Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.67 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ _ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế - Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Đề tài: Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà
Đông
Sinh viên: Đỗ Thị Hồng Minh
Lớp: Kinh tế môi trường
Khóa: 47
Hệ: Chính quy
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Thu Hoa
Hà Nội, 2009
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 2
Lời nói đầu ………………………………………………………………………… 3
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ....... 6
1.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị .............................................................. 6
1.1.1 Nguồn phát sinh ……………………………………………………………. 6
1.1.2 Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị ………………... 8
1.2 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị …………………………………..... 8
1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ………………………………... 16
1.3.1 Khái niệm ………………………………………………………………….. 16
1.3.2 Mô hình quản lý CTRSH đô thị…………………………………………….
Chương II: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông ………...
17
23
2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Quận Hà Đông ………………. 23
2.2 Hiện trạng chung về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Hà Tây ………………. 29
2.3 Hiện trạng xử lý CTRSH trên địa bàn Quận Hà Đông ………………………... 31


2.4 Nội dung quy hoạch xây dựng quy hoạch quản lý chi tiết thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải sinh hoạt cho Quận Hà Đồng .... ..................................................
32
Chương III: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại Quận Hà Đông ……………………………………………………….
44
3.1 Dự báo xu thế biến đổi và những thách thức của khối lượng chất thải rắn của
Quận Hà Đông trong tương lai .................................................................................
44
3.2 Quan điểm hoàn thiện mô hình quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà
Đông ……………………………………………………………………………….
52
3.3 Giải pháp hoàn thiện mô hình quy hoạch chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà
Đông ……………………………………………………………………………….
69
Kết luận …………………………………………………………………………… 76
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………………… 77
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
BOT Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao
BT Xây dựng – Chuyển giao
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CTRSHĐT Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
ĐTM Đánh giá tác động môi trường

GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc gia
KCN Khu công nghiệp
MTĐT Môi trường đô thị
QLCTR Quản lý chất thải rắn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài, tên đề tài
Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh
tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/ năm. Năm
2005 tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Từ năm
2000 đến 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng
từ 24,18% năm 2000 đến 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ
75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người,
chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tính đến tháng 6 năm 2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa nhanh chóng cũng đã tạo ra sức
ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường sống và phát triển không bền
vững về mặt môi trường. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và các khu công
nghiệp ngày càng nhiều với thành phần ngày càng phức tạp. Quận Hà Đông là một đô thị
lớn, giữ vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Hà Tây (cũ) – Thành
phố Hà Nội mới. Trong những năm gần đây, do tác động của nền kinh tế thị trường và các
chính sách mở cửa cùng với vị trí giao lưu buôn bán thuận tiện nên tốc độ đô thị hóa của
Quận ngày càng cao. Tuy nhiên, sự phát triển của Quận Hà Đông hiện nay vẫn còn trong
tình trạng thiếu đồng đều. Sự phát triển chưa đồng bộ giữa tốc độ đô thị hóa và việc nâng

