Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải phấp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở Cty CPTM và dịch vụ Nhật Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.15 KB, 75 trang )

Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Ngày nay, nớc ta đang từng bớc phát triển và hoàn thiện một nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp
hàng loạt các vấn đề cần phải thay đổi và hoàn thiện. Trong các vấn đề đợc đặt
ra đối với các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy
quản lý doanh nghiệp là một trong những vấn đề nổi cộm, hết sức phức tạp và
quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đợc xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt
động đó. Nhìn chung, mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng là lợi nhuận tối đa. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc
tối đa hoá lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt đợc hay
không là phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố hiệu quả hoạt động của
bộ máy quản lý doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và mang tính quyết định.
Trong khi đó ở nớc ta, ảnh hởng của cơ chế kinh tế cũ vẫn còn tồn tại
xét ở nhiều góc độ. Các ảnh hởng này thờng mang tính tiêu cực, đặc biệt là
trong lĩnh vực quản lý và từ đó ảnh hởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Trong thực tế, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở nớc ta đợc đánh giá thấp
hơn so với bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nớc có nền kinh tế thị trờng
phát triển cao về hiệu quả hoạt động. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế toàn
cầu, cạnh tranh khốc liệt thì vấn đề nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cụ
thể hơn là hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cấp
bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nớc ta ngày nay.
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp có các nội dung là:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy.
- Hoàn thiện công tác cán bộ.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T21
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoàn thiện cơ chế quản lý.


Ta thấy rằng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một công việc
hết sức phức tạp đòi hỏi phải thực hiện từng bớc và phải có một sự nghiên cứu
tỷ mỉ, khoa học.
Là một sinh viên khoa quản trị kinh doanh, sau một thời gian học tập và
nghiên cứu tại trờng và thực tập tại Công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ Nhật
Lâm em lựa chọn đề tài thực tập chuyên đề của mình là: "Một số giảI phấp
nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở công ty cổ phần thơng mại và dịch vụ
Nhật Lâm
Do trình độ và tài liệu còn hạn chế nên báo cáo thực tập chuyên đề này
của em không thể tránh khỏi sai sót và thiết sót, rất mong đợc các thầy cô giáo
cho ý kiến nhận xét để em có thể hiểu vấn đề đầy đủ hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn Hoàng Văn Liêu và các
cô chú trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lơng Thuý Dơng
Chơng 1:Cơ sở lý luận về tổ chức
bộ máy quản lý doanh nghiệp
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T22
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
1.1:Những vấn đề chung về quản lý doanh nghiệp
1.1.1:Quản trị và vai trò quản trị trong doanh nghiệp
khái niệm:
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại cho rằng quản lý
là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này không có gì khác nhau về
nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ
Quản lý đợc hiểu theo hai góc độ: Một là góc độ tổng hợp mang tính
chính trị xã hội; hai là góc độ mang tính thiết thực. Cả hai góc độ này đều
có cơ sở khoa học và thực tế.

Quản lý theo góc độ chính trị, xã hội là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động. Lịch sử xã hội loài ngời từ thời kỳ mông muội đến thời đại văn minh
hiện đại ngày nay cho ta thấy rõ trong sự phát triển đó có 3 yếu tố đợc nổi lên
rõ nét là tri thức, lao động và quản lý. Trong ba yếu tố này, quản lý là sự kết
hợp giữa tri thức và lao động. Nếu kết hợp tốt thì xã hội phát triển tốt đẹp. Nếu
sự kết hợp không tốt thì sự phát triển sẽ chậm lại hoặc rối ren. Sự kết hợp đó đ-
ợc biểu hiện trớc hết ở cơ chế quản lý, ở chế độ, chính sách, biện pháp quản lý
và ở nhiều khía cạnh tâm lý xã hội, nhng tựu trung lại là quản lý phải biết tác
động bằng cách nào đó để ngời bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi, đem
hết năng lực và trí tuệ của mình để sáng tạo ra lợi ích cho mình, cho Nhà nớc
và cho xã hội.
Theo góc độ hành động, góc độ quy trình công nghệ của tác động thì
quản lý là điều khiển. Theo khái niệm này quản lý có ba loại hình. Các loại
hình này đều có xuất phát điểm giống nhau là do con ngời điều khiển nhng
khác nhau về đối tợng.
- Loại hình thứ nhất là việc con ngời điều khiển các vật hữu sinh không
phải con ngời để bắt chúng phải thực hiện theo ý chí của ngời điều khiển. Loại
hình này đợc gọi là quản lý sinh học, thiên nhiên, môi trờng, Ví dụ nh các
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T23
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
nhà khoa học làm công tác lai tạo giống vật nuôi, cây trồng; các nhà sản xuất
nông sản thực phẩm,
- Loại hình thứ hai là việc con ngời điều khiển vật vô tri, vô giác để bắt
chúng phát triển và thực hiện theo ý chí của ngời điều khiển. Loại
hình này đợc gọi là quản lý kỹ thuật. Ví dụ việc điều khiển máy tính,
vận hành các loại máy móc thiết bị,
- Loại hình thứ ba là việc con ngời điều khiển con ngời (quản lý nhà n-
ớc, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hoá, ). Đó là quản
lý xã hội. Quản lý xã hội đợc Các Mác coi là chức năng đặc biệt đợc
sinh ra từ tính chất xã hội hoá của lao động.

