viên
Giảng viên
chính
Giảng viên
cao cấp
Giảng dạy
65%)
55%)
45%)
Các hoạt động
NCKH
25%)
30%)
40%)
Dịch vụ chuyên
mônđối với nhà
trường
10%)
10%)
10%)
18
Trách nhiệm công
dân với tư cách là
nhà giáo, nhà khoa
học
5%)
5%)
5%)
Tổng cộng
100%
100%
100%
ĐIỂM TỔNG KẾT …………………………………………….%
ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT ……………………………………
Đánh giá tổng kết ( để tham khảo)
Điểm phần trăm Đánh giá tổng kết
0% - 20% Rất yếu,yếu
21% - 40% Yếu đến cận trung bình
41% - 60% Cận trung bình đến đạt
61% - 80% Đạt đến mạnh
81% - 100% Mạnh đến rất mạnh.
Ngƣời tự đánh giá Ngày tháng năm 20…
Bảng 3.5: Bảng tính điểm dùng cho việc đánh giá hoạt động của GV
Nhiệm vụ
Số điểm
do tự
đánh giá
% (A)
Quy định ( B)
Tổng hợp
điểm
( C= A x B)
(%)
Giảng
viên
Giảng viên
chính
Giảng viên
cao cấp
Giảng dạy
65%)
55%)
45%)
Các hoạt động NCKH
25%)
30%)
40%)
Dịch vụ chuyên mônđối với
nhà trường
10%)
10%)
10%)
Trách nhiệm công dân với tư
cách là nhà giáo, nhà khoa
học
5%)
5%)
5%)
Tổng cộng
100%
100%
100%
19
ĐIỂM TỔNG KẾT …………………………………………….%
ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT ……………………………………
Điểm phần trăm Đánh giá tổng kết
0% - 20% Rất yếu,yếu
21% - 40% Yếu đến cận trung bình
41% - 60% Cận trung bình đến đạt
61% - 80% Đạt đến mạnh
81% - 100% Mạnh đến rất mạnh.
Hội đồng đánh giá Khoa Ngày tháng năm 20…
3.3. Thử nghiệm đánh giá GV
3.3.1. Mục đích và nội dung thử nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm quy trình đánh giá GV để kiểm nghiệm tính khoa
học, hợp lí và khả thi của Quy trình đánh giá GV đã đề xuất
3.3.2. Quy mô và đơn vị thử nghiệm
Trong thời gian thực hiện luân văn, chúng tôi đã tiến hành tổ chức triển khai thử
nghiệm đánh giá GV tại Khoa Điều khiển tàu biển và Tổ cơ sở bản của trường Cao đẳng
Hàng hải I.
3.3.3. Phương thức thử nghiệm
Thiết kế một tập hướng dẫn, biểu mẫu, hồ sơ cho việc thực hiện đánh giá GV và thử
vận hành quy trình đó ở cấp khoa
3.3.4. Phương pháp và các bước tiến hành thử nghiệm
-Phổ biến mục đích của đánh giá theo đề xuất của luận văn.
- Hướng dẫn các chuẩn, quy trình đánh giá, những kỹ thuật cụ thể của việc đánh giá cho toàn
thể Ban chủ nhiệm khoa và GV. Hướng dẫn thực hiện các công việc đánh giá cụ thể cần tiến
hành theo tai liệu hướng dẫn của quy trình đánh giá
3.3.5. Kết quả thử nghiệm
Thống kê kết quả đánh giá thu được như sau: Tỷ lệ trung bình chung của các nhiệm vụ
giảng dạy, NCKH,dịch vụ chuyên môn phục vụ nhà trường, trách nhiệm công dân mà GV
đăng ký là tương đồng với đề xuất của luận văn.