cấp cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển của các ngành dịch vụ công cộng, du lịch, thương
mại cùng với mật độ dân cư tập trung cao đã tạo nên một lượng rác thải ra môi trường xung
quanh ngày càng nhiều. Lượng rác thải này không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường xung quanh cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng
dân cư đang sinh sống tại Quận và các vùng lân cận.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm qua Quận Hà Đông đã phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan của
tỉnh, xây dựng các giải pháp giải quyết vấn đề rác thải, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Quận, nhưng với nguồn kinh phí
còn hạn hẹp nên công việc mới chỉ thực hiện được bước đầu. Bên cạnh đó, vấn đề ý thức
của người dân mới môi trường, đặc biệt là đối với quản lý chất thải rắn còn chưa cao nên
gặp rất nhiều khó khăn trong công tác bảo vệ môi trường. Quy hoạch về quản lý, xử lý chất
thải rắn là nội dung rất cần thiết cho giai đoạn hiện nay và trong tương lai đối với Quận Hà
Đông nói riêng và cho toàn tỉnh Hà Tây nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó tôi chon
chuyên đề nghiên cứu: “Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề nhằm: (a) Nêu bật bức tranh đô thị hóa với vấn đề chất
thải rắn sinh hoạt đô thị; (b) Đánh giá hiện trạng, diễn biến tổng lượng, thành phần và
nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị tại Quận Hà Đông; (c) Đánh giá hiện trạng công tác thu
gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị Quận Hà Đông; (d) Đề xuất các giải
pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý chất thải rắn đô thị tại Quận
Hà Đông; (e) Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Quận Hà Đông đến năm
2020; (f) Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông;
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đồi tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận của mô hình quy hoạch quản lý chất thải
rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông, Quận Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề có sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, thống kê, phương
pháp kế thừa, phương pháp điều tra khảo sát thực địa Phương pháp chuyên gia, phương
pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh
Kết cấu của đề tài
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Chương 2: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
Chương 3: Quan Điển và các giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại Quận Hà Đông
Lời cảm ơn
Thời gian thực tập vừa qua Trung tâm tư vấn và Công nghệ Môi trường không dài nhưng
đối với tôi là rất quý giá vì nó đã giúp tôi trưởng thành hơn qua việc làm quen với môi
trường làm việc thực tế, áp dụng các kiến thức, kỹ năng có được vào trong thực tế cũng
như học hỏi thêm nhiều kiến thức, kỹ năng mới. Trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều người. Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến
PGS.TS. Lê Thu Hoa đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình thực tập, hướng
dẫn tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tôi cũng trân trọng gửi lời cảm ơn anh Dương
Xuân Điệp – Trưởng nhóm công nghệ môi trường- các anh chị đang làm việc tạiTrung tâm
tư vấn Công nghệ Môi trường- Tổng cục môi trường - vì sự giúp đỡ nhiệt tình và thái độ
thân thiện, cởi mở, chân tình mà mọi người luôn dành cho tôi trong những ngày vừa qua.
Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo luận văn của người khác; Nếu sai phậm tôi xin chịu
kỷ luật với Nhà trường
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Ký tên
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ và tên: Đỗ Thị Hồng Minh”
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.1.1 Nguồn phát sinh
a. Nguồn sinh hoạt
Tổng dân số Quận Hà Đông là: 175.371 người, lượng rác thải sinh hoạt thải ra từ nguồn
này khá lớn, chiếm khoảng 75 – 80% tổng lượng rác thải trên toàn địa bàn. Mặc dù đã có
bộ phận chuyên trách là Công ty Môi trường đô thị đảm nhiệm xử lý, tuy nhiên hệ thống
thu gom chưa triệt để, kỹ thuật xử lý còn hạn chế cộng thêm nguồn kinh phí hạn hẹp, trang
thiết bị còn thiếu nên chất thải rắn từ nguồn này ngày càng gia tăng sức ép lên môi trường.
Nếu coi mỗi người mỗi ngày xả thải ra 0,65 kg rác thì khối lượng chất thải rắn sinh hoạt là:
114tấn/ngày.
b. Nguồn công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu kinh tế của Quận,
khoảng 50%. Ngành công nghiệp chủ yếu của Quận là sản xuất và chế biến lương thực,
thực phẩm, thủy hải sản, chế biến lâm sản, đồ mộc dân dụng, thủ công mỹ nghệ, thủ công
gia truyền, chế biến thức ăn gia súc… Các loại chất thải chủ yếu từ nguồn này bao gồm :
- Chất thải từ vật liệu trong quá rình sản xuất
- Chất thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất
- Chất thải từ bao bì đóng gói sản phẩm.
c. Nguồn nông nghiệp
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng 3,89% trong cơ cấu kinh tế Quận Hà Đông. Cây lương thực
chủ đạo trên địa bàn Quận là lúa, bên cạnh còn có cây ngũ cốc như ngô, khoai, đậu, lạc và
đậu tương. Chất thải từ nguồn này chủ yếu là:
- Rơm rạ
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phân gia súc

- Cành cây, thân cây bỏ đi
- Bao bì đựng các loại.
Thông thường, chất thải nông nghiệp hầu hết được nông dân tự giải quyết bằng cách làm
phân chuồng, nuôi gia súc, làm nhiên liệu… Tuy nhiên, đối với một số hộ do thiếu diện tích
xử lý trong gia đình, hoặc không được sử dụng cho các mục đích trên nên vẫn được xả thải
ra môi trường. Do đó, khối lượng rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ cũng không nhỏ và cần
được tiến hành thu gom xử lý.
d. Nguồn du lịch, dịch vụ, nhà hàng, khu chợ
Hiện nay, trên địa bàn Quận có một chợ lớn trung tâm và nhiều chợ nhỏ, hàng chục nhà
hàng phục vụ ăn uống và điểm dịch vụ. Rác thải từ nguồn này có thành phần chủ yếu là
chất hữu cơ dễ phân hủy như thức ăn thừa, mẩu rau, củ, quả, lá cây, cành cây nhỏ…Ngoài
ra, thành phần có nguồn gốc plastic cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Khối lượng rác từ nguồn này
khá lớn, cần được tiến hành thu gom xử lý triệt để.
e. Nguồn xây dựng
Cùng với quá trình đô thị hóa, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Quận diễn ra với tốc độ cao.
Nhiều đường giao thông, trường học, trụ sở, nhà dân, cầu cống được xây dựng. Chất thải
rắn loại này chủ yếu gồm: gạch vỡ, bê tông, vôi vữa, đất đá…nếu không được xử lý sẽ gây
cản trở giao thông, tác dòng chảy, làm mất mỹ quan đô thị, cần phải có biện pháp thu gom
xử lý riêng đối với nguồn chất thải này.
f. Nguồn công sở, cơ quan, trường học…
Toàn Quận với hơn 300 các cơ quan ban ngành của trung ương, Tỉnh và của Quận đóng
trên địa bàn Quận. Rác thải từ nguồn này chiếm tỷ lệ không lớn, thành phần chủ yếu là giấy
báo, bao bì giấy, bao bì plastic… Có thể thu gom, vận chuyển, tập kết chung với lượng rác
thải từ các nguồn khác để tiến hành xử lý.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
g. Rác đường phố
Quận Hà Đông có tổng chiều dài các đường phố là 130,587km, với tổng diện tích đất giao
thông của các phố chính là 580.000 m2, lượng chất thải rắn chủ yếu do những người tham

