Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu chương trình trung học cơ sở mới (Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.25 KB, 43 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

\]

HUỲNH CÔNG MINH





MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
THEO YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH
TRUNG HỌC CƠ SỞ MỚI
(Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh)




Chuyên ngành : LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ SƯ PHẠM HỌC

Mã số : 5. 07. 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC






HÀ NỘI - NĂM 2005




Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học :
1. PGS.TS TRẦN KIỀU
2. PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ



Phản biện 1:



Phản biện 2:



Phản biện 3:



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp nhà nước họp tại ViÖn ChiÕn l−îc vµ Ch−¬ng tr×nh
gi¸o dôc ngày tháng năm 200






Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quèc gia Hµ néi vµ th− viÖn ViÖn ChiÕn l−îc vµ
Ch−¬ng tr×nh gi¸o dôc




1

Mở đầu

1. lí do chọn đề ti.
Có 3 lý do cơ bản nh sau:
1.1. Xu thế của thời đại trong việc tìm kiếm phơng thức
giáo dục của tơng lai, cần phải có biện pháp chỉ đạo phù
hợp, hiệu quả.
1.2. Yêu cầu của thực tiễn đổi mới giáo dục Việt Nam và
giáo dục TP.HCM, đòi hỏi phải có những biện pháp chỉ đạo
hiệu quả.
1.2.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục mà trớc hết là thực hiện NQ
40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chơng trình giáo

dục phổ thông.
1.2.2. Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của các trờng THCS
TP. HCM và kinh nghiệm của tác giả luận án trong quá trình
chỉ đạo đổi mới PPDH tại quận 10.
1.2.3. Thực tiễn chỉ đạo đổi mới PPDH trong thời gian qua
cha đáp ứng yêu cầu
1.3. Xuất phát từ đặc điểm của THCS trong hệ thống giáo
dục phổ thông, cần thiết phải có những biện pháp chỉ đạo
sát hợp.
2. lịch sử nghiên cứu về ppdh v chỉ đạo đổi
mới ppdh
Giáo dục là một hoạt động khoa học gắn chặt với quá trình
phát triển của xã hội loài ngời. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục
cùng với việc xác định nội dung, việc tìm kiếm cách dạy và
cách học phù hợp là một yêu cầu, khách quan. Sự vận động
không ngừng của đời sống xã hội, tất yếu dẫn đến sự đổi mới
trong nội dung giáo dục và phơng pháp giáo dục. Vì vậy, ngay
từ thời cổ đại, các học giả, triết gia nh Hepocrat, Aristote,
Khổng Tử đã ít nhiều, trực tiếp hay gián tiếp, đề cập đến dạy
và học. Từ đó đến nay, từ Đông sang Tây (trong đó có Việt
Nam) các nhà khoa học chủ yếu là khoa học giáo dục đã có
nhiều công trình nghiên cứu về PPDH. Tuy những công trình
nghiên cứu ấy đã xác lập những cơ sở lý luận về PPDH và đổi

2
mới PPDH, nhng vẫn cha có những công trình nghiên cứu cho
việc chỉ đạo đổi mới PPDH theo một chơng trình cụ thể.
3. mục đích nghiên cứu
Nêu lên đợc những biện pháp chỉ đạo có hiệu quả nhằm
đẩy mạnh đổi mới PPDH trong các trờng THCS TP.HCM theo

yêu cầu nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội.
4. khách thể, đối tợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình chỉ đạo thực hiện chơng
trình THCS ở TP.HCM.
4.2. Đối tợng nghiên cứu: các biện pháp chỉ đạo có tác động
tích cực thúc đẩy đổi mới PPDH theo chơng trình THCS mới ở
TP.HCM.
5. giả thuyết khoa học
Trong chỉ đạo đổi mới PPDH theo yêu cầu chơng trình
THCS mới, nếu tạo đợc động lực đổi mới và nâng cao năng
lực thực hiện cho GV, bổ sung các điều kiện cần thiết khác thì
việc đổi mới PPDH sẽ đạt kết quả tốt.
6. phạm vi nghiên cứu
Hoạt động chỉ đạo đổi mới PPDH theo yêu cầu chơng
trình THCS mới tại TP. HCM. Chủ thể chỉ đạo là Sở Giáo dục
đào tạo, phòng giáo dục quận, huyện và cán bộ quản lý nhà
trờng.
7. các nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn về
PPDH và chỉ đạo đổi mới PPDH.
- Phân tích thực trạng chỉ đạo đổi mới PPDH ở cấp THCS
theo yêu cầu đổi mới chơng trình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Nêu lên đợc những biện pháp chỉ đạo mang tính khả thi,
góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH ở trờng THCS.
8 . CAC phơng pháp nghiên cứu
8.1. Phơng pháp luận triển khai đề tài nghiên cứu:
Phơng pháp luận chung của đề tài là tiếp cận hệ thống
đồng bộ nhằm hớng tới việc xác định các biện pháp chỉ đạo
của Sở Giáo dục - Đào tạo tác động đến phòng giáo dục quận,

huyện, các trờng THCS và GV.


3
8.2. Các phơng pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hoá lí luận từ các
công trình nghiên cứu, các tài liệu đợc chọn lọc, có liên quan
chặt chẽ với đề tài nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các
giải pháp.
8.3. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phơng pháp Anket : Sử dụng các mẫu phiếu điều tra. Đối
với GV và CBCĐ của phòng giáo dục và nhà trờng để phân
tích thực trạng và đánh giá kết quả các giải pháp.
Phơng pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt
động dạy và học của GV và HS. Tìm hiểu, khảo sát công tác chỉ
đạo của nhà trờng thông qua kế hoạch hoạt động và hệ thống
văn bản chỉ đạo của các cấp quản lí giáo dục.
Phơng pháp thực nghiệm: Thử nghiệm một số biện pháp
chỉ đạo ở một số trờng THCS tại TP.HCM để góp phần khẳng
định tính hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp đã đề xuất.
Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: ghi nhận ý kiến của
các CBCĐ và một số GV tiêu biểu về những khiá cạnh có liên
quan. Thu thập ý kiến cơ sở thông qua sơ, tổng kết định kỳ.
9. những đóng góp mới của luận án
9.1. Về mặt lí luận
Hệ thống cơ sở lí luận cho hoạt động chỉ đạo đổi mới
PPDH cấp THCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Xác định các yếu tố tích cực có tác động thúc đẩy hoạt
động đổi mới PPDH của GV theo yêu cầu đổi mới chơng trình
THCS mới.

