Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý Cty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.15 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý ở mỗi doanh nghiệp là một đòi hỏi khách
quan, nhất là khi chúng ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là một
vấn đề khó khăn, phức tạp nhng có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tợng của nó
là những lao động quản lý có trình độ cao, làm việc trong lĩnh vực quản lý. Mỗi hoạt
động của họ gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tơng lai của các doanh nghiệp chủ yếu nằm trong tay các cán bộ quản lý và
lãnh đạo trong doanh nghiệp. Nói nh vậy không có nghĩa là phủ nhận vai trò của
công nhân viên của doanh nghiệp. Công nhân viên cũng đóng một vai trò quan trọng
nhng quyết định vẫn ở đội ngũ lao động quản lý. Nh vậy, phát triển và hoàn thiện cấp
quản lý là một nhu cầu thiết yếu của mọi doanh nghiệp.
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng là doanh nghiệp mới đợc thành lập lại
năm 1995. Vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là thực sự cần thiết, cần
phải làm ngay. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề đơn giản bởi lẽ công ty có số l-
ợng công nhân viên khá lớn, sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận cha đợc nhịp
nhàng, hiệu quả hoạt động cha cao. Vì vậy trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp
và bằng những kiến thức đã học ở trờng, em mạnh dạn đi sâu vào đề tài: Hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng .
Trên cơ sở tình hình thực tế về bộ máy quản lý của công ty trong vài năm qua
và bằng các phơng pháp nh: Khảo sát, phân tích, thống kê, phỏng vấn... Trong
chuyên đề em đã đi vào nghiên cứu về tổ chức bộ máy quản lý của công ty để từ đó
đa ra một số khả năng và biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Phần thứ nhất
1
lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp.
I. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý
A. Các khái niệm cơ bản
1. Quản lý tổ chức.


- Quản lý là gì ?
Quản lý là sự tác động có định hớng của chủ thể lên đối tợng quản lý nhằm duy
trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có sẵn, các cơ hội để
đa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của thị trờng.
Quản lý là quả trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự nhiên trong việc lựa chọn
và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Từ đó họ tác động đến
các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Quản lý doanh nghiệp là một hoạt động tác động đến hành vi có ý thức của ngời
lao động và tập thể ngời lao động, qua đó tác động đến yếu tố vật chất, kỹ thuật của
sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con ngời, bởi vì con ngời là một
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản xuất, con ngời luôn
giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
Quản lý con ngời gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì, con ngời chịu ảnh h-
ởng của nhiều yếu tố nh: Sinh lý, tâm lý, xã hội... Các yếu tố này luôn có sự hỗ trợ
qua lại, tác động nhau hình thành nhân cách mỗi con ngời.
- Tổ chức là gì ?
Tổ chức là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong
hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc
và nguyên tắc của quản trị quy định.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
- Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị việc sắp xếp theo trật tự
nào đó của mỗi bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng.
2
- Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, đợc chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, đợc bố trí
theo từng cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung đã xác định của doanh nghiệp. Đây là hình thức phân công lao động trong lĩnh

vực quản trị, nó có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Cơ cấu tổ
chức quản lý một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại
việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Những yêu cầu đồi với việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý.
Trong phạm vi từng doanh nghiệp cụ thể, tổ chức bộ máy quản lý phải đáp ứng
đợc những yêu cầu sau:
- Tính tối u: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối liên hệ
hợp lý với số lợng cấp quản lý ít nhất trong doanh nghiệp. Cho nên, cơ cấu tổ chức
quản lý mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng nhanh, linh
hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp cũng nh ngoài môi trờng.
- Tính tin cậy lớn: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác của tất
cả các thông tin đợc sử dụng trong doanh nghiệp, nhờ đó bảo đảm sự phối hợp tốt
nhất các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế : Cơ cấu quản lý phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao
nhất. Tiêu chuẩn xem xét mới quan hệ này là mối tơng quan giữa chi phí dự định bỏ
ra và kết quả sẽ thu về.
Bộ máy quản lý đợc coi là vững mạnh khi những quyết định của nó đợc chuẩn
bị một cách chu đáo, có cơ sở khoa học, sát với thực tế sản xuất. Có nh vậy thì những
quyết định ấy đợc mọi bộ phận, mọi ngời chấp hành với tinh thần trách nhiệm, kỷ
luật nghiêm khắc, ý thức tự giác đầy đủ.
4. Những nhân tố ảnh h ởng
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, chẳng những phải xuất phát từ những
yêu cầu đã xét ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn nhất là phải quán triệt những
3
yêu cầu đó vào những điều kiện, tình huống cụ thể. Nói cách khác là cần tính đến
những nhân tố ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp của việc hình thành, phát triển và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
Ta có thể quy thành hai nhóm nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức quản lý của
doanh nghiệp nh sau:

a. Nhóm nhân tố thuộc đối t ợng quản lý.
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tính chất và đặc điểm sản xuất: Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất, loại
hình sản xuất.
Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hởng đến thành phần và nội dung những chức
năng quản lý mà thông qua chúng có ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức quản lý.
b. Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá các hoạt động quản trị.
- Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản trị, trình độ kiến thức,
tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
- Quan hệ phụ thuộc giữa số lợng ngời bị lãnh đạo và khả năng kiểm tra của
lãnh đạo đối với những hoạt động của những ngời cấp dới.
- Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
B. Các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức.
1. Cơ cấu trực tuyến.
Kiểu mô hình cơ cấu trực tuyến đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến.
4
LEnh ??o t? ch?c
LEnh ??o tuy?n I LEnh ??o tuy?n II
B
n
?
B
2
B
1
?

A
n
A
2
A
1
Trong đó: A
1
, A
2
, .., A
n
; B
1
, B
2
, ..., B
n
là những ngời thực hiện trong các bộ phận.
Đây là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất trong đó có một cấp trên và một cấp dới.
Toàn bộ vấn đề đợc giải quyết theo một kênh theo mối liên hệ đờng thẳng. Cấp lãnh
đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là: Cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dới. Cấp dới
tiếp thu, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên.
* Ưu điểm: Quyền lựu tập trung, quy trách nhiệm rõ ràng, duy trì đợc tính kỷ
luật và kiểm tra, liên hệ dễ dàng đơn giản, mau lẹ, quyết định nhanh chóng, mệnh
lệnh thống nhất tiện cho Giám đốc. Chính vì vậy mà tạo điều kiện duy trì một thủ tr-
ởng.
* Nh ợc điểm: Không có sự phân công hợp lý, không có quan hệ điều hoà theo

5
LEnh ??o doanh nghi?p
LEnh ??o ch?c n?ng II LEnh ??o ch?c n?ng I
?
A
3
A
2
A
n
A
1
chiều ngang. Tất cả đều do cá nhân quyết định nên dễ đi đến chuyên quyền, độc
đoán. Đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, toàn diện, tổng hợp. Đồng
thời không tận dụng đợc sự t vấn, giúp đỡ của các chuyên gia có trình độ cao về từng
mặt quản trị và khi cần thiết liên hệ giữa hai thành viên của các tuyến thì việc báo
cáo thông tin đi theo đờng vòng.
2. Cơ cấu tổ chức chức năng.
Cơ cấu tổ chức chức năng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
Trong đó: A
1
, A
2
, ..., A
n
là những ngời thực hiện trong các bộ phận.
Theo cơ cấu này, công tác quản lý đợc tổ chức theo từng chức năng riêng. Do
đó, hình thành nên những ngời lãnh đạo đợc chuyên môn hoá, chỉ đảm nhiệm một
chức năng quản lý nhất định. Cấp dới không những chịu sự lãnh đạo của ngời chủ

doanh nghiệp mà còn chịu sự lãnh đạo của bộ phận chức năng khác.
6
Tham m?u
LEnh ??o t? ch?c
LEnh ??o ch?c n?ng BLEnh ??o tuy?n II
LEnh ??o ch?c n?ng ALEnh ??o tuy?n I
B
2
A
n
?
B
1
?
B
n
A
1
A
2
* Ưu điểm: Thu hút đợc các chuyên gia vào công tác quản lý, giải quyết các
vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt đợc gánh nặng
trách nhiệm quản lý cho ngời lãnh đạo.
* Nh ợc điểm: Không duy trì đợc tính kỷ luật, kiểm tra phối hợp. Ngời lãnh đạo
tổ chức phải phối hợp với ngời lãnh đạo chức năng, nhng do có quá nhiều mệnh lệnh
nên lãnh đạo tổ chức không phối hợp đợc hết, dẫn đến tình trạng ngời thừa hành
trong một lúc có thể nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí trái ngợc nhau.
3. Cơ cấu trực tuyến chức năng.
Biểu 3: Mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.
Trong đó: A