gia giao thông và các hộ mặt đường tạo ra. Ước tính 1m2 đường tạo ra khoảng 0,01 kg chất
thải rắn/ngày đêm. Như vậy, trung bình trung bình một ngày đêm nguồn này tạo ra khoảng
5,8 tấn/ngàyđêm chất thải rắn.
Như vậy, tổng khối lượng rác phát sinh trên địa bàn Quận khoảng 150 – 160 tấn/ngày.
1.1.2 Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Qua thực tế khảo sát và quá trình phân tích mẫu chất thải rắn sinh hoạt cho thấy, thành phần
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông như sau :
Bảng thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Hà Đông
Thành phần rác Tỷ lệ % về khối lượng Độ ẩm
Hữu cơ 57,5 60,0%
Giấy, bìa, carton, gỗ 4,3 40,0%
Nilông, chất dẻo 9,3 28,5%
Vải, da, cao su 6,7 30,0%
Gạch đá, thuỷ tinh 13,1 20,0%
Kim loại 1,5 6,0%
Các loại khác 7,5 25,0%
1.2 Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.2.1 Tác động của CTRSH đô thị tới kinh tế - xã hội
Ngày nay, quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đã trở thành vấn đề môi trường và mang
tính chính trị quan trọng không chỉ ở các nước công nghiệp hóa phát triển mà cả ở các nước
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang phát triển. Các vấn đề liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt đô thị ngày càng trở nên
quan trọng do những lý do sau đây:
- Vòng đời của các loại sản phẩm tiêu dùng ngày càng trở nên ngắn đi do trình độ phát triển
công nghệ sản xuất và mức sống tăng. Đây là lý do dẫn tới việc gia tăng nhanh chóng
lượng chất thải phát sinh ở nhiều khu vực phát triển và đang phát triển trên thế giới.
- Không hạn chế và điều tiết được việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất hàng
hóa tiêu dùng dẫn đến suy kiệt tài nguyên và gia tăng lượng chất thải từ sản xuất, tiêu dùng,

gây sức ép tới tài nguyên đất, nước.
- Việc xử lý rác thải trở nên khó khăn do lượng phát thải quá lớn, thành phần phức tạp và
khó xác định được những loại hình hóa chất có mặt trong rác thải. Đây là lý do dẫn đến
phải đầu tư tài chính ngày càng nhiều cho các hoạt động xử lý chất thải.
Tác động và ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đô thị tới phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng thấy rõ. Mức chi cho quản lý chất thải tăng mạnh ở nhiều khu vực trên thế giới. Bên
cạnh chi phí trực tiếp cho các hoạt động và dịch vụ quản lý chất thải, xã hội còn phải chịu
những chi phí và tổn thất tính bằng tiền do các ảnh hưởng sau:
- Sức khỏe của cộng đồng và công nhân trực tiếp làm việc trong ngành quản lý chất thải bị
giảm sút do tác động ô nhiễm gây bởi CTRSHĐT;
- Giải quyết và làm sạch ô nhiễm nước do ảnh hưởng của việc xả thải cũng như các biện
pháp xử lý CTRSHĐT;
- Thiệt hại đối với ngành thủy sản do CTRSHĐT gây ô nhiễm nguồn nước;
- Thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp do ô nhiễm môi trường đất và mất quỹ đất do sử
dụng đất để chôn lấp CTRSHĐT;
- Thiệt hại kinh tế đối với ngành du lịch do suy giảm lượng khách đến thăm quan vì cảm
thấy không thoải mái và khó chịu với tình trạng ô nhiễm gây ra bởi CTRSHĐT.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, ở nhiều nước phát triển, để hạn chế những tác động và giải quyết các vấn đề về
chất thải, các chương trình 3R (giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng) đã được đẩy mạnh triển
khai ở nhiều cấp độ và quy mô khác nhau, đi đôi với nó là các chương trình giáo dục, nâng
cao nhận thức về tiêu dùng đúng cách và thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, đối với các
nước đang phát triển, như Việt Nam, việc triển khai các chương trình kiểu này vẫn còn
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Theo kết quả điều tra do Bộ Y tế phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện trong chương
trình “Điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002”, so với khu vực nông thôn, việc xử lý
CTRSH ở khu đô thị mặc dù đã tốt hơn, song vẫn còn ở trình độ thấp so với các nước trong
khu vực và các nước tiên tiến. Tỷ lệ CTSH được thu gom và xử lý hợp vệ sinh ở các đô thị

vẫn chưa cao.
Hình 1.1. Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống quản lý chất thải rắn
Nguồn: Điều tra của các CT MTĐT, 2003. Các Quận lớn: số dân > 500.000; các Quận cỡ
vừa: số dân 250.000-500.000; Các Quận cỡ nhỏ: số dân < 250.000.
Bảng 1.1. Chi phí cho hoạt động liên quan đến rác thải đô thị ở Việt Nam so với các nước
Quận, nước Năm
Chi phí theo đầu
người
(Đô la Mỹ)
% GNP cho quản lý
chất thải rắn
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
11
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
Ho Chi
Minh City
Hanoi
Hai Phong
Da Nang
Quang
Ninh
Can Tho
Lam Dong

