Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bằng chứng kiểm toán và ảnh hưởng của bằng chứng kiểm toán đối với việc hình thành ý kiến kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
--------o0o-------

ĐỀ ÁN
MƠN HỌC

KIỂM
TỐN

Đề tài:
BẰNG CHỨNG KIỂM TỐN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA BẰNG
CHỨNG KIỂM TỐN ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH Ý
KIẾN KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Họ và tên sinh viên

: Vũ Thị Chính

MSV

: 11170703

Lớp học phần

: Đề án mơn học _Kiểm tốn (219)_3

Giảng viên hướng dẫn

: TS. LÊ QUANG DŨNG



HÀ NỘI, 05/2020


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

KTV

Kiểm tốn viên

BCKT

Bằng chứng kiểm toán

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

KTĐL


Kiểm toán độc lập


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kiểm tốn độc lập đã có ảnh hưởng không chỉ cả về chiều
rộng lẫn chiều chiều sâu trong kinh tế - xã hội. Khi kiểm toán các báo cáo tài
chính, kiểm tốn viên sẽ hướng tới xác minh xem các thơng tin tài chính và
tài liệu kế tốn đã phản ánh trung thực và hợp lí trên các khía cạnh trọng yếu
và các bảng khai tài chính có phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành hoặc được chấp nhận, có tn thủ pháp luật liên quan hay khơng, từ
đó mà bày tỏ ý kiến và đưa ra các lời khuyên và tư vấn. Nhờ đó mà kiểm tốn
trở thành “quan tịa công minh của quá khứ”, “người dẫn dắt cho hiện tại” và
“người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Kiểm tốn có thể tạo niềm tin cho
những quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như các cơ quan nhà
nước, các đầu tư, các nhà quản lí, khách hàng và người lao động qua các
thông tin, tài liệu trung thực, đáng tin cậy. Thêm vào đó, các nghiệp vụ được
hướng dẫn và nền nếp hoạt động tài chính kế tốn nói riêng và hoạt động của
kiểm tốn nói chung được củng cố nhờ sự soát xét và uốn nắn thường xuyên
những lệch lạc để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn. Không chỉ
vậy, hiệu quả và năng lực quản lí cũng được nâng cao nhờ vai trị tư vấn, từ
việc tích lũy kinh nghiệm trong thực tế mà có được những bài học quý giá
trong quản lí và tạo thêm giá trị cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nhưng việc đưa ra một ý kiến kiểm toán phù hợp, đáng tin cậy bị ảnh hưởng
bởi rất nhiều yếu tố như lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán, tuân thủ các chuẩn
mực nghề nghiệp, đánh giá rủi ro, gian lận, và trong đó một yếu tố vơ cùng
quan trọng là việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, hiện nay, với
sinh viên vì chưa có tiếp cận, đi sâu vào chuyên môn và chưa được tiếp xúc,

trải nghiệm thực tế, khái niệm Bằng chứng kiểm toán chưa được hiểu rõ ràng
cả về bản chất cũng như sự ảnh hưởng của nó đối với việc hình thành ý kiến


kiểm toán. Trước thực trạng này, em xin lựa chọn đề tài cho đề án của mình
là: “Bằng chứng kiểm toán và ảnh hưởng của bằng chứng kiểm toán đối
với việc hình thành ý kiến kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính”
hướng tới giải quyết hai vấn đề chính sau: Bằng chứng kiểm tốn và Ảnh
hưởng của Bằng chứng kiểm tốn đến việc hình thành ý kiến kiểm tốn trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.
Bài đề án của em bao gồm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận với việc thu thập bằng chứng kiểm toán trong
kiểm tốn báo cao tài chính.
Phần 2: Thực tiễn về bằng chứng kiểm toán và ảnh hưởng của bằng
chứng kiểm toán đối với việc hình thành ý kiến kiểm tốn trong kiểm tốn báo
cáo tài chính do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về bằng chứng kiểm toán và ảnh hưởng
của bằng chứng kiếm tốn đối với việc hình thành ý kiến kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính của các cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam hiện
nay.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực hết mình nhưng vì hạn chế về điều kiện,
kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài của em khó có thể tránh khỏi những sai
sót. Bởi vậy, em mong có thể nhận được những góp ý từ giảng viên hướng
dẫn.
Em cũng cám ơn thầy giáo hướng dẫn của em, TS. LÊ QUANG
DŨNG dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có
thể hồn thành đề án này.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỚI VIỆC THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận về kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
1.1.1.

