Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.61 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu 2
n III: Kết luận 18
Phần I. Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.
Bước sang thế kỷ 21, thế giới đang có những bước phát triển vượt bậc trong các
lĩnh vực khoa học – công nghệ, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày càng có nhiều phát
minh mới, sản phẩm mới xuất hiện phục vụ đời sống con người, con người vừa là trung
tâm vừa là mục tiêu của phát triển và trên thực tế những nhu cầu của con người đang
được đáp ứng ở mức độ ngày càng cao. Song, trên thế giới hiện nay vẫn còn hàng triệu
triệu người đang phải sống trong cảnh nghèo đói và không được đáp ứng những nhu cầu
cơ bản nhất như: lương thực, thực phẩm, nước sạch, vệ sinh…vv
Bên cạnh đó, ngày nay loài người cũng đang phải đối mặt với những vấn đề nhức
nhối mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, chiến tranh, khủng bố v.v.
mà những vấn đề này không phải riêng của một quốc gia nào và một quốc gia riêng biệt
cũng không thể giải quyết được. Vì vậy, các nước ngày càng xích lại gần nhau hơn để
cùng hợp tác giải quyết vấn đề chung. Trong nỗ lực chung để xây dựng một thế giới hoà
bình, phồn thịnh các nước có nền kinh tế phát triển đã cam kết hỗ trợ tài chính và kỹ
thuật cho các nước đang và chậm phát triển nhằm giúp các nước này thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu và hội nhập với thế giới.
Việt Nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, đời
sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn , đang trong quá trình đưa đất nước phát triển
đi lên và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối
đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và
xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một nước nghèo, thu nhập bình
quân đầu người vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu người dân hiện đang sống trong cảnh
nghèo đói và dễ bị tổn thương.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững, thực hiện có hiệu quả chính
sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển,
chiến lược huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc xoá đói giảm nghèo thì các nguồn


lực trong nước giữ vai trò quyết định. Bên cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) có vai trò quan trọng là chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Với lý do đó tác giả quyết định chọn đề tài: “Nguồn vốn ODA với công tác xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam”.
2.Mục tiêu.
Với việc tìm hiểu về đề tài “Nguồn vốn ODA với công tác xoá đói giảm nghèo ở
Việt Nam”. tác giả muốn tìm hiểu về những vấn đề lý luận liên quan đến nguồn vốn
ODA cũng như tác động của nguồn vốn ODA đến công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam , để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn ODA để cải thiện đời
sống cho người dân góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Phần II. Nội dung
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
1. Khái niệm ODA.
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức
2 / 18
liên Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc
và các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát
triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) và tín dụng tư nhân.
Các nguồn vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một nước
kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các cơ sở hạ
tầng kinh tế – xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay
vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ chú ý tìm kiếm nguồn vốn ODA mà
không tìm cách thu hút vốn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác không có điều kiện
tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
2. Phân loại vốn ODA
Nguồn vốn ODA có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:

2.1. Phân loại theo tính chất
Theo cách phân loại này, vốn ODA được chia thành:
Viện trợ không hoàn lại gồm các khoản cho không, không phải trả lại.
Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vay ưu đãi hay tín dụng với điều kiện “mềm”
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo hình thức tín
dụng (có thể ưu đãi hoặc thương mại)
2.2. Phân loại theo mục đích
Bao gồm:
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây
dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể
chế và nguồn nhân lực… loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại
2.3. Phân loại theo điều kiện
Bao gồm:
3 / 18
ODA không ràng buộc nước nhận: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bởi
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng
ODA có ràng buộc nước nhận: ràng buộc nước nhận về nguồn sử dụng và mục đích sử
dụng
ODA ràng buộc một phần: một phần chi ở nước viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi
nào
2.4. Phân loại theo đối tượng sử dụng
Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc vay ưu đãi
Hỗ trợ phi dự án. Bao gồm:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ)
hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá được chuyển qua
hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách
Hỗ trợ trả nợ: Hỗ trợ tài chính trực tiếp nhằm giúp nước nhận tài trợ thanh toán