Binh Dinh
Thua
Thien Hue
Gia Lai
Nam Dinh
Bac Lieu
Phu Tho
Hoa Binh
Quang
Binh
million VND/ton collected
Large cities Medium-sized cities Small-sized cities
Lớn Vừa Nhỏ
tri

u
đ

n
g/
tấ
n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam (TB) 2003 3,5 0,20
Pháp 1995 63 0,25
Malaixia 1994 15,25 0,38
Philippin 1995 4 0,37
Ấn Độ 1995 1,77 0,51
Băng La Đét 1995 1,46 0,54
Colombia 1994 7,75 0,48

(Nguồn: Báo cáo Diễn biến môi trường- Chất thải rắn, 2004)
Đầu tư cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn tăng từ 195 tỉ đồng năm 1998 đến gần 1.100 tỷ
đồng năm 2003. Tỷ lệ đầu tư lớn nhất (87%) là dành cho cải thiện các hệ thống quản lý
chất thải rắn đô thị, tiếp theo là cho các hệ thống quản lý chất thải y tế (12%) và rác thải
công nghiệp (1%). Do tỷ lệ CTR được quản lý và trình độ công nghệ xử lý CTRSH ở Việt
Nam vẫn ở mức thấp hơn so với các nước trong khu vực, nên chi phí cho quản lý CTR nói
chung ở Việt Nam vẫn ở mức thấp, chiếm khoảng 0,2% GDP. Mức chi trung bình cho xử lý
CTRSH chiếm khoảng 0,5% chi phí sinh hoạt của 1 hộ gia đình (Theo kết quả điều tra mức
sống hộ gia đình năm 2002 của Tổng cục Thống kê). Các tỷ lệ này sẽ gia tăng nhanh chóng
khi kinh tế - xã hội phát triển do mức phát thải CTRSH gia tăng cũng như gia tăng sự quan
tâm và đầu tư cho lĩnh vực xử lý CTRSH từ các khu vực khác nhau.
Bảng 1.2. Các nguồn đầu tư cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn (tỷ đồng)
Nguồn: Tính toán từ Danh mục các dự án môi trường của UNDP, cơ sở dữ liệu của Bộ
KH&ĐT về các dự án đầu tư của Nhà nước
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Ngân sách Trung ương 2,9 11 11 125 294 314
Ngân sách địa phương 33 44 66 94 77 77
ODA 159 251 279 503 640 692
Tổng 195 306 356 722 1.011 1.083
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ năm 1998 đến nay, các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực quản lý chất thải rắn ngày càng
tăng. Trong năm 2003, nguồn đầu tư từ ngân sách trung ương tăng mạnh, nhiều gấp 100 lần
so với năm 1998. Cùng giai đoạn này, các khoản đầu tư từ ngân sách các tỉnh/Quận cũng
tăng gấp đôi, nguồn đầu tư từ ODA tăng gấp bốn lần. Ngân sách trung ương đầu tư chủ
yếu cho cơ sở hạ tầng trong khi tại các địa phương lại chủ yếu đầu tư cho các hoạt động thu
gom, duy tu và bảo dưỡng. Các công ty môi trường đô thị không có quyền kiểm soát một
cách độc lập các nguồn thu và ngân sách của họ do phí thu được từ các dịch vụ quản lý chất
thải rắn phải nộp vào ngân quỹ của Nhà nước và sau đó lại phân bổ ngược lại cho các công

ty môi trường đô thị dưới dạng bao cấp từ ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, khó có thể tính toán và đánh giá được tác động về kinh tế - xã hội trên cơ sở tính
toán tổng chi phí và thiệt hại tính bằng tiền gây bởi CTRSH ở khu vực đô thị cũng như
nông thôn Việt Nam bởi còn thiếu quá nhiều số liệu thống kê cần thiết. Tuy nhiên, trong
một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới thực hiện năm 2006, đã tiến hành đánh giá thiệt hại
do ảnh hưởng của các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đối với môi trường đất vào khoảng
118 triệu USD/năm.
1.2.2 Tác động của CTRSH đô thị tới môi trường
Việc phát sinh cũng như bản thân các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng và
chất thải rắn nói chung là nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nếu không được kiểm soát tốt, ô
nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn có thể diễn ra rất nghiêm trọng. Bảng dưới đây trình
bày những vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn đối với các loại hình môi trường
khác nhau.
Bảng 1.3. Các vấn đề ô nhiễm do ảnh hưởng của chất thải rắn
Yếu tố
môi trường
Các chất/vấn đề ô nhiễm Nguồn phát sinh
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không khí
Khí sinh học (biogas) hình thành từ các bãi
chôn lấp do quá trình phân hủy các thành phần
sinh học trong chất thải có chứa rất nhiều loại
khí độc hại như NH
3
, CO
2
, CH
4

