Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thương mại đầu tư long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.63 KB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa Kế toán
và Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, những người đã
trang bị cho tôi những kiến thức đầu tiên và định hướng đúng đắn trong học tập
và tu dưỡng đạo đức của tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS Vũ Ngọc Huyên
giảng viên Khoa Kế toán và quản trị kinh doanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần thương mại
đầu tư Long Biên, đặc biệt là Phòng kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ tạo
điều kiện cho tôi tiếp cận được với điều kiện thực tế và thu thập số liệu phục vụ
đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè, những người đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội và khi làm luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập không nhiều và bản thân kiến thức còn rất hạn chế
nên các vấn đề đưa ra và giải quyết trong đề tài còn nhiều sơ suất và thiếu sót,
có thể còn chưa rõ ràng. Do vậy, tôi rất mong muốn được các thầy cô giáo cùng
mọi người quan tâm bổ sung để báo cáo được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huế
i
MỤC LỤC
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm Error:
Reference source not found


Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Error: Reference source
not found
Bảng 3.3 :Giá bán và số lượng xuất bán một số mặt hàng trong tháng 09 năm
2010 – Siêu thị số 2 Ngô Xuân Quảng Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Tình hình tồn kho của siêu thị số 2 Ngô Xuân Quảng trong 3 tháng
đầu năm 2010 Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Tổng hợp nhập xuất tồn tháng 9 năm 2010. .Error: Reference source
not found
Bảng 3.6: Phương thức bán hàng qua kho Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Bảng kê số 8 Error: Reference source not found
Bảng 3.8: Bảng kê số liệu chi tiết TK 511 Error: Reference source not found
Bảng 3.9: Tổng hợp giá trị giảm giá hàng bán tháng 09 năm 2010 Error:
Reference source not found
iii
DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 3.2: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 3.3: Bảng kê nhập hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu 3.4: Sổ chi tiết hàng hóa Error: Reference source not found
Biểu 3.5: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu 3.6: Sổ cái TK 156 Error: Reference source not found
Biểu 3.7: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 3.8: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 3.9: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 3.10: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Error: Reference source not found
Biểu 3.11: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 3.12: Thẻ quầy hàng Error: Reference source not found
Biểu 3.13: Báo cáo bán hàng Error: Reference source not found
Biểu 3.14: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu 3.15: Sổ cái TK 511 Error: Reference source not found

iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kế toán hàng hóa Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Kế toán giá vốn hàng bán Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Bộ máy quản lý của siêu thị Hapromart số 2 – Ngô Xuân Quảng
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.5: Kế toán doanh thu Error: Reference source not found
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GTGT: Giá trị gia tăng
TK: Tài khoản
NTGS: Ngày tháng ghi sổ
CT: Chứng từ
PS: Phát sinh
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
STT: Số thứ tự
TS: Tài sản
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
NPT: Nợ phải trả
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NV: Nguồn vốn
CP: Cổ Phần

TM: Thương mại
ĐT: Đầu tư
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
UBND: Ủy ban nhân dân
vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Trong cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có
của nó, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng
đã thật sự phải vận động để có thể tồn tại và phát triển bằng chính khả năng của
mình. Có thể nói các doanh nghiệp thương mại là huyết mạch của nền kinh tế
thị trường với chức năng chính là lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu dùng, làm trung gian, cầu nối trong quá trình tái sản xuất xã hội, thỏa
mãn các nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Phạm vi hoạt động của kinh doanh
thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các nước đã từng bước xóa bỏ rào
cản kinh tế từ đó kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát
triển hoạt động kinh tế của mỗi nước.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp chính là khâu bán hàng, giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được
kết quả kinh doanh và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để
bán được nhiều hàng hóa, đồng thời để quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong
những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện
tốt công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ hàng hóa. Quản lý tốt quá trình bán
hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận tạo

đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt
khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hóa bán
ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể
không có lãi, thậm chí thua lỗ.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán hàng hóa và
tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần thương mại đầu tư Long Biên”.
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
CPTM đầu tư Long Biên. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của việt
Nam và từ đó rút ra những ưu nhược điểm và hạn chế trong kế toán hàng hóa
và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty CPTM đầu tư Long Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa.
- Phản ánh và phân tích thực trạng công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty CPTM đầu tư Long Biên.
- Đề xuất ý kiến để hoàn thành công tác kế toán về tiêu thụ hàng hóa của
công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty CPTM đầu
tư Long Biên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nội dung: Công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty CPTM đầu tư Long Biên.
Phạm vi không gian: Siêu thị Hapro Mart số 2 Ngô Xuân Quảng - Công
ty CPTM đầu tư Long Biên.
Phạm vi về thời gian: Số liệu về hoạt động của công ty từ năm 2009-2010.

