Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng tại công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp yên thành”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.94 KB, 82 trang )

I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế để doanh nghiệp có một vị thế vững chắc trên thị
trường là rất khó khăn và phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó sản phẩm là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Để sản phẩm của
mình được thị trường công nhận và đánh giá cao thì các doanh nghiệp phải có các chính
sách chiến lược sản xuất để nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm chủ động
tìm kiếm biện pháp cải tiến kỷ thuật, chú trọng mẫu mã của sản phẩm, giảm thiểu chi phí,
giá thành, mở rộng thị trường, chọn kênh tiêu thụ sản phẩm.
Hầu hết các doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến khi đi vào hoạt động đều xác
định rõ mục tiêu là làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối đa. Để làm đươc điều đó thì
công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đặt lên hàng đầu
vì đây là khâu quan trọng quyết định sự thành bại, là quá trình để thực hiện mục tiêu đặt
ra của doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ doanh nghiệp thu được lượng vốn mà mình đã
bỏ ra để hoạt động, bù đắp được chi phí, tạo ra một khoản thu nhập lớn để doanh nghiệp
tiếp tục phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó việc xác định lợi
nhuận gộp cũng là một khâu rất quan trọng. Vì lợi nhuận gộp là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp đáng giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm, xác định lợi nhuận gộp chính xác sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông
tin chuẩn xác, đầy đủ để đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt được những mục
tiêu mong đợi cho những kỳ kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp.
Công ty cổ phẩn sản xuất vật liệu và xây lắp Yên Thành là một doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch, ngói phục vụ nhu
cầu xây dựng và bột photphorit phục vụ cho nhu cầu sản xuất phân bón. Chính vì thế
1
công tác tiêu thụ thành phẩm là vấn đề quan trọng, cùng với việc xác định lợi nhuận gộp
theo từng mặt hàng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các sản phẩm nói riêng và của doanh
nghiệp nói chung.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại


Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Yên Thành, được sự giúp đỡ tận tình của
giảng viên hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Thị Tâm cùng với các nhân viên trong phòng kế
toán của công ty tôi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng tại Công ty cổ phần sản xuất vật
liệu và xây lắp Yên Thành”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định lợi nhuận gộp theo
từng mặt hàng tại Công ty cổ phẩn sản xuất vật liệu và xây lắp Yên Thành.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận về công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ
và xác định lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng tại công ty.
- Nghiên cứu thực tế quá trình hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ
thành phẩm để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.
2
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng tại
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Yên Thành.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đi sâu hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
lợi nhuận gộp theo từng mặt hàng chủ yếu của công ty.
* Phạm vi về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại Công ty cổ phần sản xuất vật
liệu và xây lắp Yên Thành.
* Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/12/2010 đến ngày
27/05/2011.
Số liệu trong bài được thu thập từ năm 2008 đến năm 2010.
3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Những vấn đề chung về thành phẩm
2.1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng của một quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp, đã qua
kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được
nhập kho hoặc trực tiếp giao cho khách hàng.
Bên cạnh thành phẩm, doanh nghiệp còn có bán thành phẩm (nữa thành phẩm).
Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn trong quy trình công
nghệ sản xuất mà chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng được nhập kho hoặc chuyển giao
để tiếp tục chế biến thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài thị trường. Thành phẩm và bán
thành phẩm đều là sản phẩm của DN. Trong phạm vi của doanh nghiệp thì bán thành
phẩm còn có thể tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoàn chỉnh, nhưng trong phạm vi nên
KTQD thì một sản phẩm có thể là thành phẩm của DN này nhưng lại là bán thành phẩm
của DN khác, điều này còn phụ thuộc vào quy trình SX của các DN. Vì vậy, việc xác định
đúng đắn thành phẩm và bán thành phẩm trong từng DN là vấn đề rất cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng. Nó giúp cho DN trong công tác tập hợp chi phí để tính giá thành sản
phẩm hoàn chỉnh và có những quyết định đối với quy mô trình độ tổ chức quản lý sản
xuất của DN.
Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị
- Hiện vật được biểu hiện ở số lượng thành phẩm (được xác định bằng các đơn vị
đo lường: tấn, con, km, lít…) và chất lượng thành phẩm (được xác định bằng tỷ lệ tốt xấu
hoặc phẩm cấp: loại 1, loại 2…)
- Giá trị thành phẩm chính là giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hay giá vốn
của thành phẩm đem tiêu thụ.
4
2.1.1.2 Yêu cầu quản lý thành phẩm
Yêu cầu quản lý thành phẩm đối với các DN sản xuất là quản lý sự vận động của
từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất

lượng và giá trị của thành phẩm.
- Về mặt số lượng: Đòi hỏi phải phản ánh, giám sát tình hình sản xuất cũng như
quá trình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm, kịp thời phát hiện những thành phẩm ứ đọng
lâu ngày trong kho để có những biện pháp giải quyết kịp thời.
- Về mặt chất lượng: Cần phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng, có cơ chế bảo
quản riêng đối với từng loại thành phẩm khác nhau. Những thành phẩm không đạt tiêu
chuẩn thì phải loại bỏ ngay vì nó sẽ ảnh hưởng tới uy tín cũng như sức cạnh tranh của DN
khi đem đi tiêu thụ. Bên cạnh đó DN cần nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đa
dạng hóa hình thức sản phẩm để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của xã hội.
- Về mặt giá trị: Cần phải tính chính xác giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho.
Quản lý thành phẩm là một khâu rất quan trọng mà DN cần phải quan tâm và đầu tư thích
hợp. Vì một khi DN thực hiện tốt công tác này sẽ không chỉ tạo được uy tín của mình trên
thị trường mà còn giúp DN đánh giá thành phẩm một các chính xác hơn.
Việc quản lý thành phẩm đòi hỏi phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Kế
toán phải thường xuyên cung cấp thông tin về thành phẩm cho chủ DN từ đó giúp chủ DN
đề ra các quyết định ngắn hạn, các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý thành phẩm nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
2.1.1.3 Nguyên tắc tổ chức hạch toán thành phẩm
Thành phẩm của DN gồm rất nhiều loại. Để quản lý chặt chẽ được thành phẩm,
công tác kế toán cần tổ chức theo các nguyên tác sau:
- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại về số lượng, chất lượng thành phẩm.
5
- Phân công và kết hợp trong việc theo dõi và ghi chép giữa phòng kế toán với
phân xưởng sản xuất, kho thành phẩm để nắm chắc và theo dõi quản lý thành phẩm một
cách chặt chẽ.
- Thành phẩm của DN sản xuất được đánh giá theo giá thành thực tế. Giá thành
thực tế của thành phẩm là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất ra sản phẩm. Đây là
một chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả sản xuất của DN tiết kiệm hay lãng phí trong quá
trình sản xuất.
Ngoài ra giá thành thực tế của thành phẩm còn được đánh giá theo giá hạch toán.

Giá hạch toán thành phẩm do phòng kế toán quy định và được sử dụng không thay đổi
trong một năm. Giá hạch toán thành phẩm chủ yếu được tiến hành hạch toán chi tiết thành
phẩm và được theo dõi tính toán, hạch toán chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế
để đảm bảo phản ánh chân thật giá thực tế của thành phẩm.
- Thành phẩm trong kho luôn luôn biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: nhập, xuất…Để theo dõi sự biến động của thành phẩm, kế toán cần phải ghi chép
ban đầu một cách khoa học và hợp lý. Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho thành
phẩm kế toán phải lập chứng từ một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định ghi
chép ban đầu. Chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch
toán, xuất kho thành phẩm. Chính vì vậy, kế toán cần quy định luân chuyển chứng từ đầy
đủ, kịp thời và trình tự quy định.
2.1.1.4 Hạch toán kế toán thành phẩm trong DN sản xuất
Tài khoản sử dụng: TK 155 – Thành phẩm
Nội dung và kết cấu:
* Bên nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
6
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp DN hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
* Bên có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp DN hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
* Số dư bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hoặc gửi bán phải xác định giá
trị thành phẩm nhập kho, trị giá thành phẩm xuất kho để phục vụ cho việc hạch toán kịp