Xác định đợc những biện pháp chỉ đạo có luận cứ khoa
học để nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH trong trờng THCS.
9.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần triển khai thành công NQ 40/2000/QH10 tại một
địa phơng có điều kiện tơng đối thuận lợi về giáo dục là
TP.HCM.
10. cấu trúc của luận án
Luận án gồm có 3 chơng, có phần mở đầu và kết luận
đợc trình bày nh sau:


4
Chơng I . Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xác định
các biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH.
Chơng II. Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH ở
trờng THCS.
Chơng III. Thử nghiệm s phạm.

*
* *































5
Chơng 1
cơ sở lý luận v thực tiễn của việc xác
định các biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH
a. cơ sở lý luận của việc xác định các biện
pháp chỉ đạo đổi mới ppdh
1.1. Phơng pháp dạy học
1.1.1. Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu xuất phát từ
quan điểm dạy học tích cực, có thể chọn định nghĩa sau của V.

lecne : PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm
tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh
hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt
đợc mục tiêu đã định. Có mặt bên ngoài và bên trong của
PPDH và đặc trng cơ bản của phơng pháp là tính hớng đích.
1.1.2. Các mối quan hệ của PPDH với các thành tố khác của
quá trình dạy học
Trong giáo dục, PPDH luôn đợc đặt trong mối quan hệ
với các thành tố khác của quá trình dạy học. Nếu bỏ qua một số
quan hệ mang tính điều kiện, thì các mối quan hệ cơ bản
thờng đợc xác định giữa : Mục tiêu (MT) Nội dung (ND)
Phơng pháp ( PP ) và có thể đợc biểu thị nh sau :







1.2 . Đổi mới PPDH
1.2.1. Quan niệm
Để hiểu đúng về đổi mới PPDH là phải đặt PPDH trong sự
gắn bó chặt chẽ với nội dung và mục tiêu dạy học, đồng thời
thấy đợc sự tác động từ cả hai mặt bên ngoài và bên trong của
PPDH đối với đối tợng. Với cách nhìn nhận nh vậy, đổi mới
PPDH là thay đổi cách dạy và cách học từ những phơng pháp
đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục này sang những phơng
pháp phục vụ cho mục tiêu giáo dục khác. Nh vậy đổi mới
MT
PP ND


6
PPDH không phải là mục đích tự thân mà vì mục tiêu giáo dục,
mục tiêu dạy học đã thay đổi theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của nớc ta thể hiện qua những đòi hỏi đối với con ngời về
phẩm chất mới, năng lực mới.
Nh vậy đổi mới PPDH hiện nay ở nớc ta là sự thay đổi từ
các PPDH theo kiểu truyền thụ, áp đặt một chiều của ngời dạy
đến ngời học sang PPDH phát huy tính tích cực, chủ động của
ngời học, tổ chức, hớng dẫn họ tự chiếm lĩnh tri thức và hình
thành, phát triển kĩ năng phơng pháp tự học, khả năng t duy
độc lập sáng tạo.
1.2.2. Tóm lợc một số cơ sở lí luận của đổi mới PPDH
Trong mấy thập kỷ qua Giáo dục học hiện đại, tâm lí học
s phạm có xu hớng thay vì tập trung nghiên cứu hoạt động
dạy, đã chuyển sang tập trung nghiên cứu về hoạt động học, đặc
biệt là qua lý thuyết hành vi, lý thuyết điều khiển, lý thuyết
nhận thức, lý thuyết kiến tạo, lý thuyết định hớng lôgic phát
triển (đang hình thành).
Những lý thuyết ấy tuy có nhiều điểm khác nhau nhng
gần nh thống nhất ở những quan niệm mới về học tập ; đó là :
- Học là một quá trình chủ động và kiến tạo
- Việc học tập đợc hoàn cảnh hoá và tình huống hoá
- Việc học tập có động cơ nội tại
- Việc học tập đợc tự tổ chức và tự kiểm tra
Cũng qua đó thể hiện một t tởng chung có tính khái quát
cao là : Dạy học lấy học sinh làm trung tâm " hay Dạy học
hớng vào ngời học "
Trong thực tế dạy học hiện nay trên thế giới, các
lý thuyết dạy học nh dạy học kiến tạo và dạy học

giải quyết vấn đề, dạy học vợt chớng ngại, lý thuyết
tình huống đang đợc ứng dụng rộng rãi trong dạy
học. Tình hình đó có ảnh hởng lớn đến đổi mới
PPDH ở nớc ta trong thời gian qua.

Bảng dới đây sẽ trình bày sự so sánh (tóm tắt) một số lý
thuyết dạy học hiện đại:




7


Dạy học cổ truyền Dạy học hiện đại


Quan
niệm
Học là quá trình
tiếp thu và lĩnh hội,
qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng,
t tởng, tình cảm.
Học là quá trình kiến tạo;
Học sinh(HS) tìm tòi, khám
phá, phát hiện, luyện tập,
khai thác và xử lí thông tin,
tự hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất.

Bản
chất
Truyền thụ tri thức
của giáo viên (GV)
Tổ chức hoạt động nhận
thức cho HS.




Mục
tiêu
Chú trọng cung cấp
tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, nói chung là
học để đối phó với
thi cử. Sau khi thi
xong những điều đã
học thờng bị bỏ
quên hoặc ít dùng
đến.
Chú trọng hình thành các
năng lực(sáng tạo, hợp tác,
) dạy phơng pháp và kĩ
thuật lao động khoa học,
dạy cách học.
Học để đáp ứng những yêu
cầu của cuộc sống hiện tại
và tơng lai.Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho

bản thân HS và cho sự phát
triển xã hội .




Nội
dung
Từ sách giáo khoa
(SGK) và giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, GV, các tài liệu khoa
học phù hợp, thí nghiệm,
bảo tàng, thực tếgắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của
HS.
- Tình huống thực tế, bối
cảnh và môi trờng địa
phơng.
- Những vấn đề HS quan
tâm.


8

Phơng
pháp
chủ yếu
Các phơng pháp

diễn giảng, truyền
thụ kiến thức một
chiều.
Các phơng pháp tìm tòi,
điều tra, giải quyết vấn đề;
dạy học tơng tác.