các khoản nợ hoặc giảm nợ cho nước nhận
Viện trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian
nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
3. Vai trò của vốn ODA
3.1. ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và chậm
phát triển.
Vốn đầu tư cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kỹ thuật tạo thành 4 yếu
tố vật chất, xã hội. Tất cả các nước khi tiến hành công nghiệp hoá đều cần vốn đầu tư
lớn. Đó chính là trở ngại lớn để tiến hành công nghiệp hoá đối với nước nghèo. Trong
điều kiện hiện nay với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ, các nước có
thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ trong nước mà còn kết hợp với tận
dụng khả năng của thời đại. Bên cạnh nguồn vốn trong nước còn có thể huy động nguồn
vốn nước ngoài, nhiều khi với một khối lượng lớn. Tuy nhiên vốn trong nước giữ vai tṛò
quyết định, vốn nước ngoài có khả năng thúc đẩy sự phát triển song không phải là yếu
tố thúc đẩy sự phát triển.
4 / 18
Trong số các nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài ODA có một vai trò quan
trọng. Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội như đường xá, cầu cảng, công trình điện và các lĩnh vực giáo dục, y tế, phát triển
nguồn nhân lực…Nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội như sân bay, bến cảng, đường
cao tốc, trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học tầm cỡ quốc gia ở Thái
Lan, Singapo, Inđônêxia đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản, Hoa
Kỳ, WB, ADB…
3.2. ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở rộng
đầu tư phát triển trong nước.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết
họ quan tâm đến khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Họ cảnh giác với những
nguy cơ làm tăng phí tổn đầu tư.
Như vậy, đầu tư của Chính phủ vào nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ
tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết, nhằm làm cho môi trường đầu

tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn,
trong nhiều trường hợp các nước đang phát triển phải dựa vào nguồn vốn ODA để bổ
sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được
cải thiện sẽ làm tăng sức hút vốn FDI. Nguồn vốn ODA của Mỹ, Nhật và một số nước
khác chủ yếu được đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng của các nước Đông á. Nhờ cơ sở
hạ tầng phát triển mà các nước này có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài.Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất
kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
các nước đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả năng thu hút vốn từ
nguồn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước, góp phần thực
hiện thành công chiến lược hướng ngoại.
3.3. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lí tiên tiến. Các nhà tài trợ
còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực với họ tin tưởng rằng việc phát triển
5 / 18
của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới là
những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nước nhận tài trợ.
3.4. ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển các nước đang và chậm phát triển gặp rất nhiều vấn đề
xã hội khó khăn như dân số, việc làm và những vấn đề về kinh tế và quản lý khác. Để
giải quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách
phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác thực
hiện chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế.Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại
hình viện trợ này đối với các nước đang phát triển và Nhật bản cũng rất chú trọng tới
loại hình này. Trong giai đoạn từ năm 1993 đến 1995, Nhật Bản đă dành một khoản viện
trợ tổng cộng khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh kinh tế cho các nước đang

phát triển.
Rõ ràng là ODA có một vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của các
nước đang phát triển. Việc sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả, đúng mục đích sẽ
giúp các nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, việc thu hút ODA của các nước nghèo đang có một sự canh tranh
giữa các nước. Vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn ODA và nắm bắt được xu hướng vận động
của dòng vốn này là hết sức cần thiết đối với các nước nhận viện trợ.
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1. Định nghĩa về đói nghèo
Trên thế giới hiện có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói nhưng có một định
nghĩa chung về đói nghèo và được Việt Nam thừa nhận do Hội nghị chống đói nghèo
khu vực Châu á - Thái Bình Dương đưa ra tháng 9/1993 là: nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế –
xã hội và phong tục tập quán của địa phươn2. Các phương pháp tiếp cận chuẩn đói
nghèo
2.1. Theo chuẩn đói nghèo quốc tế
6 / 18
Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục Thống kê,
Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân
cư ở Việt Nam (năm 1992 – 1993 và năm 1997 – 1998).
Đường đói nghèo ở mức thấp nhất gọi là đường đói nghèo về lương thực, thực
phẩm. Đường đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đường đói nghèo chung (bao gồm
cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
Đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm được theo chuẩn mà hầu hết các nước
đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đă xây dựng mức
Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là chuẩn về nhu cầu 2100
Kcal/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức cần thiết để đạt được lượng
Kcal này gọi là nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đường đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực

phẩm. Tính cả chi phí này với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm ta có đường
đói nghèo chung.
2.2. Theo chuẩn đói nghèo của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính 2001 – 2005
và mức sống thực tế của người dân từng vùng, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói để đưa ra danh sách những hộ, những xã và vùng cần
hỗ trợ từ chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.
Năm 1997, Việt Nam đưa ra chuẩn đói nghèo thuộc phạm vi chương tŕnh quốc gia
để áp dụng cho thời kỳ 1996 – 2000 như sau: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tuỳ theo
từng vùng ở các mức tương ứng như sau: vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới
15 kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg
gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25 kg gạo/người/tháng.
Trước những thành tích của công cuộc xoá đói giảm nghèo cũng như tốc độ tăng
trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo mới để áp dụng
cho thời kỳ 2001 – 2005, theo đó chuẩn nghèo của chương trình quốc gia mới được xác
định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Cụ thể, bình quân thu nhập là: 80 nghìn
đồng/người/tháng ở các vùng hải đảo và vùng núi nông thôn; 100 nghìn
đồng/người/tháng ở các vùngđồng bằng nông thôn; 150 nghìn đồng/người/tháng ở
khu vực thành thị.
7 / 18
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo
1. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng
bền vững .
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài.
Trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo,giảm khoảng cách giàu
nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng. Xoá đói giảm nghèo
không chỉ là phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà còn phải tạo ra động lực
tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Xoá đói giảm nghèo không đơn
thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế với các đối tượng có nhiều khó
khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát

triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào.
Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trưởng (cả trên
góc độ kinh tế và xã hội), đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trưởng nhanh và bền
vững. Trên phương diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong
thu nhập xã hội cho chương trình xoá đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng
trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét môt cách toàn diện về dài hạn thì kết quả
xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững.
2. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm nghèo
Tăng trưởng chất lượng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn những
năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao Nhà nước có sức mạnh
vật chất để triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Người nghèo và cộng đồng nhờ đó có cơ
hội vươn lên thoát nghèo. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan trọng để xoá đói giảm
nghèo trên quy mô rộng, không có tăng trưởng mà chỉ thực hiện các chương trình tái
phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
Tăng trưởng trên diện rộng với tốc độ cao và bền vững, trước hết chuyển dịch cơ
cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội nhiều hơn
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo ra nhiều việc làm phi nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người nghèo.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là một điều kiện hết sức quan
trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng và ngược lại thực hiện và thực
8 / 18
hiện thành công xoá đói giảm nghèo cũng là một tiền đề quan trọng, một động lực để
thực hiện thành công các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thực hiện tốt cả hai mục tiêu
chính là góp phần quan trọng để thực hiện thành công chiến lược và mục tiêu phát triển
của đất nước.
CHƯƠNG II : TÁC ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN ODA VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ
THU HÚT NGUỒN VỐN ODA ĐỂ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM.
I.Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
1.Việt Nam được xếp vào các nước nghèo của thế giới

Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống dân cư
( theo chuẩn nghèo chung của quốc tế ), tỷ lệ đói nghèo năm 1998 là trên 37% và ước
tính năm 2000 tỷ lệ này vào khoảng 32% (giảm khoảng 1/2 tỷ lệ hộ nghèo so với năm
1990). Nếu tính theo chuẩn đói nghèo về lương thực, thực phẩm năm 1998 là 15% và ước
tính năm 2000 là 13%.Theo chuẩn nghèo của chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia
mới, đầu năm 2000 có khoảng 2.8 triệu hộ nghèo, chiếm 17.2% tổng số hộ trong cả nước.
2.Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành công lớn trong việc giảm tỷ lệ nghèo,
tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng những thành tựu này vẫn còn rất mong manh.Thu nhập
của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều
chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ nghèo.
Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn
chế ( đất đai, lao động, vốn ), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn
thương trước những đột biến của những gia đình và cộng đồng. Nhiều hộ gia đình tuy
mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói, do vậy
khi có những giao động về có thể thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng
nghèo.Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo lên khó khăn cho người nghèo.
3. Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số người nghèo sinh sống trong các vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn,
điều kiện tự nhiên khắc nhiệt như ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở các vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết ( bão,lụt, hạn hán) khiến
cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn. Đặc biệt, sự
kém phát triển về hạ tầng cơ sở của các vùng nghèo đã đã làm cho các vùng càng bị tách
biệt với các vùng khác.
9 / 18
4.Đói nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
Nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn với trên 90% số người nghèo sinh
sống ở nông thôn. Hơn 80% người nghèo là nông dân trình độ tay nghề thấp, ít khả năng
tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất ( vốn, kỹ thuật, công nghệ… ) thị trưòng tiêu thụ
sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phảm kém, chủng