1
, A
2
, ..., A
n
; B
1,
B
2
, ..., B
n
là những ngời thực hiện trong các bộ phận.
Đây là mô hình quản lý kết hợp giữa sự chỉ huy trực tiếp của các cấp lãnh đạo
hành chính trong xí nghiệp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của các nhân viên chức năng các
cấp. Loại cơ cấu này đồng thời giữ đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức
năng, lại tránh đợc các khuyết điểm của mỗi kiểu cơ cấu đó.
* Ưu điểm: Phát huy đợc năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng,
7
đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
* Nh ợc điểm: Do có quá nhiều bộ phận chức năng, nên lãnh đạo tổ chức thờng
phải họp hành nhiều, gây căng thẳng và mất nhiều thời gian. Ngời ra còn có thể xảy
ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không thống nhất đợc quyền hạn
và quan điểm.
Trong ba mô hình trên thì mô hình trực tuyến chức năng đợc áp dụng rộng rãi
hơn cả trong giai đoạn hiện nay.
Ngới ba cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cơ bản trên còn có kiểu cơ cấu trực
tuyến tham mu, cơ cấu chính thức, cơ cấu không chính thức, cơ cấu theo khách
hàng...
II. Lao động quản lý.
1. Khái niệm về lao động quản lý, sự phân loại lao động quản lý.

1.1. Lao động quản lý.
Lao động quản lý đợc hiểu là tất cả những ngời lao động đặc biệt hoạt động
trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý.
Theo Các Mác thì: Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của con
ngời lao động sản xuất, để hoàn thành các chức năng sản xuất khác nhau cần thiết
phải có quá trình đó.
Trong doanh nghiệp, lao động quản lý bao gồm những ngời lao động hoạt động
trong bộ máy quản lý và những ngời thực hiện các chức năng quản lý, đó là: Giám
đốc, các Phó giám đốc, Trởng- Phó các phòng ban, các nhân viên làm việc trong các
phòng ban chức năng và một sồ ngời phục vụ khác. Lao động quản lý đóng vai trò
quan trọng, bởi lẽ chỉ cần một sai sót nhỏ của họ có thể gây ảnh hởng lớn đến cả quá
trình hoạt động.
1.2. Phân loại lao động quản lý
a. Theo chức năng, vai trò của họ đối với việc quản lý toàn bộ quá trình sản xuất
Theo cách phân loại này thì lao động quản lý đợc phân chia ra thành: Nhân viên
quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Nhân viên quản lý kỹ thuật: là những ngời đợc đào tạo tại các trờng kỹ thuật
8
hoặc đã qua thực tế có trình độ kỹ thuật tơng đơng, đợc cấp trên có thẩm quyền thừa
nhận bằng văn bản, đồng thời là ngời trực tiếp chỉ đạo hoặc trực tiếp làm công tác kỹ
thuật. Đó là Giám đốc hoặc Phó giám đốc, quản đốc phụ trách kỹ thuật, Trởng- Phó
phòng ban kỹ thuật, các kỹ s, kỹ thuật viên, nhân viên ở các phòng ban.
- Nhân viên quản lý kinh tế: Là những ngời làm công tác lãnh đạo, tổ chức,
quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giám đốc hay Phó
giám đốc phụ trách kinh doanh, kế toán trởng, các cán bộ nhân viên công tác tại các
phòng kế hoạch, tài chính kế toán, cung tiêu...
- Nhân viên quản lý hành chính: Là những ngời làm công tác tổ chức nhân sự,
thi đua khen thởng, quản lý hành chính, văn th lu trữ, lễ tân, lái xe, vệ sinh, tạp vụ...
b. Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý,
Theo vai trò đối với việc thực hiện chức năng quản lý, lao động quản lý đợc

