Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tiết 109,110 một thời đại trong thi ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.81 KB, 6 trang )

Tiết 109, 110
Chủ đề: Tôi là độc giả
Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh
I. Mục tiêu
1. Năng lực
1.1. Năng lực ngôn ngữ và văn học
- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về tinh thần thơ mới  trong ý nghĩa văn chương
và xã hội.
- Chỉ ra cách diễn đạt tế nhị, tài hoa, đầy sức thuyết phục của tác giả trong đoạn trích.
- Vận dụng hiểu biết về bài phê bình để phân tích những bài thơ đã học trong phong trào
thơ Mới.
1.2. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thu thập thông tin liên quan đến bài phê bình
thơ Mới của Hồi Thanh; trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về phê bình văn học,

 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc
điểm cơ bản, giá trị của những bài phê bình văn học,…
2. Phẩm chất
Yêu nước, tinh thần trách nhiệm: Có ý thức gìn giữ và đánh giá đúng mực những giá
trị mới của  thơ ca dân tộc.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập,...
2. Học liệu: SGK Ngữ văn 11
III. Tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
* HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về I. Tìm hiểu chung:
tác giả, tác phẩm, đoạn trích
1. Tác giả:


HS đọc phần tiểu dẫn
Hồi Thanh (1909-1982)
? GV: Nêu những nét chính về tác giả Tên khai sinh: Nguyễn Đức Nguyên
Hoài Thanh?
Quê: Nghi trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất
GV chốt lại nội dung chính.
thân trong một gia đình nhà Nho nghèo.


Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ
thời đi Học. Năm 2000 được nhà nước tặng
giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ
thuật
Tác phẩm:
+Văn chương và hành động (1936)
+Thi nhân Việt Nam (1942)
+Quyền sống của con người trong truyện Kiều
của Nguyễn Du (1949)
+Nói chuyện thơ kháng chiến (1950)
+Phê bình và tiểu luận (ba tập: 1960, 1965,
1971)
Hồi Thanh có biệt tài trong thẩm thơ, ơng
“lấy hồn tơi để hiểu hồn người”. Cách phê
 Hs làm việc với Sgk
bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế, tài hoa và
luôn thấp thống nụ cười hóm hỉnh!
Nêu xuất xứ của văn bản
2. Văn bản
-Đoạn trích là phần cuối của tiểu luận “một
thời đại trong thi ca”

(Tiểu luận mở đầu cuốn “thi nhân Việt Nam”Là cơng trình tổng kết có giá trị về phong trào
thơ mới lãng mạn 1930-1945)
-Văn bản nghị luận về một vấn đề văn học
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu II. Đọc-hiểu văn bản
chi tiết văn bản
1. Tinh thần thơ mới
 Hs văn bản Sgk
? GV: Luận điểm chính của đoạn trích có
Một thời đại trong thi ca
thể thể hiện bằng sơ đồ, hãy trình bày?
Nguyên tắc: so sánh giữa bài
hay với bài hay, giữa thơ cũ và
? GV: Cách phân tích, thẩm bình của
Hồi Thanh?

thơ mới, so sánh trên đại thể
Tinh thần thơ mới là ở chữ tôi
+Ngày trước là chữ Ta
+Bây giờ là chữ Tôi


? GV: Chỉ rõ luận điểm và các luận cứ
của tác giả?

? GV: Sự khác nhau giữa thơ cũ và thơ
mới theo quan niệm của tác giả?

? GV: Hoài Thanh cảm nhận cái Tôi trong
thơ mới như thế nào?


? GV: Vì sao cái tơi ban đầu của thơ mới
lại đáng thương? tội nghiệp?
? GV: Hồi Thanh cảm nhận cái Tơi trong
thơ mới như thế nào?

? GV: Vì sao cái tơi ban đầu của thơ mới
lại đáng thương? tội nghiệp?

Chữ tôi ngày trước phải ẩn sau chữ ta, chữ tôi
bây giờ theo ý nghĩa tuyệt đối
+Cái Tôi bây giờ đáng thương tội nghiệp, nó
khơng cịn cốt cách hiên ngang, nó rên rỉ, khổ
sở, thảm hại, đầy bi kịch.
+Họ giải quyết bi kịch bằng cách gửi cả hồn
mình vào tiếng Việt. Coi tiếng Việt là vong
hồn của thế hệ đã qua
-Tác giả đặt ra nguyên tắc “Muốn hiểu tinh
thần thơ cho đúng đắn phải sánh bài hay với
bài hay”
“Hôm nayđã phôi thai từ hơm qua và trong cái
mới vẫn cịn rớt lại ít nhiều cái cũ. các thời đại
vẫn phải liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc
sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể”
Luận điểm:
“Tinh thần thơ mới là ở chữ tôi”
Ba luận cứ:
+Khác nhau giữa thơ cũ và thơ mới là ở chữ
tôi và chữ ta
+Cái tôi bây giờ đáng thương, tội nghiệp
+Họ giải quyết bằng gửi hồn mình vào tiếng

