Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoạt động tạo nguồn , mua hàng tại Cty Cổ phần Thuốc thú y TW I (VINAVETCO)_Thực trạng và Giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.93 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
.......................................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN,MUA HÀNG VÀ
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TRUNG
ƯƠNG I ............................................................................................................ 7
I. Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp
thương mại ................................................................................................... 7
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tạo nguồn,mua hàng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp ........................................................................................................ 7
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại. ............. 10
......................................................................................................................................... 11
3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại .......................... 12
4. Phương pháp xác định khối lượng hàng cần mua và chọn thị trường mua bán hàng
hóa. .................................................................................................................................... 13
II. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I .... 14
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I ..... 14
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ............................................................................... 15
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ....................................................................................... 16
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. ............................................... 19
................................................................................... 22
CHƯƠNG II ................................................................................................ 23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I ......................... 23
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................. 23
1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. ............................................... 23
2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của Công ty. ......... 26
3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty ........................................... 29
4. Tình hình tiêu thụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm. .................................................... 30


.......................................................................................................................................... 33
5.Tình hình lao động và thu nhập. .................................................................................... 34
II. Thực trạng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. ................. 34
1.Phân tích kết quả tạo nguồn, mua hàng của Công ty. ................................................... 34
2. Nội dung của công tác tạo nguồn và mua hàng của Công ty. .................................... 39
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.Hiệu quả hoạt động tạo nguồn, mua hàng thuốc thú y của Công ty. ........................... 44
III. Đánh giá hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần
Thuốc thú y Trung ương I. ........................................................................ 47
1. Thành tựu đạt được ...................................................................................................... 47
2.Tồn tại và nguyên nhân. ................................................................................................ 48
CHƯƠNG III ................................................................................................. 52
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY ............................. 52
HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG I ............................................................. 52
I. Xu hướng vận động của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt
động tạo nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung
ương I. ......................................................................................................... 52
1.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài Công ty. .............................................. 52
2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong Công ty. ................................................................. 55
II.Phương hướng hoạt động tạo nguồn, mua hàng của Công ty. ............ 57
1. Chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 của Công ty. ....................................... 57
2. Phương hướng tạo nguồn hàng cho sản xuất thuốc thú y của Công ty. ...................... 57
3. Phương hướng hoạt động mua hàng của Công ty. ...................................................... 58
III. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động tạo nguồn và mua hàng thuốc thú
y của Công ty. ............................................................................................. 58
1.Giải pháp tạo nguồn. .................................................................................................... 58

2. Giải pháp mua hàng. ..................................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y ........17
Trung ương I:................................................................................................17
Sơ đồ 1.2. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty..................................32
Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I............................................................32
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động.................................23
kinh doanh của Công ty (2004_2007)..........................................................23
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động................................24
Của Công ty(2004_2007)...............................................................................25
Bảng 3: Một số chỉ tiêu về tài sản_nguồn vốn(2005_2007)....................26
Đơn vị tính: Đồng............26
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng..........................29
thanh toán( 2005_2007).................................................................................29
Bảng 5: Các chỉ tiêu về lao động_tiền lương................................34
Bảng 6: Kết quả tạo nguồn và mua hàng theo khu vực địa lý..............34
NĂM 2005......................................................................................................35
NĂM 2006......................................................................................................35
NĂM 2007......................................................................................................35
Bảng 7: Kết quả tạo nguồn, mua hàng theo hình thức(2003_2007)....36
Bảng 8: Kết quả tạo nguồn hàng theo phương thức..............................37
...................................................................................................................38
Bảng 9: Kết quả mua hàng thuốc thú y theo phương thức:.....................39
Bảng 10: Các chỉ tiêu của chương trình phát triển giai đoạn 2003_2010 57

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đã trải qua gần 20 năm đổi mới,chuyển mình mạnh mẽ.Nền kinh
tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng đã có những thay đổi lớn lao để
phù hợp, hòa nhập và phát triển trong cơ chế mới.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để có
thành công, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, luôn luôn tự hoàn
thiện, đổi mới mình. Muốn đứng vững,muốn thành công, muốn cạnh tranh và
phát triển, mỗi doanh nghiệp phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:vốn,lao
động, trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo, một cơ chế linh hoạt và hiệu quả,
một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao,một đầu vào ổn định và có
chất lượng…..Trong số đó, hoạt động tạo nguồn mua hàng là một yếu tố rất
quan trọng.
Xét trên giác độ doanh nghiệp thì tạo nguồn và mua hàng là một khâu
quan trọng của việc bảo đảm các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thương
mại.Tạo nguồn và mua hàng để đảm bảo hàng dự trữ và bảo đảm nguồn hàng
bán ra.Do đó, tạo nguồn và mua hàng trở thành một yếu tố quan trọng quyết
định sự thành bại của một doanh nghiệp trên thường nói riêng, cũng như sự
vận hành hiệu quả hay không của cả một nền kinh tế nói chung.
Đối với một doanh nghiệp cổ phần như Công ty Cổ phần Thuốc thú y
Trung ương I, công tác tạo nguồn, mua hàng dĩ nhiên càng có một vị trí quan
trọng.Nó không chỉ là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đạt mục