thời. Về nguyên tắc: Thành phẩm được đánh giá theo trị giá vốn thực tế, song trong quá
trình hạch toán, tùy từng điều kiện cụ thể của từng DN mà DN có thể sử dụng một trong
hai cách đánh giá sau:
- Đánh giá theo giá thực tế
- Đánh giá theo giá hạch toán
 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
+ Đối với thành phẩm nhập kho
- Thành phẩm do bộ phận sản xuất hoàn thành nhập kho thì giá thành thực tế là giá
được sử dụng để phản ánh thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công thì giá thực tế của thành phẩm nhập kho là toàn
bộ chi phí liên quan đến việc gia công (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, tiền thuê gia công,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong quá trình gia công).
+ Đối với thành phẩm xuất kho
Giá xuất kho thành phẩm phụ thuộc nhiều vào giá cả biến động các mặt hàng trên
thị trường, do đó việc tính toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng
một trong các phương pháp sau:
7
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì hàng nhập trước sẽ xuất trước, hàng nhập sau sẽ xuất
sau, nhập giá nào thì xuất giá đó và nếu hàng tồn kho sẽ tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phản ánh đúng giá trị thực tế của mỗi loại thành phẩm trong từng lần
nhập, thích hợp với những loại thành phẩm cần tiêu thụ nhanh như đồ tươi sống, hoa quả.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp, không có tính cập nhật cao, điều này có thể làm
cho chi phí tăng hoặc giảm từ đó dẫn đến giá cả thành phẩm cao hoặc thấp hơn giá cả
thành phẩm ở thời điểm hiện tại, đòi hỏi thủ kho phải phân loại thành phẩm dẫn đến công
tác tổ chức kho phức tạp.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thì trị giá hàng mua về sau cũng được lấy giá để tính cho
hàng nhập đầu tiên. Phương pháp này việc lấy giá để tính cho hàng xuất ngược với

phương pháp FIFO.
Ưu điểm: Đảm bảo được tính chính xác về giá trị thành phẩm xuất kho và đảm bảo
giá thành phẩm cập nhật với thị trường.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phương pháp
này chỉ được áp dụng cho những DN có ít chủng loại mặt hàng và số lần xuất nhập thành
phẩm nhỏ.
- Phương pháp thực tế đích danh
Giá thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào giá thực tế thành phẩm nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập. Khi xuất mặt hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của mặt hàng
đó. Phương pháp này thường được áp dụng với những mặt hàng như: vàng, bạc, đá quý…
Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng, từng lần nhập và xuất.
Nhược điểm: Thủ kho phải nắm bắt được chi tiết các lô hàng, kế toán phải theo dõi
chi tiết từng loại giá của mỗi thành phẩm để có thể có được giá xuất một cách chính xác.
- Phương pháp bình quân gia quyền
8
Giá thực tế thành phẩm xuất kho (xuất dùng, xuất bán, xuất góp liên doanh) được
căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền để tính. Nhưng
trong tháng xuất kho chưa được ghi sổ mà đến cuối tháng sau khi tính giá bình quân mới
tiến hành ghi sổ. Giá trị trung bình có thể đươc tính theo từng kỳ hoặc từng lô hàng nhập
về, phụ thuộc vào từng điều kiện của các DN. Phương pháp này thường được áp dụng với
những DN có nhiều mặt hàng.
Đơn giá bình
quân gia quyền
Giá thực tế TP xuất kho Số lượng TP xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, chính xác được giá thành xuất kho và giảm bớt công
việc ghi chép.
Nhược điểm: Phương pháp này tuy đơn giản nhưng độ chính xác không cao. Giá
thành phẩm xuất kho không có tính linh hoạt chậm trễ trong công tác kế toán, công việc
tính toán dồn về cuối tháng, gây ảnh hưởng đến quyết toán, không phù hợp với điều kiện
giá cả biến động liên tục với biên độ lớn, không theo quy luật nào cả. Vì vậy đơn giá bình

quân có thể tính theo một trong ba phương pháp đó là:
* Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
* Bình quân đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
* Bình quân theo mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Mỗi phương pháp tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho đều có ưu, nhược điểm
riêng. Lựa chọn phương pháp nào để vận dụng vào DN còn phải phụ thuộc vào tình hình
thực tế, yêu cầu hạch toán của DN đó. Mặt khác việc lựa chọn phương pháp tính giá trị
vốn của hàng bán còn phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán nhằm đảm bảo cho các báo cáo
tài chính có thể so sánh được và thể hiện trung thực tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên trong thực tế giá thực tế của thành phẩm chỉ được
tính phụ thuộc vào kỳ tính giá thành mà giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch
9
=
Giá trị thực tế TP tồn
kho đầu kỳ
Giá trị thực tế TP nhập
kho trong kỳ
+
Số lượng TP tồn
kho đầu kỳ
Số lượng TP nhập kho
trong kỳ
+
=
toán mới xác định mà việc nhập xuất thành phẩm lại diễn ra thường xuyên nên cũng gây
ra nhiều khó khăn và không đáp ứng được tính kịp thời của công tác kế toán. Vì vậy một
số DN sản xuất đã sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình biến động thành phẩm
trong kỳ kinh doanh của mình.
 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do DN quy định có tính chất ổn định lâu dài, thống nhất trong