Từ những vấn đề trên, ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động, chỉ huy,
điều khiển của chủ thể quản lý lên đối tợng và khách thể quản lý nhằm đạt đ-
ợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng.
Với định nghĩa này, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và phải có
một đối tợng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác
động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là nhiều lần liên tục.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tợng và chủ thể. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động lên đối tợng quản lý và khách thể
quản lý. Chủ thể có thể là một ngời hay nhiều ngời, còn đối tợng quản lý có
thể là ngời (một hay nhiều ngời) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị, đất đai,
thông tin, ) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng, ).
Khi nói đến quản lý là nói đến sự tác động hớng đích. Tác động này
nhằm vào một đối tợng nhất định để đạt đợc mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý
là một hoạt động chủ quan có ý thức, có tính năng động sáng tạo, linh hoạt của
một con ngời, một tập thể ngời quản lý.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T24
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Từ định nghĩa về quản lý, có thể dễ dàng suy ra đợc khái niệm về quản lý
doanh nghiệp: Quản lý doanh nghiệp là quá trình tác động một cách có hệ
thống, có tổ chức, có hớng đích của ngời đại diện doanh nghiệp lên tập thể
những ngời lao động trong doanh nghiệp, nhằm sử dụng mọi tiềm năng và cơ
hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lê
xã hội .
.
1.1.2 :Sự cần thiết phải có hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thực tiễn của con ngời đ-
ợc biểu hiện thành hai mặt tự nhiên và xã hội. Trong quá trình tác động vào tự

nhiên, từng hành động đơn lẻ của con ngời thờng chỉ mang lại những kết quả
hạn chế. Để cải tạo và chinh phục tự nhiên, tất yếu đòi hỏi con ngời phải liên
kết lại với nhau cùng hành động. Những tác động tơng hợp của nhiều ngời vào
cùng đối tợng tự nhiên thờng mang lại những kết quả cộng hởng và có tính
tổng hợp.
Các Mác đã từng phân tích, mỗi con ngời riêng lẻ chỉ đơn độc tác động
vào tự nhiên. Không thể có huy vọng thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc vào
tự nhiên. Chỉ có thể chế ngự đợc tự nhiên khi ngời ta biết kết hợp các hành
động đơn lẻ lại với nhau để cùng hớng theo một ý đồ thống nhất.
Ngời quan hệ với tự nhiên, con ngời thờng xuyên tác động lẫn nhau, sự
tác động này diễn ra theo nhiều chiều và rất đa dạng. Quá trình tác động lẫn
nhau buộc ngời ta phải liên kết với nhau cùng hành động vì một mục tiêu
chung và bảo đảm lợi ích chung của mỗi ngời.
Sự thoả hiệp lợi ích cả theo nghĩa tích cực và nghĩa tiêu cực là động cơ
gắn kết hành động của con ngời lại với nhau.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T25
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là một trong những tính quy định khi xem xét bản chất hoạt động
thực tiễn của con ngời trong xã hội. Chính vì vậy, Các Mác đã nói Xét về bản
chất, con ngời là tổng hoà các mối quan hệ. Hành động của mỗi con ngời
không chỉ là kết quả chủ quan của mỗi ngời mà nó còn là kết quả tổng hợp
của các quan hệ xã hội.
Nh vậy, xét cả về mặt tự nhiên cũng nh xã hội của hoạt động sản xuất, sự
liên kết phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau trong quá trình hoạt động của con
ngời là một đòi hỏi cần thiết để hoạt động có hiệu quả.
Quá trình liên kết hoạt động thực tiễn của con nguời làm cho hoạt động
của họ mang tính tổ chức. Có thể hiểu tổ chức là một tập hợp mà trong đó mỗi
hành động của con ngời phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định, chịu
sự chi phối ràng buộc có tính quy ớc nhất định.
Do đó sự xuất hiện của các tổ chức nh là một đòi hỏi tất yếu trong đời

sống xã hội loài ngời. Đặc biệt trong hoạt động sản xuất, do tính chất phức tạp
và đa dạng trong các quan hệ con ngời với tự nhiên, giữa ngời với ngời, tính tổ
chức và sự xuất hiện tổ chức trong hoạt động này càng đặc biệt quan trọng.
Sự ra đời của các hình thức tổ chức trong hoạt động sản xuất là một đòi
hỏi tất yếu khách quan. Song sự xuất hiện các hình thức tổ chức bao giờ cũng
gắn với một chức năng nhất định, nhằm vào một mục tiêu nhất định.
Tất nhiên, thực tế tổ chức chỉ có thể phát huy thực tế sức mạnh của
nó trên cơ sở có sự quản lý điều hành thống nhất. Vì vậy, sự hợp
tác của những lao động có ý thức tất yếu đòi hỏi phải có sự điều
khiển, giống nh một giàn nhạc phải có nhạc trởng. Tính tất yếu
của quản lý đ ợc bắt nguồn từ chính ý nghĩa đó .
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con ngời yếu tố cơ bản
của lực lợng sản xuất trong quá trình sử dụng t liệu lao động tác động lên
đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Quản lý chỉ có thể đạt
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T26
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả cao khi con ngời giỏi nghề nào đợc làm nghề đó, đợc tạo điều kiện để
phát huy đầy đủ tính chủ động sáng tạo trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi quy mô sản xuất càng mở rộng, trình độ khoa học kỹ thuật phát triển
ngày càng cao, thì công tác quản lý càng phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý
phải không ngừng đợc nâng cao cả về năng lực và trình độ.
1.2 :Nội dung tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Quản lý là hoạt động phức tạp nhiều mặt của con ngời. Quản lý chỉ đợc
thực hiện trong một hệ thống quản lý cụ thể. Hệ thống quản lý, đó chính là bộ
máy quản lý. Bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) khác
nhau có mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá và
có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo những cấp, những
khâu khác nhau, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ
mục đích chung xác định của hệ thống. Bộ máy quản lý là hình thức phân
công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, có tác động trực tiếp đến quá trình hoạt