đích cao nhất của mình_lợi nhuận, mà còn giúp cho các cổ đông của Công ty
có cơ sở để tin vào hiệu quả hoạt động của Công ty do mình là đồng sở
hữu,giúp họ thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, tránh những hiểu
lầm không đáng có.
Nhận thức được điều trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuốc thú y Trung ương I, với những kiến thức về kinh tế, thương mại đã
được học tại trường, với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Công ty, lãnh
đạo và nhân viên phòng KCS, phòng thị trường và bán hàng, cũng như sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Đinh Lê Hải Hà, tôi đã cố gắng tìm hiểu,
nghiên cứu về hoạt động tạo nguồn, mua hàng tại Công ty và hoàn thành
Chuyên đề thực tập : “ Hoạt động tạo nguồn , mua hàng tại Công ty Cổ phần
Thuốc thú y Trung ương I (VINAVETCO)_Thực trạng và giải pháp phát
triển.”
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn,mua hàng và khái
quát về Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Chương II : Thực trạng hoạt động tạo nguồng,mua hàng của Công ty
Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Chương III : Một số kiến nghị và biện pháp thúc đẩy hoạt động tạo
nguồn, mua hàng của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I.
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN,MUA

HÀNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC
THÚ Y TRUNG ƯƠNG I
I. Cơ sở lý luận về hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương
mại
1.Khái niệm và vai trò của hoạt động tạo nguồn,mua hàng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
1.1.Khái niệm và phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại
1.1.1.Khái niệm
Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ khối lượng và cơ
cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua
được trong kỳ kế hoạch ( thường là kế hoạch năm).
Để có nguồn hàng tốt và ổn định,doanh nghiệp thương mại phải tổ chức
tốt công tác tạo nguồn.Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ
những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp thương
mại mua được trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cung ứng đầy đủ,kịp thời.đồng
bộ.đúng chất lượng,quy cách,cỡ loại,mầu sắc…cho các nhu cầu của khách
hàng.
Điểm bắt đầu của công tác tạo nguồn hàng là việc nghiên cứu và xác
định nhu cầu của khách hàng về khối lượng,cơ cấu mặt hàng, mầu sắc, thời
gian, địa điểm mà khách hàng có nhu cầu và đồng thời phải chủ động nghiên
cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất trong nước, nước ngoài để
tìm nguồn hàng, để đặt hàng, để kí kết hợp đồng mua hàng.
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.Phân loại nguồn hàng
Phân loại nguồn hàng là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng hóa mua
được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện
pháp thích hợp để khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng, để đảm

bảo ổn định nguồn hàng.
Các nguồn hàng của các doanh nghiệp thương mại thường được phân
loại dựa trên các tiêu thức sau:
-Theo khối lượng hàng hóa mua được: gồm 3 loại:
+ Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng khối
lượng hàng hóa mà doanh nghiệp mua được để cung ứng cho các khách
hàng(thị trường) trong kỳ.
+ Nguồn hàng phụ, mới: đây là nguồn hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong khối
lượng hàng mua được.Khối lượng thu mua của nguồn hàng này không ảnh
hưởng lớn đến khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp.
+ Nguồn hàng trôi nổi: đây là nguồn hàng trên thị trường mà doanh nghiệp
có thể mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị
kinh doanh thương mại khác bán ra.
- Theo nơi sản xuất ra hàng hóa: gồm 3 loại:
+ Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước: bao gồm tất cả các loại hàng hóa
do các doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra được
doanh nghiệp mua vào.
+ Nguồn hàng nhập khẩu: nguồn hàng này có thể có nhiều loại như: tự
doanh nghiệp thương mại nhập khẩu, doanh nghiệp thương mại nhập khẩu từ
các doanh nghiệp xuất khẩu chuyên doanh, doanh nghiệp nhận hàng nhập
khẩu từ các đơn vị thuộc tổng công ty ngành hàng, công ty mẹ…
+ Nguồn hàng tồn kho: là nguồn hàng còn lại của kỳ trước hiện còn tồn
kho.Nguồn hàng này có thể là nguồn theo dự trữ quốc gia, nguồn hàng tồn
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kho ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, và các nguồn hàng tồn kho
khác.
- Theo điều kiện địa lý:

+ Theo các miền của đất nước: Miền Bắc, miền núi Đông Bắc, miền Trung
du Bắc bộ, miền Trung, miền Nam.
+ Theo cấp tỉnh, thành phố: ở các đô thị co công nghiệp tập trung, có các
trung tâm thương mại, có các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông
tin mua bán hàng hóa_dịch vụ.
+ Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi(hải đảo).
1.2.Vai trò (tác dụng) của công tác tạo nguồn,mua hàng đối với hoạt động
kinh doanh thương mại
Công tác tạo nguồn và mua hàng làm tốt có tác dụng về nhiều mặt đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp.Cụ thể như:
- Nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh.Nếu
không có nguồn hàng doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được.Vì
vậy,doanh nghiệp phải chú ý thích đáng đến tác dụng của nguồn hàng và phải
đảm bảo công tác tạo nguồn và mua hàng đúng vị trí của nó.
- Tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng giúp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy
mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn được thời gian lưu thông
hàng hóa; vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh, vừa thu hút
được nhiều khách hàng, vừa đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa bảo đảm cho
doanh nghiệp thực hiện được việc cung ứng hàng hóa liên tục, ổn định, không
đứt đoạn.
- Tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho doanh nghiệp bảo đảm tính ổn
định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh của các hoạt động kinh doanh của
mình; đặc biệt hạn chế được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển, hàng kém, mất phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán
được…vừa gây chậm trễ, khó khăn cho khâu dự trữ và bán hàng vừa ảnh

hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động
tài chính của doanh nghiệp được thuận lợi. Thu hồi vốn nhanh, có tiền bù đắp
các khoản chi phí kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao độnh và thực
hiện đày đủ nghĩa vụ đối với Nhà nứớc và trách nhiệm xã hội với xã hội.
- Hơn nữa, nó còn có tác dụng tích cực đối với lĩnh vực sản xuất hoặc nhập
khẩu mà doanh nghiệp có quan hệ.
2. Nội dung của hoạt động tạo nguồn, mua hàng ở doanh nghiệp thương mại.
Tạo nguồn và mua hàng có sự khác nhau nhưng lại gắn bó chặt chẽ về mục
đích là tạo được nguồn hàng chắc chắn ổn định, phù hợp với nhu cầu khách
hàng. Vì vậy nội dung của tạo nguồn mua hàng có thể bao gồm những điểm
chính sau đây:
 Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.
Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tức là phải bán được hàng. Bán hàng nhanh
,nhiều, doanh nghiệp mới tăng được lợi nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có
hiệu quả. Vì vậy cần nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng
 Nghiên cứu thị trường nguồn hàng.
Khi nghiên cứu thị trường nguồn hàng doanh nghiệp phải nắm được
khả năng các nguồn cung ứng hàng về số lượng, chất lượng thời gian và địa
điểm của đơn vị nguồn hàng. Doanh nghiệp thương mại cũng cần phải nghiên
cứu xác định rõ doanh nghiệp nguồn hàng là người trực tiếp sản xuất- kinh
doanh hay là oanh nghiệp trung gian , khả năng sản xuất công nghệ và nghiên
cứu cả chính sách tiêu thụ hàng hóa của đơn vị nguồn hàng. Cần chú ý đặc
biệt đến chất lượng hàng hóa, tính tiên tiến của mặt hàng, giá cả, thời hạn giao
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, phương thức giao nhận, kiểm tra chất lượng, bao gói….và phương thức