Hình
thức tổ
chức
Cố định: Nói chung
bị giới hạn trong 4
bức tờng của lớp
học, giáo viên đối
diện với cả lớp
trong quá trình dạy
học, đơn điệu,
khuôn mẫu.
Cơ động, linh hoạt: Học ở
lớp, ở phòng thí nghiệm, ở
hiện trờng, trong thực
tế ; học cá nhân, học đôi
bạn, học theo nhóm, cả lớp
đối diện với giáo viên.
1.2.3. Các điều kiện cho sự đổi mới PPDH
Một số quan niệm về các điều kiện đổi mới PPDH
Trong một công trình nghiên cứu, Phạm Minh Hạc cho
rằng đổi mới PPDH ở trờng phổ thông phải chú ý đến các điều
kiện :
(1) Nhà giáo

(2) Chơng trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học
(3) Gia đình
(4) Môi trờng ( đòi hỏi của xã hội, nề nếp, kỉ cơng nhà
trờng, đạo đức xã hội, thang giá trị, thớc đo giá trị).
Trần Bá Hoành bổ sung và cụ thể hoá nh sau :
(1) Điều kiện quan trọng thứ nhất để đổi mới PPDH là
ngời GV. GV phải đợc đào tạo chu đáo để thích ứng với
những nhiệm vụ đa dạng; GV vừa phải có tri thức sâu rộng về
bộ môn, vừa phải có nghiệp vụ s phạm, biết ứng xử tinh tế,
biết sử dụng các thiết bị hiện đại, có thể định hớng sự phát
triển của HS nhng cũng đảm bảo sự tự do của HS trong hoạt
động học tập.
(2) Điều kiện quan trọng thứ hai là HS phải dần dần thích
ứng với PPDH mới, giác ngộ mục đích học tập, tự nguyện, tự
giác trong các hoạt động học tập, có ý thức trách nhiệm về kết
quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và
tranh thủ học ở mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi cách, có những kĩ

9
năng cần thiết của các loại hình t duy : biện chứng, logic, hình
tợng, thuật toán, kĩ thuật, kinh tế

(3) Các điều kiện tiếp theo là :
Nội dung chơng trình sách giáo khoa (chơng trình và
sách giáo khoa hiện có phải giảm bớt khối lợng kiến thức và
những câu trả lời, đáp án có sẵn )
Phơng tiện thiết bị (đủ để HS thực hành vận dụng, tìm
tòi phát hiện hình thành tri thức và rèn luyện kỹ năng).
Kiểm tra, thi cử, đánh giá HS (theo hớng tích cực, chú
ý kiểm tra năng lực thực hành, vận dụng sáng tạo).

Sự quản lí trong nhà trờng : Hiệu trởng cần có thái độ
trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến cải tiến dù nhỏ
của GV ; phải biết hớng dẫn, giúp đỡ GV đổi mới PPDH ; làm
cho phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thờng xuyên
và có hiệu quả cao hơn.
Tác giả luận án tán thành với các ý kiến trên và cho rằng
chỉ đạo đổi mới PPDH là tạo điều kiện tác động mạnh mẽ vào
các yếu tố đó.
1.2.4. Đổi mới PPDH theo yêu cầu của chơng trình THCS
mới
1.2.4.1. Chơng trình và sách giáo khoa mới THCS :
Chơng trình và SGK dù còn một số thiếu sót cần đợc
khắc phục trong quá trình triển khai song đã đáp ứng đợc các
yêu cầu chủ yếu của Nghị quyết 40/2000/QH10: bám sát mục
tiêu giáo dục thời kỳ mới, đảm bảo tính cơ bản, tinh giản, cập
nhật sát với thực tế Việt Nam , góp phần trực tiếp vào việc đổi
mới PPDH, tăng cờng thực hành, ứng dụng; giúp HS phát triển
khả năng tự học. Những điểm nêu trên cũng đồng thời là những
đòi hỏi cụ thể phải đáp ứng khi đổi mới PPDH.
1.2.4.2. Yêu cầu đối với GV để đổi mới PPDH:
Căn cứ vào phẩm chất và năng lực chung về s phạm cần
có, dựa vào yêu cầu đổi mới PPDH theo sách giáo khoa mới
đợc phân tích trên đây, để thực hiện tốt đổi mới PPDH, ngời
GV phải hội đủ các phẩm chất cơ bản sau:



10
(1) Chuyên môn:
Nắm chắc mục tiêu, yêu cầu, cấu trúc, ý nghĩa khoa học, ý

nghĩa s phạm của chơng trình và sách giáo khoa THCS mới.
Cụ thể là:
- Phải dạy để không những không dạy sai mà còn biết xác
định các trọng tâm, hiểu rõ lôgic phát triển các mạch kiến thức
cho HS. Biết tích lũy tri thức và vận dụng tốt trong thực tế dạy
học.
- Đánh giá đợc HS qua quá trình học tập bộ môn mình
phụ trách.
(2) Nghiệp vụ:
Biết tổ chức HS học tập, rèn luyện theo yêu cầu đổi mới
PPDH. Cụ thể là:
- Phải nắm vững tâm lý, sinh lý HS, để định hớng, động
viên HS luôn hứng thú học tập, rèn luyện.
- Biết tổ chức hớng dẫn HS học tập tích cực, chủ động để
tự mình giải quyết nhiệm vụ nhận thức và biết sử dụng các
phơng tiện học tập nh sách giáo khoa, thiết bị dạy học, hình
thành và củng cố phơng pháp tự học
- Biết sử dụng các phơng tiện dạy học có hiệu quả trong
quá trình dạy học.
(3) Đạo đức nghề nghiệp:
Yêu nghề, mến trẻ, có quan hệ hợp tác tốt giữa thầy và trò
trong quá trình dạy học, lắng nghe HS, luôn có ý thức cải tiến,
đổi mới hoạt động dạy học nhằm đạt kết quả cao hơn.
1.3. Về hoạt động chỉ đạo
1. 3.1. Khái niệm chỉ đạo
Chỉ đạo là một chức năng quan trọng của quản lý, có nhiệm
vụ hớng dẫn, tổ chức thực hiện theo một đờng lối đã vạch ra ;
xét từ bình diện hoạt động thì chỉ đạo là sự huy động lực lợng
vào việc thực hiện mục tiêu đề ra theo một định hớng có sẵn, là
điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ thống vận hành thuận

lợi đạt đến mục tiêu.
1. 3.2.Một số lý thuyết về quản lý có liên quan đến việc nâng
cao động lực lao động