, H
2
S, các hợp
chất hữu cơ bay hơi
Bãi chôn lấp
Ngoài các hơi khí gây ô nhiễm thông thường,
còn có PCBs, PAHs, các hợp chất dioxins và
furans
Thiêu đốt
Nước
Ô nhiễm và mất cảnh quan ở các khu vực nước
mặt do rác bị vứt bừa bãi ở ao, hồ, sông ngòi và
kênh rạch
Thiếu ý thức, hiểu biết của
người dân
Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm do nước rỉ rác
chưa được xử lý từ các bãi chôn lấp không hợp
vệ sinh thải ra môi trường bên ngoài, đặc biệt là
ô nhiễm kim loại nặng.
Nước rỉ rác từ các bãi chôn
lấp
Đất
Suy thoái đất và ô nhiễm kim loại nặng, hóa
chất do thẩm thấu từ các bãi chôn lấp.
Mất quỹ đất do sử dụng đất để xây dựng các bãi
chôn lấp.
Các bãi chôn lấp
Tro thải có chứa các loại hóa chất độc hại Thiêu đốt
Tiếng ồn Tiếng ồn thường ở mức cao
Các phương tiện vận tải, xử

lý chất thải ở các khu vực
xử lý
Mùi Khó chịu
Từ khâu phát sinh, thu gom
và xử lý chất thải
Vi khuẩn và
sinh vật
mang mầm
bệnh
Có rất nhiều loại vi khuẩn, sinh vật mang mầm
bệnh sinh sống ở các khu vực có nhiều chất
thải
Các khu trung chuyển, bãi
chôn lấp, bãi tập kết chất
thải
Nhìn chung, công tác quản lý chất thải sinh hoạt còn yếu kém, vận hành các bãi chôn lấp
chất thải không hợp vệ sinh và những bãi thải lộ thiên ở các khu đô thị hiện đang là nguồn
gây ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị trong nước và tạo nên những bức xúc đối với dân
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cư sinh sống trong các khu đô thị nói chung cũng như các nhóm dân cư sinh sống ở gần các
khu vực xử lý chất thải sinh hoạt nói riêng. Bảng dưới đây trình bày một số kết quả đánh
giá ô nhiễm môi trường của các bãi chôn lấp tại một số tỉnh/Quận.
Bảng 1.4. Chất lượng nước rỉ rác thải ra môi trường tại các bãi chôn lấp
St
t
Tên, địa
điểm bãi
chôn lấp

pH
COD
(mg/l)
BOD
5
(mg/l)
SS
(mg/l)
Tổng
N
(mg/l)
Tổng
P
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
1 Nam Sơn ở
Hà Nội
5.3-8.
3
3000-4
5000
2000-3
0000
200-1
000
598 43.4 150x10
4
2 Trảng Dài ở
Đồng Nai

8.3 5882 2800 287 960 11.1 2300
3 Hiệp Thành
ở Bình
Dương
6.5 9881 6200 1860 345 13.2 240x10
3
4 Gò Cát ở Tp.
Hồ Chí
Minh
7.8-8.
6
1127-1
543
275-41
2
244-4
311
1918-
2695
14.9-2
1.5
406x10
3
5 Đông Thạnh
ở Tp. Hồ
Chí Minh
8.01-8
.2
916-17
02

243-61
5
344-3
270
1154-
1960
14.9-2
1.5
503x10
3
6 Bình Đức ở
Long Xuyên
7.4 13740 9330 3140 890 61.5 57x10
4
7 Bến Lức ở
Long An
6.0 18000 10000 500 955 30 -
10 TCVN5945- 5-9 400 100 200 60 8 >10,000-
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1995 (C)*
Nguồn: CENTEMA 04-08/2003; CERECE2002
Bảng 1.5. Kết quả quan trắc môi trường không khí ở một số bãi chôn lấp, 2003
Địa điểm
SO
2
(mg/m
3
)

NO
2
(mg/m
3
)
CH
4
(mg/m
3
)
CO
2
(mg/m
3
)
H
2
S
(mg/m
3
)
NH
3
(mg/m
3
)
Vi sinh
vật
(KL/m
3

)
Trảng Dài ở
Đồng Nai
(trong bãi)
- 0.1 - 0.07 0.06 0.6 1875
Hiệp Thành ở
Bình Dương
(trong bãi)
0.13 0.3 - 0.06 - 0.31 2590
Đông Thạnh ở
Tp. Hồ Chí
Minh (500 m
cách hàng rào)
0.06 0.08 173 0.03 - 0.54 556
TCVN
5937-1995
0.5 0.4 - - 0.008 0.2 -
TCVN
3733-2002
5 5 - - 10 17 -
Nguồn : CENTEMA, 2003
1.2.3 Tác động của CTRSH đô thị tới sức khỏe cộng đồng
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, chất thải rắn sinh hoạt đô thị
nói chung được thu gom, vận chuyển và xử lý bởi các hệ thống công nghệ ở trình độ thấp,
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn lạc hậu và sử dụng rất nhiều lao động trong các hệ thống này. Do sử dụng quá nhiều
lao động, đặc biệt lại trong tình trạng không được bảo vệ đúng mức do các quy định và
công tác giám sát về vệ sinh lao động ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triển còn

