Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Chuyên đề thực tập giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của công ty tnhh minh hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376 KB, 44 trang )

Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
LỚP BỒI DƯỠNG SAU ĐẠI HỌC – KHÓA 8
ĐỀ TÀI

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của
Cơng ty TNHH Minh Hải

Nhóm 7 – Lớp bồi dưỡng sau đại học khóa 8
Lê Đức An
Dương Hà Việt Hồng
Đàm Thị Hồng Phương
Nguyễn Bích Ngân
Lương Ngọc Tú

Tháng 9, 2011

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

1


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

MỤC LỤC
I.



LỜI MỞ ĐẦU

II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN 5

3

II.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 5
II.1.1.

Khái niệm

5

II.1.2.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu

II.1.3.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 8

6

II.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
III.

11


THỰC TRẠNG CỦA CƠNG TY MINH HẢI 16

III.1.Giới thiệu Cơng ty TNHH Minh hải

16

III.2.Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty.

17

III.3.Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của Công ty.

17

III.3.1.
ty

17

III.3.2.
IV.

Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Công
Những mặt tồn tại và nguyên nhân

19

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CHO CTY MINH HẢI


21

IV.1. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Minh hải trong thời gian
tới

21

IV.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Cty Minh Hải
IV.2.1.

Xây dựng cơ cấu tổ chức 23

IV.2.2.

Quản lý thị trường và sản phẩm xuất khẩu

23

24

IV.3. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm

28

IV.4. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 30
IV.5. Hồn thiện qui trình xuất khẩu 33
IV.6. Áp dụng công nghệ cao – CNTT vào hoạt động xuất khẩu 34
IV.7. Các giải pháp khác 40
IV.8. Các kiến nghị (với bộ Công Thương, bộ NNg và PTNT…) 41
V.


KẾT LUẬN 43

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

2


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

3


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế hợp tác và hội nhập không ngừng của nền kinh tế các nước
trong khu vực và trên thế giới hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu để có thể
đứng vững và phát triển khi hiệp định mậu dịch tự do ASEAN có hiệu lực.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trường, hội nhập thương mại đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới đón
nhận như một cơ hội phát triển kinh tế một cách có hiệu quả nhất và nhanh
chóng nhất, đồng thời cịn khơng ít những thách thức khó khăn cần phải vượt

qua.
Hồ chung nỗ lực phấn đấu của cả nước, Công ty TNHH Gốm sứ Minh
Hải cũng cố gắng có những hoạt động thương mại quốc tế để từng bước mở
rộng thị trường xuất khẩu, tăng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dần xây
dựng uy tín thương hiệu gốm sứ Minh Hải nói riêng và thương hiệu các sản
phẩm gốm của Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh
hiện nay một nhà sản xuất lớn của làng gốm sứ Bát Tràng như Công ty TNHH
gốm sứ Minh Hải, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác
xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại
lợi ích thiết thực đối với cơng ty.
Cơng ty TNHH gốm sứ Minh Hải là đơn vị sản xuất kinh doanh các sản
phẩm gốm sứ hàng đầu ở Việt Nam. Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng
công ty là một trong những đơn vị chủ lực hàng đầu của làng gốm sứ Bát Tràng
về xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ cho thị trường trong nước và quốc tế. Với
mục đích đẩy nhanh các hoạt động kinh doanh, công ty rất quan tâm đến công
tác xuất khẩu, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ
đến sự thành cơng của cơng ty.
Vì những lý do trên nhóm chúng tơi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài:

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

4


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

"Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty TNHH Gốm sứ
Minh Hải"

Đây là một đề tài với phạm vi nghiên cứu rộng về các mặt của hoạt động
xuất khẩu như thị trường xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu,
hiệu quả xuất khẩu…của Công ty gốm sứ Minh Hải trong giai đoạn (2005 2010).
Mục đích chủ yếu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động xuất khẩu của Công ty gốm sứ Minh Hải. Từ đó tổng kết đánh giá những
mặt thành cơng và những mặt cịn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động xuất
khẩu. Đồng thời nêu lên một vài giải pháp, đề xuất kiến nghị nhằm góp phần
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty gốm sứ Minh Hải.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I:

Cơ sơ lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

Chương II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Công ty TNHH gốm sứ
Minh Hải.
Chương III: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
Công ty TNHH gốm sứ Minh Hải.
Sau đây là nội dung cụ thể của từng chương

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

5


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

CƠ SỞ LÝ LUẬN


I.1.