động của hệ thống. Bộ máy quản lý, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của
mỗi bộ phận, mỗi ngời trong hệ thống quản lý, mặt khác nó có tác động tích
cực trở lại đến việc phát triển của toàn hệ thống quản lý.
Hệ thống bị quản lý là đối tợng mà sự tác độngcủa bộ máy quản lý hớng
vào nhằm mục đích tăng thêm cho nó những hình thức cụ thể, chỉ đạo hoạt
động của nó để đạt đợc kết quả định trớc. Giữa hệ thống quản lý và hệ thống
bị quản lý có mối quan hệ qua lại rất chặt chẽ. Hệ thống bị quản lý không chịu
sự tác động có hớng đích của hệ thống quản lý mà nó còn phát triển theo quy
luật vốn có của nó. Do đó hệ thống quản lý phải đợc tổ chức cho phù hợp với
đối tợng quản lý mà nó phụ trách, điều hành.
Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình xác định các chức năng, các bộ phận
tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện đợc các chức năng quản lý.
1.2.1 :Các chức năng và lĩnh vực trong quản lý doanh nghiệp.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T27
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung và nhiều cách tiếp cận
khác nhau, do vậy phải phân chia, quy nạp vấn đề quản lý thành những khái
niệm nhất định để có đợc tiếng nói chung. Căn cứ vào quá trình quản lý, ngời
ta phân chia vấn đề quản lý doanh nghiệp thành các chức năng quản lý. Căn
cứ vào các nội dung quản lý, ngời ta phân chia vấn đề quản lý doanh nghiệp
thành các lĩnh vực quản lý.
Chức năng quản lý (phân loại chức năng quản lý theo quá trình quản lý):
Chức năng quản lý là những hoạt động riêng biệt của quản trị, thể hiện những
phơng hớng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Lĩnh vực quản lý (phân loại chức năng quản lý theo nội dung quản lý):
Lĩnh vực quản lý đợc hiểu nh các hoạt động quản trị khi nó đợc thiết lập và sắp
xếp theo nội dung quản lý gắn liền với các bộ phận của doanh nghiệp, có ngời
chỉ huy và đợc phân cấp phân quyền trong việc ra các quyết định quản lý.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản lý
thì các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh doanh

cụ thể gắn với quá trình kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.2.1.1 :Các chức năng quản lý.
Khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và tiến bộ của
phân công hợp tác lao động trong một quá trình sản xuất của một tập thể
ngời lao động.
Hoạt động quản trị đã ra đời từ khi nền sản xuất là thủ công cá thể. Nhng
ngay cả đến khi con ngời đã tổ chức các nhà máy khổng lồ, đạt đợc các tiến bộ
to lớn về kỹ thuật nh chế tạo đầu máy xe lửa, sử dụng điện năng thì khoa
học quản lý vẫn cha đợc quan tâm. Phải đến đầu thế kỷ 20, những nghiên cứu
về khoa học quản lý mới đa ra đợc một cách có hệ thống cách phân loại các
chức năng quản trị. Bản thân các cách phân loại của các nhà khoa học hàng
đầu theo thời gian cũng khác nhau và họ đa ra nhiều đề xuất về nội dung và
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T28
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
phân loại các chức năng quản lý. Ngời đầu tiên cũng nh thành công nhất trong
lĩnh vực này là Henry Fayol. Trong cuốn sách quản trị công nghiệp và tổng
quát viết năm 1916, Fayol chia quá trình quản trị của doanh nghiệp thành 5
chức năng và đợc mệnh danh là những yếu tố Fayol. Đó là:
Chức năng dự kiến (hoạch định): Thờng đợc coi là chức năng đầu tiên
trong tiến trình quản trị. Đó là việc dự đoán trớc có cơ sở khoa học, sự phát
triển có thể xảy ra của các quá trình, các hiện tợng, xây dựng thành chơng
trình hành động (một kế hoạch nhất định) nhằm xác định rõ: sản xuất cái gì?
sản xuất bằng cách nào? bán cho ai? với nguồn tài chính nào? Nh vậy hoạch
định là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành
trong tơng lai và quyết định cách thức để đạt đợc mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình tạo ra một cơ cấu các mối
quan hệ giữa các thành viên, thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch
và hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Chức năng này bao gồm việc thiết lập
một cấu trúc của tổ chức, trang bị tất cả những gì cần cho hoạt động của doanh
nghiệp nh vốn, máy móc, thiết bị, lao động, nguyên vật liệu, kết hợp, liên

