Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kê Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.76 KB, 48 trang )

Chuyờn Tt Nghip
Lời mở đầu
Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung với những hạn chế và nhợc điểm của nó, bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng với những u điểm nổi trội mà đặc biệt phải kế đến sự tự do hoá trong việc
thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và
quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những u điểm nổi
trội đó do nền kinh tế thị trờng đem lại thì lại xảy ra không ít những khó khăn mà
các doanh nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, với
sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau, không chỉ trong nớc mà cả nớc ngoài, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và đứng
vững trên thị trờng, thì các doanh nghiệp có thể bằng nhiều các chiến lợc ngắn hạn
hay dài hạn khác nhau để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhng mục
tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của
bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm,
mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm sao hoạt động kinh doanh của mình có thể
đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trớc mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản
trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để có đợc lợi nhuận và không ngừng
gia tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp,
nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn
luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản
xuất & Thơng mại Tng Hp Minh Quang, qua nghiên cứu tình hình hoạt động
của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp thu trong
quá trình học tập tại trờng, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng Tài
chính Kế toán của Công ty, và đăc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Minh
Hnh em đã mạnh dạn chọn đề tài: Kờ Hoch Lợi nhuận và Cỏc Gii pháp
nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thơng mại Tng Hp
Minh Quang , làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc


Thng Mi
1
Chuyờn Tt Nghip
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Công ty TNHH
Sản xuất & Thơng mại Tng Hp minh Quang
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất
& Thơng mại Tng Hp Minh Quang trong thời gian tới.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
2
Chuyờn Tt Nghip
Chơng I:
Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn
đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất.
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận.
Một trong những lý do cơ bản đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam trớc những năm 80 là sự nhìn nhận sai lầm về tầm quan trọng của lợi nhuận
doanh nghiệp. Trong thời kỳ này nền kinh tế nớc ta chỉ có sự hiện diện của các
Công ty quốc doanh, đơn vị kinh tế này đợc nhà nớc cho phép kinh doanh và đợc
nhà nớc bù lỗ, hiệu quả kinh doanh không gắn chặt với lợi ích thiết thực của ngời
lao động. Do đó, trong thời kỳ bao cấp rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; kết
quả là đã đẩy cả một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng.
Sau đại hội VI năm 1986, nhận biết đợc những sai lầm của mình, Đảng ta đã
đa ra những đờng lối chủ trơng mới. Đó là: quyết định chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo đã tạo ra một cơ chế mới phù hợp với xu thế phát
triển chung của thời đại, từ đó chúng ta đã có một cách nhìn mới mẻ hơn về lợi
nhuận, đồng thời hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận đợc coi là một tiêu chí quan trọng, là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hớng tới. Khi tiến hành bất kỳ một
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
3
Chuyờn Tt Nghip
hoạt động kinh doanh nào, ngời ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có
thể thu đợc từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu nh liên tục không tạo
ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận là gì?
Ta có thể hiểu đơn giản nh sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập thu đợc và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định.
Công thức chung xác định lợi nhuận nh sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của lợi nhuận bao gồm :
Trong nền kinh tế thị trờng, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp đợc mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu t vào
nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu đợc
cũng đa dạng theo phơng thức đầu t của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận của
doanh nghiệp thơng mại bao gồm:
a. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là một bộ phận lợi nhuận lợi nhuận thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động kinh doanh
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ (gồm giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lí doanh nghiệp ) và thuế phải
nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức là:
Lợi nhuận
từ HĐKD
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
4
Chuyờn Tt Nghip
- Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trờng sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.
- Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và

dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phơng pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần
cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn. Do
đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà
kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính :
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Trong đó :
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc

Thng Mi
5
Chuyờn Tt Nghip
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi
tức cổ phiếu, lãi tiền gửi, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản
dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trớc nhng không sử dụng hết, chiết
khấu thanh toán đợc hởng khi mua, thu nhập tài chính khác...
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu t tài chính ra ngoài doanh
nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí thực
hiện hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán các
loại chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí lập dự
phòng giảm giá chứng khoán, chi phí tài chính khác
c. Lợi nhuận Khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
+ Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thờng xuyên từ
hoạt động riêng biệt. Bao gồm: Thu hồi các khoản nợ khó đòi, thu từ việc bán vật
t, tài sản, phế liệu thừa, thu từ nhợng bán thanh lý tài sản cố định, hoàn nhập các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích
năm trớc nhng không sử dụng hết.
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
Tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt

động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động
của doanh nghiệp trên thơng trờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn
lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
6
Chuyờn Tt Nghip
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân
tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự bù trừ
lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng
hết và không thấy đợc sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu đợc của
doanh nghiệp.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trờng tiêu thụ,
thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu đợc giữa các doanh nghiệp
là không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau thì
lợi nhuận thu đợc cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản
lý kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn.