phân chia ra thành:
- Cán bộ lãnh đạo: Là những ngời lao động quản lý trực tiếp thực hiện chức
năng lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, các Trởng-Phó phòng ban
trong bộ máy quản lý doanh nghiệp... Đây là những ngời chịu trách nhiệm trực tiếp
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chuyên gia: Là những lao động quản lý trực tiếp thực hiện những công
việc chuyên môn bao gồm cán bộ kinh tế, kỹ thuật viên, những nhà khoa học. Đây là
những lực lợng tham mu cho lãnh đạo trong việc điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhân viên thực hành kỹ thuật: Đây là các cán bộ quản lý thực hiện các công
việc giản đơn, bao gồm các nhân viên làm công tác hạch toán, kiểm tra nh nhân viên
kiểm định, nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho, văn th, lễ tân, bảo vệ, tạp vụ...
Nhiệm vụ của các nhân viên thực hành kỹ thuật là tiếp nhận các thông tin ban
đầu và xử lý chúng, truyền tin đến nơi nhận cũng nh chuẩn bị và giải quyết các thủ
tục hành chính đối với các loại văn bản khác nhau của lãnh đạo doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động quản lý.
Các loại lao động khác nhau có nhiệm vụ lao động khác nhau. Do đó có nội
dung lao động rất khác nhau. Sự khác nhau đó là do sự khác biệt về tính chất và chức
9
năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung lao động của tất cả các loại lao động đều
đợc hợp thành từ các yếu tố thành phần sau:
- Yếu tố kỹ thuật: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính chất thiết kế
và mang tính chất chuyên môn nh: thiết kế, ứng dụng sản phẩm mới, phân tích thiết
kế và áp dụng các phơng án cải tiến công nghệ sản xuất, tổ chức lao động...
- Yếu tố tổ chức hành chính: Thể hiện sự thực hiện công việc nhằm tổ chức
thực hiện các phơng án thiết kế, các quyết định nh lập kế hoạch, hớng dẫn công việc,
điều hành kiểm tra và đánh giá công việc.
- Yếu tố sáng tạo: Thể hiện ở sự thực hiện những công việc nh suy nghĩ, tìm tòi,
phát minh ra kiến thức mới, các quyết định, các phơng pháp để hoàn thành công việc.
- Yếu tố thực hành giản đơn: Thể hiện ở sự thực hiện những công việc đơn giản

đợc thực hiện theo các quy định, hớng dẫn có sẵn nh công việc có liên quan đến thu
thập và xử lý thông tin, truyền tin và các công việc phục vụ.
- Yếu tố hội họp và sự vụ: Thể hiện ở sự tham gia vào các cuộc họp về chuyên
môn hoặc giải quyết các công việc có tính thủ tục.
Cả năm yếu tố trên đều có mặt ở nội dung lao động của tất cả các lao động quản
lý nhng với tỷ trọng khác nhau làm cho nội dung lao động của họ cũng khác nhau.
3. Đặc điểm của lao động quản lý có ảnh h ởng đến công tác tổ chức lao
động khoa học
Hoạt động của lao động quản lý là hoạt động lao động trí óc và mang tính tâm
lý xã hội cao. Đối tợng bị quản lý ở đây là ngời lao động và tập thể lao động. Do đó,
đòi hỏi hoạt động của lao động quản lý phải mang tính tâm lý xã hội cao giữa những
ngời lao động với nhau. Vì đặc điểm này cho nên trong công tác tổ chức lao động
khoa học phải tạo ra đợc môi trờng lao động thoải mái, bầu không khí tâm lý vui vẻ
và đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp.
Thông tin kinh tế vừa là đối tợng lao động, kết quả lao động, vừa là phơng tiện
lao động của lao động quản lý. Lao động quản lý thu nhận, xử lý các thông tin kinh
tế để phục vụ mục đích của mình tại doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đã đợc
xử lý bởi những lao động quản lý chính là kết quả hoạt động của lao động quản lý.
10
Mặt khác, thông tin kinh tế là phơng tiện để lao động quản lý hoàn thành các công
việc của mình. Với đặc điểm này, đặt ra yêu cầu phải tổ chức tốt các thông tin của
lao động quản lý, trang bị những phơng tiện cần thiết cho lao động quản lý có thể thu
thập, xử lý, lu trữ các thông tin kinh tế một cách thuận lợi, dễ dàng.
III. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý.
Nớc ta đã từng trải qua một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong một thời
gian dài, kéo theo đó là sự phát triển kinh tế chậm chạp do mang nặng tính bao cấp,
bộ máy quản lý các ngành, các cấp, các cơ quan đoàn thể cồng kềnh, tồn tại nhiều tổ
chức đông về số lợng nhng tính năng động và hiệu quả kinh tế lại thấp. Điều đó
không còn phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ

nghĩa, vận động theo quy luật thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ máy
quản lý có trình độ cao, gọn nhẹ, linh hoạt để thực hiện quả trình quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động quản lý có nội dung rất phong phú, đa dạng, khó xác định mà hiệu
quả hoạt động lại không thể hiện dới dạng vật chất nhng nó luôn gắn liền với hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cần phải hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý. Bởi vậy, công
việc của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp là phải thờng xuyên điều tra, phân tích,
tính toán, cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh tối u. Mặt
khác, các chủ doanh nghiệp cũng phải thờng xuyên đánh giá kết quả công việc, rút ra
những thiếu sót, những nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả, vạch ra những tiềm năng
cha đợc sử dụng và đề ra những biện pháp khắc phục, xử lý để sử dụng kịp thời,
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi chủ doanh nghiệp
phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Để làm đợc nh vậy trong điều
kiện cơ sở vật chất, nguồn vốn, lao động còn hạn chế, các chủ doanh nghiệp cần xác
định rõ phơng hớng đầu t, cách đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có của
11
mình.
Tóm lại, để thực hiện công tác quản lý có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một bộ máy quản lý ổn định và phù hợp. Do đó, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy
của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng là phù hợp với xu thế chung. Qua đó giúp
cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển, đồng thời hoàn thiện đợc quá trình sản
xuất kinh doanh, tiết kiệm tối đa thời gian lao động, sử dụng hiệu quả những yếu tố
cấu thành của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho bộ máy quản lý gọn
nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng đạt hiệu quả cao.
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng
I.Đặc điểm hoạt động cơ bản có ảnh h ởng tới tổ chức bộ máy quản lý của
công ty vật liệu xây dựng Cẩm Tr ớng
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng tiền thân là xí nghiệp gạch ngói Cẩm Tr-
ớng thuộc Sở xây dựng Thanh Hoá đợc thành lập lại năm 1995. Trớc đó, xí nghiệp
gạch ngói Cẩm Trớng ra đời năm 1956 theo quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá.
Năm 1989 theo quyết định 17/ UBTH, xí nghiệp sản xuất gạch ngói Cẩm Trớng
nhập vào xí nghiệp liên hiệp vật liệu xây dựng I và xí nghiệp sản xuất gạch ngói Cẩm
Trớng là đơn vị hạch toán nội bộ.
Ngày 18/9/1991 theo quyết định 795/ UBTH xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trớng đ-
ợc tách ra khỏi xí nghiệp liên hợp vật liệu xây dựng I và trở thành đơn vị hạch toán
độc lập trực thuộc Sở xây dựng Thanh Hoá.
12
Ngày 17/5/1995 nhà máy gạch tuynel Đông Hơng khánh thành và đi vào sản
xuất. Khi đó, xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trớng đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng
Cẩm Trớng. Nh vậy, hiện nay công ty có hai cơ sở sản xuất đó là: xí nghiệp gạch
ngói Định Công- tiền thân của công ty hiện nay tại xã Định Công hyuện Yên Định,
và nhà máy gạch tuynel Đông Hơng tại xã Đông Hơng thành phố Thanh Hoá.
Năm 2000 khánh thành dây chuyền sản xuất ngói và vật liệu chất lợng cao tại
Định Công theo công nghệ của Cộng hoà liên bang Đức, đồng thời lập dự án khả thi
và luận chứng kinh tế kỹ thuật sản xuất kính Floát.
Cũng trong năm 2000 thành lập và tổ chức hoạt động xí nghiệp xây lắp và kinh
doanh thiết bị xây lắp và lập kế hoạch cổ phần hoá nhà máy gạch tuynel Đông Hơng.
2. Đặc điểm của ngành hàng đối với xã hội
Do đặc trng của công ty là chuyên sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói ).
Mà nhu cầu mặt hàng này trong xã hội hiện nay là rất lớn, nhất là trong giai đoạn đất
nớc ta đang đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có
phơng án sản xuất thích hợp nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng.

3. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cơ sở vật chất của công ty đó là các trang thiết bị đa dạng, khác nhau về trình
độ kỹ thuật bởi lẽ tiền thân của công ty ra đời từ năm 1956 và mới đây, năm 1995 đ-
ợc đầu t một dây truyền sản xuất gạch tuynel vào loại tiên tiến nhất hiện nay.
Tại cơ sở I tức là xí nghiệp gạch ngói Định Công sản xuất gạch ngói chủ yếu là
làm thủ công và bán thủ công, với kiểu nung truyền thống là nung bằng lò đứng.
Tại nhà máy gạch tuynel Đông Hơng, do mới đợc xây dựng cho nên dây truyền
sản xuất tơng đối hiện đại, với công nghệ chủ yếu đợc sản xuất trong nớc. Với dây
truyền sản xuất này, việc sản xuất gạch ở đây đợc cơ giới hoá, tự động hoá từ khâu
vận chuyển nguyên, nhiên liệu cho đến khi tạo ra viên gạch mộc (gạch cha nung).
Chính vì thế đã giảm đợc lợng đáng kể lao động chân tay đối với ngành sản xuất vật
liệu xây dựng.
Trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh giữa các công ty, xí nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng mà cụ thể ở đây là mặt hàng gạch ngói là rất lớn bởi lẽ: Trên địa bàn
Thanh Hoá còn có hai cơ sở sản xuất gạch tuynel khác, một ở huyện Tĩnh Gia, một ở
13
huyện Đông Sơn. Vì vậy, công ty cần có chiến lợc sản xuất kinh doanh hợp lý tạo ra
lợi thế trong cạnh tranh, mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Máy móc thiết bị của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
(Trang sau)
14
Xil? thanM?y nghi?n thanKho than
TB. X? l? t? l?
B?ng t?i ph?i li?uM?y n?p li?uKho ??t
M?y c?n
M?y nh?o hai tr?c
M?y h?t ch?n kh?ngM?y nh?o ??n li?n h?p
Thi?t b? x? l? ??ng t?c
M?y c?t t? ??ng
Nh? k?nh ph?i m?c

BiÓu 5: S¬ ®å d©y truyÒn c«ng nghÖ s¶n xuÊt g¹ch tuynel- nhµ m¸y g¹ch tuynel
§«ng H¬ng.
15
L? s?y nung
Kho s?n ph?m
4. Đặc điểm về lao động của công ty
Ngoài bộ phận lao động gián tiếp (lao động quản lý) thì lao động của công ty
đòi hỏi về thể lực tơng đối lớn vì công việc khá nặng nhọc và mức độ nguy hiểm cao.
Tuy vậy, lực lợng lao động nữ chiếm tỷ trọng tơng đối lớn, khoảng 45,8%.
Qua số liệu thu thập đợc từ công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng cho thấy: số l-
ợng cán bộ công nhân viên của công ty khá lớn. Trong đó, tỷ trọng công nhân dới 30
tuổi là 75,6%. Đây là lực lợng lao động trẻ, có thể lực và trí lực dồi dào. Nếu biết tận
dụng để sử dụng hợp lý sẽ đạt đợc kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
lại vấp phải khó khăn đó là: Đội ngũ lao động trẻ thiếu kinh nghiệm dễ mắc sai lầm
trong sản xuất.
Do đặc điểm của công việc chủ yếu là bốc xếp, vận chuyển vật liệu xây dựng
nên ngời lao động dễ mắc những chứng bệnh nh: xơng khớp, các chứng bệnh về đờng
hô hấp do môi trờng làm việc rất nhiều khói bụi, đặc biệt trong điều kiện tiếng ồn lớn
làm cho ngời lao động dễ mắc chứng ù tai, đau đầu Vì vậy, công ty đã và đang có
những biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân nh: trang bị quần áo bảo
hộ lao động, giầy, mũ bảo hộ
5. Một số đặc điểm khác.
Biểu 6: Tình hình số lao động bình quân và thu nhập bình quân ngời từ 19997
đến 1999
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1997 1998 1999
16
Tổng số lao động Ngời 430 430 430