Thời gian nghiên cứu: 27/12/2010-27/5/2011.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề chung về kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa.
2.1.1. Hàng hóa.
2.1.1.1. Khái niệm.
Hàng hóa bao gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
Hàng hóa là vật phẩm của lao động có thể thỏa mãn một hay nhiều nhu
cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng hoặc thông qua trao đổi mua bán
trên thị trường.
Đối với các loại hàng hóa và vật tư nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ mua về để sử dụng cho người sản xuất, chế biến gia công mua về
nhằm tạo thêm khối lượng hàng hóa phục vụ kinh doanh thương mại hoặc sử
dụng làm vốn dự trữ hàng hóa, vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động
của doanh nghiệp [5].
2.1.2. Tiêu thụ hàng hóa.
2.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hóa vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh [4].
Có hai hình thức tiêu thụ là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn là quá trình bán hàng với số lượng lớn, khi chấm dứt hình
thức mua bán, phần lớn các thành phẩm hàng hóa còn nằm trong lĩnh vực lưu
thông. Có hai hình thức bán buôn cơ bản:
+ Bán hàng qua kho: Là phương thức bán hàng được thực hiện qua kho
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất thành phẩm hoặc mua hàng hóa nhập
kho sau đó mới xuất ra để tiêu thụ.

3
+ Bán hàng vận chuyển thẳng: Là phương thức người bán mua hàng
chuyển thẳng cho khách hàng mà không nhập kho của doanh nghiệp.
- Bán lẻ: Là quá trình bán hàng với số lượng nhỏ hơn, khi chấm dứt hình
thức mua bán, các sản phẩm hàng hóa được sử dụng cho tiêu dùng. Hiện nay,
các doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức bán lẻ như bán hàng thu tiền tập
trung, bán hàng không thu tiền tập trung, khách hàng đặt hàng qua điện thoại,
bán lẻ lưu động.
2.1.2.2. Mục đích của tiêu thụ hàng hóa.
- Thỏa mãn tốt nhu cầu hàng hóa của khách hàng qua đó thu lợi nhuận
về cho doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị trường, tìm hiểu
khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Đảm bảo cho tiêu thụ được thực hiện tốt, đúng kế hoạch và hợp đồng
kinh tế đã đăng ký.
- Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa là thực hiện mục đích của người sản xuất hàng hóa là
đưa hàng hóa là đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa.
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực nhất trong mỗi doanh nghiệp
cũng như mọi khâu khác, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác
định kết quả kinh doanh hàng hóa có vai trò quan trọng. Thật vậy, chỉ có dựa
vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực về tình hình thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó phản ánh đầy đủ, kịp
thời tình hình xuất - nhập – tồn kho hàng hóa, số hàng gửi bán, tiêu thụ, hàng
bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau và số mất mát hao hụt thông các hoạt
động vận chuyển và bảo quản. Từ đó có những biện pháp quản lý sao cho đạt
hiệu quả nhất.
4
Đưa hàng hóa vào lưu thông, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi khách