Vì vậy để đánh giá và so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa
các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản trị còn
phải sử dụng đến các chỉ tiêu tơng đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức
doanh lợi.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Có
một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây :
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trớc hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm
đạt đợc trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
7
Chuyờn Tt Nghip
Công thức tính nh sau:
P
T
st
= x 100
T
Trong đó : T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trớc hoặc sau thuế).
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế .

1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận
trớc hoặc sau thuế đạt đợc với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm
vốn cố định và vốn lu động).
Công thức tính nh sau :
P
T
sv
= x 100
V
bq
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trớc (hay sau thuế ) trong kỳ.
V
bq
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận
vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao hay thấp.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ.
Công thức tính nh sau:
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
8
Chuyờn Tt Nghip
P

T
sg
= x 100
Z
t
Trong đó : T
sg :
Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất này đợc tính nh sau:
P
st
T
vcsh
= x 100
V
csh
Trong đó: T
vcsh
: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
V
csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá đợc một
cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
9
Chuyờn Tt Nghip
nghiệp đồng thời đánh giá so sánh đợc chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp với
nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi
nhuận tơng đối.
1.2. vai trò của lợi nhuận và Sự cần thiết phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác
nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào đi
chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó điều mà bất kì một doanh
nghiệp nào, khi đã bớc chân vào thơng trờng để kinh doanh cũng đều muốn làm đ-
ợc và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận cũng chính
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét d-

ới các góc độ:
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bớc đệm quan trọng nhất giúp
cho nền kinh tế tăng trởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trởng nhanh hay chậm phụ
thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng
trởng. Doanh nghiệp muốn tăng trỏng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà
nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có thể tiến hành
tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng
trởng kinh tế. Tăng trởng kinh tế sẽ có tác động ngợc trở lại tạo ra môi trờng kinh
doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà n-
ớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó nó góp phần thoả mãn nhu cầu
của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cờng tiềm lực quốc phòng bảo vệ tổ
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
10
Chuyờn Tt Nghip
quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
1.2.2 Đối với ngời lao động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách
thờng xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu đợc yếu tố lao động. Vì
vậy vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu cầu
của ngời lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết năng lực
của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen thởng, quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v . Đây chính là cơ sở để từng bớc đáp ứng đợc
nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của ngời lao động từng bớc

đợc cải thiện.
1.2.3 Đối với nhà đầu t:
Trớc khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhà đầu
t luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau
thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu đợc chính là tơng lai mà họ kỳ vọng. Phân
tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là một căn cứ giúp
nhà đầu t có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp
hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả nh mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di
chuyển vốn đầu t sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng đợc quy mô sản xuất kinh
doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng nh ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh gay
gắt của cơ chế thị trờng luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để tồn tại.
Để có thể lấy đợc thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác đó chính là
lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
11
Chuyờn Tt Nghip
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng đợc lợi nhuận điều quan trọng là các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra đợc những nguyên nhân dẫn đến sự
tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những nhân tố tích
cực cũng nh để hạn chế và loại trừ những ảnh hởng tiêu cực.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận và các
biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh

nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc ở trong kỳ thì lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy
khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ta tập trung
nghiên cứu vào các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh:
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ.
a. Khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Khối lợng sản phẩm sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến khối lợng sản phẩm
tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng
lớn. Khối lợng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp,
tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc
giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Song nếu khối lợng sản phẩm sản
xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉ ở một mức độ nhất định, sản
xuất vợt quá nhu cầu thị trờng dẫn đến hiện tợng cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản
xuất ra không thể tiêu thụ đợc, hàng hoá bị ứ đọng. Ngợc lại, nếu khối lợng sản
phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng, các doanh nghiệp cha khai
thác đợc phần thị trờng đang bỏ trống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá
trình kinh doanh, giảm doanh thu gây ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác
định đúng đắn nhu cầu của thị trờng để đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù
hợp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
12
Chuyờn Tt Nghip
b. Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ có ảnh hởng tới giá cả sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đó ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu. ở
những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau,

sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lợng chính là
giá trị đợc tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra những
sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lợng cao sẽ góp phần nâng cao uy tín của
doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trờng. Đây là một
trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngày nay ngời tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp cần phải
tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi mẫu mã kiểu
dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp
tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngợc lại những sản phẩm kém chất lợng
không đúng với yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có
quyền từ chối sản phẩm phải bán ra với giá thấp, doanh thu giảm và quan trọng
hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của ngời tiêu dùng càng tăng lên, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thờng tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều mặt
hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất kinh
doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác khau.
Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải chú ý đến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trờng việc giữ uy tín đối
với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu nh việc
thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn thành kế
hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thì đây là một thành tích của doanh nghiệp, nó
thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc
nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
13
Chuyờn Tt Nghip

Trong trờng hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán
cũng có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩm
sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm
cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết dung hoà
mối quan hệ giữa giá bán và khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh
nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối lợng sản phẩm
tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải
đa ra chính sách giá hợp lý.
d. Thị trờng tiêu thụ và phơng thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền
hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến thị
trờng phải xét đến cả phạm vi thị trờng và khả năng thanh toán của thị trờng. Nếu
sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trờng đợc thị trờng
chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc lựa chọn
phơng thức tiêu thụ cũng có ảnh hởng tới doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán đợc hàng cần phải dành sự u
đãi nhất định đối với ngời mua bằng cách đa ra những phơng thức tiêu thụ một
cách phù hợp với từng đối tợng. Nhận thức đợc điều này sẽ giúp các doanh nghiệp
có thể tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.2 Nhóm nhân tố ảnh hởng đến chi phí
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
a. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh
mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát
minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại
đợc đa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thể đợc sử
dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh đợc sự lãng phí.

Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
14
Chuyờn Tt Nghip
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng suất suất lao
động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
b. Tổ chức lao động và sử dụng con ngời
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất,
việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra đợc sự kết hợp hài hoà giữa các
yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, đồng thời
có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp cũng cần phải
kết hợp việc đào tạo bồi dỡng nâng cao tay nghề cho ngời lao động trong quá trình
sản xuất,tip th gii thiu cho ngi tiờu dựng.
c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh
nghiệp xác định đợc định mức sản xuất và phơng thức sản xuất tối u, từ đó có thể
tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc bố trí
hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ
phế phẩm .
Các biện pháp tài chính nh khen thởng, khuyến khích các cá nhân, tổ, đội có
thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví dụ nh
quản lý tốt vật t cung ứng và dự trữ có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn
ra một cách liên tục mà vẫn tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn hoặc mất mát vật t,
hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu vay vốn có thể giảm bớt
chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả tăng vòng quay của vốn,
tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết cũng đều góp phần tích cực
làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, để từ đó có điều
kiện tăng lợi nhuận.

1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nớc:
Nhà nớc có chức năng cơ bản là quản lý và điều tiết nền kinh tế tạo môi trờng
kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụ để nhà nớc thực hiện chức năng này
là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nớc nh: khuyến khích đầu t vào các khu
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
15
Chuyờn Tt Nghip
vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng trong nớc sản xuất đ-
ợc, bảo vệ hàng trong nớc bằng các chính sách mậu dịch, thuế. Những chính sách
này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn tác
động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi điều kiện sản xuất tốt hơn
thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ hoặc thị trờng ổn định sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất đợc liên tục, thuận lợi từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên.
1.3.2 Phơng hớng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong
các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽ đa ra
những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hớng sau đây.
1.3.2.1. Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm.
a. Đầu t mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm :
Đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đợc gần 20 năm,t nc ta ó
hi nhp WTO, nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, mức sống của nhân dân
ngày càng đợc nâng cao, đồng thời thị trờng còn nhiều tiềm năng cha đợc khai
thác.
Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp nh: hoạch định rõ các khu vực khách hàng,
đâu là khách hàng thờng xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp để
từ đó có chính sách phù hợp nh chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả năng
tiềm tàng của thị trờng, tăng cờng quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp ra thị tr-

