Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD tại Cty Tem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.29 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện, tạo ra
bớc ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của kinh tế
đất nớc. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nớc ta đã thực hiện sự chuyển mình và đạt đ-
ợc những thành tựu to lớn cả về kinh tế xã hội- chính trị. Đó là bớc ngoặt cơ
bản của nền kinh tế nớc ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trờng.
Hiệu quả đạt đợc ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh đ-
ợc coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem nói riêng. Chỉ
có đạt đợc hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty Tem mới có điều
kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đa tin tức của nền kinh tế và của nhân
dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy, Công ty Tem phải luôn luôn
phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải có
những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao
hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành cũng nh
nền kinh tế đất nớc. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của đất nớc. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công tác tại Công ty
Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện Công nghệ Bu chính
Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết đợc những khó khăn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem làm đề tài luận văn
tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đợc kết cấu gồm 3 ch-
ơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh


của Công ty Tem.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Một số vấn đề về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này doanh
nghiệp phải xác định chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù
hợp với những thay đổi của môi trờng cạnh tranh nh hiện nay, phải phân bổ và
quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có
hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải
đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận
của nó.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh. Có quan điểm cho rằng Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không thể
tăng sản lợng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lợng của một loạt hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực
kinh tế sau cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phơng diện lý
thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đợc trên đ-
ờng giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt đ-

ợc mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trờng.
Thế nhng không phải lúc nào điều kiện này cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc két quả đó.
Manfredkuhn cho rằng: Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh . Từ các quan điểm trên có thể
hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả
ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung
nhất nh sau:
H= K/C
Với: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết qủa đạt đợc
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Nh thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh
doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những
cái gì thu đợc sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục

tiêu của doanh nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá
trị. Các đơn vị cụ thể đợc sử dụng tùy thuộc vào đặc trng của sản phẩm mà quá
trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
3
, lít .. Các đơn vị giá trị có thể
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
là đồng, triệu đồng, ngoại tệ Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất l ợng của sản
xuất kinh doanh hoàn toàn định tính nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất
lợng sản phẩm Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định
lợng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do
nh kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm. Hơn nữa hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên
ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể kết luận rằng
liệu sản phẩm đó có tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu thụ đợc và thu đợc tiền
về ..
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật
hay giá trị mà là một phạm trù tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tơng đối: Tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô
tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi
phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một
mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không
bao giờ phản ánh đợc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính
toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào
đó điều khó xác định một cách chính xác.
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD

a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp của từng thơng vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc và đó chính là là hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thơng vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân
sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng th-
ơng vụ rất đợc coi trọng trong nền kinh tế thị trờng vì hoạt động có hiệu quả thì
mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhng quan
trọng hơn là phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó
là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã
hội đạt đợc trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cá biệt,
tuy nhiên có trờng hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó không
đảm bảo nhng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu đợc. Điều này có thể xảy ra
trong những trờng hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những
nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu đợc hiệu quả kinh tế xã hội
đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nớc cần có chính
sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng
doanh nghiệp và ngời lao động trên quản điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh
trong hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất
định và do đó họ đa ra thị trờng sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu
thụ hàng hóa trên thị trờng các doanh nghiệp đều cố gắng tối u hóa lợi nhuận

thông qua giá cả, song thị trờng mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm. Sở dĩ
nh vậy là do thị trờng trờng chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết
trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi phải
thông qua một mức mức giá do chính thị trờng quyết định.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhng khi đánh giá hiệu quả kinh tế,
chi phí lao động xã hội biểu hiện dới dạng chi phí cụ thể nh sau:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải
đánh giá đợc trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chứng minh đợc với các phơng án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả
khác nhau để từ đó tìm ra đợc phơng án tối u. Chính từ ý tởng nh vậy, cần có sự
phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiểu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
toán mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ
ra,
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thơng vụ nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những lợi ích cụ
thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không
cho thơng vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, bất kỳ công
việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lợng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán
hiệu quả tuyệt đối.

Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phơng án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm, một phơng án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của
nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối ngời ta sẽ xác định phơng án tối -
u. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so
sánh mức hiệu quả của từng phơng án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa
các phơng án đó chính là hiệu quả so sánh.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề
cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn nh tuần, tháng, quý, năm
Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét,
đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lợc, kế hoạch dài hạn hoặc
thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trờng hợp có thể mâu thuẫn với nhau.
Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên
cơ sở vẫn đảm bảo đạt đợc hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tơng lai.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh
doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập
hợp các phơng tiện vật chất cũng nh con ngời và thực hiện sự kết hợp giữa lao

động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp
và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nh vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh
là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn
có. Để đạt đợc mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp
khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng
1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với
mọi doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? nh thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu
nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngời ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán,
không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhng thực tế,
mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nh đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một phạm
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con ngời khai thác và sử dụng
chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân c ở từng vùng, từng quốc gia
và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con ngời
lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan
hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tơng đối. Thực ra khan
hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con ngời phải lựa
chọn kinh tế. Càng ngợc trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì
lúc đó dân c còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài ngời
chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trởng kết quả sản xuất trên
cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, t liệu lao động đất đai...
Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đợc sự lựa chọn tối u. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.