Khái niệm về bằng chứng kiểm tốn
Theo giáo trình Kiểm tốn tài chính do GS.TS Nguyễn Quang Quynh

chủ biên, bằng chứng kiểm toán bao gồm cả thông tin nhân chứng và vật
chứng mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở cho nhận xét của mình về Báo
cáo tài chính được kiểm tốn.
Theo đó, bằng chứng kiểm tốn được thể hiện đa dạng và phong phú
dưới nhiều hình thức, có thể là các chứng từ như séc, chứng từ chuyển khoản,
hợp đồng, hóa đơn, có thể là các sổ như sổ nhật kí, sổ cái, sổ chi tiết hay là
các tài liệu như bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí
nhân cơng, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung… thậm chí là các báo cáo tài
chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển
tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng thời, kiểm tốn khơng chỉ có
thể khai thác nguồn bằng chứng kiểm toán từ những tài liệu có sẵn trong nội
bộ cơng ty khách hàng được kiểm tốn, mà có thể do kiểm tốn viên tự thu
thập hoặc được cung cấp từ bên thứ ba. Bởi vậy, bằng chứng kiểm toán cũng
được coi như là một sản phẩm của hoạt động kiểm toán và được lưu trữ trong
hồ sơ kiểm toán.
1.1.2.

Phân loại bằng chứng kiểm toán:
Mỗi bằng chứng kiểm tốn sẽ có độ tin cậy khác nhau, phụ thuộc vào

nguồn gốc và hình thức của nó, và từ độ tin cậy mà kiểm tốn viên có thu

thập bằng chứng ở mức độ hiệu quả, đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất


lượng của bằng chứng đồng thời đạt rủi ro kiểm tốn thấp, tiết kiệm thời gian
và chi phí. Từ đó, ta thấy việc phân loại bằng chứng kiểm toán là cần thiết.
Trên thực tế, việc chia bằng chứng kiểm toán thành các loại được nhìn theo
nhiều hướng khác nhau, có thể theo nguồn gốc hình thành, loại hình và tính
thuyết phục.
1.1.2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc
Phân loại theo nguồn gốc (nơi phát sinh bằng chứng) là chia các bằng
chứng kiểm toán dựa trên nguồn thu được thơng tin tài liệu trong q trình
kiểm tốn.
Theo hướng này, bằng chứng kiểm toán được chia thành:
- Bằng chứng kiểm tốn do chính kiểm tốn viên tự khai thác và phát
hiện bằng cách:
+ Kiểm kê như kiểm kê hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản cố định….
+ Tính tốn lại việc tính tốn và ghi sổ của doanh nghiệp như các hóa
đơn, giá trị hàng tồn kho, giá xuất kho….
+ Quan sát như quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp,
quan sát hoạt động của các dây chuyền, máy móc, quan sát các nhân viên
trong cơng ty của khách hàng thực hiện kiểm kê hàng tồn kho….
+ Phỏng vấn những đối tượng có liên quan đến cơng ty như ban giám
đốc, nhân viên, quản đốc phân xưởng….
+ Phân tích xu hướng, phân tích tỷ số và kiểm tra tính hợp lí của các
chỉ số tài chính và phi tài chính như so sánh số liệu cuối năm và đầu năm trên
Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Thực hiện lại một quy trình như quy trình chấm cơng đi làm của
nhân viên.
- Bằng chứng kiểm toán do khách thể kiểm toán phát hành:



+ Bằng chứng kiểm toán do khách thể kiểm toán phát hành và luân
chuyển nội bộ như vận đơn, bảng chấm cơng, bảng phân bổ tiền lương, sổ
nhật kí, sổ chi tiết, số cái, quy trình kiểm sốt, ghi chép kế toán,…
+ Bằng chứng kiểm toán do khách thể kiểm tốn phát hành và ln
chuyển ở bên ngồi như ủy nhiệm thu, ủy nhiêm chi, hóa đơn,…
-

Bằng chứng kiểm tốn do bên thứ ba phát hành:

+ Bằng chứng do bên thứ ba phát hành và lưu trữ tại doanh nghiệp như
hóa đơn mua hàng, biên bản bàn giao TSCĐ,…
+ Bằng chứng do bên thứ ba phát hành và lưu trữ tại bên thứ ba. Kiểm
tốn viên có được bằng chứng này qua gửi thư xác nhận như bảng sao kê
ngân hàng, giấy báo số dư khách hàng do khách hàng gửi đến, xác nhận của
Ngân hàng về số dư tiền gửi và các khoản cơng nợ, chính sách chiết khấu
thương mại và thanh toán của nhà cung cấp.
+ Bằng chứng được cung cấp bởi chuyên gia khi kiểm toán viên khơng
có hiểu biết chun mơn về một lĩnh vực như đánh giá giá trị của bức tranh,
đất đai, nhà xưởng, vàng bạc, đá quý hay tư vấn pháp lí về các tranh chấp của
doanh nghiệp có thể gây ra những tổn thất trong tương lai hoặc các vấn đề
phức tạp liên quan đến việc tuân thủ thuế.
1.1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm tốn theo loại hình:
Căn cứ vào loại hình, bằng chứng kiểm toán được chia thành ba loại:
- Các bằng chứng vật chất: là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu
được bằng việc kiểm tra vật chất các tài sản hữu hình (như hàng tồn kho, tài
sản cố định hữu hình, tiền mặt…). Những bằng chứng thuộc loại này gồm có
các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt, biên bản
kiểm kê tài sản cố định hữu hình, biên bản kiểm kê tiền mặt,…
- Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng mà kiểm tốn viên có được

qua các tài liệu, thơng tin mà các bên có liên quan cung cấp theo yêu cầu của
kiểm toán viên. Các bằng chứng huộc loại này gồm:


+ Các ghi chép kế toán, các báo cáo kế tốn, thư giải trình của nhà quản lý,
+ Các chứng từ, tài liệu từ các bên thứ ba như cơ quan bảo hiểm, công ty
lưu kho, chủ nợ,….
+ Các tài liệu do kiểm tốn viên tính tốn lại như: tính tốn các hố đơn,
tính lại giá vốn hàng tồn kho, giá trị thuần của hàng tồn kho,…
- Các bằng chứng bằng lời: Là các bằng chứng kiểm tốn viên có được
bằng việc điều tra, xác minh, phỏng vấn những người có liên quan đến đơn vị
như khách hàng, người bán, nhân viên, kế tốn, chủ đầu tư,..
1.1.3

Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Trên thực tế kiểm toán, trên cơ sở thu thập và đánh giá bằng chứng

kiểm toán, kiểm toán viên sẽ hình thành nên ý kiến kết luận kiểm tốn. Do đó,
bằng chứng kiểm tốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán. Vấn đề
đặt ra là cần thu thập được những bằng chứng kiểm toán thuyết phục. Để có
được những bằng chứng kiểm tốn thuyết phục cho một cuộc kiểm toán, các
bằng chứng kiểm toán phải có hội tụ đủ hai tính chất quan trọng là tính đầy đủ
và thích hợp. Hai tính chất này cần song hành với nhanh trong việc thu thập
bằng chứng từ các thử nghiệm kiểm sốt và thử nghiệm cơ bản.
“Thích hợp” là tiêu chuẩn thể hiện chất lượng hay độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán . “Đầy đủ” là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng hay quy mô
cần thiết của bằng chứng kiểm tốn. Hai tính chất có mối liên hệ tương quan
với nhau. Số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng
bởi chất lượng của bằng chứng kiểm toán vầ chất lượng của bằng chứng kiểm
toán quyết định số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập.

1.1.3.1 Tính thích hợp
Tính thích hợp (Appropriateness) của các bằng chứng kiểm toán chịu
ảnh hưởng bởi hai yếu tố là sự phù hợp (Relevance) và độ tin cậy
(Reliability).