kỳ kế toán để phản ánh tình hình nhập xuất thành phẩm. Cuối kỳ sau khi tính được giá
thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế bằng công thức:
Giá thực tế TP Giá hạch toán TP Hệ số giá
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ thành phẩm
Trong đó:

Hệ số giá TP
Hệ số giá tính cho từng loại, từng thứ, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu
cầu và trình độ quản lý của mỗi DN.
Ưu điểm: Phương pháp đơn giản, dễ tính, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày về nhập xuất thành phẩm. Phương pháp này thường áp dụng cho các DN
có chủng loại thành phẩm phong phú, giá thành thực tế thường xuyên biến động, số lần
nhập – xuất kho thành phẩm trong kỳ lớn.
Nhược điểm: Trị giá vốn thành phẩm xuất bán không được tính chính xác tại thời
điểm bán nên dẫn đến tình trạng giá bán thành phẩm cao hoặc thấp hơn trị giá vốn của
thành phẩm.
Tóm lại: Do việc lựa chọn các phương pháp trên có ảnh hưởng trực tiếp đến các
báo cáo tài chính nên nó phải tuân thủ theo nguyên tắc công khai của kế toán. DN phải
căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của DN để lựa chọn phương
pháp phù hợp nhất. Nếu lựa chọn sai, không chỉ phản ánh thiếu trung thực kết quả kinh
doanh của DN mà còn làm cho các nhà quản lý ra những quyết định thiếu chính xác.
10
=
+
=
Giá thực tế TP tồn
kho đầu kỳ
Giá thực tế TP nhập
kho trong kỳ

+
Giá hạch toán TP
tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán TP
nhập kho trong kỳ
+
2.1.1.5 Kế toán nhập xuất kho thành phẩm
a. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ đươc sử dụng trong kế toán thành phẩm
Mỗi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào
chứng từ bán đều phù hợp và theo đúng nội dung đã quy định các chứng từ chủ yếu bao
gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, biên bản kiểm kê. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm để
phân loại, tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
* Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu, luân chuyển chứng từ giữa
kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị thành phẩm theo từng loại, từng
kho thành phẩm, từng thủ kho. Bởi vậy DN phải lựa chọn vận dụng những phương pháp
hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán của DN.
Tùy từng đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi DN mà kế toán chi tiết
thành phẩm được tiến hành theo một trong những phương pháp sau đây:
+ Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi
vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ
thành phẩm cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng số kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép

tình hình Nhập – Xuất – Tồn cho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Chỉ tiêu
hiện vật được kế toán ghi chép theo từng thời điểm nhập, xuất thành phẩm, cuối tháng kế
toán tổng cộng số thành phẩm nhập, xuất kho do kế toán tính giá trị thành phẩm chuyển
sang để ghi vào cột giá trị.
11
Cuối tháng cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu thẻ kho. Ngoài ra để
có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết
vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng nhóm, loại thành phẩm.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về số lượng. Ngoài
ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng
kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm, khối lượng các nghiệp vụ chứng từ nhập, xuất ít, khối lượng thường xuyên và trình
độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho thủ kho sử dụng "thẻ kho" để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng "sổ đối chiếu luân chuyển" để ghi chép theo
chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, hàng hoá theo từng tháng. Cuối tháng, số
liệu trên sổ đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép và tránh bớt trùng lặp. Công việc thường
dồn vào cuối kỳ nên cung cấp thông tin cho quản trị kịp thời.
Nhược điểm: Còn trùng lặp.
Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá thường lớn, tình
hình nhập xuất thường xuyên.
+ Phương pháp sổ số dư
- Ở kho : Sử dụng thẻ kho. Ngoài thẻ kho, thủ kho sử dụng số dư đẻ phản ánh số
tồn kho vào cuối kỳ theo chỉ tiêu hiện vật
- Ở phòng kế toán : Định kỳ, kế toán mở bảng kê lũy kế nhập, xuất theo chỉ tiêu