Giá trị tổng sản lợng Triệu đồng 9131,518 8710,2 7777,76
Thu nhập bình quân Nghìn đồng 400 420 424
Lợi nhuận Triệu đồng 14,6 133,76 151,87
Qua những số liệu trên cho ta thấy, công ty hoạt động có hiệu quả trong cơ chế
thị trờng, vợt qua đợc những khó khăn do sự chuyển đổi cơ chế, không ngừng nâng
cao thu nhập cho ngời lao động.
Hàng năm, công ty làm ăn có lãi và mức lợi nhuận đạt đợc tơng đối cao và tăng
dần qua các năm.
II. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý công ty vật liệu xây dựng Cẩm Tr -
ớng
A. Thực trạng bộ máy quản lý.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng, một mô hình mà đợc hầu hết các công ty, xí nghiệp hiện
nay đang áp dụng. Điều đó cũng phù hợp với xu thế chung của thời kỳ hiện nay.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có:
-Ban giám đốc gồm có: Một Giám đốc phụ trách toàn công ty và ba Phó giám
đốc trong đó: một Phó giám đốc phụ trách trực tiếp nhà máy gạch tuynel Đông H-
ơng, một Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp gạch ngói Định Công, một Phó giám đốc
kiêm Bí th đảng uỷ công ty.
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng có bốn phòng chức năng đều đặt văn
phòng tại nhà máy gạch tuynel Đông Hơng, bốn phòng đó là:
- Phòng tổ chức hành chính.
- Phòng kinh doanh tiêu thụ.
- Phòng kỹ thuật kế hoạch vật t.
- Phòng kế toán tài vụ.
Cả bốn phòng chức năng trên đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công
ty, đồng thời chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc gọi là khối chức năng.
17
Gi?m ??c

Ph? gi?m ??c ph? tr?ch tr?c ti?p nh? m?y g?ch tuynel
Ph? gi?m ??c ki?m B? th? ??ng u?Ph? gi?m ??c ph? tr?ch tr?c ti?p x? nghi?p ??nh C?ng
Ph?ng t? ch?c h?nh ch?nhPh?ng kinh doanh ti?u th?
Ph?ng k? thu?t v?t t?
Ph?ng k? to?n t?i v?
Trong mô hình trên thì:
+ Giám đốc công ty do Uỷ ban nhân tỉnh Thanh Hoá bổ nhiệm, một mặt chịu
trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mặt khác là ngời
điều hành, chỉ dẫn các hoạt động của Công ty. Nh vậy, Giám đốc Công ty vật liệu
xây dựng Cẩm Trớng vừa là đại diện của Nhà nớc do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, vừa là ngời đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Dới Giám đốc Công ty có 3 Phó giám đốc phụ trách theo lĩnh vực đợc phân
công. Các Phó giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc.
+ Kế toán trởng Công ty do Uỷ ban nhân tỉnh Thanh Hoá bổ nhiệm, là ngời
gúp Giám đốc Công ty thực hiện các pháp lệnh kế toán, thống kê, điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Các phòng ban của Công ty, đứng đầu là các Trởng phòng và các Phó phòng
ban.
+ Các phân xởng sản xuất đứng đầu là các Quản đốc và Phó quản đốc.
+ Các tổ đội, đứng đầu là các độ trởng đội sản xuất, tổ sản xuất.
Biểu 7: Mô hình tổ chức Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng.
18
Ph?n x??ng c? ?i?n tuynelPh?n x??ng nung ??t tuynelPh?n x??ng t?o h*nh ??nh C?ngPh?n x??ng c? ?i?n ??nh C?ngPh?n x??ng nung ??t ??nh C?ngPh?n x??ng t?o h*nh tuynel
Từ mô hình trên ta có thể rút ra một vài u nhợc điểm của phơng thức quản lý
của Công ty nh sau:
* Ưu điểm:
Do đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng cho nên, cơ cấu tổ chức quản lý
của Công ty đã khắc phục đợc một số nhợc điểm của cả hai kiểu cơ cấu trực tuyến và
chức năng. Đồng thời, phát huy đợc những u điểm của cả hai kiểu cơ cấu đó. Cụ thể