11
Có nhiều lí thuyết quản lý đề cập đến các động cơ thúc đẩy
hoạt động, có thể tham khảo để vận dụng vào quá trình quản lí
giáo dục, trong đó có kể đến:
- Lí thuyết phân cấp 5 nhu cầu con ngời;
- Lí thuyết về hai loại yếu tố và trờng phái quản lý theo
quan hệ con ngời;
- Giả thiết hai bản chất X,Y, thuyết quản lý theo hành vi;
- Lí thuyết động cơ thúc đẩy theo khảo hớng kì vọng.
Điểm chung của các lý thuyết này là đều đề cập tới con
ngời từ các khía cạnh nh khát vọng nhu cầu, tố chất hoạt
động, động cơ hoạt động. Đồng thời qua đó thấy nổi rõ lên vấn
đề động lực,các yếu tố cải thiện, nâng cao động lực họat động
và có thể vận dụng vào việc chỉ đạo đổi mới PPDH
1.3.3 . Phân cấp hoạt động chỉ đạo
1.3.3.1. Chỉ đạo vĩ mô
Chỉ đạo vĩ mô là sự huy động và tổ chức lực lợng nhằm
thực hiện một đờng lối, chủ trơng thuộc cấp độ quốc gia,
chiến lợc. Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, chỉ đạo vĩ mô là
hoạt động của Bộ GDĐT, ở đó, Bộ GDĐT là cơ quan tham
mu cho Nhà nớc trong việc ban hành các đờng lối, chủ
trơng chính sách giáo dục, trong đó có việc ban hành chơng
trình, SGK; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chủ trơng.
1.3.3.2. Chỉ đạo vi mô
Chỉ đạo vi mô là sự huy động và tổ chức lực lợng ở một
địa phơng để thực hiện đờng lối, chủ trơng của Trung ơng

bằng những chủ trơng biện pháp cụ thể của mình theo các kế
hoạch.
ở nớc ta, chỉ đạo vi mô là chỉ đạo của Sở GDĐT, của
Phòng GD và của Hiệu trởng nhà trờng.
Nội dung chính của chỉ đạo vi mô thờng là tổ chức và
giám sát việc thực hiện các biện pháp phát triển giáo dục tại địa
phơng, nâng cao chất lợng giáo dục, đào tạo của nhà trờng.
1.3.4. Các yêu cầu đề ra cho hoạt động chỉ đạo đổi mới PPDH
theo yêu cầu sách giáo khoa THCS mới.
Căn cứ vào các yêu cầu đổi mới PPDH và tình hình thực tế
hoạt động chỉ đạo phải thông qua kế hoạch với những mục tiêu,
giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các khâu tổ chức, hớng dẫn,

12
điều hành, kiểm tra tạo động lực quan trọng cho đội ngũ giáo
viên về các phơng diện tinh thần, vật chất và điều kiện làm việc
để hoàn thiện nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Nhân vật trung tâm trong việc thực hiện đổi mới PPDH là
GV đợc tổ chức theo biên chế nhà trờng dới sự chỉ đạo điều
hành trực tiếp của hiệu trởng và cán bộ chỉ đạo (CBCĐ) ở các
phòng giáo dục quận, huyện.
Từ đó, yêu cầu đề ra cho hoạt động chỉ đạo đổi mới PPDH
theo chơng trình THCS mới là:
- Giải quyết về nhận thức và động lực cho đội ngũ bao gồm
cả GV và CBCĐ.
- Nâng cao năng lực thực hiện đổi mới PPDH cho đội ngũ.
- Tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất, phơng tiện dạy học.
- Đổi mới quản lý và tiêu chí đánh giá giờ dạy cho phù hợp.
- Phối hợp tốt các lực lợng giáo dục ở cả 3 môi trờng gia
đình, nhà trờng và xã hội.


b. thực tiễn chỉ đạo đổi mới ppdh cấp THCS ở tp
Hồ chí mnh.
1.4. Thực tiễn đổi mới PPDH ở các trờng THCS TP. HCM
Bằng phiếu khảo sát, quan sát qua dự giờ và tổng hợp ý
kiến của chuyên gia, CBCĐ và GV trong các cuộc họp sơ, tổng
kết, rút kinh nghiệm chỉ đạo chuyên môn định kỳ, thực tiễn đổi
mới PPDH ở các trờng THCS TP. HCM đợc ghi nhận từ các
hình thức đánh giá sau:
- Về tổ chức lấy ý kiến, đối tợng đợc lấy ý kiến qua phiếu
là CBCĐ và GV giảng dạy lớp 6 của 18 quận huyện. Mỗi quận
huyện chọn 3 trờng: 1 trờng đợc đánh giá là tốt, 1 trờng
khá và 1 trờng khó khăn. Có chú ý đặc biệt đến 2 đơn vị đợc
xem là trọng điểm trong nghiên cứu là quận 10 và huyện Cần
giờ.
- Về dự giờ, tổng số giờ quan sát đợc trong 2 năm học
2002 2003 và 2003 2004 là 125 tiết ở lớp 6 cho tất cả các bộ
môn theo sách giáo khoa THCS mới. Có chú ý đến 2 môn trọng
điểm nghiên cứu là Lịch sử và Vật lý.
- Ngoài ra còn thu thập ý kiến chuyên gia, (CBCĐ chuyên
môn của 18 quận huyện; các tác giả sách giáo khoa mới và ban

13
điều hành dự án THCS ). Có chú ý đến ý kiến của CBCĐ
chuyên môn quận 3, nơi thực hiện thí điểm theo chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Thông qua các hình thức khảo sát nêu trên, cùng nhiều
nguồn thông tin khác có thể kết luận là nhận thức và năng lực
triển khai thực hiện đổi mới PPDH trong các trờng THCS TP.
HCM có những chuyển biến tích cực, hầu hết CBCĐ và GV đều