loại sản phẩm nghèo nàn.
5.Nghèo đói ở khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn
so với mức sống chung của cả nước, nhưng mức độ cải thiện điều kiện sống không đồng
đều. Đa số người nghèo đô thị làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc
không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu
trong khu vực nhà nước dẫn đến sự dôi dư lao động, mất việc làm của mét bộ phận người
lao động ở các khu vực này, làm cho điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn.
6. Tỷ lệ nghèo đói khá cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao
Đói nghèo mang tính chất vùng rất rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có tới 64% số người nghèo tập
trung tại các vùng miền núi phí Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải
miềnTrung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng
tiếp cận với các điều kiên sản xuất, dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở rất kém phát
triển, điều kiện thiên nhiên rất khắc nhiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
II.Tác động của nguồn vốn ODA đến công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Vào ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5 năm 2006-
2010 bao gồm:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các
chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ
USD, trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía
Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển sinh
kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa
nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển
nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác, đã góp phần hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa,
10 / 18
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các

lĩnh vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các
dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển
mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn, cải tạo và phát triển mạng
truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản
xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn
trên cả nước. Đây là nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển
ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và
thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn ODA
lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời kỳ 1993-2008.
Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống giao
thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Đây là
những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực
và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .Hầu hết các thành
phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có các hệ thống
cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự
án ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô,
thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh vực ưu
tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án đã ký đạt
tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc
thực hiện cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng cường
năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo đại học và
sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về
các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA
không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng 58% trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ

USD) đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và
chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện
tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản
11 / 18
xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia, , tăng cường công tác kế hoạch hóa gia
đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế,
hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU ODA
THEO NGÀNH VÀ LĨNH
VỰC
THỜI KỲ 1993-2008
Nguồn: oda.mpi.gov.vn/LinkClick.aspx?fileticket=wPM7eMoTay4%3D
Nhiều tỉnh, thành phố nhận được sự hỗ trợ quan trọng của ODA
12 / 18
Trong hoàn cảnh đa phần các địa phương thu không đủ chi, vốn ODA đã góp phần
hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng
điện thoại nông thôn, ) và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của
nhiều địa phương, nhất là các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
III.Giải pháp thu hút nguồn vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Để thu hút được ngày càng nhiều vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo trong thời
gian tới cần thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói giảm nghèo
Người nghèo phần lớn là những đối tượng có trình độ học vấn và hiểu biết thấp do
không có điều kiện để học hành và cập nhật thông tin. Trong các dự án ODA về xoá đói
giảm nghèo thì họ chính là các đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ các chương trình,
dự án đó.Do đó, để các dự án cho người nghèo thật sự có ý nghĩa và có tính bền vững
nhất thiết phải tạo điều kiện cho người nghèo chủ động tham gia vào các chương trình,
dự án. Muốn vậy, cần phải làm một số việc sau:
Thứ nhất, ngay trong khâu xây dựng dự án cần phải tính toán đến các yếu tố về địa lý,
phong tục tập quán của các đối tượng được hưởng lợi.

Thứ hai, Tuyên truyền , phổ biến cụ thể cho họ biết được những lợi ích trước mắt còn lâu
dài mà dự án sẽ mang lại cho họ để khuyến khích họ tham gia tích cực vào các dự án.
Thứ ba, Mở các lớp tập huấn, hội thảo để người nghèo tham gia và hướng dẫn họ cách
làm ăn, cách sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
2. Giải quyết vốn đối ứng
Vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA là phần vốn
trong nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được cam kết giữa phía Việt
Nam và phía nước ngoài trong các văn kiện, hiệp định dự án, quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền.
Về nguyên tắc, vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp nào thì cấp đó xử lý từ
nguồn ngân sách của mình. Trường hợp một số địa phương có vốn đối ứng phát sinh quá
lớn, vượt khả năng cân đối thì cần trình Thủ tướng Chính phủ để xin hỗ trợ một phần
ngay từ khi lập dự án. Tuy nhiên, thực tế vấn đề vốn đối ứng không phải lúc nào cũng trôi
chảy, mà đang là một trong những nguyên nhân gây nên sự chậm trễ trong việc thực hiện
dự án. Để tháo gỡ những khó khăn về vốn đối ứng, cần quy định cụ thể hơn về cơ chế
vốn đối ứng. Đảm bảo vốn đối ứng được cấp đầy đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện
dự án, thống nhất cơ chế vốn đối ứng với những dự án cùng loại.Mặt khác, cần tăng
13 / 18
cường quản lý và sử dụng vốn đối ứng cho các dự án ODA phù hợp với quy định của
Chính phủ và không được sử dụng vốn đối ứng ngoài các mục đích, nội dung của dự án.
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo
Kết cấu hạ tầng cơ bản (quy mô nhỏ, vừa) đóng góp trực tiếp vào giảm nghèo
thông qua các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, các dịch vụ xã hội cơ
bản liên quan đến quá trình tăng trưởng và giảm nghèo.
Tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng quy mô lớn sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng, kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năng
lực của một số ngành thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng sẽ tăng lên đáng kể như giao thông
vận tải, điện lực, thuỷ lợi…giúp khai thác triệt để tiềm năng phát triển của các vùng, bảo
đảm gắn phát triển kinh tế với các mục tiêu xã hội và xoá đói giảm nghèo. Đồng thời,