ờng bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dò ý kiến ngời tiêu dùng
Đầu t mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong tổng
thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có thể đứng
vững trên thị trờng, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trờng.
b. Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm:
Đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh tranh
của mỗi sản phẩm trên thị trờng mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
16
Chuyờn Tt Nghip
phẩm. Nâng cao chất lợng sản phẩm là một công tác không thể thiếu đợc trong
môi trờng kinh doanh hiện nay.
Để làm đợc nh vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao động
hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến hành
đầu t theo chiều sâu nh: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ mới.
c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng ngời mua cân nhắc khi tiêu dùng
một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụ đợc thì
giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thể đợc thực hiện
theo hai phơng hớng sau:
- Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trờng: giá cả sản phẩm của doanh
nghiệp lên xuống theo giá cả thị trờng.
- Định giá sản phẩm để mở rộng thị trờng: đây là chính sách vừa để cạnh
tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn
giá cả trên thị trờng làm tăng khối lợng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1 đơn
vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhng xét trên tổng thể toàn doanh
nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp này
không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị trờng

và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh
toán phù hợp:
Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm
đến tay các thợng đế , hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa
dạng hơn. Để tăng cờng công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ chức
các hình thức bán hàng nh: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán trực tiếp,
chuyển hàng đến tay ngời tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua điện thoại,
qua mạng internet
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằm khuyến
khích khách hàng mua hàng với khối lợng nhiều, thanh toán nhanh, bằng các hình
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
17
Chuyờn Tt Nghip
thức: chiết khấu thơng mại, chiết khấu thanh toán. Các hình thức thanh toán này
ngoài tác dụng nh trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật thiết giữa doanh
nghiệp và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm
Đây là phơng thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều
kiện giá bán và mức thuế đã đợc xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản
phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
a. Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của ngời lao động, biểu hiện
bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để
tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng số lợng sản
phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí nhân công trong

giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao động kéo theo sự
giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định kết tinh trong đơn
vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần:
- Đầu t đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp
với nhu cầu của quá trình sản xuất, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng
suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tăng cờng quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị

Việc tăng cờng sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả
hai hớng: vừa tăng số lợng máy móc thiết bị trên đầu ngời lao động vừa phải phát
huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất
tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
18
Chuyờn Tt Nghip
Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả,
tăng năng suất lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dỡng cho
ngời lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lp bi dng nghip v bỏn hng
cho nhõn viờn. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho
ngời lao động. Ngoài tiền lơng cần thiết phải có những chính sách khen thởng hợp
lý, tạo ra môi trờng làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến khích ngời lao động
hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể. Từ đó góp phần tăng
năng suất lao động cho doanh nghiệp.

b. Tiết kiệm nguyên vật liêu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu
thông thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp tiết kiệm đợc khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến việc hạ giá
thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc sau:
- Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật t phải có sự phù hợp với kế hoạch sản
xuất về tiến độ cung ứng và khối lợng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất bị gián
đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho quá lớn.
Các doanh nghiệp cũng phải thờng xuyên xem xét nghiên cứu để tìm nguồn
nguyên liệu có chất lợng tốt, giá cả hợp lý.
- Tăng cờng tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất
không bị mất mát hao hụt, thờng xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho có đảm bảo
cả về chất lợng và số lợng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay kém
chất lợng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thờng
xuyên rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù
hợp. Tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
19
Chuyờn Tt Nghip
c. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Vịêc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc
điểm riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi
phí liên quan đến nhân công và đặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với
việc rút gọn bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo
những cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc.

1.3.2.3 Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trờng để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh nghiệp cần
phải lựa chọn cho mình một phơng pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối đa năng
lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần dùng và
thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh đợc hao mòn vô hình và hữu hình.
Đối với vốn lu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải thu, phải trả
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật t hàng hoá tồn kho để tránh
ứ đọngvốn, tránh mất mát h hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn lu động.
Nh vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng
ảnh hởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhng vẫn giữ đợc tính tự
chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh h-
ởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất, tình
hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể đợc sử dụng chung cho
tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh
nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
20
Chuyờn Tt Nghip
Chơng II
Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty
TNHH SN XUT V THNG MI TNG HP MINH QUANG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty TNHH sn xut v thng mi tng hp MINH QUANG là một