Khái niệm hoạt động xuất khẩu

I.1.1. Khái niệm
1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hố và dịch vụ của một quốc gia với
phần cịn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của quốc gia trong phân công lao động quốc
tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là
hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau.
2. Thúc đẩy xuất khẩu
Là các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ
cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang
phát triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết.
Bởi một lý do hết sức đơn giản là thúc đẩy xuất khẩu đi đôi với tăng tổng sản
phẩm kinh tế quốc dân , tăng tiềm lực kinh tế, quân sự...
Bởi vì thế hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt và lâu dài.
3. Mục tiêu của hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều bước tiến quan trọng trong việc phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Hoạt đông thúc đẩy xuất khẩu vì thế rất
quan trọng.Và mục tiêu của xuất khẩu là:

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08


6


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Qua cơng tác xuất khẩu hàng hố đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan
trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát
triển như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng
cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đối, tăng
cường khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hố hàng cơng nghiệp
xuất khẩu trên thế giới.

I.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực
này nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất
lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát
triển phải tiến hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất
khó khăn, bán những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên
hoạt đông xuất khẩu nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về
lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực
tài nguyên thiên nhiên, nhân công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất
khẩu cũng có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra
điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập

trung vào sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các
mặt hàng khơng có lợi thế tương đối. Sự chun mơn hoá trong sản xuất này đã
làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt
nhất để tiết kiệm nguồn nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên...
trong quá trình sản xuất hàng hố. Và vì vậy trên quy mơ tồn thế giới thì tổng
sản phẩm cũng sẽ được gia tăng

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

7


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

2. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ
bản để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nước.
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà
cịn là với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu,
tích luỹ ngoại tệ.
*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa
chọn các mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường
thế giới. Họ sẽ phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của

đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác
có hiệu quả hơn vì khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để
nhập máy móc, thiết bị tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất
khẩu với sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong
tiêu dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất
khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành
sản xuất khơng có cơ hội phát triển.

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

8


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần
phải thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao
động nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu

hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh
hưởng rất nhiều đến các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định,
tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải
quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan
của tăng cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
3. Đối với doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố
đó địi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.
Sản xuất hàng hố địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn
thiện cơng tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại q trình
sản xuất khơng những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu là rất
quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính thực tiễn cao.

I.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản
xuất, cơng ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua
bán trao đổi hàng hố với các đối tác nước ngồi.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp
nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

9


Viện sau Đại học


Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

trực tiếp mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể
tạo thành một hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ
thác . Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều
kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh tốn.... mà phải
thơng qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không
được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng có điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu
hàng hố cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ
thác.
3. Xuất khẩu gia cơng uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia cơng, sau đó thu hồi sản
phẩm để xuất khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo
thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.
4. Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng
hàng hoá được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích của xuất khẩu
khơng phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng
hoá với giá trị tương đương. Tuy tiền tệ không được thanh tốn trực tiếp nhưng
nó được làm vật ngang giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của bn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về

sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối .

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

10


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Đồng thời có lời khi các bên khơng đủ ngoại tệ thanh tốn cho lơ hàng
nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia bn bán đối lưu có
thể làm cân bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.
5. Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước
giao cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ
nước ngồi trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển
và phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất
này là hàng hố khơng cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn
có thể đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà
xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải
quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hố. Do
đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn.
7. Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập
nguồn nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt
gia công) để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia cơng và qua đó thu

được phí gia cơng.
Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất
sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
8. Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây
đã nhập khẩu với điều kiện hàng hố phải ngun dạng như lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được
hay sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải
nhập vào để sau đó tái xuất.

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

11


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các
bên tham gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
9. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thơng qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hố với khối
lượng lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với
nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một
mặt hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả
cơng bố tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác

định giá quốc tế
I.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

1. Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có
thể kể đến các nhân tố:
* Mơi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưịng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt
đơng xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh
tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của
dân cư, tình hình lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Mơi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa
các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của
một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu
của doanh nghiệp.
Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

12


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

*Mơi trường văn hố xã hội

Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có
ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết
định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghệp.
*Môi trường cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp,
các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị
trường xuất khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho
doanh nghiệp muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho
mình.

2.

Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm

sốt của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
*Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp
trong nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao
động. Về mặt ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là khơng biến đổi vì vậy chúng ít
tác động đến sự biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá
nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều
lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc giầy dép...
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã
hội, và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả
cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thơng, các doanh nghiệp ngoại
thương có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi
phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính

xác,kịp thời .Yếu tố cơng nghệ cũng tác động đến q trình sản xuất, gia cơng

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

13


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

chế biến hàng hố xuất khẩu. Khoa học cơng nghệ cịn tác động tới lĩnh vực
vận tải hàng hố xuất khẩu, kỹ thuật nghiệp vụ trong ngân hàng...
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở
hạ tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thơng tin,hệ thống
ngân hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm
hãm hoạt động xuất khẩu.
*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp ở hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải
tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch
trong tương lai cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận
biết và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng
và hoạt động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các
chính sách của nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào
các hoạt động xuất khẩu mà nhà nước khơng cho phép.
*Tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.