Qua tìm hiểu trong thời gian tiến hành thử nghiệm và kết thúc đợt thử nghiệm, cho
thấy các GV của khoa rất quan tâm đến việc thu thập các thông tin đánh giá từ SV, đồng
nghiệp và báo cáo đánh giá. 100% GV đã hợp tác và tiến hành tham gia đầy đủ các bước đánh
giá. Đa số ý kiến cho rằng việc đánh giá theo quy trình này là toàn diện, khách quan và công
20
bằng. Điều đó chứng tỏ chuẩn và quy trình đánh giá là có cơ sở khoa học và phù hợp với thực
tế của trường CĐ Hàng hải I.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu đuợc, có thể rút ra các kết luận sau:
1.1. Đánh giá GV là việc thu thập, chỉnh lí, xử lí, phân tích một cách toàn diện, khoa học hệ
thống các thông tin về hoạt động nghề nghiệp của GV. Đánh giá trong giáo dục về cơ bản là
một hoạt động mang tính xã hội, có tầm quan trọng hàng đầu đối với vấn đề chất lượng, nó có
tác động tích cực tới việc nâng cao không ngừng chất lượng của quá trình dạy và học. Do đó
việc đánh giá GV đóng vai trò chủ chốt trong việc nâng cao và duy trì chất lượng đào tạo ở
các cơ sở đào tạo nói chung và các trường CĐ, ĐH nói riêng
1.2. Để SV Trường CĐ Hàng hải I tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm và thích ứng được
với thị trường lao động trong nước cũng như quốc tế thì chất lượng đào tạo của trường phải
được từng bước nâng cao. Trong đó việc xây dựng và đưa vào vận hành việc đánh giá giảng
viên của trường theo hướng chuẩn hóa là một nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Việc đánh giá GV ở các trường Cao đẳng, ĐH phần lớn chưa xây dựng được bộ tiêu chí
và quy trình đánh giá một cách khoa học, nên việc đánh giá chưa bao hàm được đầy đủ các
nhiệm vụ của người GV hoặc là có đánh giá các nhiệm vụ trên nhưng không đầy đủ và mang
tính khoa học. Trên cở sở khảo sát thực trạng công tác đánh giá GV của trường CĐ Hàng hải I
cũng như thực tiễn việc đánh giá GV ở một số trường CĐ, ĐH trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, qua đó làm căn cứ thực tiễn cho việc đề xuất nội dung, quy trình đánh giá GV trường
Cao đẳng Hàng hải I theo hướng chuẩn hóa. Việc đánh giá GV trường Cao đẳng Hàng hải I
theo hướng chuẩn hóa dựa trên mô hình hoạt động nghề nghiệp của GV. GV cần phải thực
hiện nhiệm vụ cơ bản sau:1/Giảng dạy và tư vấn SV; 2/NCKH; 3/ Thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn phục vụ nhà trường, cộng đồng; 4/ Trách nhiệm công dân với tư cách là nhà giáo.
1.4. Dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn, dựa trên một số căn cứ khoa học và pháp lý,
chúng tôi đã xây dựng Chuẩn đánh giá GV (còn được gọi là Bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá
GV) gồm 4 tiêu chuẩn (lĩnh vực), 12 tiêu chí và 50 chỉ số.
1.5. Bằng phương pháp tọa đàm, trao đổi với các chuyên gia, nhà khoa học, các nhà quản lí và
GV thông qua Hội thảo và các phiếu điều tra để khảo nghiệm tính đúng đắn của cách tiếp cận
chức năng, nhiệm vụ khi xây dựng Chuẩn GV. Tác giả đã dùng Bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá
GV (được xây dựng dựa vào Chuẩn GV) và quy trình đánh giá để thử đánh giá GV ở một số
khoa Qua thử nghiệm bước đầu ở Khoa Điều khiển tàu biển và Tổ môn Cơ sở cơ bản nơi tác
21
giả trực tiếp phụ trách đã cho thấy phương pháp đánh giá GV có thể sử dụng được để đánh
giá GV cho kết quả đáng tin cậy, khách quan.