Trong cơ chế thị trờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều, lãi ít hởng ít, không có
lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có đợc lợi nhuận và đạt đợc lợi
nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đợc quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị tr-
ờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày
ngời ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời lại càng đa
dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi
doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai?Vì thị trờng chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản
phẩm với số lợng và chất lợng phù hợp. Để thấy đợc sự cần thiết của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, trớc hết
chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

Thị trờng là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết và
lu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn
tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Nh các quy luật này
tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng. Nh vậy cơ
chế thị trờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lu
thông hàng hoá trên thị trờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ
trên thị trờng nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và từ đó làm
thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trờng điều tiết
quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội một cách tối u nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phơng thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lợc, các phơng án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng
thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu

của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách
liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh là một yêu
cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn
sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn
tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi
hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy
luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà
phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy
luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nhấn
mạnh.
+Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh . Chấp
nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng
phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt
hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả

về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên
nhng ngợc lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại đợc thị trờng.
+Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội
nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ
càng có cơ hội để thu đợc nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội
nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu
qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đờng nâng cao sức
mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hởng tới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Nhân tố vốn
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông qua
khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân
phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh .
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô
có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.2.1.2. Nhân tố con ngời (Lực lợng lao động)
Ngời ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở

thành lực lợng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên quyết
để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần thấy
rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con ngời chế tạo. Nếu không
có sự lao động sáng tạo của con ngời sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó.
Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ
tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của ngời lao động. Thực tế do trình độ
sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt
động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Trong sản xuất kinh doanh lực lợng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lợng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu
dáng phù hợp với ngời tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có thể bán
với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lợng lao động trực tiếp tác động
đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
lao động đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trờng thế giới là những doanh nghiệp
có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong làm việc khoa học
và có kỷ luật nghiêm minh
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự
phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí cảu
mình trên thơng trờng. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đảng và nhà
nớc chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn với những thay
đổi trong môi trờng công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh

nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con
ngời. Hơn nữa yếu tố con ngời còn quyết định sự thành công hay thất bại của
những thay đổi lớn trong công nghệ.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu
sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá
thành tăng.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản phẩm
là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trờng đồng thời là phơng pháp có
hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh
tranh chất lợng. Nh vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết đ-
ợc các vấn đề mà nền kinh tế thị trờng đặt ra.
Căn cứ vào các đặc trng của công nghệ cũng nh nhu cầu cần thiết của việc
đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ
là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi
lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
-Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lợng , sản phẩm, thông qua
chiến lợc sản phẩm trên cơ chế thị trờng.
-Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
-Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt đợc năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh .
-Góp phần thực hiện tốt chủ trơng của đảng và nhà nớc về hiện đại hóa, công
nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hớng chung của cả nớc.
1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin.
Thông tin đợc coi là một hàng hoá, là đối tợng kinh doanh và nền kinh tế thị

trờng hiện nay đợc coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt đợc hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về cung
cầu thị trờng, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh , thông tin về giá
cả , tỷ giá...
Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nớc và quốc tế, cần biết các
thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nớc và các nớc khác có
liên quan.
Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết ngời và nhất là hiểu rõ đợc các đối
thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính sách
phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của nhiều
doanh nghiệp nắm bắt đợc các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các thông tin
đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất kinh doanh
có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác đợc cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp xác định phơng hớng kinh doanh , xây dựng chiến lợc
sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp .
1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng nh quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn
trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất,
ảnh hởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả
và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản
trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Ngời quản trị
doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.

- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định.
1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.2.2.1. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc
xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho
một nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh
nghiệp khác hoặc ngợc lại.
Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật
trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến
lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng này có tác động trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trờng pháp luật
ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phơng thức kinh doanh...của doanh
nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng nh
là chi phí lu thông chi phí vận chuyển, mức độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tóm lại môi trờng chính trị - pháp luật có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến
hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ vĩ mô
1.2.2.2. Môi trờng kinh doanh
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh bao gồm nh là: Đối thủ cạnh
tranh, thị trờng kinh doanh trong nớc, môi trờng kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành,
tập quán, mức thu nhập bình quân của dân c,