thanh toán. Cần phải kiểm tra kỹ tính xác thực, uy tín chất lượng của loại
hàng và chủ hàng
 Lựa chọn bạn hàng là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn định
của nguồn hàng.Thiết lập mối quan hệ truyền thống , trực tiếp lâu dài
với các bạn hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo được sự ổn định
trong cung ứng đối với doanh nghiệp thương mại.
Có nhiều phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường nguồn hàng, đặc
biệt nguồn hàng mới. thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế, thông qua hội
chợ- triển lãm thương mại, thông qua internet, thông qua quảng cáo và xúc
tiến thương mại, thông qua trung tâm giới thiệu hàng hóa, các báo chí, tạp chí
thương mại và chuyên ngành,…việc lựa chọ bạn hàng tùy thuộc rất lớn vào
mối quan hệ trưyền thống, tập quán và sự phát triển kinh tế- thương mại ở
trong nuớc và nước ngoài.
 Thiết lập mối quan hệ kinh tế- thương mại bằng hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Khi đã lựa chọn đối tác phù hợp yêu cầu và điều kiện của doanh nghiệp
thương mại thì doanh nghiệp cần thiết lập mối quan hệ kinh tế- kỹ thuật- tổ
chức- thương mại với đối tác để hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để thỏa mãn
yêu cầu của mỗi bên. Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết được với
nhau bằng các hợp đồng mau bán hàng hóa.
 Kiểm tra hàng hóa và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau trong mua bán hàng hóa hai bên có thể cho
phép kiểm tra ngay từ khi hàng hóa được sản xuất ra,ở nơi đóng gói và ở các
sở giao hàng. Việc kiểm tra tại nơi sản xuất hoặc cơ sở giao hàng cho phép
hai bên có thể tin tưởng lẫn nhau trong giao nhận và thanh toán.

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp thương mại
Tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp có nhiều hình thức khác nhau do đặc
điểm tính chất của các mặt hàng của từng ngành khác nhau quyết định. Có 7
hình thức tạo nguồn và mua hàng chủ yếu sau :
 Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa
Đây là một hình thức chủ động , có kế hoạch trong việc tạo nguồn hàng cho
doanh nghiệp. Nó bảo đảm sự ổn định, chắc chắn cho cả người sản xuất và cả
đơn vị kinh doanh. Nó là hình thức mua bán có sự chuẩn bị trước, một hình
thức văn minh, khoa học.
 Mua hàng không theo hợp đồng mua bán
Đây là hình thức mua bán hàng trên thị trường, không có kế hoạch trước,
không thường xuyên, thấy rẻ thì mua…Với hình thức mua hàng này, người
mua háng phải có trình độ kĩ thuật _nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải có
kinh nghiệm và phải đặc biệt chú ý kiểm tra kỹ mặt hàng về số lượng, chất
lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, kỳ hạn sử dụng, phụ tùng…để đảm bảo
hàng mua về có thể bán được.
 Mua hàng qua đại lý
Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp không phải đầu tư cơ sở vật chất,
nhưng doanh nghiệp cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại lý thực hiện
việc thu mua và giúp đỡ huấn luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ.
 Nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gửi
Về thực chất, hàng ủy thác và hàng ký gửi là laọi hàng hóa thuộc sở hữu của
đơn vị khác. Doanh nghiệp bán hàng ủy thác theo hợp đồng ủy thác và khi
bán được hàng được nhận phí ủy thác.
 Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Doanh nghiệp có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, nguyên vật liệu, về
công nghệ, về thị trường tiêu thụ…có thể liên doanh, liên kết với các doanh
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
12
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp sản xuất để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn
để cung ứng ra thị trường. Liên doanh, liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên.
 Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm
Nội dung của gia công đặt hàng trong thương mại gồm: sản xuất, chế biến,
chế tác, sửa chữa tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu
và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công(Điều 129_Luật Thương
mại). Doanh nghiệp có tiến hành gia công đặt hàng thì mới có nguồn hàng
phù hợp với yêu cầu của thị trường và mới đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
 Tự sản xuất, khai thác hàng hóa
Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế
mạnh của mình, cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
có thể tự tổ chức các xưởng sản xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách
hàng. Đầu tư vào sản xuất doanh nghiệp sẽ có nguồn hàng vững chắc, đảm
bảo được lợi ích của người sản xuất, đồng thời cũng đảm bảo được lợi ích của
người kinh doanh.
4. Phương pháp xác định khối lượng hàng cần mua và chọn thị trường mua
bán hàng hóa.
 Phương pháp xác định khối lượng hàng cần mua.
Xác định đúng khối lượn hàng cần mua trong kì là vấn đề cực kỳ quan trọng
đối với doanh nghiệp thương mại. Để xác định khối lượng hàng cần mua
người ta dùng công thức sau:
M = Xkh + Dck – Dđk
Trong đó:
M: là khối lượng hàng cần mua tính theo từng loại trong kì kế hoạch
Xkh: là khối lượng hàng hóa bán ra kì kế hoạch tính theo từng loại
Dck: khối lượng hang cần dự trữ cuối kỳ kế hoạch
Dđk: khối lượng hàng dự trữ còn lại đầu kỳ kế hoạch
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
13