kết các yếu tố sản xuất, các bộ phận riêng rẽ trong doanh nghiệp với nhau
thành một hệ thống. Bằng cách thiết lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các
nhà quản trị có thể phối hợp tốt hơn các nguồn lực.
Chức năng phối hợp: Chức năng này giúp cho tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp đợc nhịp nhàng, ăn khớp, đồng điệu với nhau nhằm tạo ra sự
thuận tiện và hiệu quả.
Chức năng chỉ huy: Sau khi đã hoạch định, tạo ra một tổ chức và phối
hợp các hoạt động, các nhà quản trị phải chỉ huy lãnh đạo tổ chức. Đó là việc
đa ra và truyền đạt các chỉ thị, truyền đạt thông tin đến cho mọi ngời để họ
hoàn thành những nhiệm vụ cần thiết, biến khả năng thành hiện thực.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T29
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi
cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lờng các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã
định.
Hoạch định hớng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các
mục tiêu, còn kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu
và kế hoạch hay không.
Mục đích của kiểm tra nhằm bảo dảm các kế hoạch thành công, phát
hiện kịp thời những sai sót, tìm ra những nguyên nhân và biện pháp sửa chữa
kịp thời những sai sót đó, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ta
nhịp nhàng, liên tục và hiệu quả.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý. Vì vậy cần tiến hành thờng xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.
Ngoài Henry Fayol còn có các chuyên gia khác nhau đa ra những hệ
thống các chức năng khác nhau. Theo các tác giả tại trờng Đảng cao cấp Liên
Xô (cũ) thì có 6 chức năng: soạn thảo mục tiêu, kế hoạch hoá, tổ chức, phối
hợp, động viên, kiểm tra. Theo tài liệu huấn luyện cán bộ quản lý của
UNESCO ngời ta nêu lên 8 chức năng: xác định nhu cầu, thẩm định và phân

tích dữ liệu, xác định mục tiêu, kế hoạch hoá , triển khai công việc, điều
chỉnh, đánh giá, sử dụng liên hệ ngợc và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
ở nớc ta, trong các quá trình quản lý, ngời ta đã sử dụng các hệ thống
phân loại các chức năng quản lý nêu trên. Có thể khái quát lại thành một số
chức năng cơ bản sau: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Tất cả các chức năng quản lý trên tác động qua lại với nhau và quy định
lẫn nhau. Sự phân loại một cách khoa học các chức năng quản lý cho phép
thực hiện đợc ở phạm vi rộng, sự phân công lao động một cách hợp lý dựa vào
việc chia nhỏ quá trình quản lý thành những hành động, thao tác quản lý. Sự
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T210
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
phân loại nh thế còn giúp cho việc tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá các quá
trình quản lý, tạo điều kiện áp dụng những kinh nghiệm tiên tiến trong lao
động quản lý, tạo điều kiện để đa các phơng tiện kỹ thuật hiện đại vào thực
tiễn quản lý.
Ngoài ra,giáo trình quản trị học còn đa ra cách phân loại khác,theo đó
thì có 4 chức năng chủ yếu :
_Chức năng lập kế hoạch
_Chức năng tổ chức.
_Chức năng lãnh đạo.
_Chức năng kiểm tra.
1.2.1.2 : Lĩnh vực quản lý.
Đây là sự phân loại chức năng quản lý theo nội dung quản lý. Lĩnh vực
quản lý trong doanh nghiệp đợc hiểu nh các hoạt động quản lý khi đợc sắp xếp
trong một bộ phận nào đó. ở các bộ phận này có ngời chỉ huy và liên quan đến
việc ra các quyết định quản trị.
Lĩnh vực quản lý đợc phân định phụ thuộc vào nhiều yếu tố: truyền
thống quản trị, các yếu tố xã hội và cơ chế kinh tế, quy mô cũng nh đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó gắn liền với mỗi quốc gia, mỗi vùng

cụ thể và sự tiến bộ về nhận thức khoa học quản lý.
Có thể nói lĩnh vực quản lý chính là sự phân chia chức năng quản lý
theo nội dung tác động.
Về cơ bản, các lĩnh vực quản lý trong doanh nghiệp gồm:
* Lĩnh vực vật t: Nhiệm vụ của cung ứng vật t là bảo đảm cung cấp đầy
đủ và đồng bộ về số lợng, chủng loại, đúng chất lợng, đúng kỳ hạn, đúng địa
điểm với chi phí ít nhất. Nội dung công việc cung ứng vật t bao gồm: Phát hiện
nhu cầu vật t, tổ chức mua sắm vật t, tổ chức cung cấp vật t, tổ chức dự trữ và
bảo quan vật t. ..
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T211
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Ngời ta thờng sử dụng phơng pháp quy hoạch tuyến tính, phơng pháp
dựa trên lý thuyết về dự trữ, phơng pháp PERT, hay kiểu cung ứng đúng kỳ
hạn của Nhật để điều khiển côngviệc cung ứng vật t.
* Lĩnh vực sản xuất: Sản xuất là việc sử dụng con ngời lao động để tác
động lên yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vật chất, tài chính, thông tin)
để làm ra các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Bao
gồm toàn bộ các hoạt động có tính chất công nghiệp trên cơ sở phối hợp các
yếu tố lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động đã có thể chế biến các
sản phẩm hàng hoá và thực hiện các dịch vụ. Cụ thể nh: Nghiên cứu thiết kế
loại sản phẩm định sản xuất (căn cứ vào nhu cầu của thị trờng) về các mặt
nguyên lý cấu tạo, giải pháp cấu tạo, tính năng kỹ thuật, chất lợng sử dụng. Để
nghiên cứu ở bớc này, cần nắm vững khái niệm chu kỳ sống (vòng đời) của
sản phẩm; Lựa chọn công nghệ sáng tạo sản phẩm; Lựa chọn loại hình sản xuất
bao gồm các loại sau: sản xuất đơn chiếc (theo đơn đặt hàng), sản xuất hàng loạt,
sản xuất theo dây chuyền liên tục; Tổ chức lao động và bộ máy quản lý: Tổ
chức kiểm tra sản xuất và kiểm tra chất lợng, tổ chức cung ứng và dự trữ cho
dây chuyền sản xuất, điều hành quá trình sản xuất theo thiết kế và quy trình đã
định.
Nhiệm vụ: hoạch định chơng trình; xây dựng kế hoạch sản xuất; điều