Việt
*Cái tôi xuất hiện....mang theo quan niệm
chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân
-Xã hội Việt Nam từ xưa khơng có cá nhân...
-Chủ nghĩa Phi ngã trong văn chương trung
đại Việt Nam (Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Công
Trứ...)
-ý thức cá nhân trỗi dậy, làm nên cái tôi trong
thơ mới! với chủ nghĩa tuyệt đối của nó.
+Lúc đầu nó phải hứng bao nhiêu cái khó chịu
của người đọc đương thời, thậm chí cịn bị chỉ
trích.
+ “Nhưng, ngày một ngày hai, nó mất dần cái
bỡ ngỡ. Nó được vơ số người quen. Người ta
lại cịn thấy nó đáng thương. mà thật nó tội


nghiệp quá!”
[ bốn câu văn ngắn, ba mươi hai âm tiết mà
nói được bao điều về thơ mới]
? GV: Cách cảm nhận thơ mới của Hồi
Thanh có nét gì đáng chú ý?
? GV: Đoạn văn “đời chúng ta...ta cùng
Huy Cận” thể hiện rõ phong cách của
Hồi Thanh, hãy phân tích?
? GV: Vì sao thơ mới buồn?

2. Cái tơi ban đầu của thơ mới:
“Thấy nó đáng thương” “nó tội nghiệp”
+Bởi nội dung của thơ mới:

Bày tỏ nỗi niềm giao cảm với thiên nhiên, con
người, với tình u và cả tơn giáo, cốt sao giãi
bày được sự cô đơn, nỗi buồn của người cầm
bút.
? GV: Các nhà thơ mới đã làm gì để thoát +Tác giả cảm nhận “Tâm hồn của họ (các nhà
ra khỏi bi kịch?
thơ mới) chỉ vừa thu trong khn khổ chữ tơi.
Đừng tìm ở họ.....Nhưng ta trách gì Xuân
Diệu!...chỉ nói cái khổ sở thảm hại của hết
thảy chúng ta”
? GV: Lòng yêu nước của các nhà thơ *Bàn về thơ mới, tác giả liên hệ đến thời thế,
mới?
tâm lí bạn đọc trẻ tuổi => quan điểm nghệ
thuật đúng đắn của người bình thơ!
Hs nhắc lại nội dung chính
+Nhận định có tính khái qt cao về sự bế tắc
của cái tôi
+Chỉ ra được phong cách riêng của từng nhà
thơ một cách tinh tế.
+Câu văn nghị luận giàu chất thơ, chất nhạc,
cách viết mềm mại, uyển chuyển có tác dụng
khêu gợi cảm xúc và hứng thú
+Khi nói về từng nhà thơ: giọng điệu giãi bày,
chia sẻ, tâm tình. “lấy hồn tơi để hiểu hồn
người”
Hồi Thanh chỉ rõ: “ta thiếu một điều: một
lịng tin đầy đủ” đó là bi kịch: thiếu niềm tin
vào cuộc đời, vào tương lai.
“Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt”... nỗi
buồn, nỗi đau của các nhà thơ mới có phần là

nỗi đau, nỗi buồn của của người dân mất
nước.
+Tác giả phân tích:


Lịng u nước của họ khơng phải nghiêng về
phía đấu tranh, không gắn liền với lao động
sản xuất. mà biểu hiện ở sự thiết tha với những
giá trị văn hoá và nỗ lực sáng tạo những giá trị
văn hoá. trước hết là ở tiếng Việt và thơ ca.
Họ muốn tiếng nói của nịi giống đẹp hơn,
giàu hơn. lịng u nước ấy đáng trân trọng.
* Hoạt động 3: Tổng kết bài học
III. Tổng kết
- GV hướng dẫn HS tổng kết bài học, đọc Ghi nhớ- SGK
ghi nhớ, chốt lại những kiến thức trọng
tâm.
* HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
GV giao nhiệm vụ:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Đời chúng ta nằm trong vịng chữ tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu
càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng
Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xn Diệu.Nhưng động
tiên đa khép, tình u khơng bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn
buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
1.   Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai? Viết trong thời gian
nào?
2.   Đoạn văn nói về vấn đề gì? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc?
3.   Anh (chị) hiểu như thế nào về bề rộng và bề sâu mà tác giả nói đến ở đây?
-   HS thực hiện nhiệm vụ

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
* HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
GV giao nhiệm vụ:
Nội dung của đoạn văn giúp gì cho anh (chị) trong việc đọc - hiểu các bài thơ mới trong


chương trình Ngữ văn Trung học phổ thơng?
-   HS thực hiện nhiệm vụ
-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhấn mạnh lại một số nội dung kiến thức trọng tâm
- Dặn dò HS học bài cũ và chuẩn bị bài học Luyện tập các thao tác lập luận cho giờ
học sau



×