thể hiện đợc tinh thần trách nhiệm trong hoạt động này.
Tuy vậy, so với yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ
thông, thì nhìn chung hoạt động đổi mới PPDH ở các trờng
THCS cha đồng đều, còn có những biểu hiện hình thức, cha đi
sâu vào bản chất và mục đích của đổi mới PPDH là phát huy
tính tích cực, chủ động của HS trong quá trình tự chiếm lĩnh tri
thức với sự hớng dẫn, tổ chức của GV.
Thực trạng đó có nguyên nhân một phần là ảnh hởng của
một hệ thống chỉ đạo theo phơng thức cũ, từ đào tạo s phạm
đến cơ chế chỉ đạo và cách thức thi cử, đánh giá; một phần khác
là do hoạt động chỉ đạo đổi mới PPDH còn cập rập trong tổ chức
và giản đơn trong quan niệm.
1.5. Thực tiễn chỉ đạo đổi mới PPDH theo chơng trình
THCS mới.
1.5.1. Chỉ đạo vĩ mô
Yêu cầu đổi mới PPDH đã đợc đặt ra ở nớc ta từ những
năm đầu của thập kỉ 90, nhiều nhà s phạm đã kêu gọi phải phát
huy vai trò chủ động của HS bên cạnh những hoạt động chủ đạo
của thầy, nhng thực chất, đó chỉ là những ý kiến lẻ tẻ cha
thành t tởng xuyên suốt với những chủ trơng cụ thể.
Đến khi có Nghị quyết Trung ơng 4 khoá VII (1989) và
đặc biệt là Nghị quyết Trung ơng 2 khóa VIII (1996), thì chủ
trơng đổi mới PPDH đã trở nên rõ ràng và cụ thể hơn, đặc biệt
là với nghị quyết 40/ 2000/QH10 của Quốc hội cùng các Chỉ
thị, Thông t của Chính phủ và Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi
mới chơng trình giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới
PPDH nói riêng.
+ Những đặc điểm nổi bật của công tác chỉ đạo vĩ mô đổi
mới PPDH là:


14
- Chơng trình và sách giáo khoa đợc biên soạn mới và về
cơ bản đã trực tiếp góp phần đổi mới PPDH.
- Có chủ trơng thống nhất và đồng bộ từ Trung ơng đến
địa phơng tạo đợc sức mạnh tổng hợp cho chủ trơng đổi mới
chơng trình phổ thông và PPDH.
- Có tổ chức thí điểm trớc khi triển khai đại trà và có sơ
kết, tổng kết kịp thời.
+ Tuy vậy công tác chỉ đạo vĩ mô vẫn còn bộc lộ những
nhợc điểm nh sau:
- Cách thức và nội dung bồi dỡng GV cha tập trung và
cha đi sâu vào bản chất, yêu cầu của đổi mới PPDH.
- Các biện pháp phối hợp cha thật đồng bộ để thực hiện
đổi mới nh cung cấp trang thiết bị cha kịp thời, chuẩn đánh
giá cha có tác động mạnh mẽ thúc đẩy đổi mới PPDH.
- Sách giáo khoa về nội dung và cách thức biên soạn còn
gây một số băn khoăn, thắc mắc trong d luận khi thực hiện đổi
mới.
1.5.2. Chỉ đạo vi mô
Với kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới PPDH tại quận 10 vào
những năm đầu thập kỷ 90, tác giả đã sớm nhận thức đợc tầm
quan trọng của việc đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông
nên đã chủ động tham mu triển khai kịp thời và chu đáo theo
yêu cầu chỉ đạo của Trung ơng tại TP. HCM một cách sát hợp
và có những điểm mới.
+ Triển khai thí điểm tại quận 3 cho tất cả các trờng THCS
của quận. Từ đó rút ra những kinh nghiệm chỉ đạo chung cho
toàn thành phố.
+ Tham mu với UBND thành phố ban hành các văn bản
chỉ đạo từ việc chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đến công

tác bồi dỡng GV.
+ Thực hiện đầy đủ kế hoạch triển khai và sơ, tổng kết định
kỳ kết hợp với thanh tra chuyên đề về đổi mới chơng trình giáo
dục phổ thông đối với cơ sở mà trọng điểm đánh giá là đổi mới
PPDH đã đem lại những kết quả thiết thực cho công tác chỉ đạo
đổi mới PPDH tại địa phơng.



15
1.5.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới PPDH tại địa phơng
Hoạt động chỉ đạo đổi mới PPDH tại TP.HCM có thể đợc
đánh giá tóm tắt nh sau:
Thực hiện chỉ đạo triển khai Nghị quyết 40/2000/QH10 của
Quốc hội trong thời gian qua đã đạt đợc những kết quả tơng
đối tốt so với yêu cầu đổi mới. Các quan điểm đổi mới giáo dục
của Đảng thể hiện trong các nghị quyết quan trọng từ Đại hội
VII đến Đại hội IX đã đợc thể chế hoá thông qua các chủ
trơng của nhà nớc và Bộ Giáo dục - Đào tạo đợc nhận thức
ngày càng sâu sắc và quán triệt trong đội ngũ CBCĐ và GV.
TP. HCM đã có sự chuẩn bị và triển khai đổi mới PPDH
khá chủ động và chu đáo từ việc bồi dỡng GV đến việc chuẩn
bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Tuy vậy qua tìm hiểu, đánh giá thực tiễn đổi mới PPDH,
thì hoạt động đổi mới PPDH ở địa phơng theo yêu cầu chơng
trình THCS mới vẫn còn những bất cập, từ nhận thức và năng
lực thực hiện của GV đến cơ chế điều hành, trang cấp và sử
dụng thiết bị , xây dựng chuẩn mực đánh giá Đó là những
điểm mà công tác chỉ đạo đổi mới PPDH theo yêu cầu chơng
trình THCS mới phải quan tâm giải quyết.


1.6. Kết luận chơng 1
Từ những phân tích về lý luận và thực tiễn ở chơng 1
trên đây, cho thấy:
- Đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDH theo yêu
cầu chơng trình THCS mới nói riêng ở nớc ta có những cơ sở
lý luận đáng tin cậy từ nhiều công trình nghiên cứu khoa học
nghiêm túc.
- Mục đích của việc đổi mới PPDH trớc hết là làm
thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều mang tính áp đặt trong
dạy và thụ động trong học sang việc sử dụng PPDH phát huy vai
trò tích cực chủ động của HS trong quá trình tự giải quyết nhiệm
vụ nhận thức với sự tổ chức của GV, từ đó mà phát triển năng
lực tự học, phát triển các phẩm chất linh hoạt, độc lập và sáng
tạo trong t duy.
- Đổi mới PPDH là một nhu cầu cấp bách, nhằm nâng
cao chất lợng đào tạo của nhà trờng, đáp ứng đòi hỏi của xã