khiển quá trình chế biến; kiểm tra chất lợng; giữ gìn bản quyền, bí quyết, kiểu
dáng và phát huy sáng chế phát minh của mọi thành viên.
* Lĩnh vực marketing: gồm các nhiệm vụ nh : Thu thập các thông tin về
thị trờng, hoạch định chính sách sản phẩm, hoạch định chính sách giá cả,
hoạch định chính sách phân phối, hoạch định chính sách hỗ trợ tiêu thụ.
* Lĩnh vực nhân sự: bao gồm các nhiệm vụ sau: Lập kế hoạch nhân sự,
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự, đánh giá nhân sự, phát triển nhân viên
(đào tạo, bồi dỡng, đề bạt), thù lao, quản lý nhân sự thông qua hồ sơ dữ liệu
nhân sự, qua thống kê hoạt động của nhân viên, và hỗ trợ đời sống.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T212
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
* Lĩnh vực kỹ thuật: bao gồm tất cả những công việc liên quan đến chuẩn
bị kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy phạm, quy trình
kỹ thuật, tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý máy móc,
thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phơng pháp công nghệ mới,
thiết kế sản phẩm mới, đề ra chiến lợc công nghệ, xây dựng các định mức tiêu
hao thiết bị, năng lợng, vật t, ..
* Lĩnh vực tài chính kế toán:
Lĩnh vực tài chính gồm các nội dung sau: tạo vốn, sử dụng vốn, quản lý
vốn (chủ yếu là quản lý sự lu thông, thanh toán và các quan hệ tín dụng).
Lính vực kế toán gồm các nội dung: kế toán sổ sách, tính toán chi phí
kết quả, xây dựng các bảng cân đối, tính toán lỗ lãi, thẩm định kế hoạch,
thống kê, kiểm tra việc tính toán, bảo hiểm, thuế.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T213
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
* Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển:
Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển gồm các nhiệm vụ sau: thực hiện các
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, đa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
ứng dụng và thẩm định hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật đợc áp dụng.
* Lĩnh vực tổ chức và thông tin:

Gồm các nhiệm vụ sau:
- Lĩnh vực tổ chức: Tổ chức các dự án, phát triển và cải tiến bộ máy tổ
chức cho doanh nghiệp, tổ chức tiến trình hoạt động toàn bộ doanh nghiệp.
- Lĩnh vực thông tin: Xây dựng kế hoạch về các thông tin liên quan cho
doanh nghệp, chọn lọc và xử lý các thông tin, kiểm tra thông tin và giám sát
thông tin.
* Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
Bao gồm: thực hiện các mối quan hệ pháp lý trong và ngoài doanh
nghiệp, tổ chức các hoạt động quần chúng trong doanh nghiệp, các hoạt động
hành chính và phúc lợi doanh nghiệp.
Sự phân chia trên đây chỉ mang tính khái quát, trên thực tế quản trị, các
lĩnh vực đợc tiếp tục chia nhỏ nữa cho đến các công việc, nhiệm vụ quản trị cụ
thể; mặt khác có bao nhiêu lĩnh vực quản trị còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa phân loại theo chức năng và theo các lĩnh vực
quản trị.
- Mục đích của sự phân loại theo chức năng là bảo đảm quán triệt các
yêu cầu của khoa học quản trị, nó đảm bảo cho bất kỳ một hoạt động
quản trị nào cũngđều đợc tiến hành theo một trình tự chặt chẽ. Đó là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình quản trị tại một doanh nghiệp để
từ đó tìm cách tháo gỡ. Thực chất của việc phân loại theo chức năng là
sự quán triệt những nguyên lý của khoa học quản lý vào quản lý
doanh nghiệp.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T214
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
- Mục đích của sự phân loại theo lĩnh vực quản lý là: Trớc hết nó chỉ
ra tất cả các lĩnh vực cần phải đợc tổ chức thực hiện quản trị trong một
doanh nghiệp, đây là một căn cứ quan trọng để thiết lập bộ máy quản
lý doanh nghiệp. Phân loại các lĩnh vực quản lý phù hợp với tình hình
kinh doanh còn là căn cứ quan trọng để tuyển dụng, bố trí và sử dụng

các quản trị viên. Phân loại theo lĩnh vực quản lý còn là cơ sở để đánh
giá, phân tích hoạt động trong toàn bộ bộ máy quản lý, thực hiện chế
độ cá nhân, đồng thời là cơ sở để điều hành hoạt động quản trị trên
phạm vi toàn doanh nghiệp.
Nếu các chức năng quản lý là các hoạt động trong một quá trình quản
trị, thì các lĩnh vực quản lý là các tổ chức để thực hiện các hoạt động kinh
doanh cụ thể gắn với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, các chức năng quản lý đợc xác định có tính chất nguyên lý.
Trong khi các lĩnh vực quản lý thì gắn chặt với các điều kiện hoạt động kinh
doanh cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có thể nói phân loại theo chức năng là sự quán triệt các nguyên lý của
khoa học quản trị; phân loại theo lĩnh vực là sự tiếp cận đúng đắn vào hoàn
cảnh kinh doanh thực tiễn của một doanh nghiệp.. Hai cách phân loại này
không gạt bỏ nhau mà ngợc lại, có mối quan hệ trực tiếp, hữu cơ với nhau.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa 2 cách phân loại này theo ma trận
quản trị A
(ij)
sau:
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T215
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Chức nang
Lĩnh vực
Dự kiến
(DK)
Tổ chức
(TC)
Phối hợp
(PH)
Chỉ huy
(CH)