tương đối lỏng lẻo, bản thân hoạt động quản lý chất thải rắn cũng là nguy cơ khá nghiêm
trọng đối với các nhóm cộng đồng, người lao động tham gia các hoạt động quản lý chất thải
(người nhặt rác, công nhân vệ sinh, công nhân ở các khu xử lý rác).
Bên cạnh đó, trình độ công nghệ thấp cũng như thiếu đầu tư cho các bãi tập kết, khu trung
chuyển và các khu xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng chính là
nguồn phát sinh và gây bệnh tật đối với cộng đồng.
Mặt khác, việc không thực hiện phân loại tại nguồn, đổ lẫn các loại chất thải công nghiệp
và y tế với chất thải sinh hoạt để xử lý lại càng gia tăng các yếu tố độc hại trong môi trường
và có tiềm năng gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng người dân.
Việc thiếu các quy định về thải bỏ các mặt hàng gia dụng có chứa các chất nguy hiểm, độc
hại (rác thải sinh hoạt nguy hại) như pin, ắc quy, các chất tẩy rửa, các loại thiết bị sử dụng
điện, điển tử, v.v... cũng là yếu tố làm tăng tính nguy hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với
sức khỏe cộng đồng.
Các loại hơi, khí độc có mặt trong khí sinh học phát sinh từ các bãi chôn lấp, bãi đổ thải lộ
thiên có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng như làm gia tăng
mức độ nguy hiểm của các bệnh nhân hô hấp, hen suyễn, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản,
tăng khả năng gây các bệnh truyền nhiễm và một số loại hơi dung môi, hữu cơ có khả năng
gây ung thư ở người. Ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước, đất có khả năng ảnh
hưởng tới chất lượng các nguồn thực phẩm và gây nguy hiểm đối với sức khỏe con người.
Nhiều nghiên cứu đánh giá về tác động sức khỏe môi trường ở các khu vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt (bãi chôn lấp, lò đốt rác) ở Việt Nam cho thấy mức độ ảnh hưởng rõ rệt đối
với sức khỏe các nhóm cộng đồng sinh sống ở gần những khu vực này. Tỷ lệ dân bị mắc
các loại bệnh lây, các bệnh về da, mắt, hô hấp trong các cộng đồng sinh sống ở gần các khu
vực xử lý chất thải nhiều hơn so với các khu vực khác. Trong các bảng dưới đây, trình bày
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một cách tổng hợp những tác động đối với sức khỏe và môi trường gây bởi các hoạt động
quản lý chất thải rắn
1.3 Quản lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.3.1 Khái niệm
Khái niệm quản lý
Theo giáo trình Quản lý môi trường (do GS.TSKH Đặng Như Toàn làm chủ biên),
về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau. Dựa vào
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những quan điểm phương pháp luận của lý thuyết hệ thống ta có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động của một chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong
điều kiện biến động của môi trường.
Với các định nghĩ này, quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và một đối
tượng bị quản lý phải tiếp nhận các tác động tạo ra từ chủ thể quản lý
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng bị quản lý và
chủ thể quản lý. Mục tiêu chính là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác
động
- Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động
Khái niệm về quản lý môi trường:
Từ những cách tiếp cận vấn đề quản lý nói chung đã nêu trên, ta có thể hiểu: Quản lý
môi trường là sự tác động lien tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi
trường lên cá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ
thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra, phù hợp với luật
pháp và thông lệ hiện hành.
Xét về bản chất kinh tế xã hội, quản lý môi trường là các hoạt động chủ quan của chủ
thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, đảm bảo cho hệ thống môi trường tồn tại
hoạt động và phát triển lâu dài, cân bằng và ổn định vì lợi ích vật chất và tinh thần của
thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau, vì lợi ích của cá nhân, cộng đồng địa phương,
vùng, quốc gia,, khu vực và quốc tế. Mục tiêu của hệ thống môi trường và là người nắm
giữ quyền lực của hệ thống môi trường. Nói một cách khác, bản chất của quản lý môi

trường tùy thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống môi trường nhằm mục tiêu chung, lâu dài
và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm góp phần tạo lập sự phát triển bền vững
1.3.2 Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
1.5.2.1 Các mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
+ Mô hình quản lý Nhà nước: định hướng thành lập Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị,
công tác quản lý CTRSH tại các đô thị thể hiện qua sơ đồ sau:
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.2. Mô hình do Nhà nước quản lý
Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị do các Công ty Môi trường
đô thị là các công ty con của Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị đóng tại các tỉnh, thành
phố hoặc huyện, thị xã thực hiện. Các công ty Môi trường đô thị hoạt động dưới hình
thức các đơn vị sự nghiệp có thu. Tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức, các loại
phương tiện, trang bị ban đầu do Nhà nước đầu tư lấy từ nguồn vốn ngân sách, nguồn
thu từ hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo định mức áp dụng Tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng, đơn giá được áp dụng theo đơn giá của UBND tỉnh, thành phố ban hành theo
từng thời điểm. Việc thu chi kinh phí áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và được Hội
đồng nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định.
+ Mô hình quản lý tư nhân: bao gồm các Hợp tác xã, tổ thu gom rác được hình thành
với hình thức tự nguyện, mỗi tổ có một cá nhân đứng lên làm nhóm trưởng để quản lý
và trả công cho các thành viên. Các tổ chức này sẽ được tăng cường tính tự chủ và tự
chịu trách nhiệm thông qua các chế tài.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
Ủy ban Nhân dân
Tỉnh/thành phố
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Tập đoàn Quản lý CTRSH đô thị
Công ty Môi trường