16
hội Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập. Nhng đổi
mới PPDH không phải là việc dễ dàng, không thể nhanh chóng
thực hiện trong một thời gian ngắn vì còn nhiều khó khăn lớn
vốn có từ trớc, mà nổi bật nhất là nếp nghĩ cũ, quan niệm cũ,
thói quen dạy học cũ cùng với sự thiếu thốn một số điều kiện
khác.
- Thực trạng đổi mới PPDH hiện nay tại TP. HCM, nhất
là từ khi triển khai thực hiện nghị quyết 40/2000/QH10 của
Quốc hội, đã có những bớc phát triển tích cực với tinh thần
trách nhiệm cao của đông đảo CBCĐ và GV. Tuy vậy, qua thực
tế triển khai đổi mới PPDH cũng cho thấy những bất cập về

nhận thức, về năng lực thực hiện và đặc biệt, còn một bộ phận
GV bảo thủ, ngại khó, thiếu quyết tâm đổi mới.
- Hoạt động chỉ đạo là một chức năng quan trọng của
công tác quản lý, có nhiệm vụ huy động, tổ chức điều hành hệ
quản lý đạt đến mục tiêu. Chỉ đạo đổi mới PPDH là tổ chức,
hớng dẫn, điều hành, tạo điều kiện để GV các trờng thực hiện
tốt yêu cầu đổi mới khi triển khai chơng trình THCS mới.
Nhng thực tế cũng cho thấy hoạt động chỉ đạo hiện nay vẫn
còn có biểu hiện lúng túng, còn thiếu những biện pháp đồng bộ,
nhất quán để thúc đẩy việc đổi mới PPDH tại các nhà trờng. Vì
vậy đòi hỏi phải cải tiến hoặc tìm kiếm những biện pháp chỉ đạo
phù hợp và có hiệu quả hơn.















17
Chơng 2
một số biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH ở

trờng THCS
2.1 Các căn cứ xây dựng biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH
2.1.1. Căn cứ vào yêu cầu của việc đổi mới PPDH.
2.1.2. Căn cứ vào luận cứ khoa học quản lý của hoạt động
chỉ đạo.
2.1.3. Căn cứ vào những thuận lợi và khó khăn trong thực tế
hiện nay về chỉ đạo đổi mới PPDH.
2.1.4. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế, x hội, văn hoá địa
phơng liên quan trực tiếp đến giáo dục và công tác chỉ đạo
giáo dục.
2.1.5. Căn cứ vào các yêu cầu chung của việc thực hiện
NQ40/2000/QH10 của quốc hội khóa X và yêu cầu đổi mới
PPDH ở các trờng THCS thành phố Hồ Chí Minh xét trong
tính đồng bộ.
2.2. Các nhóm biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH.
2.2.1. Nâng cao nhận thức và tạo động lực đổi mới PPDH cho
CBCĐ và GV
2.2.1.1. Bồi dỡng nâng cao nhận thức của CBCĐ và GV về
mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của công cuộc đổi mới nhà trờng
nói chung và đổi mới PPDH.
+ Mục đích.
Làm cho GV và CBCĐ nhận thức đúng về lý do, mục tiêu,
yêu cầu, ý nghĩa của việc đổi mới PPDH, thấy đợc tình trạng
trì trệ, lạc hậu về PPDH đã làm cho việc dạy và học trong nhà
trờng nớc ta kém hiệu quả, kéo dài trong thời gian vừa qua.
Phải biến nhận thức đúng đắn về đổi mới PPDH thành tình
cảm, trách nhiệm tích cực đổi mới PPDH, vợt qua những khó
khăn thử thách hiện có để thay đổi từ quan niệm đến cách thức
dạy học áp đặt, một chiều đã đợc hình thành lâu năm, hằn sâu
trong mỗi cá nhân và trong cách quản lý chuyên môn của nhà

trờng.
+ Nội dung bồi dỡng.
- NQ TW2 khoá VIII, NQ 40/2000/QH10, chú ý tập trung
phân tích thực trạng yếu kém về PPDH của giáo dục Việt nam
nói chung và đặc biệt là của các trờng THCS TP.HCM, những

18
yêu cầu về đổi mới PPDH trong quá trình đổi mới giáo dục phổ
thông.
- Giới thiệu những mô hình đổi mới PPDH, phân tích các
khiá cạnh của mô hình để giúp GV vận dụng vào thực tế dạy
học.
+ Biện pháp bồi dỡng.
Các trờng THCS TP.HCM đợc bố trí theo đơn vị hành
chánh (24 quận huyện - trớc đây là 18). Trung bình mỗi quận
huyện có 9 trờng THCS và khoảng 500 GV. Đơn vị có qui mô
lớn nhất là huyện Củ Chi với 21 trờng THCS và 910 GV, có
qui mô nhỏ nhất là huyện Cần Giờ với 7 trờng THCS và 230
GV.
Với yêu cầu giải quyết nhận thức cho một số lợng đối
tợng khá lớn nh trên, hoạt động bồi dỡng CBCĐ và GV
THCS TP.HCM đã đợc tổ chức thành từng đợt tập trung trớc
khi tiến hành đổi mới sách giáo khoa cho các trờng THCS theo
phơng thức cuốn chiếu từ lớp 6 đến lớp 9.
GV tham dự bồi dỡng đợc tổ chức theo cụm gồm hai
quận huyện (12 cụm cho 24 quận huyện). Đơn vị chịu trách
nhiệm tổ chức bồi dỡng tại cụm là trờng Bồi dỡng giáo dục
quận-huyện; khi chuyên đề này đợc thực hiện ở một quận thì
chuyên đề kia ở quận khác.
CBCĐ và GV trờng Cao đẳng S phạm đợc tổ chức bồi

dỡng trớc, do Sở GD-ĐT đảm trách theo tài liệu của Bộ GD-
ĐT (đổi mới nội dung chơng trình GDPT) và của Ban Văn hoá
t tởng Thành uỷ TP.HCM (NQ TW2 khoá VIII). Lực lợng
báo cáo viên do Sở GD-ĐT chọn mời.
Đối với việc giới thiệu mô hình cụ thể, Sở GD-ĐT đã tổ
chức cho toàn bộ CBCĐ chuyên môn của phòng giáo dục quận,
huyện tham quan các trờng quốc tế tại địa phơng, đặc biệt là
trờng International School ở quận 2 TP.HCM. Ngoài ra, CBCĐ
chuyên môn của các phòng giáo dục quận, huyện cũng đợc tổ
chức tham quan nhà trờng ở một vài nớc trong số các nớc
nh Thái lan, Singapore, Malaysia, Trung Quốc, Anh, Pháp và
Hoa Kỳ.
Các phòng giáo dục đào tạo cũng đã lần lợt tổ chức cho
GV tham quan các trờng quốc tế tại địa phơng, sau đó tổ chức