Kiểm tra
(KT)
Vật t
Sản xuất
Marketing
-
-
-
-
-
H.chíhh, p. chế
DK vật t
DK sản
xuất
DK .
TC vật t
TC sản
xuất
TC .
PH vật t

PH
.CH vật t

CH
KT vật t

KT
Các doanh nghiệp càng lớn, kinh doanh càng đa dạng thì càng có nhiều
lĩnh vực quản lý, và do vậy càng có nhiều A

(ij)
. Phải nghiên cứu kỹ mối quan
hệ này để:
- Tổ chức bộ máy quản lý sao cho bao quát hết các công tác (phủ hết các
A
ij
)
- Biết việc, tiên lợng hết các hoạt động cần làm (xác định đợc các A
ij
)
- Phân công nhiệm vụ mạch lạc, không trùng lặp, bỏ sót.
1.2.2Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1:Khái niệm:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận
(đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau,
đợc chuyên môn hoá, có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, đợc bố trí
theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức
năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T216
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy, cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp đợc hiểu là các bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp, nói cách khác doanh nghiệp đó bao gồm những bộ
phận, những đơn vị nào, nhiệm vụ của từng bộ phận và các quan hệ giữa các
bộ phận của doanh nghiệp, cơ chế điều hành phối hợp trong doanh nghiệp.
Giữa cơ cấu tổ chức quản trị và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau. Cơ sở của cơ cấu tổ chức quản trị trớc hết là
bản thân cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ giữa chủ
thể và đối tợng quản lý.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức quản trị có tính độc lập tơng đối vì nó phải
phản ánh đợc lao động quản lý rất đa dạng. Phải bảo đảm thực hiện những

chức năng quản lý phức tạp nhằm thực hiện mục tiêu quản trị đã quy định.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp hình thành bởi các bộ phận quản trị
và các cấp quản trị.
Bộ phận quản trị là một đơn vị riêng biệt, có những chức năng quản lý
nhất định, ví dụ phòng Kế hoạch, phòng Kiểm tra kỹ thuật, phòng Marketing,

Cấp quản trị là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản trị ở một trình độ
nhất định nh cấp doanh nghiệp, cấp phân xởng,
Nh vậy, rõ ràng là số bộ phận quản trị phản ánh sự phân chia chức năng
quản trị theo chiều ngang, còn số cấp quản trị thể hiện sự phân chia chức năng
quản trị theo chiều dọc.
Sự phân chia theo chiều ngang là biểu hiện của trình độ chuyên môn hoá
trong phân công lao động quản trị. Còn sự phân chia chức năng theo chiều dọc
tuỳ thuộc vào trình độ tập trung quản trị và có liên quan đến vấn đề chỉ huy
trực tuyến và hệ thống cấp bậc.
Lý luận và thực tiễn chứng minh sự cần thiết phải bảo đảm sự ăn khớp
giữa các bộ phận quản trị, giữa cấp quản trị với bộ phận quản trị và cấp sản
xuất.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T217
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2Những nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, không những phải xuất
phát từ các yêu cầu đã trình bày ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn nhất là
phải quán triệt những yêu cầu đó vào những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống
cụ thể nhất định. Nói cách khác, cần tính đến những nhân tố ảnh hởng trực tiếp
và gián tiếp của việc hình thành, phát triển và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản
trị.
Dới đây là những nhân tố quan trọng có tác động đến việc xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với môi trờng
kinh doanh xác định.
Môi trờng kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có tính chất
khách quan và chủ quan, có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh thờng xuyên vận động
biến đổi, bởi vậy, các doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích môi trờng kinh
doanh để có khả năng thích ứng. Với xu thế quốc tế hoá hoạt động kinh tế hiện
nay, môi trờng kinh doanh không chỉ gói gọn trong 1 nớc mà còn đợc mở rộng
ra môi trờng khu vực cũng nh môi trờng toàn cầu. Tính ổn định hay không ổn
định của môi trờng kinh doanh tác động rất lớn đến việc hình thành và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp
nớc ta hình thành cơ cấu tổ chức theo kiểu truyền thống, thích ứng với cơ chế
kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Chuyển sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh
doanh của các doanh nghiệp đã thay đổi. Trong cơ chế thị trờng, tính không ổn
định của sản xuất kinh doanh là rất cao, một cơ cấu tổ chức thích ứng với điều
kiện này phải là một cơ cấu tổ chức không cứng nhắc, đảm bảo tính linh hoạt
cao, dễ thích ứng với những thay đổi của môi trờng kinh doanh.
- Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T218
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp chịu ảnh hởng ở mức khái
quát nhất bởi nhân tố mục đích, mục tiêu, chức năng hoạt động của doanh
nghiệp. Cơ cấu tổ chức bao giờ cũng phải phù hợp với mục tiêu, từ mục tiêu
mà đặt ra cấu trúc bộ máy. Mục đích thay đổi hoặc mở rộng mục tiêu thờng
dẫn đến thay đổi cơ cấu tổ chức. Ví dụ: một doanh nghiệp tham gia thị trờng
sản xuất xe đạp. Sau một thời gian thấy việc sản xuất bàn ghế cao cấp rất có
lãi, doanh nghiệp bắt tay vào việc sản xuất bàn ghế. Nh vậy từ chỗ có 1, nay
doanh nghiệp có 2 mục tiêu phải theo đuổi. Do đó, cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp phải thay đổi theo, bao gồm thêm bộ phận nghiên cứu thị trờng bàn
ghế, bộ phận kỹ thuật và các phân xởng sản xuất bàn ghế. Trong cơ cấu tổ