hàng là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ sẽ tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh phát triển một cách tốt hơn, đưa
công tác kế toán vào khuôn khổ, hạn chế những trường hợp thất thoát hàng
hóa, phát hiện kịp thời đánh giá tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng một cách
sát thực hơn, đưa ra những giải pháp hợp lý và kịp thời.
Tổ chức công tác hạch toán một cách khoa học hợp lý với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xử lý và
cung cấp thông tincho chủ doanh nghiệp, bộ phận điều hành, cơ quan chủ quản,
quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám
sát việc chấp hành chính sách của nhà nước [3].
Làm công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa sẽ quản lý tốt khâu tiêu thụ hàng
hóa. Kế toán tiêu thụ được tổ chức khoa học là cơ sở thuận lợi cho doanh
nghiệp thực hiện đúng hợp đồng và nâng cao uy tín đồng thời nắm được những
cơ hội một cách kịp thời.
Tiêu thụ hàng hóa cần được theo dõi và giám sát một cách chặt chẽ. Bên
cạnh những biện pháp quản lý về hàng hóa và công tác thị trường, kế toán là
công cụ tất yếu và quan trọng nhất mà các nhà quản trị cần phải sử dụng trong
quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa. Để đảm bảo là công cụ sắc bén và có hiệu
lực trong công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
2.1.4. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
Sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và có các yêu cầu về
bảo vệ bảo quản, quản lý dự trữ là khác nhau. Vì thế kế toán hàng hóa được tổ
chức một cách khoa học, hơp lý, phù hợp với tình hình thực tế tại doanh
nghiệp. Phải thực hiện các nghiệp vụ của kế toán bán hàng thì tùy thuộc vào
thực tế để có những cách thức quản lý và tổ chức tốt nhất. Vì thế kế toán bán
hàng cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Thứ nhất: Phản ánh giám sát kịp thời tình hình thực kế hoạch hàng hóa
về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại.
- Thứ hai: Phản ánh kịp thời tình hình nhập kho, xuất kho hàng hóa.
5

- Thứ ba: Phải hạch toán theo từng mặt hàng từng loại hàng hóa theo
đúng phẩm cấp và số lượng. Có như vậy mới xác định được đúng kết quả sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị và lợi nhuận của từng mặt hàng để có những
điều chỉnh hợp lí.
- Thứ tư: Hạch toán hàng hóa xuất - nhập - tồn kho phải được phản ánh
theo giá thực tế nhằm giám đốc chặt chẽ, chính xác giá trị hàng hóa, đảm bảo
cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh chính xác hơn [5].
2.1.5. Nguyên tắc đánh giá hàng hóa.
* Đánh giá hàng hóa: là cách thức xác định giá trị của hàng hóa thông
qua phương thức đánh giá.
Nguyên tắc đánh giá hàng hóa phản ánh trong kế toán.
Hàng hóa ở các doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong sổ kế
toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế của chúng, tức là đúng
với số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh hàng hóa đó. Quá trình vận
động hàng hóa ở doanh nghiệp là quá trình vận động vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, vì vậy trị giá vốn cũng được hình thành cùng với sự vận động của hàng
hóa đó.
- Sự hình thành giá vốn của hàng hóa trong kinh doanh thương mại có
thể phân biệt ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hóa như:
+ Tại thời điểm mua hàng thì giá vốn chính là giá trị mua thực tế phải
thanh toán cho người bán.
+ Tại thời điểm nhập kho.
Giá vốn = Trị giá mua thực tế + CP mua hàng và vận chuyển + Thuế nhập khẩu
hay nộp thay người bán
+ Giá vốn tiêu thụ hoạt động kinh doanh thương nghiệp bao gồm:
Giá vốn = CP bảo quản và bán hàng phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ + CP quản
lý kinh doanh phân bổ cho hoạt động kinh doanh
+ Ở TK “Hàng hóa” thì trị giá của chúng được phản ánh theo giá thành
thực tế nhập kho, tức là theo giá trị vốn thực tế tại thời điểm nhập kho.
6

- Đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế. Theo cách đánh giá này
hàng ngày ghi chép kế toán chi tiết hàng nhập kho theo đơn giá mua thực tế của
từng lần nhập hàng, khi xuất hàng kế toán phải tính mua thực tế của hàng xuất
kho. Còn chi phí mua hàng cuối kỳ tính phân bổ cho hàng xuất kho để tính trị
giá vốn hàng xuất kho.
- Đánh giá tồn kho theo giá hạch toán. Theo cách đánh giá này, doanh
nghiệp phải xây dựng giá hạch toán cho từng mặt hàng. Giá hạch toán là giá cố
định để sử dụng trong suốt niên độ kế toán. Giá hạch toán chỉ sử dụng ghi chép
chi tiết hàng tồn kho. Mỗi lần hàng hóa nhập kho đều tính giá trị của hàng hóa
theo giá hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết.
Sử dụng giá hạch toán để ghi chép chi tiết hàng tồn kho giảm nhẹ khối
lượng công việc, hạnh toán nghiệp vụ hạch toán ở kho và hạch toán chi tiết kế
toán hàng tồn kho và định kỳ có thể tính một lần được giá trị hàng xuất kho
trong kỳ theo giá thành thực tế của hàng xuất kho.
2.1.6. Phương pháp đánh giá hàng hóa.
- Phương pháp xác định giá nhập.
+ Đối với hàng hóa mua ngoài
Giá nhập kho hàng hóa = Giá mua trên hóa đơn + CP thu mua – Chiết khấu
hàng hóa (nếu có).
+ Đối với hàng hóa nhập từ nước ngoài
Giá nhập kho hàng hóa = Giá mua trên hóa đơn + CP thu mua + Thuế nhập
khẩu – Chiết khấu hàng hóa (nếu có).
Đối với hàng hóa nhập từ nước ngoài thông thường Việt Nam sử dụng 2
loại giá là FOB và CIF
Giá giao tại cảng người bán là FOB
Giá giao tại cảng người mua là CIF
+ Đối với hàng hóa thuê gia công, chế biến
Giá nhập kho hàng hóa = Giá hàng hóa đã gia công + CP gia công
7
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho (giá vốn hàng bán).

Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc
mua vào của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá mua thực tế và các
khoản chi phí liên quan trực tiếp khác (phát sinh trong quá trình thu mua hàng
hóa) được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Về nguyên tắc, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.
Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hóa tại mỗi thời
điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán được.
Chính vì lý do đó, để đơn giản hóa và có khả năng hạch toán được thì
tính giá hàng hóa xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc
điểm của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lí, trình độ cán bộ kế toán mà
doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá
mua của hàng hóa tiêu thụ xuất kho sau :
+ Tính theo giá thực tế
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp tính giá sau:
* Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, lô hàng nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Đây là phương pháp lí tưởng
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Phương pháp phù hợp với doanh nghiệp có ít hàng hóa và có điều kiện
bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn với doanh nghiệp có nhiều lọai
hàng hóa thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương
pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi
hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ.
- Ưu điểm: rất chính xác và kịp thời theo từng lần nhập.
- Nhược điểm: phức tạp khối lượng theo dõi lớn tốn kém.
* Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nhập trước sẽ xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá trị thực tế của
từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kì sẽ là giá thực tế
hàng hóa mua vào sau cùng trong kì.

8
Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hóa nhập-xuất trên sổ sách
gần đúng với lượng hàng hóa nhập-xuất thực tế và phản ánh tương đối chính
xác giá trị hàng hóa xuất kho và tồn kho.
Hơn nữa, giá trị hàng hóa tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị
trường vì nó là giá trị hàng hóa lần mua cuối cùng.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá
cả ổn định và có xu hướng giảm.
* Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua vào sau cùng sẽ được
xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước-xuất trước ở trên.
Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù
hợp với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng
hóa vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong
trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho * Giá đơn vị bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể xác định theo ba cách
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm
nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung.
- Giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ

Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ
+

Trị giá hàng nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
=
9
Phương pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kì ưu điểm là khá đơn giản
và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kì. Tuy nhiên, nó cũng
bộc lộ nhược điểm khi thị trường biến động. Giá cả kì hiện tại tăng (giảm) đột
biến so với kì trước thì không ảnh hưởng đến trị giá hàng xuất bán trong kì mà
lại ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho cuối kì, gây tác động đến kì sau. Đó là
điều không hợp lí, không phản ánh đúng trị giá vốn hàng hàng hóa tiêu thụ.
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập :
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được
nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. nhưng
để thực hiện nó mất nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

+ Tính theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định được sử dụng lâu dài và
có tính ổn định. Giá hạch toán chỉ dùng để ghi sổ kế toán theo dõi chứ không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Thông thường có thể lấy giá hạch toán là
giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ để quy định cho từng mặt hàng
cụ thể.
Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm đơn giản cho công tác
kế toán trong doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên,
giá thành thực tế biến động lớn trong kỳ.
Giá đơn vị
bình quân
tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ

Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
=
Giá đơn vị
bình quân
từng lần
nhập
Giá trị bình quân lần
nhập kế tiếp trước đó
+
Giá trị của hàng thực tế
nhập kho tiếp theo
+
Số lượng hàng lần nhập
kế tiếp trước đó
Số lượng hàng thực tế nhập
kho tiếp theo
=
10
Theo phương pháp này, giá trị hàng bán xuất kho được ghi theo giá hạch
toán. Đến cuối kỳ, tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông
qua hệ số (H).
Trị giá thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x Hệ số giá
Hệ số giá được tính cho từng loại hoặc từng nhóm sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ…


Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, thuận tiện cho các doanh nghiệp
có tần xuất nhập hàng hóa trong kỳ lớn.
Qua đó cho thấy doanh nghiệp cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của
mình để lựa chọn phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải cố định áp

dụng ít nhất là một niên độ kế toán thì mới có thể kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác [5].
2.2. Kế toán hàng hóa về giá vốn.
2.2.1. Kế toán hàng hóa và giá vốn hàng hóa.
2.2.1.1. Tài khoản 156 – hàng hóa
Tài khoản này phản ánh tăng, giảm hàng hóa trong các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ và những cơ sở có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn hàng hóa nhập kho. Số điều chỉnh do đánh giá lại tài sản.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Bên có: - Trị giá vốn hàng xuất kho. Số điều chỉnh giảm giá khi tăng giá.
- Kết chuyển trị giá vốn xuất kho của hàng tồn kho đầu kỳ.
Số dư nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
TK 156 – Hàng hóa: Có 2 tài khoản cấp 2
Hệ số giá
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của
hàng nhập trong kỳ
+
Trị giá hạch toán
của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng nhập trong kỳ
=
11
TK 156.1 – Trị giá mua hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theỏ trị giá mua vào).
TK 156.2 – Chi phí mua hàng: phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát

sinh liên quan tới số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi
phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lựong hàng hóa đã tiêu thu
trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào
tài khoản này bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua
hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, bốc xếp, bảo quản hàng hóa từ nơi
mua về đến kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
12
2.2.1.2. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá của hàng xuất kho đã đạt được xác định là bán
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(DNSX)
Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911.
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK156 –
Hàng hóa
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ.
2.3.1. Kế toán doanh thu.
2.3.1.1. Khái niệm về doanh thu và doanh thu tiêu thụ.
* Khái niệm doanh thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa và thực hiện các nghiệp vụ thu tiền bán hàng tạo doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là bộ phận có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt động của
Sơ đồ 2.1: Kế toán hàng hóa
TK 156

TK 111,112,141, TK 632

151,331
Hàng hóa nhập kho theo hóa đơn Xuất bán hàng hóa

TK 111,112,131 TK157
Chi phí thu mua, vận chuyển hàng hóa Xuất hàng gửi đi bán


TK 333 TK154

Thuế nhập khẩu phải nộp Hàng hóa thuê ngoài gia công
và giá trị hàng hóa nhập khẩu

TK 133
TK 154
TK 331
Hàng hóa thuê ngoài gia công Hàng mua được giảm giá
nhập kho
Hàng mua trả lại người bán
TK 632
TK 138, 334…
Giá vốn hàng hóa đã bán Hàng hóa phát hiện thiếu khi
bị trả lại nhập kho
kiểm kê
TK 338
Hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
13
2.2.1.2. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá của hàng xuất kho đã đạt được xác định là bán
Trị giá vốn của thành phẩm tồn đầu kỳ (DNSX)

Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK
156 – hàng hóa.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
14
2.2.1.2. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá của hàng xuất kho đã đạt được xác định là bán
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(DNSX)
Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911.
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK156 –
Hàng hóa
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.2: Kế toán giá vốn hàng bán
TK 632

TK 911
TK 154, 155, 156
Giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch vụ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn sản
xuất bán phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
TK 627 TK 155,156
Khoản chi phí sản xuất chung cố định Giá vốn hàng bán bị trả lại

không được phân bổ vào giá thành SP
TK 133 TK 159


Thuế GTGT đầu vào không được Hòa nhập số chênh lệch dự phòng

khấu trừ giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay nhỏ hơn số lập năm trước
TK 157