1.2.2.3. Môi trờng tự nhiên
Nhân tố ảnh hởng của môi trờng tự nhiên bao gồm những nhân tố chính nh:
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,
1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh: hệ thống đờng giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện nớc đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở
vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân c đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ
có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh . và do đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ ngợc lại.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.5. Môi trờng cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng
luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh
nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vơn lên phía
trớc để "vợt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lợc
cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lợc cạnh tranh cần phản ánh đợc các yếu tố ảnh hởng
của môi trờng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
1.2.2.6. Môi trờng kinh tế và công nghệ
ảnh hởng của các yếu tố thuộc môi trờng kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trờng này quy
định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng
của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp, bao
gồm:
- Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trởng kinh tế, lạm phát, xu hớng mở/đóng của nền

kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ,
khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
kinh tế.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề
phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao
động, t liệu lao động và đối tợng lao động). Để đánh giá chính xác và có cơ sở
khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết (cụ thể)
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung.
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động và vốn
kinh doanh, còn kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh khối lợng sản phẩm
dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản
ánh chi phí đầu vào, đợc tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia tăng. Cách
tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều
kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn.
1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những
chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lợng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi cho

việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử
dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT bao gồm:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Nh chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm
dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công tác quản
lý, sử dụng lao động, ngời lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi
ngộ đối với ngời lao động vì đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
SXKD.
- Doanh thu bình quân
d
ld
=
Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
D
t
-Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một ngời lao động có thể làm đợc bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bu Chính Viễn Thông đợc chia thành
hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số nhân viên
trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì cha hợp lý, do đó để đánh
giá đợc chính xác ,hoàn hảo ngời ta cũng chia doanh thu bình quân một lao động
thành từng trờng hợp khác nhau, ta có công thức:
D
ldtt
=
Trong đó: T

tt
: Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
- Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một ngời lao động.
Lt =
Trong đó:L
n
: lợi nhuận thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh
- Mức doanh thu đạt đợc từ một đơn vị chí phí tiền lơng
d
tt
=
- Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lơng
l
tl
=
Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một
đồng chi phí tiền lơng đạt đợc bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lơng là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế ngời ta sử dụng
tỷ suất chi phí tiền lơng.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bu chính viễn thông
nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lợng công tác
quản lý vốn, chất lợng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Sức sản xuất của một đồng vốn
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
H
VSX
= hoặc H
VSX
=
Trong đó:
H
VSX
: Sức sản xuất của một đồng vốn
Q:Sản lợng sản phẩm dịch vụ Bu chính viễn thông
D
t
: Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
- Suất hao phí vốn sản xuất
h
vsx
= hoặc h
vsx
=
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc một đồng doanh thu (một đơn vị sản phẩm
dịch vụ Bu chính viễn thông) cần bao nhiêu đồng vốn.
Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn nh thế nào để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao đó là
câu hỏi mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phơng diện lý
thuyết chúng ta chỉ phản ánh đợc phần nào các nhân tố ảnh hởng mà các nhà quản
lý cần xác định sự ảnh hởng của chúng nh: Giá cả, cấu thành doanh thu từ các bộ

phận. Nhng đây không phải là việc làm khả quan mà cần thiết nhất là chúng ta
phân loại ra từng loại vốn khác nhau để đánh giá cụ thể. Thông thờng ngời ta phân
theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có vốn kinh doanh của doanh
nghiệp BCVT bao gồm : vốn cố định và vốn lu động.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu
sau:
-Doanh thu đạt đợc từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố định)
h
vcd
= =
-Sức sinh lời của một đồng vốn cố định:
l
vsx
= =
ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh
nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc
daonh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
nghành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo ra
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
-Mức doanh thu đạt đợc một đồng vốn lu động (sức sản xuất của vốn lu
động )
h
vld
= =
- Sức sinh lợi của một đồng vốn lu động
l
vld

= =
ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lu động
bình quân trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận .Chỉ
tiêu này càng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lu động càng có
hiệu qủa .
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động còn sử dụng các chỉ tiêu
sau:
- Số vòng quay của vốn lu động
=
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào kinh doanh có khả năng
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lu
động.
- Thời gian của một vòng luân chuyển
=
Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của
việc sử dụng vốn lu động trên phơng diện lý luận nhng từ thực tế cho thấy :số vòng
quay vốn lu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc độ chu chuyển
nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lu động cao.
c. Hiệu quả sử dụng chi phí
- Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí)
= ;
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp
càng có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên
đã khái quát đợc khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT. Đó là sự so sánh Kết quả nhận đợcvà chi phí sử dụng cụ thể là so
sánh giữa doanh thu đạt đợc và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh
1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc

tạo nên kết qủa lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của
các hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng trong
sản xuất kinh doanh mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hớng trên đều đợc
coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn giải cụ thể
thành các trờng hợp sau:
- Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hớng làm tăng kết quả
và làm giảm chi phí. Đây là trờng hợp lý tởng khó có thể thực hiện trong cớ chế thị
trờng hiện nay.
- Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hớng giữ nguyên kết
quả làm giảm chi phí nhng tốc độ tăng của kết qủa lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
- Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hớng làm tăng kết quả
đồng thời làm tăng chi phí nhng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của
chi phí.
Chi phí tăng lên có ý nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố
đầu vào của các qua trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác
tăng năng lực sản xuất , sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp mở
rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp lại tăng
nhanh hơn. Đây là hớng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn không chỉ với
doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối với doanh
nghiệp thì đó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng sản xuất kinh
doanh ,với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng xuất lao động mà còn tạo ra
công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Một số cách tiếp cận phổ biến về giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ cấu kinh
tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.Trên cơ sở định hớng
phát triển của ngành thơng mại kinh doanh mà đại hội IX của đảng đề ra, cần
nghiên cứu bổ xung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực mới thúc đẩy

sự phát triển của thơng mại, hệ thống văn bản pháp quy về thơng mại phải chặt
chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành từ trung
ơng đến địa phơng trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc
của thị trờng , trong kỷ luật, trật tự, kỷ cơng pháp luật.
- Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Trớc hết, phải mở rộng và phát triển các mỗi quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài
giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị tr-
ờng tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao các
giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp
để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trờng, phải
coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và
chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ. Cần u tiên đầu t vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển
các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thoóng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nớc.
- Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều
chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thơng mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trờng, cơ cấu mặt
hàng, cớ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đều cơ cấu vốn đầu t... Cần phát
triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hớng văn
minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh doanh ở những
vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lu thông và xúc tiến thơng
mại. Nhà nớc, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng
thị trờng cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh
doanh là:
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trờng cần hơn là cái
mình có.
Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lợng cao và giá

cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.
Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu nh
doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Thứ t: Nhiệm vụ của ngời sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trờng và mở
rộng thị trờng mới để làm đợc điều này doanh nghiệp phải tối u hoá các yếu tố đầu
vào trong sản xuất kinh doanh , ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trờng, có nh vậy giữ đợc chữ tín
với khách hàng mới giải quyết đợc thị trờng đầu ra cho các sản phẩm của doanh
nghiệp
- Tăng cờng sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải
tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lợng
hoạt động để mở rộng thị trờng trong nớc và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Ngày
nay, hoạt động thơng mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc
tăng cờng sự lãnh đạo đối với thơng mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp.
Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong doanh nghiệp là đặc
biệt quan trọng. Đây là nới nắm giữ một lợng lớn tài sản, tổ chức quá trình kinh
doanh và là lực lợng trực tiếp phát triển và mở rộng thị trờng . Công tác đào tạo và
bồi dỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì
hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ có tới
hàng triệu lao động, nếu đợc nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh
sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy lùi
và hạn chế tình trạng buôn lậu, gian lận trong kinh doanh ở nớc ta.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty Tem
2.1 Khái quát về công ty Tem Việt Nam
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Cách đây gần 30 năm, ngày 1/7/1977 công ty tem Việt Nam đợc thành lập
theo quyết định số 983QĐ ngày 10/06/1977 của tổng cục Bu điện.
Ra đời trong bối cảnh đất nớc vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất tổ
quốc, đất nớc bị tàn phá nặng nề, ngành bu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật
chất nghèo nàn, lạc hậu.
Công ty Tem với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu
thập kỷ 80 là : Xây dựng chơng trình phát hành tem , thiết kế mẫu tem, in và cung
ứng tem cớc phí trên mạng thông tin bu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ đạo, lãnh
đạo của đảng và nhà nớc và sự giao lu tình cảm của nhân dân.
Trong những năm đầu công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn nh cơ sở vật chất nghèo nàn , trong ngành cha có máy in tem, phải hợp đồng
với nhà máy in tiến bộ. Nếu tem in cha đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xám, dụng cụ
đục răng tem còn thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu công ty
tem phải đặt in tem ở một số nớc nh: Liên xô(cũ), tiệp khắc, Hungari...
Tuy có nhiều khó khăn nh vậy, nhng cán bộ công nhân viên công ty tem đã
quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Đến nay, công ty đã có đội
ngũ cán bộ quản lý khá năng động, có trình độ cao. Và có cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại.
Gần 30 năm qua, công ty tem đã từng bớc xây dựng và trởng thành về mọi
mặt. Từ nhiệm chủ yếu là cung ứng tem cớc phí trên mạng Bu chính để phục vụ
nhân dân và cung cấp tem cho công ty xuất nhập khẩu sách báo(bộ văn hoá thông
tin)để xuất khẩu ra nớc ngoài. Năm 1983, Công ty tem đợc giao nhiệm vụ xuất
nhập khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD

×