chức của doanh nghiệp sản xuất thì các bộ phận sản xuất chiếm tỷ trọng chủ
yếu, bộ máy quản trị doanh nghiệp đợc thiết lập hớng vào việc phục vụ tốt nhất
cho hoạt động sản xuất. Còn trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các bộ
phận cung cấp đóng vai trò quan trọng, các hoạt động của bộ máy quản trị hoạt
động hớng vào phục vụ tốt cho các hoạt động này. Có thể nói rằng các doanh
nghiệp có mục đích, chức năng hoạt động không giống nhau thì không thể có
cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp giống nhau đợc.
- Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệpcó quy mô càng lớn thì cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị của doanh nghiệp càng phức tạp. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp có quy mô lớn phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn,
và ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều nơi làm việc hơn rất nhiều so với những
doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong nhiều trờng hợp thì quy mô doanh nghiệp
còn ảnh hởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến kiểu cơ cấu tổ chức cụ
thể. Thông thờng quy mô của doanh nghiệp gia tăng thì cơ cấu tổ chức cũng
gia tăng, nhng không theo tỷ lệ nh gia tăng quy mô.
- Yếu tố kỹ thuật sản xuất, đặc điểm công nghệ, loại hình sản xuất.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T219
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Kỹ thuật sản xuất đợc đề cập đến ở đây bao hàm cả đặc điểm về công
nghệ chế tạo sản phẩm, loại hình sản xuất, Kỹ thuật sản xuất ảnh h ởng trực
tiếp đến cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, và thông qua đó tác động
trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Công nghệ chế tạo sản
phẩm có ảnh hởng rất lớn đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Nếu giả sử doanh nghiệp có cùng quy mô, cùng sản phẩm sản xuất ra thì
doanh nghiệp càng sử dụng công nghệ hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng có xu
hớng tự động hoá cao theo hớng hình thành cả dây chuyền thiết bị tự động hoá
sẽ dẫn đến cơ cấu sản xuất càng đơn giản hơn, và khi xây dựng cơ cấu tổ chức
nói chung, bộ máy quản trị doanh nghiệp nói riêng, doanh nghiệp càng có xu

thế tập trung vào các chức năng marketing, tiêu thụ sản phẩm, Tính chất
phức tạp hay không phức tạp của kết cấu sản phẩm ảnh hởng trực tiếp đến trình
độ chuyên môn hoá sản xuất, và từ đó tác động đến cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp nói chung và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp nói riêng.
- Trình độ quản trị viên và trang thiết bị quản trị.
Càng ngày nhân tố này càng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ hơn đến cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi trong
công tác quản trị nhân sự phải biết sử dụng các quản trị viên có năng lực quản
trị phù hợp. Với đội ngũ quản trị viên có trình độ và kinh nghiệm thì doanh
nghiệp chỉ cần sử dụng một số ít nhân lực song vẫn bảo đảm hoàn thành công
việc quản trị với chất lợng cao hơn so với việc sử dụng đội ngũ quản trị viên ít
đợc đào tạo và ít kinh nghiệm. Tính hiệu quả còn đợc nhân thêm lên bởi với
một lợng quản trị viên ít hơn đã làm đơn giản hoá ngay chính cơ cấu tổ chức
bộ máy do giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối quan hệ giữa các nơi làm việc
và các bộ phận quản trị với nhau.
Cùng với yếu tố trình độ của đội ngũ quản trị viên, trình độ trang thiết bị
quản trị cũng tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản trị. Một doanh
nghiệp sử dụng đội ngũ quản trị viên biết sử dụng thành thạo hệ thống máy vi
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T220
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
tính, và bản thân doanh nghiệp đợc trang bị đầy đủ hệ thống máy vi tính cá
nhân cần thiết sẽ làm giảm rất lớn thời gian thực hiện một nhiệm vụ quản trị cụ
thể và tăng sức hoạt động sáng tạo của đội ngũ quản trị viên rất nhiều, và do đó
cơ cấu bộ máy quản trị sẽ đơn giản hơn.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, hình thức pháp lý của doanh nghiệp cũng có ảnh
hởng trực tiếp đến việc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị. Thông th-
ờng nhân tố này tác động có tính chất bắt buộc, phải thiết kế bộ máy quản trị
theo các tiêu thức nhất định. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp sẽ do luật
pháp từng nớc quy định. Theo Luật Doanh nghiệp nhà nớc (đợc Quốc hội