Sự phù hợp là mối liên quan giữa bằng chứng với mục đích thủ tục
kiểm tốn và cơ sở dẫn liệu. Các mục tiêu kiểm tốn khác nhau sẽ có
những bằng chứng kiểm toán khác nhau và bằng chứng kiểm toán cần
đảm bảo liên quan tới mục tiêu kiểm toán, khơng thể lấy bằng chứng kiểm
tốn với mục tiêu kiểm tồn này thay cho bằng chứng kiểm tốn với mục
tiêu kiểm toán khác. Chẳng hạn, với mục tiêu các khoản thu tiền đã ghi sổ
thực tế đã nhận, kiểm toán viên cần sử dụng những thủ tục thu thập bằng
chứng có liên quan đến cơ sở dẫn liệu về tính hiệu hiệu lực. Trong khi đó,
với mục tiêu các tiền mặt thu được đã ghi đầy đủ vào Sổ quỹ và các nhật
kí thu tiền, kiểm tốn viên lại phải thu được những bằng chứng liên quan
đến cơ sở dẫn liệu về tính trọn vẹn. Kiểm tốn viên khơng thể lấy bằng
chứng xác minh cho sự có thật để xác minh cho sự đầy đủ. Tuy nhiên, có
những trường hợp, một bằng chứng kiểm tốn thu được có liên quan đến
nhiều mục tiêu kiểm toán khác nhau, bởi vậy cần kiểm toán viên cần tránh
trùng lặp.
Độ tin cậy chịu ảnh hưởng bởi nguồn gốc và bản chất thông tin. Chất
lượng của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng chủ yếu của năm yếu tố.
Thứ nhất là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm tốn có phải từ bên
ngồi đơn vị được kiểm tốn hay khơng. Nếu nguồn gốc của bằng chứng càng
độc lập với đối tượng được kiểm tốn thì càng có hiệu lực. Độ tin cậy của
bằng chứng thu được từ các nguồn độc lập bên ngồi như hóa đơn mua hàng,
bảng kê ngân hàng sẽ cao hơn bằng chứng kiểm toán do khách hàng cung cấp
như tài liệu kế toán, tài liệu thống kê. Nhưng độ tin cậy sẽ bị giảm nếu nguồn
gốc thu thập bằng chứng không độc lập với đơn vị được kiểm tốn hoặc có rủi

ro đơn vị được kiểm tốn có thể sửa đổi. Ví dụ bảng giá được cung cấp bởi
nhà cung cấp nhưng nhà cung cấp với doanh nghiệp được kiểm toán đã có sự
thơng đồng thì sẽ độ tin cậy thấp.


Thứ hai là có phải do kiểm tốn viên thu thập hay không. Bằng chứng
thu được trực tiếp bởi kiểm toán viên sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng thu
được một cách gián tiếp hoặc suy luận. Đây là bằng chứng đáng tin cậy nhất
vì ít rủi ro bị thao túng quản trị. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán được
sắp xếp từ cao đến thấp là: bằng chứng được thu thập bởi kiểm toán viên,
bằng chứng được cung cấp bởi bên thứ ba và bằng chứng được cung cấp bởi
khách thể kiểm tốn.
Thứ ba là cơng ty được kiểm tốn có quy trình kiểm sốt nội bộ như thế
nào. Bằng chứng của một doanh nghiệp có kiểm sốt nội bộ hoạt động tốt sẽ
có độ tin cậy hơn là doanh nghiệp khơng có kiểm sốt nội bộ hoặc tồn tại
nhưng khơng hiệu quả. Bởi kiểm sốt nội bộ hướng tới một trong những mục
tiêu phát hiện, ngăn chặn và làm giảm xuống các rủi ro, sai phạm; tuân thủ
luật, quy định và quy tắc; các nghiệp vụ được ghi chép kịp thời, đúng số tiền,
đúng tài khoản và đúng kì kế tốn để cho phép lập báo cáo tài chính trong
khn khổ pháp lí về chính sách kế tốn và duy trì trách nhiệm bảo quản tài
sản. Chất lượng của kiểm sốt nội bộ của đơn vị khơng chỉ ảnh hưởng đến
khả năng của đơn vị khi đưa những quyết định, chiến lược kinh doanh mà còn
ảnh hưởng tới độ tin cậy của dữ liệu tài chính và rủi ro kiểm sốt do kiểm sốt
nội bộ khơng phát hiện và ngăn chặn được thấp. Ví dụ trong đơn vị được
kiểm tốn mà ban quản trị khơng có tính liêm chính, bản quản trị có thể phản
ánh sai các nghiệm vụ hoặc giấu giếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng
yếu trên các báo cáo tài chính và kiểm tốn viên khơng thể dựa vào bất kì bảo
giải trình của ban quản trị và các sổ sách kế tốn.
Thứ tư là loại hình hay dạng của bằng chứng. Các bằng chứng vật chất
có độ tin cậy cao nhất, vì kiểm tốn viên để xác minh sự hiện hữu, có thật của