Sản phẩm hàng hóa dịch vụ gửi đi bán

nay xác định là tiêu thụ
TK 112, 331

Mua hàng hóa xuất bán


TK 152,153,155,156

Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho
TK 159
Số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn

kho phải lập năm nay lớn hơn năm trước
15
2.3. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ.
2.3.1. Kế toán doanh thu.
2.3.1.1. Khái niệm về doanh thu và doanh thu tiêu thụ.
* Khái niệm doanh thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp tiến hành tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa và thực hiện các nghiệp vụ thu tiền bán hàng tạo doanh
thu của doanh nghiệp. Đây là bộ phận có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt

động của doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Doanh thu: Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung
cấp dịch vụ, lao vụ kể cả doanh số thu bị chiết khấu, doanh thu bán hàng bị trả lại,
phần giảm giá cho người mua và được chấp nhận nhưng chưa ghi trên hóa đơn.
*Khái niệm doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần doanh thu phát sinh
từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc
bên sử dụng tài sản. Doanh thu này chính là doanh thu thuần về tiêu thụ và
được xác định bằng giá tri hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được
sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại, doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ.
Trong doanh thu bao gồm trợ giá của nhà nước. Khi thực hiện cung cấp
lao vụ, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào đặc
điểm tiêu thụ của từng ngành, và có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của doanh nghiệp, trình độ chỉ đạo kinh
doanh, tổ chức công tác thanh toán. Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ
doanh nghiệp đã tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp sản phẩm hàng hóa
dịch vụ được người tiêu dùng chấp nhận.
16
Thực hiện được doanh thu bán hàng kịp thời đầy đủ góp phần tăng tốc
chu chuyển vốn lao động và tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh trong thời
gian tiếp theo. Vì vậy việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ có ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình tài chính cũng như quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Tùy vào từng ngành, từng mặt hàng, doanh thu tiêu thụ của một doanh
nghiệp thương mại bao gồm:
- Doanh thu bán hàng những sản phẩm hàng hóa thuộc loại hoạt động
kinh doanh chính như: Doanh thu bán hàng, các sản phẩm hàng hóa.
- Doanh thu về tiêu thụ khác như: Cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên
ngoài, bán các bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm từ
nguyên liệu phụ.
- Doanh thu tiêu thụ của hàng năm ít hay nhiều do nhiều nhân tố quyết
định, những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ là khối lượng
sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, chất lượng sản phẩm hàng hóa, kết cấu mặt
hàng, giá bán vào thời điểm thanh toán tiền hàng.
2.3.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
*TK 511 – Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, nó được tính toán từ kết quả của số lượng
sản phẩm hàng hóa(lao vụ, dịch vụ) nhân với đơn giá bán hàng. Để phản ánh số
doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 511 “doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”.
Kết cấu nội dung
Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp
17
Số dư: Tài khoản 511 không có số dư
TK 511 có 4 TK cấp 2
TK 511.1: Doanh thu bán hàng hóa
TK 511.2: Doanh thu bán thành phẩm

TK 511.3: Doanh thu các dịch vụ
TK 511.4: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
*TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hóa, dịch vụ trong nội
bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng công ty. Kết
cấu của tài khoản này giống như kết cấu của TK 511.
TK 512 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 512.1 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 512.2 – Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 512.3 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
18
2.2.1.2. Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá của hàng xuất kho đã đạt được xác định là bán
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ(DNSX)
Thuế GTGT không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
Bên có: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành vào bên nợ TK 911.
Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ TK156 –
Hàng hóa
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 2: Kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.3: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511, 512

TK 111, 112, 131, 136
TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập Doanh thu bán hàng, dịch vụ
khẩu phải nộp TK 33311
TK 531

Kết chuyển giá trị hàng bán bị

khách hàng trả lại
TK 532

Kết chuyển giảm giá hàng bán do kém, Doanh thu bằng ngoại tệ

mất phẩm chất (tỷ giá bình quân liên ngân hàng)

TK 521

Kết chuyển chiết khấu thương mại


TK 911

Kết chuyển doanh thu thuần


19

×