Đô thị
Ủy ban nhân dân
các cấp dưới
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Nguồn tạo chất thải rắn sinh hoạt đô thị
(Dân cư đô thị và khách vãng lai)
Quy tắc,
quy chế
loại bỏ chất
thải
Chiến lược
đề xuất
Luật pháp
loại bỏ
chất thải
Thu gom,
xử lý
Vận chuyển,
tiêu hủy
Bộ Xây dựng
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 1.3. Mô hình xã hội hóa công tác quản lý, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại các đô thị
1.5.2.2 Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quận Hà Đông
Tình hình thực tế như vậy có thể thấy: để công tác quản lý từng bước đi vào nề nếp,
đường phố ngày càng sạch đẹp và khang trang hơn Quận Hà Đông cần phải tiến hành
phân cấp quản lý, vệ sinh đường phố rõ ràng cho các cấp. Mạng lưới vệ sinh cơ sở phải
được tổ chức thành hệ thống từ cấp phường, xã trở lên. Dự kiến phương án thực hiện
như sau:

Công ty Môi trường đô thị Hà Đông
Công ty có trách nhiệm:
- Quản lý, sửa chữa, quét dọn vệ sinh các trục đường chính của Quận, thu gom rác
của các hộ gia đình gần trục đường chính, quét dọn chợ, khu công cộng, bến tàu
xe, lấy rác ở các cơ quan, xí ngiệp, bệnh viện, trường học… có ký hợp đồng với
công ty.
- Vận chuyển rác ở các điểm tập kết đến khu xử lý
- Hướng dẫn các tổ, đội vệ sinh phường xã về kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý vệ sinh
đô thị.
Tổ chức bộ máy mạng lưới vệ sinh cấp phường xã
a. Về mô hình bộ máy
+ Mỗi phường, xã thành lập một đội vệ sinh tự quản. Dưới mỗi đội chia nhỏ thành
các tổ vệ sinh, các tổ này chịu trách nhiệm thu gom được phân công theo địa giới
hành chính trong mỗi phường, xã.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
Chất thải rắn
sinh hoạt
đô thị
Công nhân,
doanh
nghiệp thu
gom
Xã hội hóa
công tác thu
gom CTR
Điểm tập
kết
Tái chế Tái
sử dụng
Bãi rác

của thành
phố,
thị xã
Xử lý, bãi
chôn lấp
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đội vệ sinh phường, xã có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Đội vệ sinh trực thuộc UBND phường, xã và chịu sự chỉ đạo, điều hành toàn
diện của UBND phường, xã.
- Quản lý toàn bộ hệ thống ngõ, ngách và hệ thống cống rãnh trên trục ngõ.
- Tổ chức thu gom rác từ các hộ gia đình ở các khu vực xa trục đường chính và
vận chuyển rác đến nơi tập kết rác gần nhất do Công ty Quản lý công trình đô thị
quy định.
- Cùng với tổ trưởng dân phố, xóm trưởng lập biên bản đề nghị UBND phường, xã
phạt vi phạm hành chính đối với những hộ gia đình đổ rác, phóng uế bừa bãi làm
ô nhiễm môi trường gây mất mỹ quan đô thị.
- Đôn đốc các tổ dân phố, các xóm quét dọn vệ sinh ngõ phố, khơi, nạo vét hệ
thống tiêu thoát nước của các ngõ hoặc nhận thầu khoán về quét dọn vệ sinh,
khơi thông cống rãnh.
- Trực tiếp thu lệ phí rác của các hộ gia đình trong các ngõ theo nhiệm vụ của
UBND phường, xã giao cho theo mức quy định lệ phí chung.
- Chịu sự hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ vệ sinh chung của Công ty Môi trường
Đô thị.
- Công cụ lao động của đội vệ sinh do UBND phường, xã xác định cụ thể.
b. Về tổ chức bộ máy
- Tên gọi : Đội vệ sinh phường, xã… hoặc Đội 1, Đội 2 …
Đội vệ sinh có một đội trưởng và có thể có một đội phó. Dưới mỗi đội lại chia
nhỏ thành các tổ, mỗi tổ có một tổ trưởng phụ trách. Biên chế các đội viên và số
tổ của đội căn cứ vào số hộ gia đình trong phường, xã và hệ thống trục đường