tài sản phải kiểm tra trực tiếp. Tiếp theo là các bằng chứng dạng tài liệu. Và


sau cùng là bằng chứng bằng lời (ví dụ như bằng chứng thu thập qua phỏng
vấn) bởi vì bằng chứng bằng lời có thể thay đổi.
Thứ năm là tài liệu có phải bản gốc hay khơng. Tài liệu gốc sẽ đáng tin
cậy hơn các bản pho-to hoặc sao chụp vì những bản pho-to hoặc sao chụp này
có thể bị sửa đổi bởi khách hàng.
Như vậy, các bằng chứng có độ tin cậy cao hơn khi được thu thập từ
bên ngoài, do kiểm toán viên trực tiếp thu thập, đơn vị được kiểm tốn có
kiểm sốt nội bộ hiệu quả, bằng chứng dạng tài liệu hoặc vật chất và là tài
liệu gốc. Như vậy, để xác minh một vấn đề hiệu quả, cần có sự kết hợp của
các bằng chứng kiểm tốn sẽ có độ tin cậy cao hơn. Ví dụ vừa kết hợp chứng
từ gốc hóa đơn giá trị gia tăng của người bán kết hợp với thư xác nhận của
người bán về khoản tiền trong hóa đơn của đơn vị được kiểm tốn sẽ có độ
tin cậy cao hơn. Hoặc đồng thời vừa phỏng vấn những người có trách nhiệm
để tìm hiể quy định phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp, vừa xem xét trình
tự ghi sổ và dấu hiệu của kiểm soát nội bộ và vừa kiểm tra hệ thống tài
khoản và sự phân loại sổ sách kế toán để xem xét sự phân loại và trình bày
TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.3.2 Tính đầy đủ
Ba yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm
tốn là tính hiệu lực của bằng chứng, tính trọng yếu và mức độ rủi ro.
Tính hiệu lực: Số lượng bằng chứng cần thu thập nhiều lên khi bằng
chứng có độ tin cậy thấp bởi cần nhiều thêm bằng chứng mới có thể đưa ra
nhận định hợp lí về đối tượng kiểm toán. Tuy nhiên, việc thu thập được nhiều
bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy thấp khơng có nghĩa những bằng chứng
ấy sẽ trở nên đáng tin cậy.
Tính trọng yếu: Số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều lên khi
kiểm tốn đối tượng có tính trọng yếu bởi kiểm toán viên phải phát hiện ra



các sai phạm có tính trọng yếu, do các sai phạm đó có thể dẫn đến việc đưa ra
các xét đốn khơng chính xác hoặc rút ra những kết luận sai.
Mức độ rủi ro: Số lượng bằng chứng cần thu thập càng nhiều lên khi
những đối tượng được kiểm toán được đánh giá là có khả năng rủi ro cao. Ví
dụ khoản mục tiền là một khoản mục thường có khả năng sai phạm tiềm tàng
cao vì các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn
và có quy mơ khác nhau nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khản năng mất
mát, gian lận lớn. Đồng thời, tiền cũng liên quan tới rất nhiều các chu trình
nghiệp vụ khác nhau như chu trình bán hàng-thu tiền, chu trình tiền lươngnhân viên, chu trình mua hàng-thanh tốn và những sai phạm về tiền có thể
ảnh hưởng tới các khoản mục có liên quan và ngược lại. Bởi vậy, kiểm toán
viên cần thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán.
1.1.4

Các phương pháp kỹ thuật nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán
Thực chất của giai đoạn thực hành kiểm toán là việc các KTV áp dụng

các phương pháp kỹ thuật kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm tốn
thích hợp và đầy đủ và tiến hành đánh giá chúng. Các phương pháp kĩ thuật
thường được vận dụng trong kiểm tốn tài chính bao gồm : kiểm tra vật chất,
xác nhận bên ngoài, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, tính tốn , phân
tích, thực hiện lại.
1.1.4.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm tra vật chất có thể là kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các
loại tài sản có dạng vật chất cụ thể của doanh nghiệp như tiền mặt, hàng tồn
kho, tài sản cố định và giấy tờ thanh tốn có giá trị. Thủ tục kiểm toán này
giúp kiểm toán viên thu thập được bằng chứng có độ tin cậy cao nhất bởi nó
được thực hiện trực tiếp bởi kiểm toán viên trong việc xác nhận sự hiện
huwuc của tài sản, đồng thời lại đơn giản. Mặc dù vậy, thủ tục này lại không

thể phản ánh quyền và nghĩa vụ cùng giá trị của các tài sản. Cụ thể là:


Khi kiểm kê các loại tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lí,…việc kiểm
kê chỉ giúp xác minh sự hiện hữu của tài sản nhưng lại không xác minh được
quyền sở hũu của đơn vị đối với những tài sản này. Những tài sản này đang
có này có thể là do đơn vị thuê hoạt động từ một tổ chức nào đó hoặc đã là
được đem đi thế chấp….
Khi kiểm kê hàng tồn kho như nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng
hóa, việc kiểm kê chỉ nói lên được số lượng thực tại nhưng lại khơng phản
ánh được chất lượng, tình trạng kĩ thuật, tính sở hữu cùng giá trị.
Vậy nên, cần kết hợp thêm các bằng chứng khác cùng với việc kiểm kê.
1.1.4.2 Xác nhận từ bên ngoài
Xác nhận từ bên ngoài dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên
thứ ba (bên xác nhận) có thể dưới dạng thư điện tử, thư giấy hoặc một dạng
khác để xác minh tính chính xác của thơng tin mà KTV nghi vấn. Ví dụ như
KTV có thể gửi thư xác nhận tới các khách hàng của đơn vị được kiểm toán
để xác nhận các khoản phải thu để xác minh và phát hiện những sai phạm có
liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng như giá trị bị khai khống do
khách hàng không tồn tại, hoặc đã trở thành các khoản nợ khó địi do q thời
hạn thanh tốn trong hợp đồng hoặc khơng địi được khi khách hàng đã phá
sản và mất khả năng thanh tốn. Các thơng tin hồi âm có thể cung cấp cho
KTV những bằng chứng mà trước đó KTV khơng có và củng cố thêm các
luận cứ của KTV.
Thủ tục này có hai hình thức: gửi thư xác nhận phủ định và gửi thư
xác nhận khẳng định. Theo hình thức gửi thư xác nhận phủ định (negative
confirmation), người xác nhận chỉ gửi thư phúc đáp nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu của bên thứ ba với thông tin cần xác nhận, ví dụ chỉ địi hỏi



thông báo của người mua khi họ không đồng ý với số tiền hàng hóa đã mua
trong giấy yêu cầu xác nhận. Theo hình thức gửi thư xác nhận khẳng định
(positive confirmation), người xác nhận cần gửi thư phúc đáp cho tất cả các
thư xác nhận cho dù có chênh lệch hay khơng có chênh lệch giữa số liệu
xác nhận và số liệu thực tế, ví dụ người mua cần trả lời mọi giấy yêu cầu
xác nhận về khoản phải trả đơn vị được kiểm toán dù đún hay sai hoặc cần
lưu ý.
Vì các bằng chứng được thu thập từ bên thứ ba nên có độ tin cậy cao,
trong đó hình thức gửi thư xác nhận khẳng định đảm bảo tin cậy cao hơn kĩ
thuật xác nhận phủ định vì với xác nhận khẳng định, khi chưa nhận được thư
phúc đáp, kiểm tốn viên cần có thêm những thủ tục xác minh khác còn với
xác nhận phủ định, người xác nhận có thể khơng nhận được u cầu xác nhận
để phúc đáp và lại được coi là đồng ý với số liệu trong giấy. Thủ tục này được
thực hiện hầu hết trong mọi cuộc kiểm toán nhưng cần tuân thủ quy trình và
các u cầu để có độ tin cậy cao: Thông tin cần xác nhận trong thư gửi là theo
yêu cầu của kiểm toán viên; xác nhận bằng văn bản; bên thứ ba xác nhận và
đơn vị phải độc lập; và quá trình thu thập thư xác nhận được kiểm sốt bởi
kiểm tốn viên.
Do thủ tục này thường địi hỏi chi phí cao và tốn nhiều thời gian đặc
biệt là khi kiểm tốn các cơng ty đa quốc gia, doanh nghiệp lớn, nhiều đối tác
hoặc có sự dàn xếp giữa bên xác nhận và đơn vị được kiểm toán. Tùy vào
mức độ quan trọng của thơng, kiểm tốn viên cần đưa ra lựa chọn nên thực
hiện hình thức gửi thư xác nhận phù hợp để đảm bảo chi phí kiểm tốn. Có
thể gửi thư xác nhận khẳng định khi xác nhận các tài khoản trọng yếu có giá
trị lớn, chứa đựng nhiều khả năng sai phạm, còn gửi thư xác nhận phủ đinh
khi đã kết luật được tính hữu hiện của kiểm soát nội bộ.