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Phương pháp chọn thị trường mua bán hàng hóa
Khi mua hàng phải chọn thị trường mua hàng với giá hạ nhất, trong điều
kiện chất lượng hàng hóa không đổi. Đó là mua ở thị trường có nhiều hàng
hóa, mua khối lượng lớn và khi bán cần chọn thị trường bán được giá cao
nhất, bán ở những nơi khan hiếm hàng, ít hàng hoặc hàng hóa nghèo nàn; bán
sớm trước vụ và bán lẻ tức là bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
II. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung
ương I
Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I, tên giao dịch là VINAVETCO,
là một doanh nghiệp cổ phần tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
12/6/1999, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa X.
Trước năm 1973, việc cung ứng vật tư và thuốc thú y là một bộ phận nằm
trong Công ty thuốc trừ sâu và vật tư thú y.
Năm 1973, theo quyết định số 97NN_TCQĐ ngày 23/3/1973 của bộ Nông
nghiệp, bộ phận cung ứng vật tư thú y được tách ra thành lập một công ty có
tên gọi là Công ty vật tư số I (trực thuộc Tổng công ty vật tư Nông nghiệp).
Đến năm 1983, theo quyết định số 156/TCCB_QĐ ngày 11/6/1983 của Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm ( nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn), công ty được chuyển thành đơn vị cấp 2 ( trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm).
Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành và thuận lợi trong quản lý, Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm quyết định sáp nhập Trạm vật tư thú
y cấp 1 đóng tại Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Công ty với Phân viện
thú y Trung ương I thành Công ty thú y Trung ương II. Còn lại, các đơn vị
trực thuộc Công ty đóng tại phía Bắc và miền Trung sáp nhập với Xí nghiệp
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16

14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuốc thú y trung ương ( đóng tại Hoài Đức, Hà Tây) thành Công ty Vật tư
thú y trung ương.
Theo quyết định số 06/2000/QĐ/BNN_TCCB, ngày 26/01/2000, công ty
được chuyển đổi thành công ty cổ phần, và có tên như ngày nay , Công ty Cổ
phần Thuốc thú y Trung ương I ( đăng ký kinh doanh số 0103000065, ngày
07/06/2000).
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 88 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty có hai chi nhánh:
• Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: đặt tại 343, Hoàng Hoa Thám,
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
• Chi nhánh Đà Nẵng: đặt tại 35F, Nguyễn Chí Thanh, quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty Cổ phần Thuốc
thú y Trung ương I thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy
định với mục tiêu là tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, áp dụng
quy trình công nghệ tiên tiến để không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất kinh doanh các loại văc_xin, thuốc và vật tư thú y nhằm đáp ứng yêu cầu
phòng và chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thúc đẩy chăn nuôi phát triển đem
lại lợi nhuận tối đa cho Công ty.
Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng cố gắng cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao năng suất lao động, thực hành tiết kiệm vốn, vật tư để
nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông và
làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay là:
 Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu các loại vắc-xin,
thuồc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc và thức ăn chăn nuôi.

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tư vấn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ đối với các sản phẩm thú y
cho các đơn vị có nhu cầu.
 Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất kinh doanh, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân trong Công ty.
 Tổ chức thu mua và xuất khẩu thuốca thú y được sản xuất trong nước,
thu mua các loại nông sản, thực phẩm để xuất khẩu, nhằm chủ động
nguồn ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu thuốc và vật tư thú y.
 Mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với pháp luật Việt
Nam.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Đặc điểm của bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu chức năng. Cơ cấu này
có ưu điểm là:
• Giúp cho ban lãnh đạo công ty không phải giải quyết các công việc
chuyên môn sự vự, những công việc này do các bộ phận chức năng
đảm nhận.
• Nâng cao được trình độ nghiệp vụ, chuyên môn trong quá trình quản lý.
• Các cấp quản lý có điều kiện tập trung thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của mình.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật đó, công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như:
• Do có nhiều bộ phận chức năng nên việc phối hợp, kiểm tra khó khăn,
phức tạp hơn.
• Khó đánh giá cụ thể, chính xác những kết quả của hoạt động quản lý và
cũng khó khăn trong việc xác định nguyên nhân, trách nhiệm của
những tồn tại, thiếu sót.
Tổ chức bộ máy của Công ty được thực hiện theo phương pháp ra quyết định

từ trên xuống. Đại hội đồng cổ đông mà đại diện là Hội đồng quản trị là cấp
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh đạo cao nhất của Công ty. Chức năng quản lý trực tiếp cao nhất là Ban
giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Các quyết định được đưa
trực tiếp từ trên xuống các phòng ban và các phân xưởng sản xuất, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty được thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Công ty Cổ phần Thuốc thú y
Trung ương I:
`
Nguồn : Phòng tổ chức – hành chính Công ty