phát triển kết cấu hạ tầng cho phép giảm thiểu những tổn thất về thu nhập do biến động
sản xuất hoặc thiên tai. Để xây dựng được các công trình hạ tầng quy mô lớn thường đòi
hỏi vốn đầu tư rất lớn mà nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhiều khi không đáp ứng được.
Do vậy, vốn ODA là một giải pháp tốt cho vấn đề này.
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục vụ tăng trưởng và
xoá đói giảm nghèo
Hiện nay, đa số người nghèo vẫn sống chủ yếu ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, cuộc sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên, việc sản xuất nông nghiệp
vẫn chủ yếu mang tính chất tự cung, tự cấp, họ cũng không có điều kiện để đầu tư cho
việc sản xuất như: con giống, hệ thống thuỷ lợi, phân bón, các phương tiện sản xuất mang
tính hiện đại… Bên cạnh đó, sản phẩm của người nông dân sản xuất ra nhiều khi không
tìm được thị trường tiêu thụ do không có được thông tin về thị trường, chất lượng sản
phẩm sản xuất ra chưa đạt chất lượng cao và chủ yếu vẫn là các sản phẩm thô chưa qua
chế biến nên có giá trị rất thấp.
Vì vậy, huy động vốn đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển giáo dục
đào tạo, đầu tư vào các ngành công nghiệp như: Xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đầu tư con
giống; xây dựng các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất công cụ lao động; đào tạo
nghề cho lao động sẽ giúp người nghèo có thêm nhiều cơ hội để tham gia vào thị trường
lao động, nâng cao năng suất lao động, tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao và
có giá trị từ đó tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo.

14 / 18
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo và các đối tượng yếu
thế.
Các dự án sử dụng vốn ODA cần tập trung nhiều hơn để hỗ trợ cho người nghèo ,
dân tộc ít người, nhóm yếu thế trong xã hội, đặc biệt là chăm sóc sức khoẻ, giáo dục tiểu
học, sức khoẻ sinh sản, nước sạch,…Cụ thể trong thời gian tới nguồn vốn ODA cần tập
trung vào một số công việc chủ yếu sau:
Thứ nhất, Trợ giúp nhân đạo thường xuyên đối với người nghèo, người không có sức lao
động và không nơi nương tựa. Trong đó, chú trọng các hình thức trợ giúp bằng hiện vật