1.1.4.3 Xác minh tài liệu

Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các tài liệu,
chứng từ, sổ kế tốn có liên quan sẵn có trong đơn vị có thể được cung cấp
bởi đơn vị được kiểm tốn hoặc bên thứ ba như hóa đơn mua hàng, hóa đơn
bán hàng, sổ nhật kí chung, sổ cái…..có thể dưới dạng giấy, dạng điện tử hoặc
các dạng khác. Xác minh tài liệu được thực hiện theo hai cách:
Thứ nhất, kiểm tra tài liệu làm căn cứ cho một kết luận có trước. Ví dụ:
Với mục tiêu kiểm tốn nhằm các TSCĐ được thể hiện trên Bảng cân đối kế
toán đều thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát, sử dụng lâu dài của đơn
vị, kiểm tốn viên có thể kiểm tra các hóa đơn của người bán và các chứng từ
khác về tăng TSCĐ hay kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài chính
hay các biên bản bàn giao TSCĐ.
Thứ hai, kiểm tra tài liệu về một nghiệp vụ nào đó từ thời điểm phát sinh
cho tới khi được ghi lên sổ sách và được thực hiện theo hai hướng:
-

Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán nhằm khẳng

định các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi sổ đầy đủ chưa. Chẳng hạn, với mục
tiêu kiểm toán các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được ghi sổ đầy
đủ, kiểm toán viên sẽ đối chiếu hợp đồng, biên vản và các chứng từ liên quan
khác với Sổ Nhật kí.
-

Kiểm tra tài liệu từ sổ sách xuống chứng từ gốc nhằm khẳng định các

nghiệp vụ được ghi sổ có tồn tại thực hay khơng. Chẳng hạn với mục tiêu
kiểm tốn các số liệu phản ánh giá trị TSCĐ hữu hình, vơ hình và số khấu hao
của những TSCĐ là có thật, kiểm tốn viên sẽ xem xét các sổ nhật kí, sổ cái
các tài khoản 211, 213 với các chứng từ gốc.
Ưu điểm của thủ tục này là dễ dàng thực hiện với tài liệu có sẵn và chi

phí thấp. Nhược điểm là các chứng từ có thể giả mạo, tài liệu có thể bị sửa
chữa hoặc làm lại, hoặc sổ sách ghi không đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực.


kiểm tốn viên có thể khơng phát hiện được các chứng từ giả mạo, bị sửa
chữa hoặc các chữ số bị làm lại, nhất là đối với các nhà quản lí khơng chính
trực khiến các nhân viên trong đơn vị có những hành động khơng trung thực,
trái luật pháp hay tồn tại sự kiêm nhiệm giữa nhiều bộ phận như nhân viên
phịng tiếp nhận hàng hóa kiêm làm nhân viên kho hoặc nhân viên kế toán.
1.1.4.4 Quan sát:
Quan sát là thủ tục trực tiếp xem xét, theo dõi các công việc hoặc quá
trình thực hiện một thủ tục nhằm đánh giá một hoạt động hoặc thực trạng của
công ty được kiểm tốn. Thí dụ như xem xét việc các khoản thu tiền có được
ghi sổ đúng kịp thời đúng quy định hay khơng, kiểm tốn viên sẽ quan sát
việc thực hiện thu tiền, ghi sổ và thực hiện quy định báo cáo thu tiền của bộ
phận kinh doanh.
Điểm khác nhau cơ bản giữa phấn tích và quan sát: phân tích đưa ra kết
luận dựa trên các số liệu, chứng từ, cịn quan sát đưa ra kết luận dựa trên sự
nhìn nhận trực tiếp. Trong bất kì một cuộc kiểm tốn nào, kiểm toán cũng cần
thực hiện thủ tục kiểm toán quan sát. Nếu kiểm tốn viên là người có trình độ
chun mơn cao cùng nhiều kinh nghiệp thì việc quan sát sẽ mang lại những
bằng chứng kiểm toán càng sát thực.
Thủ tục này cung cấp bằng chứng kiểm toán đảm bảo được về chất
lượng vì đáng tin cậy do được thực hiện bởi chính kiểm tốn viên và được
kiểm tốn cho nhiều phần hành khác nhau nhưng nó khơng đảm bảo về số
lượng hay tính đầy đủ của bằng chứng và phải đi kèm với các thủ tục khác bởi
quan sát chỉ mang tính thời điểm, khơng mang tính thời kỳ.
1.1.4.5 Phỏng vấn
Phỏng vấn là sự trao đổi của kiểm tốn viên với những người có hiểu
biết về đơn vị, có thể là đối tượng bên trong hoặc bên ngồi đơn vị, về những