chính để quy định cho phù hợp sao cho mỗi đội viên đảm nhiệm thu gom rác cho
khoảng 150 – 200 hộ trong một ngày, ổn định mức thu nhập bình quân hàng
tháng từ 600.000 đ - 700.000 đ/ lao động. Các lao động sử dụng ở đây là lao
động nông nhàn, thất nghiệp tại địa phương.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đội trưởng và tổ trưởng có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trước UBND phường, xã về tổ chức thực hiện nhiệm vụ vệ
sinh đường, ngõ và thu gom rác từ các hộ gia đình trên lãnh thổ phường, xã.
- Quản lý, điều hành và phân công nhiệm vụ vệ sinh và thu lệ phí rác của các đội
viên. Kịp thời phát hiện sai sót của đội viên để uốn nắn giáo dục, nếu nghiêm
trọng, phải báo cáo với chủ tịch UBND phường, xã để có biện pháp xử lý.
- Mỗi tháng một lần, đội vệ sinh phải họp kiểm điểm rút kinh nghiệm trong công
tác và biện pháp khắc phục những tồn tại, khuyết điểm.
- Mỗi tuần một lần, đội trưởng phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với chủ
tịch UBND phường, xã.
Đội phó có nhiệm vụ:
- Giúp đội trưởng những công việc cụ thể do đội trưởng phân công và thay mặt đội
trưởng khi đội trưởng đi vắng.
Đội trưởng, đội phó và các tổ trưởng ngoài lương chính ra đều có phần lương
trách nhiệm tùy theo địa bàn và số lượng lao động mà minh quản lý.
c. Về chế độ thù lao
Mỗi đội viên phải có trách nhiệm thu lệ phí rác của các hộ gia đình đảm bảo đạt kế
hoạch 100%. Nếu có trường hợp khê đọng hoặc không thu được phải báo cáo với tổ
trưởng. Lấy thu gom rác làm đơn vị tính tiền công:
- Mỗi hộ thu gom được tính tiền công 4.000 đ/tháng
- Mỗi đội viên được khoán thu gom khoảng 150 – 200 hộ/tháng.
Trong một tháng, đội viên hành thành cả hai nhiệm vụ là thu gom rác và thu phí vệ
sinh đầy đủ thì được hưởng lương khoảng 600 – 800 nghìn đồng/tháng. Còn trong

trường hợp không thực hiện đúng nhiệm vụ thì đội trưởng căn cứ vào mức vi phạm
để khấu trừ lương.
d. Trách nhiệm của tổ trưởng tổ dân phố, xóm trưởng về công tác vệ sinh đường,
ngõ phố.
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tuyên truyền giáo dục nhân dân có ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng, chấp hành
nghiêm chỉnh quy định về quản lý và vệ sinh đô thị.
+ Hàng tuần tổ chức cho nhân dân trong tổ, xóm, khối quét dọn vệ sinh, khơi thông
dòng chảy vào các ngày nghỉ cuối tuần.
+ Giáo dục tuyên truyền, nhắc nhở những hộ vi phạm nội quy vệ sinh. Những trường
hợp cố tình vi phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng có thể tổ chức kiểm điểm, phê bình
hoặc xử lý hành chính.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện thu gom rác của các đội viên thuộc
phạm vi của mình. Mếu phạt hiện thấy sai phạm như: thu gom rác ở các hộ gia đình
không đảm bảo thường xuyên, không đúng giờ, thu lệ phí không đúng quy định, đổ
rác không đúng nơi tập kết.. thì trực tiếp góp ý kiến. Nếu không chịu sửa chữa thì
phản ánh với đội trưởng để xử lý.
+ Tổ trưởng, xóm trưởng phối hợp cùng với đội viên vệ sinh để tổ chức thu lệ phí
đạt 100% kế hoạch được giao.
+ Tổ trưởng tổ dân phố, xóm trưởng hàng tháng được lĩnh lương kiêm nhiệm
150.000 – 200.000 đ/tháng.
e. Trách nhiệm của UBND phường, xã
+ Thường xuyên quản lý, trực tiếp điều hành đội vệ sinh hoạt động thực sự có hiệu
quả, nề nếp.
+ Chịu trách nhiệm trước UBND Quận về việc chỉ đạo và điều hành tổ, xóm. Phối
hợp với đội vệ sinh thực hiện tốt nhiệm vụ vệ sinh và thu lệ phí rác.
+ Xây dựng nội quy, quy định cụ thể về việc quản lý chất thải rắn và công tác vệ
sinh đối với các cơ quan đóng trên địa bàn và đối với từng hộ gia đình. Xử phạt

nghiêm minh đối với những người cố tình vi phạm.
+ Mỗi UBND phường, xã có một người kiêm nhiệm công tác vệ sinh môi trường.
Hàng tháng được trả lương kiêm nhiệm theo quy định.
f. Trách nhiệm của UBND Quận
Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kiểm tra, giám sát công tác quản lý vệ sinh của Công ty Môi trường đô thị và
UBND phường, xã.
+ Ban hành những quy định chung về quản lý chất thải rắn, đưa ra mức phi thu phí
vệ sinh thích hợp.
+ Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất thải
rắn.
+ Khen thưởng, biểu dương, cảnh cáo kịp thời những tổ, đội, gia đình thực hiện tốt
hoặc chưa tốt về vệ sinh môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục, phát động phong trào thi đua xây dựng môi trường xanh,
sạch, đẹp đến các tổ chức như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, trường học và nhiều
tổ chức xã hội khác.

Đỗ Thị Hồng Minh Lớp Kinh tế môi trường 47
UBND Quận
UBND phường, xã
Đội vệ sinh phường, xã
Tổ vệ sinh
Đơn vị sản xuất
Đội vận
chuyển
Văn phòng
CT Môi trường ĐT
Đội thu

gom
Đội xử

Đội phụ
trách
các công
trình
khác
Mô hình quản lý chất thải rắn tại Quận Hà Đông
25

×