đối với các đối tượng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cả nông thôn và một số
thành phố.
Thứ hai, Giúp đỡ người nghèo phòng chống có hiệu quả khi gặp thiên tai thông qua việc
tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao những kiến thức, kinh nghiệm cụ thể về phòng
chống thiên tai; hỗ trợ một phần kinh phí để cải thiện tình trạng nhà ở, tránh bão, tránh
lụt.
Thứ ba, Quy hoạch lại các vùng dân cư, cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội thuận lợi cho
việc phòng chống và cứu trợ khi thiên tai xảy ra.
Thứ tư, hỗ trợ người tàn tật, người cao tuổi không nơi nương tựa, giúp đỡ trẻ em mồ côi,
lang thang…Đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận thị trường lao động của người lao
động nghèo, nhóm yếu thế trong thị trường lao động, đặc biệt là đối với vấn đề đào tạo;
cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động tạo điều kiện nâng cao thu nhập của
người nghèo…
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong các dự án ODA về
xoá đói giảm nghèo đó là chưa có sự kiểm tra, giám sát đầy đủ và sát xao quá trình thực
hiện các dự án. Do vậy, cần có sự kiểm tra kiểm soát , cụ thể, cần làm một số việc sau:
Thứ nhất, Phân công rõ ràng trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các cán bộ
thực hiện dự án trong việc triển khai thực hiện và giám sát thực hiện các chương trình, dự
án ODA.
Thứ hai, Tăng cường năng lực bộ máy thực hiện các chương trình, dự án bằng việc phân
công trách nhiệm cho các Bộ, ngành, các cấp chính quyền có liên quan theo dõi việc thực
hiện dự án. Đồng thời, củng cố mạng lưới và đội ngũ cán bộ làm dự án tại các cấp, đặc
biệt là các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao trình độ, bố trí cán bộ làm dự án.
Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế khuyến khích sự tham gia của mọi người dân, tổ chức xã hội
trong việc tham gia thực hiện và giám sát dự án.
15 / 18
Thứ tư, Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hiệu quả cũng như tác động
của các chương trình, dự án.

Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ODA cho công tác xoá đói giảm nghèo, nhưng đó mới chỉ là
những ý tưởng còn mang tính lý thuyết. Do đó, để nguồn vốn ODA thực sự trở thành chất
xúc tác quan trọng thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo rất cần những hành động cụ
thể và tích cực hơn nữa của Chính phủ, các nhà tài trợ và của tất cả mọi người dân.
Phần III. Kết luận
1.Kết luận
Qua tìm hiểu đề tài “ Nguồn vốn ODA với xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam “ tác
giả thấy ODA có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của Việt Nam và trên thực tế những chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được thực
hiện đã tập trung vào những lĩnh vực, ngành mà Việt Nam đang cần được hỗ trợ như:
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, xoá đói giảm nghèo, bảo
vệ môi trường…Đó là những lĩnh vực đầu tư có tính xúc tác vừa có tác dụng
trước mắt đồng thời là cơ sở lâu dài cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tuy nhiên việc sử dụng vốn ODA vẫn còn chưa được hiệu quả, một
tron g nh ững nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc sử dụng
vốn ODA là:Nhận thức của chúng ta về nguồn vốn ODA còn thiếu đúng đắn,
chưa có kinh nghiệm trong việc tiếp nhận ODA, công tác quản lý ODA còn bị chồng
chéo, chưa rõ ràng v.v. Để tiếp tục thực hiện chính sách quản lý và sử dụng một
cách có hiệu quả nguồn vốn ODA phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước trong thời gian tới chúng ta cần phải thể hiện được tính chủ động của
mình trong việc sử dụng ODA, đặc biệt trong việc xây dựng, hình thành dự án,
thẩm định các văn kiện dự án, hình thành cơ chế về quản lý điều hành, quản lý tài
chính…
16 / 18
Mặt dù vậy thì khi phát triển đất nước không chỉ dựa vào sự hỗ trợ của nước
ngoài mà cái chính là phải dựa vào nguồn lực từ bên trong của đất nước đó để phát triển
kinh tế xã hội , có như vậy mới đảm bảo được sự phát triển bền vững .
2.Lịch trình dự kiến.
STT Nội dung

Từ 01/11/2012 đến 20/12/2012
Tuần
1
Tuần
2
Tuần
3
Tuần
4
1
Tìm hiểu và lựa
chọn đề tài
2
Tìm tài liệu có
liên quan
3
Tổng quan tài
liệu
4
Xây dựng đề
cương
5
Đọc và nghiên
cứu sâu vào tài
liệu
6
Tiến hành làm
tiểu luận
7 Rút ra kết luận
8

Hoàn thành tiểu
luận
3. Tài liệu tham khảo.
1. TS. Đinh Phi Hổ-TS. Lê Ngọc Uyển-ThS.Lê Thị Thanh Tùng (2009).Kinh tế
phát triển: NXB Thống kê.
2. PGS.TS Nguyễn Phú Tụ, Ths Trần Bích Vân (2009).Kinh tế quốc tế.NXB Giáo
dục.
3. />ngheo-o-Viet-Nam

4. />%95ngquanv%E1%BB%81ODA/tabid/170/articleType/ArticleView/articleId/204/15-
nm-ODA Vit-Nam.aspx

17 / 18
18 / 18

×