doanh nghiệp t nhân có giấy phép kinh doanh số 0102019589 cấp ngày
16/03/2005tại sở KH và ĐT- TP Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: NH B6 ,250 Minh Khai - Hai Bà Trng- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687854
Fax: 048587854
Tuy đợc cấp giấy phép kinh doanh năm 2005 nhng nó đã đợc hoạt động
mang danh một Công ty tiền thân từ năm 2000 do ông V VN ON làm chủ
doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thơng mại & sản xuất
THNG MI TNG HP MINH QUANG đã có tiếng trên thị trờng Hà Nội.
Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc..
Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thơng mại, MINH QUANG có
nhiều cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và thnh ph hi phũng.
- Văn phòng làm việc hiện tại: 61 Lý Thng Kit ,Hon Kim ,H Ni
-Ca hng 55C lý thng kit h ni
-Ca hng 26 nguyn thng hin h ni
-45 hong hoa thỏm thnh ph hi phũng
V nhiu cỏc i lý ký gi trờn a bn h ni v ngh an
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
21
Chuyờn Tt Nghip
Công ty TNHH sản xuất & Thơng mại tng hp minh quang là một trong
những doanh nghiệp t nhân sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, thu hút nguồn
nhân lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thành phố Hà nội. Với tiềm
năng sẵn có, công ty đã lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh trong
những năm tới. Công ty có loại hình kinh doanh rất đa dạng, đó cũng chính là mặt
thuận lợi trong định hớng phát triển của công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Sn xut v kinh doanh cỏc sn phm ngnh dt may

- Thit k to mu thi trang
- Mua bỏn nguyờn ph liu thit b ngnh dt may
- Mụi gii v xỳc tin thng mi
- i lý mua bỏn ký gi hng húa
-Vn ti hng húa ,vn chuyn hnh khỏch ,cho thuờ xe ụ tụ
-kinh doanh mỏy múc thit b cụng nghip
Nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu thị trờng, xây dng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty theo pháp luật hiện hành.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nớc trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các
thành phần kinh tế.
- Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nớc.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh
tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dng
bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện:
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
22
Chuyờn Tt Nghip
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty
Tình hình sử dụng lao động hiện nay:
- Tổng số lao động thờng xuyên của công ty: 4O ngời
- Mức lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến
1.500.000đ.
- 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:

Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
23
PGĐ Kế hoạch, HCTH
CA HNG
PGĐ Kế toán tài vụ
CA HNG
Giám đốc
KHO HNG
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
K TON BN
HNG
K Toỏn
Bỏn Hng
Thủ
quỹ
Mô hình bộ máy kế toán của công
ty
Chuyờn Tt Nghip
Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán:
Tham mu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống kê
theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản lý
kinh tế, tài chính do Nhà Nớc.
Tham gia xây dng thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm. Đảm
bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa chữa lớn,
XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cờng theo dõi và thực hiện công tác công
nợ theo qui định.
Tham gia xây dng và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền lơng,
đầu t phát triển.

Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các biện
pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật t, tài sản nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nớc nh Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
khác
Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lơng , giải
quyết kịp thơì tiền lơng và các chế độ chính sách cho CBCNV
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
24
Chuyờn Tt Nghip
Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh tế,
xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới tài
chính.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nớc, nghiên cứu và ban hành kịp thời các
quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích hoạt
động kinh tế theo định kỳ.
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Tuy MINH QUANG l mt cụng ty mi c thnh lp nhng s vn
ca cụng ty cng khỏ ln .C th nh sau:
Tình hình vốn kinh doanh :
Đvị: 1000đ
Nguyn Th Thu-Lp HK5B i Hc
Thng Mi
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền T.T(%) Số tiền T.T(%) Số tiền
Tỉ lệ
(%)
A.TSLĐ & ĐT
ngắn hạn

-Tiền mặt tại quỹ 22.289.166 1,37 131.444.837 5,89 109.155.671 5,9
-Tiền gửi ngân
hàng
301.835.394 18,5 16.977.366 0,76 -284.858.028 0,056
-Phải thu của khách
hàng
498.903.455 30,7 294.104.455 13,2 -204.799.000 0,59
-Hàng tồn kho 374.679.720 23,06 1.347.018.893 60,4 972.339.173 3,6
B. TSCĐ & ĐT dài
hạn
- TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn l.
kế
450.499.636
(24.000.000)
27,7 471.271.286
(96.000.000)
21,14 20.771.650 1,04
Tổng Tài sản 1.624.227.371 100 2.229.170.367 100 604.942.996 1,37
25

×