Tỷ gía hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do
vậy doanh nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu
đổi ngoại tệ sang nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh
nghiệp.Để biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều
hành tỷ giá hiện hành của nhà nước , theo dõi biến động của nó từng ngày.
Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính
thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh
nghiệp, mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh
Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

14


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng
ngành hoặc các mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt
Nam có chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã
dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đơi
khi có sự cạnh tranh khơng lành mạnh.

3.

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể


tác động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao
gồm các nhân tố sau:
*Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp
Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công
nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết
lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các
cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết
định tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
*Yếu tố lao động
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là
chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực
trong hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của
doanh nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh
nghiệp phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã
đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của
doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

15


Viện sau Đại học


Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức
tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những
thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi
tiến hành hoạt động xuất khẩu

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

16


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

THỰC TRẠNG CỦA CƠNG TY MINH HẢI

I.3.

Giới thiệu Cơng ty TNHH Minh hải

Công ty TNHH Gốm sứ Minh Hải được thành lập từ năm 2000 tại làng gốm
cổ truyền Bát Tràng. Khởi nghiệp từ một doanh nghiệp kinh doanh gốm hộ gia
đình với hơn 16 năm kinh nghiệm lành nghề công ty đã đã cung cấp các sản
phẩm gốm sứ chất lượng cao nhất trong khu vực và trên thị trường thế giới. Với
hơm 700m2 để trưng bày các sản phẩm, hơm 3000m2 cho các xưởng sản xuất
và hơn 1000m2 để phục vụ cho việc vận chuyển các sản phẩm gốm sứ đã được
đặt theo đơn đặt hàng từ khắp các nước trên thế giới. Tất cả các sản phẩm gốm

sứ của công ty đều phải vượt qua một cuộc thử nghiệm về kiểm soát chất lượng
và kiểm tra an toàn được khuyến cáo cho các thị trường khác nhau trên tồn
cầu. Thừa kế từ những nét văn hố của dân tộc Việt Nam về nghề gốm ở những
làng cổ chuyên về đồ gốm Bát Tràng nên sản phẩm của cơng ty ln có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu của khách hàng trong và ngoài
nước. Công ty đã xuất khẩu hàng triệu sản phẩm tới những thị trường chính
trên thế giới như Nhật bản, Hàn Quốc, Mỹ, Bỉ…..
Các sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau
như Mỹ, Hàn Quốc, Australia, New Zealand.. với doanh thu hàng năm lên tới
1,3 – 1,5 triệu đô Mỹ. Với nhiều năm kinh nghiệm và tạo dựng được thương
hiệu lớn Minh Hải là thành viên của Hiệp hội gốm sứ Bát Tràng và Hiệp hội
Kinh doanh vừa và nhỏ của thủ đô Hà Nội.
Hiện nay trên đà phát triển của mình, Cơng ty TNHH Gốm sứ Minh Hải
đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện khu du lịch sinh thái để phục vụ
cho việc tổ chức các sự kiện quảng bá thêm hình ảnh và giới thiệu sản phẩm
của công ty đến người tiêu dùng trong và ngồi nước.

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

17


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty.

I.4.


Công ty TNHH Gốm sứ Minh Hải là doanh nghiệp hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực thủ cơng mỹ nghệ với dịng sản phẩm xuất khẩu chủ lực là gốm
sứ trang trí nội ngoại thất và gốm sứ gia dụng cung cấp nhu cấp nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu sang các nươc châu á và phương tây như :
Đức,Mỹ,Anh,Nhật Bản,Trung Quốc ,Mỹ, Canada ,Brazil ...

Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của Công ty.

I.5.

I.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Công
ty
Theo số liệu thống kê, q II/2011, doanh thu xuất khẩu của cơng ty TNHH
Minh Hải về gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng đạt 341 ngàn USD, giảm 10,44% so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong các tháng tới, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và gia
dụng tiếp tục giảm trước sự phục hồi không đáng kể của hâu quả cuôc khủng
hoảng kinh tế thế giới, vấn đề an ninh chính trị phức tạp ở trung đông và châu
phi.Đặc biệt tại chiến trường Lybia .
Trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và
gia dụng của công ty trong tháng 6/2011, thì thị trường Đức có doanh thu lớn
nhất đạt 115 USD, giảm 7% so với 3 tháng trước. Trong đó doanh thu xuất
khẩu mặt hàng chậu gốm có giá trị lớn nhất đạt 65 nghìn USD, giảm 1,7% so
với tháng trước. Tiếp theo đó là mặt hàng đồ gia dụng bằng gốm sứ có doanh
thu xuất khẩu trong quý đạt 35 nghìn USD, giảm 10,2% so với3 tháng trước.
Bên cạnh đó cũng có mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh so với 3 tháng trước cụ
thể là: mặt hàng đồ trang trí bằng gốm sứ có doanh thu xuất khẩu đạt 13 nghìn
USD, giảm 16,5% so với 3 tháng trước. Mặt hàng bình bằng gốm có doanh thu
xuất khẩu đạt 2.2 nghìn USD, tăng 3,8 lần so với tháng trước. Một số mặt hàng
gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu vào thị trường Đức trong 3 tháng quý


Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

18


Viện sau Đại học

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

2 là: chậu bằng gốm; đồ gia dụng bằng gốm; thú, tượng bằng gốm; đồ trang trí
bằng gốm; bình gốm…
Tiếp đến là thị trường Mỹ với doanh thu xuất khẩu trong tháng đạt 89.7
ngàn USD giảm 20% so với 3 tháng trước. Trong đó doanh thu xuất khẩu mặt
hàng chậu bằng gốm có giá trị lớn nhất đạt 61 ngàn USD giảm 17,6% so với 3
tháng trước. Mặt hàng đồ gia dụng bằng gốm có doanh thu xuất khẩu đạt 26
nghìn USD giảm 14,6%. Mặt hàng đồ trang trí bằng gốm có doanh thu xuất
khẩu đạt 2.7 nghìn USD tăng 2,1 lần so với3 tháng trước. Một số mặt hàng gốm
sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong3 tháng quý 2 là:
chậu bằng gốm; bình bằng gốm; đồ gia dụng bằng gốm sứ; đồ trang trí bằng
gốm; thú, tượng bằng gốm…
Thị trường Anh với doanh thu xuất khẩu trong tháng đạt 53.4 ngàn USD
giảm 16% so với 3 tháng trước. Trong đó mặt hàng chậu bằng gốm có doanh
thu lớn nhất đạt 42 nghìn USD giảm 22%. Tiếp theo đó là mặt hàng bình bằng
gốm có doanh thu xuất khẩu đạt 11 nghìn USD, tăng 7,6% so với tháng trước.
Mặt hàng đồ gia dụng có doanh thu xuất khẩu đạt 2.4 nghìn USD, tăng 21,6%.
Một số mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ và gia dụng xuất khẩu vào thị trường Anh
trong 3 tháng quý 2 là: chậu bằng gốm; bình bằng gốm; đồ gia dụng bằng gốm;
đồ trang trí bằng gốm…
Bảng thống kê tình hình xuất khẩu quý II năm 2011


Thị trường

Quý 2, 2011 Qúy
(USD)

1,

2011 So sánh (%) giữa

(USD)

quý 2 và quý 1

Đức

115,345

123,534

-7.1

Mỹ

89,734

107,681

-20

Anh


53,434

61,983

-16

Nhật Bản

42,123

44,115

-4.73

Canada

19,345

20,931

-8.2

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

19


Viện sau Đại học


Brazil
Trung quốc
Tổng

Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội

11,758

13,216

-12.4

9,378

9,697

-3.4

341,117

381,158

-10.5

I.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
1. Những mặt cịn tồn tại
- Doanh thu xuất khẩu của cơng ty TNHH gốm sứ Minh Hải vào EU và Mỹ
giảm với tốc độ bình quân khá cao.Đây là vấn đề bất cập trong xuất khẩu đối
với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như Doanh nghiệp gốm sứ
Minh Hải nói riêng.

- Cơng ty chưa phát huy được hết lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam cũng như trên thị trường thế giới.Thị trường
xuất khẩu của công ty vẫn nằm trong quy mô nhỏ là EU (Đức,Anh) và Mỹ và
một số nước lớn châu Á.
2. Nguyên nhân
- Hàng xuất khẩu của Công ty Minh Hải còn nghèo nàn về chủng loại và
chất lượng chưa đạt độ đồng đều.
- Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cơng ty Minh Hải nói riêng cịn
non nớt trong kinh nghiệm thương trường, thậm chí cịn bỡ ngỡ với thị trường
châu Âu. Không nắm bắt cơ hội, kém hiểu biết luật lệ của thị trường EU, thiếu
thông tin, chưa biết tiếp cận thị trường, làm ăn tùy tiện, manh mún với một
phong cách chưa phù hợp với truyền thống và tập quán kinh doanh của châu
Âu.
- Môi trường đầu tư (Cơ sở hạ tầng và hệ thống pháp luật) và mơi trường
thương mại (Cơ chế, chính sách và thủ tục xuất nhập khẩu) ở Việt Nam vẫn
chưa thực sự thu hút và hấp dẫn mạnh mẽ các doanh nghiệp EU vào đầu tư
kinh doanh tại Việt Nam.

Nhóm 07 – Lớp bồi dưỡng Sau đại học Khóa 08

20



×