thơng tin tài chính hoặc phi tài chính bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Ví dụ,


kiểm tốn viên phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định
phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp để xem xét các TSCĐ đã được phân loại
theo đúng u cầu quản lí và chế độ kế tốn hiện hành hay khơng.
Q trình phỏng vấn gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch phỏng vấn, thực
hiện phỏng vấn và kết thúc phỏng vấn.
Khi thực hiện một cuộc phỏng vấn, cần làm cho người được phỏng vấn
biết được người phỏng vấn là ai và vì sao phỏng vấn là cần thiết, làm cho họ
thoải mái thảo luận những vấn đề trọng điểm đã được xác định. Để thu thập
các thông tin hữu ích, cần lựa chọn dạng câu hỏi phù hợp: câu hỏi “mở” hay
câu hỏi “đóng”. Kiểm tốn viên chọn câu hỏi “mở” nếu muốn có thêm thơng
tin, cịn chọn câu hỏi “đóng” nếu muốn xác nhận một vấn đề. Trên thực tế,
nhiều cơng ty kiểm tốn đã xây dựng bảng hỏi gồm hàng trăm câu hỏi để
KTV có thể lựa chọn và sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả trong các bài
phỏng vấn cụ thể.
Ưu điểm của thủ tục này là giúp kiểm toán viên chứng thực hoặc có
thêm thơng tin. Khơng chỉ vậy, những câu trả lời phỏng vấn cịn giúp kiểm
tốn viên đánh giá về những tài liệu mà kiểm tốn viên có trước đó. Chẳng
hạn, trước đó, kiểm tốn viên đã thu thập được hệ thống quy trình kiểm sốt
chất lượng sản phẩm nhưng thông qua phỏng vấn mới thấy được thái độ thực
hiện công việc của nhân viên hoặc ban Giám đốc. Từ đó, kiểm tốn viên có có
sở để sửa đổi hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung.
Tuy nhiên, độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn này khơng cao do đối
tượng được phỏng vấn thường trong doanh nghiệp nên thiếu tính khách quan.
Đồng thời, kiểm tốn viên cùng cần phải lựa chọn câu hỏi phù hợp với trình
độ cùng sự hiểu biết của người được phỏng vấn. Kiểm tốn viên cần chú ý
lắng nghe và cần có thái độ hồi nghi thể hiện ở việc khơng đồng ý ngay
những câu trả lời nhưng cũng không được bác bỏ ngay. Nếu nhận được câu



trả lời không phù hợp hoặc người được phỏng vấn hiểu lầm vấn đề đặt ra thì
cần tiếp tục đăt ra những câu hỏi bổ sung.
1.1.4.6 Tính tốn lại
Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác của các số liệu trong việc
tính tốn và ghi sổ về mặt tốn học bằng thủ cơng hoặc tự động. Ví dụ, kiểm
tốn viên cộng lại các khoản thu tiền của sổ quỹ và đối chiếu với sổ cái để
đảm bảo chính xác cơ học, các khoản thu tiền trên sổ quỹ, sổ cái và sổ tổng
hợp đúng.
Ưu điểm của thủ tục này là cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy
cao về số học. Hạn chế phương pháp này là chỉ đảm bảo được tính chính
xác thuần túy về mặt số học mà không thể chứng minh được các số liệu
này được lấy từ đâu cũng như bản chất nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh và các mối quan hệ của nó cũng như phương pháp tính tốn đã phù
hợp chưa đưa, nên kiểm tốn viên khơng phát hiện được sai sót và gian
lận đang tiềm ẩn trong các chữ số. Để khắc phục tình trạng này, KTV cần
kết hợp các phương pháp kiểm tra chứng từ, số liệu và sự đối ứng giữa
các tài khoản kế tốn.
1.1.4.7 Phân tích
Theo Giáo trình Kiểm tốn tài chính do GS.TS Nguyễn Quang Quynh
chủ biên, thủ tục phân tích được hiểu là việc đánh giá thơng tin tài chính qua
việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, phân tích các tỷ số và xu hướng
quan trọng bao gồm việc điều tra các biến động và kết quả bất thường so với
các thông tin liên quan hoặc sai với số liệu dự đốn.
Một thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố: dự đoán, so sánh và đánh giá. Dự
đoán là việc dự đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất và xu hướng. So sánh
là đối chiếu ước đoán trên với số liệu được kiểm toán. Đánh giá là việc sử




×