19
xây dựng các giờ dạy đổi mới PPDH phù hợp với thực tiễn của
thành phố.
2.2.1.2 Xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình.
+ Mục đích
Góp phần cụ thể hoá lý luận về đổi mới PPDH, xây dựng
mô hình đổi mới PPDH trong thực tế cho CBCĐ, GV và các
trờng THCS tại TP.HCM.
Tạo điều kiện cho những CBCĐ, GV và nhà trờng có
nhiệt tâm, tích cực đi bớc trớc, từ đó thúc đẩy số đông thực
hiện, tạo thành phong trào đổi mới PPDH rộng khắp.
Rút kinh nghiệm để chỉ đạo đổi mới PPDH tại địa phơng.
Quá trình đổi mới PPDH là một quá trình có nhiều khó khăn từ
nhận thức đến hành động, qua chỉ đạo xây dựng điển hình sẽ thu
thập đợc nhiều bài học tốt cho phong trào chung. T tởng chỉ

đạo ở đây là giúp cho GV, CBCĐ rút ra những nhận xét, kinh
nghiệm có ích cho việc giảng dạy theo tinh thần đổi mới PP mà
không coi các điển hình là khuôn mẫu cứng nhắc, nhất thiết
phải theo.
+ Chọn điển hình
Đơn vị đợc chọn làm điển hình là đơn vị có những yếu tố
cơ bản đảm bảo yêu cầu đổi mới PPDH, cụ thể nh về lực lợng
(CBCĐ và GV phải tích cực, quán triệt yêu cầu, mục tiêu chủ
trơng đổi mới PPDH và có nhiệt tâm muốn đổi mới), kế đến là
các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và các điều kiện khác.
Cá nhân đợc chọn xây dựng điển hình là ngời có nhiệt
tình, có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức cầu
tiến.
Điển hình đợc xây dựng theo 5 loại hình về cá nhân, tập
thể và về loại hoạt động (CBCĐ, GV, giờ dạy, nhà trờng và
quận, huyện).
Địa phơng đợc chọn là quận 10 (nội thành) và Cần giờ
(ngoại thành); trờng THCS đợc chọn là trờng Nguyễn Văn
Tố (quận 10) và trờng Bình Khánh (huyện Cần giờ); CBCĐ và
2 GV đợc chọn thuộc 2 trờng trên; giờ dạy là các tiết Lịch sử
và Vật lý của những GV cốt cán của nhà trờng.
+ Về các hoạt động chỉ đạo khác liên quan tới xây dựng
điển hình và nhân rộng điển hình.

20
Sau khi triển khai kế hoạch, bồi dỡng nhận thức về đổi
mới PPDH, phải tiến hành kiểm tra cơ sở, dự giờ thăm lớp, nắm
bắt tình hình đổi mới PPDH trong GV và kế hoạch chỉ đạo tại
các trờng, các quận, huyện theo một kế hoạch đã định.
Qua kiểm tra mà phát hiện những nhân tố tích cực nhất

trong việc thực hiện đổi mới PPDH về nhận thức, về xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện đổi mới PPDH cũng nh kết quả
bớc đầu đợc thừa nhận.
Bám sát các nhân tố điển hình vừa động viên tinh thần
thực hiện đổi mới PPDH cho cá nhân và đơn vị, đồng thời góp
phần hỗ trợ trong các khâu để đổi mới PPDH có kết quả và áp
dụng rộng rãi các kinh nghiệm tốt thu đợc.
Trong quá trình nhân rộng, CBCĐ sẽ phát hiện thêm
nhiều nhân tố tích cực mới để mở rộng giai đoạn tiếp theo.
Cần lu ý một khiá cạnh quan trọng trong biện pháp chỉ
đạo xây dựng điển hình là kích thích sáng tạo mà không phải là
áp đặt mọi ngời thụ động làm theo điển hình.
2.2.1.3 Tổ chức thi GV dạy giỏi.
+ Mục đích
Thi GV giỏi vốn là một hình thức thi tay nghề của GV,
nhng nó không dừng lại ở việc đánh giá tay nghề để tuyển
dụng, nâng lơng hay chuyển ngạch mà theo thông lệ trong thời
gian qua là để khen thởng những GV có giờ dạy tốt nhất so với
những đồng nghiệp của các đơn vị bạn cùng thi.
Trong thi tay nghề, sự chuẩn bị dự thi do chính ngời GV
thực hiện, họ phải tự nghiên cứu soạn bài và tự thể hiện bài thi.
Còn thi GV giỏi ngày nay thì thí sinh còn đợc xem là đại diện
cho các đơn vị nên việc thi cử tuỳ thuộc rất nhiều vào tập thể chỉ
đạo chuyên môn của đơn vị. Chính vì vậy mà có tình trạng nếu
thi GV giỏi cấp quận huyện thì cả trờng cùng lo, thi cấp tỉnh
thì cả quận huyện cùng lo, cấp trung ơng thì cả tỉnh lo.
Chẳng hạn để thi GV dạy giỏi cấp TP, các quận huyện
phải chọn ngời để đăng ký dự thi. GV đợc chọn là những GV
giỏi của quận huyện, GV chọn bài dự thi, soạn bài, chuẩn bị
phơng tiện thực hành , song tất cả sự chuẩn bị và thực hiện

tiết dạy ấy phải đợc CBCĐ chuyên môn của quận, huyện xem
xét, bàn luận, góp ý bổ sung, điều chỉnh rất công phu, vì đây là

21
thành tích không chỉ của GV dự thi mà còn là danh dự của quận,
huyện.
Tổ chức thi GV giỏi nh vừa nêu trên phần nào đã làm sai
lạc việc đánh giá GV. Tuy nhiên nếu đặt ra yêu cầu phục vụ
tích cực cho đổi mới PPDH thì tác dụng kỳ thi sẽ trở nên rất có
ý nghĩa. Đó là cơ hội tốt để CBCĐ của địa phơng và GV trao
đổi, bàn luận xác định một mô hình giờ dạy học mới đạt hiệu
quả cao. Đây cũng chính là mục đích, yêu cầu của cuộc thi GV
giỏi THCS trong quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH tại TP.HCM.
+ Nội dung cuộc thi
- GV THCS các quận, huyện đăng ký dự thi theo đơn vị
với yêu cầu đặt ra cho kỳ thi là quán triệt yêu cầu đổi mới
PPDH. GV chọn bài dạy theo chơng trình THCS mà mình tâm
đắc nhất để soạn bài, thiết kế giờ dạy và thể hiện giờ dạy ấy với
một loại đối tợng HS nhất định. Hội đồng giám khảo sẽ căn cứ
vào những tiêu chí cụ thể của một giờ dạy đổi mới PPDH để
đánh giá tiết dạy.
- Ngoài giờ dạy, GV dự thi còn phải thực hiện một bài viết
và giải đáp tình huống về đổi mới PPDH. Số điểm tối đa của
mỗi thí sinh là 50, trong đó giờ dạy 30 điểm, bài viết về đổi mới
PPDH 10 điểm và giải quyết tình huống đổi mới PPDH 10 điểm.
Bài viết thờng đợc ra theo các chủ đề nh:
- Anh, chị nhận thức nh thế nào về đổi mới PPDH? Là
GV anh, chị làm thế nào để đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện
nay?
- Tại sao phải đổi mới PPDH? Theo anh, chị cần phải có