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
17
17
BAN GIÁM ĐỐC
Chi
nhánh
TP
HCM
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Phòng
kế toán
tài vụ

Phòng
kế toán
– Tài
chính
+ kho
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
thị
trường
& bán
hàng
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
kiểm tra
chất
lượng
sản
phẩm
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phó giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông là cấp có quyền lực tối cao, có quyền quyết định
mọi hoạt động của công ty, bao gồm mọi cổ đông của công ty. Mỗi cổ đông

có thể trực tiếp tham gia hoặc ủy quyền cho một cổ đông khác tham gia vào
Đại hội đồng cổ đông. Quyền biểu quyết của mỗi cổ đông tương ứng với số
vốn góp.
Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để thay mặt Đại hội đồng
cổ đông điều hành công ty. Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông, hoặc
đại diện của những cổ đông quan trọng nhhất của Công ty. Hàng năm, Đại hội
đồng cổ đông họp để thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình
hoạt động và kết quả hoạt động của công ty trong kỳ vừa qua, cũng như thông
qua kế hoạch phân phối lợi nhuận.
Ban giám đốc, mà đứng đầu là giám đốc đièu hành, do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty, thực hiện những nhiệm
vụ, công việc mà Hội đồng quản trị giao. Ban giám đốc chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, nếu không hoàn thành công việc, nhiệm vụ, Hội
đồng quản trị có quyền bãi miễn Ban giám đốc.
Các phòng ban trong Công ty có nhiệm vụ và chức năng cụ thể như sau:
• Phòng Tổ chức_Hành chính: Bộ phận chuyên môn giúp Ban giám đốc
thực hiện chức năng quản lý về công tác cán bộ, văn thư hành chính,
quản lý đời sống….
• Phòng Kế toán_Tài chính: Bộ phận chuyên môn giúp Ban giám đốc
thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực tài chính, kế toán của công ty.
Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu là giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện
các chi tiêu trong hoạt động kinh doanh, chấp hành pháp luật của Nhà
nước, cung cấp tài liệu kinh tế cần thiết.
• Phòng Kỹ thuật: Tổ chức quy trình công nghệ, quy trình sản xuất để
nhằm thiết kế một quy trình công nghệ, sản xuất phù hợp nhất để đạt
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiuệ quả kinh doanh cao nhất.

• Phòng Thị trườngvà Bná hàng: Giúp Ban giám đốc quản lý, theo dõi
việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên phạm vi toàn quốc, trong đó thị
trường toàn quốc này được chia thành 8 vùng.
• Bộ phận Kho vận: Đảm bảo việc chuyên chở, bảo quản để cung ứng vật
tư cho quá trình sản xuất, hay bảo quản sản phẩm của quá trình sản
xuất và vận chuyển hàng hóa di tiêu thụ.
• Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS):Kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm sản xuất ra, đảm bảo sản phẩm
đưa đi tiêu thụ đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng.
• Các phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng sản xuất đảm nhận việc sản
xuất một chủng loại sản phẩm chủ yếu của Công ty đó là: thuốc nứoc
và thuốc bột và một số sản phẩm phụ khác. Các phân xưởng tổ chức
sản xuất, san lẻ, đóng gói…các loại thuốc thú y theo kế hoạch trên cơ
sở thực hiện đúng quy trình công nghệ, các chế độ quy định của Nhà
nước và của Công ty.
Mỗi phòng ban trong Công ty đều có nhiệm vụ và chức năng cụ thể, riêng
biệt, nhưng đều có chung một mục tiêu đó là đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
4.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung ương I là một doanh nghiệp sản xuất,
sản phẩm chủ yếu là các loại thuốc dùng trong thú y, ngoài ra cũng có những
sản phẩm phụ khác. Đồng thời, công ty không chỉ sản xuất mà còn kinh
doanh các mặt hàng thuốc thú y như một doanh nghiệp thương mại.
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuốc thú y là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoang
chất, hóa dược…được chế dùng trong thú y để:

 Phòng, chữa, chuẩn đoán bệnh động vật.
 Điều chỉnh chức năng các cơ quan của cơ thể động vật, quá trình sinh
trưởng, sinh sản, phát triển của vật nuôi.
 Cải tạo, xử lý môi trường.
Các sản phẩm thuốc thú y có tác dụng ngăn chặn, điều trị các loại bệnh của
gia súc, gia cầm, đồng thời có thể bồi bổ, giúp động vật tăng trưởng nhanh,
đáp ứng mục đích chăn nuôi. Ngoài ra, thuốc thú y còn có vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ sức khỏe hàng ngày cho con người bằng cách cung cấp
những thực phẩm sạch, không dịch bệnh, có chất lượng cao. Ở nước ta hiện
nay, ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng đang được khuyến
khích phát triển, do vậy vai trò của thuốc thú y ngày càng trở nên quan trọng.
4.2. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty
Số lượng các chế phẩm thuốc thú y mà Công ty Cổ phần Thuốc thú y Trung
ương I sản xuất là trên 100 loại thuốc, và được chia làm 10 nhóm:
 Nhóm 1: Thuốc kháng sinh: Penicilin, Andia, Colinvinavet,
Kanamycin…
 Nhóm 2: Thuốc kháng chuẩn: Anticocid, Cocistop…
 Nhóm 3: Thuốc bổ: Bcomplẽ, các loại Vitamin…
 Nhóm 4: Thuốc bổ sung: khoáng, B12…
 Nhóm 5: Thuốc trợ tim: Caphein, Strycin…
 Nhóm 6: Thuốc an thần: Anagin, Aminazin…
 Nhóm 7: Thuốc giải độc: Mg cancifort, Điện giải…
 Nhóm 8: Thuốc giảm đau: Atropine…
 Nhóm 9: Dung môi: Nước cất
 Nhóm 10: Sát trùng: Methyi Salicilat
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuốc thú y do công ty sản xuất ở 2 dạng: thuốc nước và thuốc bột, 2 loại

thuốc này được sản xuất riêng biệt, nhưng đều phải tuân thủ 2 nguyên tắc
trong chế phẩm thuốc, đó là:
 Thuốc không có tính chất tương kỵ ( đối kháng).
 Có tính dung nạp.
 Tăng cường hiệp định tác dụng.
Do tính chất nguyên vật liệu nhập về đã là thuốc dưới dạng sơ chế, về đến
công ty chỉ việc kết hợp các thành phần thuốc đặc trị, nên công nghệ sản xuất
thuốc ở công ty chỉ có một sớ khâu tự động, còn lại là lao động thủ công.
4.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất thuốc thú y của Công ty
Việc sản xuất thuốc ở các phân xưởng được thực hiện theo các giai đoạn
sau:
 Việc sản xuất thuốc nước: gồm 7 giai đoạn sau:
o Giai đoạn 1: chuẩn bị nguyên vật liệu, bao gồm: nguyên vật liệu
chính và ống, lọ đã sấy khô và tiệt trùng.
o Giai đoạn 2: pha chế, bao gồm các công việc chính là trộn
nguyên liệu chính và trộn dung môi.
o Giai đoạn 3: tiệt trùng ( hấp ướt).
o Giai đoạn 4: chia lượng thuốc đã pha chế vào ống lọ bằng máy
chia tự động.
o Giai đoạn 5: dán nhãn vào ồng, lọ, hộp, thùng đựng.
o Giai đoạn 6: kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
o Giai đoạn 7: chuyền vào kho bảo quản chờ tiêu thụ.
 Việc sản xuất thuốc bột: gồm 5 giai đoạn sau:
o Giai đoạn 1: chuẩn bị nguyên vật liệu, bao gồm nguyên liệu
chính nhập khẩu, nguyên liệu phụ và bao bì.
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o Giai đoạn 2: phối chế, trộn từng nguyên liệu đơn chất và trộn tá

dược. Giai đoạn này được thực hiện trong phòng điều hòa không
khí, có đèn tiệt trùng và bình hút ẩm.
o Giai đoạn 3: đóng gói, dùng máy tự động chia lượng thuốc đã
phối chế thành các lượng nhỏ vào các gói, hàn kín các gói thuốc,
đóng vào các hộp một số lượng gói nhất định, sau đó, đóng một
số lượng hộp nhất định vào một thùng.
o Giai đoạn 4: kiểm tra chất lượng sản phẩm.
o Giai đoạn 5: đưa vào kho bảo quản, chờ thiêu thụ.
Là sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, quy trình sản xuất và bảo quản
thuốc thú y phải được thực hiện nghiêm ngặt. Nếu sản phẩm không đảm bảo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định cũng như quy trình bảo quản quy định thì
sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi.

Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN, MUA HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TUNG ƯƠNG I
I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong 3 năm 2004, 2005, 2006, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty tuy không có sự phát triển nhảy vọt nhưng giữ được sự ổn định
và một tỉ suất lợi nhuận khá cao.
Tổng doanh thu, lợi nhuận tăng trong năm 2005, nhưng đến năm 2006 lại
giảm. Sản phẩm thuốc thú y của Công ty đã gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ
trên thị trường từ sản phẩm c ủa các công ty khác.
Số liệu tổng hợp có thể thấy qua bảng dưới đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động

kinh doanh của Công ty (2004_2007)
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
N¨m 2007
1.Tổng doanh
thu
Trong đó DT
nội bộ
37.310.000
1.276.453
37.720.000
2.364.674
39.748.000
2.077.192
50.089.000
2.058.374
02.Các khoản
giảm trừ
-Chiết khấu bán
hàng
-Hàng bán bị trả
lại
1.745.271
1.633.120
112.151
2.965.365
2.874.038
91.327
2.583.029
2.485.016

98.013
3.078.894
2.993.538
85.356
3.Doanh thu 35.564.729 34.754.635 37.164.971 47.610.806
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuần
4.Gía vốn hàng
bán
24.564.793 24.684.029 26.597.002 33.584.986
5.Lợi nhuận
gộp
10.999.990 10.070.606 10.567.969 4.025.820
6.Chi phí bán
hàng
4.393.564 5.085.372 3.861.092 4.027.944
7.Chi phí
QLDN
3.653.102 4.003.907 3.682.009 3.887.245
8.Lợi nhuận
thuần từ
HĐSXKD
2.953.324 3.632.450 3.414.735 6.113.631
9.Thuế thu nhập
phải nộp
496.266 1.017.086 956.125 1.71.816
10.Lợi nhuận

sau thuế
2.561.830 2.615.364 2.458.610 4.401.815

(Nguồ n: Báo cáo tài chính công khai Công ty Cổ phần Thuốc thú y
Trung ương I các năm 2004, 2005, 2006, 2007).
Ta thấy, đến năm 2007 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đã tăng vọt so
với các năm trước. Cụ thể, doanh thu đạt xấp xỉ 50,6 tỷ, tăng 26,29% so với
năm 2006 và tăng 33,69% so với năm 2004. Lợi nhuận đạt xấp xỷ 4,4 tỷ, tăng
79,04% so với năm 2006. Có được kết quả này là do Công ty đã chú trọng tới
các khả năng làm giảm giá thành sản xuất sản phẩm, giảm chi phí bảo quản,
lưu kho….đồng thời có các biện pháp thúc đẩy, đầu tư cho hoạt động sản
xuất.
Từ kết quả trên, ta có thể tính được các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
chi phí và phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm qua.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Của Công ty(2004_2007)
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
N¨m

2007
Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
Chi phí
1.Tỷ suất Gía vốn hàng bán/Doanh
thu thuần
73,08 72,06 69,36 59,28
2.Tỷ suất Chi phí bàn hàng/Doanh
thu thuần
9,47 9,84 11,24 13,56
3.Tỷ suất Chi phí QLDN/Doanh thu
thuần
6,79 8,87 9,65 10,34
Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh
1.Tỷ suất Lợi nhuận thuần/Doanh
thu thuần
11,68 11,43 10,93 9,23
2.Tỷ suất Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần
8,72 7,64 9,75 10,042
3.Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Vốn
chủ sở hữu
27,36 26,34 24,67 22,13
(Nguồn: Phòng Kế toán Công ty)
Tuy tỉ suất giá vốn hàng bán/doanh thu thuần giảm dần qua các năm. Nhưng
tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí QLDN/doanh thu thuần lai tăng lên nên tỉ
suất lợi nghuận thuần/doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu vẫn giảm.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, có rất nhiều cơ hội mở ra cho các doanh
nghiệp và Công ty cũng không bỏ qua cơ hội đó để phát triển, tăng lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Song, hiện tại và trong tương lai Công ty sẽ

gặp phải rất nhiều khó khăn. Do đó, Công ty đã, đang và sẽ có những biện
pháp để duy trì và phát triển hơn nữa kết quả này. Công ty đang tìm cách
Lục Văn Tuấn Lớp: Thương mại KV16
25
25

×