là:
- Hoạt động quản lý trong Công ty thống nhất từ trên xuống dới: Giám đốc
Công ty điều hành quá trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, các phòng
ban chức năng có trách nhiệm thực hiện những văn bản đó.
- Đứng đầu mỗi phòng ban, phân xởng lần lợt là Trởng phòng, Quản đốc. Công
việc của toàn Công ty đợc tiến hành thuận lợi do Giám đốc đã chia công việc ra
thành nhiều phần. Trởng phòng, Quản đốc sẽ thay mặt cho đơn vị mình nhận phần
việc đợc giao và xếp việc cho nhân viên trong phòng, phân xởng mình. Sau đó, Trởng
phòng, Quản đốc phải theo dõi, đôn đốc hoạt động của các nhân viên của mình, đồng
thời phải nắm bắt đợc kết quả hoạt động của công việc đợc giao. Kết quả hoạt động
của mỗi đơn vị phải báo cáo cho Giám đốc sau mỗi kỳ hoạt động.
* Nh ợc điểm:
- Cơ chế quản lý của Công ty còn mang nặng tính áp đặt. Giám đốc là ngời ra
quyết định mà không thông qua biểu quyết. Do đó, nếu quyết định của Giám đốc mà
sai lầm sẽ dẫn đến hậu quả không lờng trớc đợc.
- Cơ sở sản xuất của Công ty phân tán, địa bàn hai cơ sở cách xa nhau, giao
19
thông liên lạc khó khăn. Trong khi đó, toàn bộ bộ máy quản lý của Công ty lại đặt tại
nhà máy gạch tuynel Đông Hơng nên bị hạn chế trong công tác chỉ đạo sản xuất, khó
hỗ trợ nhau khi gặp khó khăn.
. Phân công và hiệp tác lao động trong Công ty vật liệu sản xuất Cẩm Tr ớng .
+ Phân công lao động:
Trong Công ty, để hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và đạt đợc hiệu
quả cao, Công ty đã thực hiện phân công lao động tức là chia nhỏ toàn bộ công việc
trong Công ty cho từng phòng, từng đội, từng phân xởng. Từ đó, mỗi đơn vị lại giao
công việc cụ thể cho từng ngời. Làm nh vậy, công việc đợc tiến hành một cách nhanh
chóng nhng quá trình giao việc lại phải phù hợp với từng ngời. Để dễ quản lý, Công
ty đã chia toàn bộ hệ thống quản lý ra làm nhiều chức năng. Việc phân công các
chức năng là căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ năng kỹ sảo cùng các điều kiện
lao động khác của lao động quản lý. Sau khi nhận nhiệm vụ, các phòng ban sẽ căn cứ

vào trình độ mỗi các nhân trong phòng mình để giao việc cho từng ngời sao cho phù
hợp với khả năng của họ.
+ Hiệp tác lao động:
Mỗi bộ phận của Công ty đảm nhiệm một phần công việc của xí nghiệp. Nhng
kết quả cuối cùng là sự kết hợp tất cả các kết quả của toàn bộ các bộ phận đó và sự
kết hợp này đợc gọi là hiệp tác lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác
lao động càng rộng. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động phụ thuộc vào mức độ hợp lý
của phân công lao động và ngợc lại. Thực tế ở Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng
đã phân công công việc cho mỗi phòng ban. Đồng thời trong quá trình làm việc giữa
các phòng ban luôn có mói liên hệ chặt chẽ với nhau.
Trong từng phòng luôn có ngời đứng đầu để quản lý đó là Trởng phòng, sau đó
là Phó phòng và các nhân viên khác. Mỗi ngời một việc do vậy, công việc của phòng
sẽ hoàn thành khi tất cả các nhân viên trong phòng hoàn thành công việc của mình.
Kết quả hoàn thành công việc của phòng là tổng hợp tất cả các kết quả hoàn thành
của các nhân viên trong phòng và kết quả hoàn thành công việc của Công ty sẽ là
tổng hợp kết quả của tất cả các phòng ban. Nh vậy, phân công và hiệp tác lao động
20

×