những điều kiện gì để đổi mới PPDH thành công?
- Vai trò của GV trong việc thực hiện chủ trơng đổi mới
PPDH?
Bài viết đợc GV thực hiện tại chỗ trong 60 phút. Đối với
phần thi giải quyết tình huống, GV dự thi phải trả lời cách giải
quyết những tình huống do hội đồng giám khảo nêu lên, ví dụ
nh:
- Trong đổi mới PPDH, GV phải gợi mở, hớng dẫn HS
suy nghĩ, tìm tòi để nhận biết hoặc thực hành Để làm đợc
điều đó GV cần có nhiều thời gian trong lớp hơn là dạy học theo
phơng pháp truyền thống. Trong khi đó thời gian tiết học vẫn

22
không đợc kéo dài thêm. Để đổi mới PPDH giáo viên phải giải
quyết nh thế nào?
- Trong đổi mới PPDH giáo viên không đợc đọc cho HS
chép. Trong khi đó HS đã quen nếp đọc chép từ lâu, các em
không tự ghi bài đợc. Anh, chị giải quyết tình huống ấy nh
thế nào cho HS tự tin và học tập có kết quả.
- Ngày mai dạy bài Bay hơi và ngng tụ (môn Vật lý lớp
6) trong lớp có cốc thuỷ tinh, nớc đá, lon nhôm và đèn dầu
làm thí nghiệm minh hoạ bài dạy thì không đạt yêu cầu đổi mới
PPDH, tổ chức cho HS thực hành để học thì không đồng bộ, dễ
gây tình trạng lôn xộn Anh, chị giải quyết tình huống trên nh
thế nào?
Cuộc thi đợc tiến hành theo 3 cấp: ở trờng, ở quận và ở
thành phố. Giải nhất hội thi đợc đặt tên là Viên phấn vàng
Võ Trờng Toản. (tên một nhà giáo có tiếng ở Nam bộ trớc
đây)
Thi ở cấp trờng là tạo sự nỗ lực cho từng GV; thi cấp

quận tạo sự thống nhất ở tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trờng,
khẳng định mô hình tiết dạy đổi mới PPDH; thi cấp thành phố là
tạo sự thống nhất và khẳng định ở cấp quận, huyện.
+ Biện pháp thực hiện
Trớc hết là vận động tài trợ cho giải, bình quân 200 triệu
mỗi năm, bao gồm giải thởng, chi phí chấm giải và tổ chức lễ
hội tôn vinh GV đạt giải GV đổi mới PPDH tốt (có đợc sự tài
trợ của công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential và báo Sài gòn
giải phóng).
Thành lập hội đồng giải và hội đồng giám khảo hàng năm
bao gồm những CBCĐ và những GV tiêu biểu đã từng đạt giải
trớc đó.
Tổ chức ra đề, chấm thi, công bố kết quả và tổ chức tổng
hợp các kinh nghiệm tốt để giới thiệu rộng rãi.
2.2.1.4 Đa nội dung đổi mới PPDH vào quá trình xét nâng bậc
lơng GV và cán bộ quản lí.
+ Mục đích
Nhằm xác định hiệu quả thực hiện đổi mới PPDH nh một
chuẩn mực, một giá trị nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay tạo
thành một động lực lao động quan trọng cho tập thể s phạm

23
nhà trờng, tôn vinh những cá nhân và tập thể có ý thức và
thành quả tốt trong đổi mới PPDH.
+ Nội dung
Theo hớng dẫn nâng bậc lơng hàng năm, tiêu chí nâng
lơng định kỳ cho CBCĐ và GV gồm: phẩm chất, đạo đức, tinh
thần chấp hành luật pháp, qui chế chuyên môn, năng lực hoàn
thành nhiệm vụ và các loại văn bằng chứng chỉ xác định trình độ
nghiệp vụ chuyên môn. Riêng năng lực và hiệu quả hoạt động

chuyên môn đợc đánh giá theo các chuẩn mực đổi mới PPDH.
GV đợc đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ hiện nay là
ngời thực hiện tốt đổi mới PPDH đối với từng giờ dạy, biết gợi
mở, hớng dẫn, động viên, tổ chức cho HS hăng hái học tập với
thái độ chủ động, tích cực, tự mình chiếm lĩnh kiến thức, hình
thành phơng pháp học tập có hiệu quả, tích cực rèn luyện kỹ
năng, biết sử dụng tốt thiết bị dạy học.
CBCĐ đợc đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ để làm cơ
sở xét nâng bậc lơng là ngời am hiểu sâu sắc về đổi mới
PPDH, xây dựng kế hoạch chỉ đạo hợp lý, khả thi, có tác phong
điều hành sâu sát, hớng dẫn cơ sở kịp thời để GV đổi mới
PPDH hiệu quả và đều tay, tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất,
sách và thiết bị cho GV đổi mới PPDH.
+ Biện pháp thực hiện
Căn cứ vào văn bản hớng dẫn nâng bậc lơng hàng năm,
căn cứ vào báo cáo của cán bộ, GV về mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chuyên môn trong đó có việc đánh giá mức độ đạt
yêu cầu đổi mới PPDH, bên cạnh những phẩm chất khác về đạo
đức mà hội đồng xét nâng bậc lơng xem xét. Các thành viên
hội đồng lơng các cấp (cấp trờng, cấp quận hay cấp TP) phải
nắm chắc tình hình đổi mới PPDH của GV và hiệu quả chỉ đạo
đổi mới PPDH của CBCĐ thuộc diện nâng bậc lơng. Một số
yêu cầu đáng chú ý là:
- Đối với GV, xem xét sự hiểu biết về năng lực tổ chức,
hớng dẫn HS học tập, khả năng sử dụng thiết bị để dạy học ,
thuyết phục đợc đồng nghiệp qua kết quả đổi mới PPDH của
bản thân.

×