1.6. Qua đánh giá thử nghiệm tại trường CĐ Hàng hải I, chúng tôi thu được kết quả và nhận
xét như sau:
Đánh giá GV trường CĐ Hàng hải 1 theo Bộ tiêu chí trong luận văn không chỉ về cơ bản
phù hợp với đánh giá GV mà còn đảm bảo tính chính xác, khách quan, minh bạch. Vì vậy,
bước đầu có thể khẳng định là Bộ tiêu chí đánh giá GV trường CĐ Hảng hải I theo hướng
chuẩn hóa có thể áp dụng cho các trường CĐ, đặc biệt là các trường có đào tạo Hàng
hải.Đánh giá GV theo hướng chuẩn hóa như đề xuất của luận văn sẽ giúp cho việc đánh giá
khách quan và đảm bảo tính khoa học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD- ĐT và các cơ quan nghiên cứu giáo dục
Cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn về chuẩn, chuẩn hóa trong
giáo dục . Khi tiến hành xây dựng chuẩn nên tiếp cận những phương pháp, quan niệm và kĩ
thuật hiện đại của thế giới để có thể xây dựng được các chuẩn có độ tin cậy cao, có hiệu lực
trong công tác quản lí và đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục CĐ, ĐH Việt Nam trong
thời kì hội nhập quốc tế.
2.2. Đối với Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam
Cần có chỉ đạo cho các cơ sở đạo tạo Hàng hải trên toàn quốc đầu tư nghiên cứu và xây
dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá GV ở đơn vị mình. Tổ chức Hội thảo để có thể xây dựng được một bộ
tiếu chí đánh giá GV cho phù hợp với đặc trưng riêng của nghành.
2.3. Đối với trường Cao đẳng Hàng hải I
Ban Giám hiệu cho phép triển khai việc đánh giá GV của trường theo bộ tiêu chuẩn
mà tác giả đã nêu trong luận văn, sau đó tổ chức Hội thảo rút kinh nghiệm, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế.
Cần có sự chỉ đạo quyết liệt thực hiện công tác đánh giá GV theo hướng chuẩn hóa,
thống nhất trong nhà trường các loại hình đánh giá, thời điểm đánh giá, công cụ chủ yếu để
đánh giá GV, quy định xếp loại GV dựa vào kết quả đánh giá trong phạm vi nhà trường. Khi
thực hiện đánh giá GV cần hướng dẫn cụ thể
Cần xây dựng một môi trường văn hóa đánh giá trong nhà trường theo hướng dân chủ
và thân thiện đảm bảo cho công tác đánh giá GV thúc đẩy sự phát triển của bản thân cũng như
sự phát triển của nhà trường.
References
22
Tiếng Việt
1. Ban chấp hành TW Đảng, Chỉ thị Ban bí thư về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ( số 40- CT/ TƯ )
2. Ban Khoa giáo Trung ƣơng (2001), Triển khai nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực Khoa
giáo, Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội.
3. Ban TCCB Chính phủ ( Bội Nội vụ ) (1998 ) , Quy chế đánh giá công chức hàng năm
theo QĐ số :11/1998/ TCCP – CCVC ngày 05/12/1998
4. Đặng Quốc Bảo (2005), Quản lý Nhà nước về giáo dục đào tạo, Giáo trình Cao học Quản
lý giáo dục dục ĐHQGHN .
5. Đặng Quốc Bảo , Nguyễn Quốc Chí , Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1999) , Khoa học tổ chức
quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Trung tâm NCKH tổ chức quản lí , Nxb Thống kê,
Hà Nội.
6. Bộ trƣởng Bộ GD & ĐT (2008), Quyết định số : 64/2008/QD Đ- BGD ĐT ngày
28/11/2008 về việc Ban hành Quy định chế độ làm việc đối với GV .
7. Bộ GD & ĐT , Quyết định số: 14/2009/TT- BGDĐT ngày 28/5/2009 về việc Ban hành
Thông tư Điều lệ trường cao đẳng .
8. Centra, J. A. (1977), “ Đánh giá giảng dạy của GV và quan hệ với việc học tập của
SV”,Tạp chí nghiên cứu của giáo dục Mỹ 1997 b,14 (1),tr 17-24
9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Đại cương về khoa học quản lí, giáo
trình dành cho các khoa đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục, Hà Nội.
10. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2003),Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức trong
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
11. Nguyễn Đức Chính, Đinh Thị Kim Thoa (2005), Đo đường và đánh giá trong giáo dục,
Tập bài giảng
12. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục, Nhà xuất bản ĐHQG
Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2004), Đánh giá giảng viên ĐH , Khoa sư phạm ĐHQG Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Phƣơng Nga (2006), Báo cáo nghiệm thu đề tài trọng điểm
cấp ĐHQG , MS: QGTĐ .02.06, NXB ĐH Quốc Gia.
15. Nguyễn Đức Chính, (2008), Tập bài giảng Đo đường đánh giá trong giáo dục, Khoa
SP,ĐH QGHN
16.Ngô Cƣơng (200), Đánh giá sự nghiệp Giáo dục cộng đồng (I), (II), Nxb Giáo dục
Thượng Hải.
23
17. Đảng Bộ trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XIII.
18. Đảng Bộ trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2011), Nghị quyết về:Đẩy mạnh việc nâng cao
chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu CNH- HĐH đất nước.
19. Nguyễn Tiến Đạt ( 2000), Kinh nghiệm và thành tựu GD& ĐT trên thế giới, Hà Nội.
18. Vũ Cao Đàm ( 1996), Phương pháp luận NCKH, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
19.ĐH Quốc Gia Hà Nội – Trƣờng CBQLGD & ĐT ( HVQLGD) (200),Giáo dục ĐH,
(Tài liệu dùng để NC chuyên đề “Giáo dục ĐH” theo chương trình cấp chứng chỉ phục vụ
chức danh giáo chức bậc ĐH)
20. Nguyễn Minh Đƣờng (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện
mới, Hà Nội.
21. Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM, Nxb Giáo dục Hà Nội.
22.Đặng Thành Hƣng (2005), “Quan niệm về chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục”, Kỷ yếu
hội thảo Viện Chiến lược 27/01/2005.
23.Khoa sƣ phạm ĐHQG Hà Nội (2004), Một số vấn đề về giáo dục học ĐH, Nxb ĐH Quốc
Gia Hà Nội.
24. Nguyễn Lân ( 1989), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, Nxb TP.Hồ Chi Minh.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lí nguồn nhân lực giáo dục, Bài giảng cho các khoa
đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo ,Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí (2000),
Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục, Tài liệu tham khảo.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Đức Chính (2005), “Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục-
Những vấn đề lí luận và thực tiễn”,Tham luận Hội thảo Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục-
Những vấn đề lí luận và thực tiễn -Hà Nội 27/1/2005.
28.Nhà xuất bản Lao động- Xã hội (2005), Hệ thống những văn bản về chính sách đổi mới
công tác quản lí cán bộ của Đảng,
29. Hoàng Phê chủ biên (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
30. Quốc hội Luật nƣớc CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục sửa đổi, Nxb Chính trị
quốc gia , Hà Nội.
31.Nguyễn Ba Thái (2005), “Bàn về hệ thống chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục”, Tham
luận Hội thảo “Chuẩn và Chuẩn hóa”
32. Trần Quốc Thành (2003), Đề cương bài giảng khoa học quản lí đại cương, giáo trình
dành cho Học viên Cao học chuyên ngành và tổ chức công tác Văn hóa xã hội .
24
33.Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2010), Hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng năm học
2009-2010.
34.Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2010), Quy chế nội bộ
35.Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2010), Lịch sử 40 phát triển và trưởng thành trường Cao
đẳng Hàng hải I
36.Trƣờng Cao đẳng Hàng hải I (2010), Nghị quyết Hội nghị Công chức viên chức năm học
2010-2011.
Tiếng Anh:
37. Centra, J.A.,(1993) Reflective Faculty Evaluation Enhancing Teching and Determining
faculty Effectiveness. Joseey – Bass Publishers, San Francisco
38. Rashadall,H.(1936) The Universities of Europe in the Middle Ages, Vol.l. Edited by
F.M.Powickeand A.B. Emden.London: Oxford University Press 1964.
39. Scriven, M. (1988), Dyty- based teachrevaluation, Journal of Personnel Evanluation in
Education, 1 (4), 319-334.