thông qua ngày 20/4/1995) thì các DNNN của nớc ta đợc phân làm 2 loại:
+ Tổng công ty nhà nớc và các doanh nghiệp độc lập có quy mô lớn, có
cơ cấu tổ chức quản lý nh sau: HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ Các DNNN không quy định tại khoản 1 điều này, có Giám đốc và bộ
máy giúp việc.
Theo Luật Doanh nghiệp (đợc Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999) thì
công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty TNHH có trên
11 thành viên phải có Ban kiểm soát. Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ
phần có trên 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát.
- Cơ chế quản lý vĩ mô chính sách của nhà nớc.
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu tổ chức của một
doanh nghiệp, mà cơ cấu tổ chức chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố và các yếu tố
này thay đổi tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
1.2.2.3-Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1. Cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T221
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là một loại cơ cấu tổ chức quản trị không có mô hình cụ thể. Cơ cấu không
ổn định dựa vào cách tiếp cận theo hoàn cảnh, cách tiếp cận ngẫu nhiên.
Cách tiếp cận này xuất phát từ quan điểm: Không có một cơ cấu tổ chức tối u cho
mọi doanh nghiệp. Cách tiếp cận này cho rằng để xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị
phù hợp cho một doanh nghiệp phụ thuộc vào: công nghệ, tính ổn định của môi tr-
ờng và các nhân tố động khác. Theo cách tiếp cận này, các biến sau ảnh hởng tới
hình thành cơ cấu tổ chức quản trị của doanh nghiệp.
- Chiến lợc của doanh nghiệp.
- Mục tiêu của doanh nghiệp
- Tính ổn định của môi trờng.

- Tình hình công nghệ.
- Môi trờng văn hoá.
- Sự khác biệt giữa các bộ phận của doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp.
- Phơng pháp và kiểu quản trị
- Đặc điểm của lực lợng lao động.
Để xây dựng, hình thành cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trớc hết
phải đánh giá các biến này, sau đó mới lựa chọn tìm kiếm một mô hình phù
hợp. Tuy nhiên các biến này là động, hay thay đổi nên phải có những phân tích
định kỳ về các biến và đánh giá xem cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp có
phù hợp hay không.
2. Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu trực tuyến
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T222
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
1,2,3,4 : Những ng ời hay bộ phận thực hiện nhiệm vụ sản xuất trực tiếp
Ví dụ: Một đội xây lắp bao gồm một đội trởng chỉ huy toàn diện, bên dới
là các nhóm trởng, và cuối cùng là các công nhân xây dựng.
Đặc điểm:
- Ngời lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý một cách
tập trung và thống nhất và chịu hoàn toàn trách nhiệm về hệ
thống do mình phụ trách.
- Các mối liên hệ các cấp là mối quan hệ đờng thẳng.
- Ngời thực hiện nhiệm vụ chỉ nhận mệnh lệnh qua một ngời chỉ
huy trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của ngời đó.
- Ngời phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc
của những ngời dới quyền mình.
u điểm:
- Phù hợp với tổ chức sản xuất nhỏ, đơn giản.
- Quản trị có tính tập trung, thống nhất cao, có thể giải quyết vấn

đề nhanh chóng.
Nhợc điểm
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T2
Người lãnh đạo
tổ chức
Người lãnh đạo
tuyến sản
xuất 1
Người lãnh đạo
tuyến sản
xuất 2
1 2 1
2
23
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
- Mỗi thủ trởng phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau.
- Không tận dụng đợc các chuyên gia có trình độ cao về từng
chức năng quản trị.
- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh
nghiệp và thiếu sự phối hợp giữa chúng.
- Có khó khăn trong việc khuấy động tính sáng tạo.
3. Cơ cấu tổ chức quản trị chức năng (song trùng lãnh đạo).
Đặc điểm:
- Hoạt động quản trị đợc phân thành các chức năng và mỗi chức
năng đợc giao cho một ngời quản lý.
- Những ngời thừa hành mệnh lệnh nhận đợc lệnh từ các ngời quản
trị chức năng khác nhau.
- Mệnh lệnh của thủ trởng toàn doanh nghiệp đợc truyền xuống cấp
cơ sở chủ yếu qua bộ phận quản trị chức năng.

u điểm:
- Thu hút đợc ý kiến của các chuyên gia phụ trách các chức năng
quản trị vào việc giải quyết các vấn đề sản xuất - kinh doanh.
- Các vấn đề đợc giải quyết thành thạo hơn.
- Giảm bớt gánh nặng cho thủ trởng doanh nghiệp.
Nhợc điểm:
- Những ngời thừa hành phải nhận nhiều mệnh lệnh ở các bộ phận
chức năng khác nhau nên dễ chồng chéo, tính thống nhất và tập
trung bị giảm sút.
- Làm yếu vai trò của ngời lãnh đạo doanh nghiệp.
- Thủ trởng phải kết hợp sự lãnh đạo của các bộ phận chức năng
một cách vất vả và phức tạp.
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T224
Trờng Đại học Công Đoàn Chuyên đề tốt nghiệp
- Vi phạm chế độ 1 thủ trởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách
nhiệm rõ ràng, thiếu kỷ luật chặt chẽ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu chức năng
1,2,3, : Những ng ời thừa hành nhiệm vụ sản xuất trực tiếp
Ví dụ: Một công ty xây lắp có Giám đốc, các phó Giám đốc, các phòng
chức năng. Các phòng chức năng chỉ đạo trực tiếp các đội xây lắp. Giám đốc
chỉ đạo cấp dới qua các phòng ban chức năng
4. Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu trực tuyến - chức năng
Lơng Thúy Dơng Lớp Q13T2
Người lãnh đạo
doanh nghiệp
Người lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B

1 2 3
25

×