giá trị. Cuối kỳ căn cứ vào các bảng kê lũy kế nhập xuất để mở bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn và sử dụng số liệu để ghi số dư và đối chiếu vào sổ kế toán khác.
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, tránh sự trùng lặp.
12
Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin bị hạn chế, khi phát hiện ghi chép lầm lẫn
khó phát hiện ra nguyên nhân.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có chủng loại khá
lớn, nhập xuất, thường xuyên công việc không đều vào cuối kỳ, và trình độ chuyên môn
kế toán cao.
b. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Hạch toán kế toán tổng hợp là việc sử dụng các TK để phản ánh, kiểm tra và giám
sát các đối tượng hạch toán kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm được tiến
hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào
số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong
hai phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương
pháp kiểm kê định kỳ.
* Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản
kế toán hàng tồn kho (sơ đồ 1).
Đặc điểm:
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư, hàng hóa đều
được phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (TK152, 153, 155, 156, 157)
- Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho với số
lượng vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán
- Tính giá vốn xuất kho căn cứ các chứng từ xuất kho và phương pháp tính giá áp
dụng: Giá thực tế xuất = Số lượng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất.
Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn
kho một cách kịp thời, cập nhật, theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán

cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.
Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều công tính toán.
13
* Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi không thường xuyên liên
tục về tình hình biến động của các loại vật tư, sản phẩm trên các tài khoản kế toán. Căn cứ
vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên
sổ kế toán.
Đặc điểm:
- Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn đầu
kỳ và cuối kỳ
- Phản ánh tình hình mua vào, nhập kho vật tư, hàng hóa trên tài khoản 611
- Mua hàng
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá thực tế tồn kho cuối kỳ = SL tồn x Đơn giá tính cho hàng tồn kho
Giá thực tế xuất = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế mua, nhập vào trong kỳ - Trị
giá thực tế tồn cuối kỳ.
Ưu điểm: Tiết kiệm được công sức ghi chép.
Nhược điểm: Phương pháp này có độ chính xác không cao.
Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật tư,
sản phẩm khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp này sử dụng TK155, TK154, TK157,
TK632, TK631 và một số TK liên quan khác. Các TK trên đều có nội dung phản ánh
14
giống như trong phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác ở kết cấu của TK155,
TK157.
15
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
16
TK 154

1) Giá thành sp sx hoặc
thuê ngoài gia công chế
biến nhập kho
TK 157
2a) Hàng gửi bán,
ký gửi bị trả lại
TK 632
2b) Hàng gửi đã
tiêu thụ bị trả lại
Nhập kho
TP
TK 642
3a) Thừa trong
định mức
TK 3381
3b) Thừa ngoài định
mức chờ xử lý
Kiểm kê
thừa
TK 412
4) Đánh giá tăng TP
TK 157
5a) Gửi bán, gửi
đại lý, ký gửi
5b) Tiêu thụ trực
tiếp tại kho
TK 632
Xuất
kho TP
TK 642

6a) Thiếu trong
định mức
6b) Thiếu ngoài
định mức chờ xử lý
TK 1381
Kiểm kê
thiếu
TK 128, 222
7) Góp vốn liên doanh bằng
thành phẩm
TK 412
8) Đánh giá giảm TP
TK 155
2.1.2 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm
2.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ, người tiêu dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá
trị sử dụng, đồng thời giá trị hàng hóa được thực hiện.
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với mỗi chiến lược kinh doanh của
DN. Thông qua tiêu thụ DN có thể bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC) và chi phí ngoài sản xuất (CPBH, CPQL), tiếp tục thực hiện quá trình
tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng quy mô sản xuất. Dựa vào khả năng tiêu thụ, DN có
thể xây dựng kế hoạch mua đầu vào và dự trữ tài chính, dự trữ nguyên vật liệu cho các kỳ
kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ bao gồm các loại sau:
+ Tiêu thụ ngoài DN: Là việc DN xuất bán cho các cá nhân, các tổ chức ở bên
ngoài DN.
+ Tiêu thụ nội bộ: Là việc DN xuất bán cho các cá nhân, các đơn vị trực thuộc
cùng một tổng công ty, cùng một tập đoàn, hạch toán cùng ngành.
Về bản chất tiêu thụ thành phẩm còn được gọi là quá trình bán hàng, là quá trình

DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời nhận tiền từ
khách hàng tương đương với giá trị của thành phẩm, là việc chuyển hóa vốn của DN từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
2.1.2.2 Vai trò, ý nghĩa tiêu thụ thành phẩm
a/ Ý nghĩa, vai trò của tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các DN sản xuất kinh
doanh. Khi sản phẩm, hàng hóa của DN đươc tiêu thụ hết sẽ giúp cho DN dự đoán được
lượng “cầu” ở thời gian tiếp theo và xác định được lượng “cung” là bao nhiêu. Trên cơ sở
17
đó, tạo điều kiện để DN huy động vốn cho sản xuất kinh doanh được kịp thời, đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị trường, trong
việc duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa DN với khách hàng. Qua đó đánh giá được việc
kinh doanh lãi hay lỗ? có hiệu quả không? để từ đó đưa ra những phương hướng cho kỳ
kinh doanh tiếp theo.
Tiêu thụ thành phẩm có vai trò trong việc cân đối cung cầu. Khi hoạt động tiêu thụ
đạt hiệu quả cao thì DN có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Đặc trưng lớn nhất của sản xuất thành phẩm là thành phẩm sản xuất ra nhằm thực
hiện những mục tiêu đã định ra trong kế hoạch của nhà sản xuất. Do đó quá trình tiêu thụ
thành phẩm là một trong những khâu quan trọng tái sản xuất xã hội. Quá trình tiêu thụ là
giai đoạn cuối của quá trình SXKD và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một DN.
b/ Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm
Trong bất kỳ xã hội nào thì mục đích sản xuất là sản phẩm hoàn thành, sản phẩm
sản xuất ngày càng nhiều, giá thành hạ thì ngày càng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu thụ.
Thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói
riêng sẽ giúp cho giám đốc doanh nghiệp và các cơ quan cấp trên đánh giá được mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ lợi nhuận. Từ đó phát hiện
được những thiếu sót ở từng khâu lập cũng như thực hiện kế hoạch, có được các biện pháp

đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào sản xuất đầu ra.
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công cụ
sắc bén, có hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật
cũng như giá trị.
18
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ, kịp
thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp bán hàng
cũng như chi phí và thu nhập hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh, giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà
Nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
Nhiệm vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm phải luôn gắn liền với nhau,
thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ là tiền đề cho nhiệm vụ kia thực hiện và ngược lại. Nếu
thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo cho DN nhanh chóng thu hồi vốn, đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng cao doanh lợi cho bản thân DN.
2.1.3 Kế toán xác định lợi nhuận gộp về tiêu thụ
2.1.3.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo cho DN bù đắp được những chi phí bỏ
ra cho hoạt động SXKD, đảm bảo cho DN có thể tái sản xuất cũng như mở rộng quy mô.
Đồng thời doanh thu còn là nguồn để các DN có thể thực hiện các nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước và tham gia đóng góp liên doanh với các đơn vị khác. Nếu doanh thu thu
được không bù đắp được chi phí mà DN đã bỏ ra thì DN sẽ gặp khó khăn về tài chính và
tình trạng này kéo dài có thể sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Doanh thu là tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản

xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Trong một DN có rất nhiều loại doanh thu khác nhau như: Doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức và cả lợi nhuận
được chia.
19
2.1.3.2 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
a. Kế toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền doanh nghiệp sẽ thu được do
cung cấp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi người bán giao quyền sở hữu hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, chuyển
khoản hoặc nhận nợ.
Tuy nhiên trong một số trường hợp thì doanh thu được ghi nhận theo phương thức:
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo
giá bán mà thu tiền ngay.
- Trường hợp gia công hàng hóa thì doanh thu chỉ được ghi nhận theo đơn giá gia
công được hưởng.
- Trường hợp bán hàng đại lý thì doanh thu được ghi nhân theo phần hoa hồng
được hưởng.
- Đối với các DN kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc thì doanh thu sẽ ghi nhận theo
giá hàng mua vào và hàng bán ra.
Để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”. TK511 chỉ phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một
kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng (bán sản
phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư), cung cấp
dịch vụ (thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế
toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê
hoạt động…).

+ Tính chất: Là tài khoản nguồn vốn
+ Kết cấu
Bên nợ:
20
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, khoản chiết khấu thương
mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Số thuế TTĐB hoặc thuế XNK phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán
trong kỳ
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
DN thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5118: Doanh thu khác
b/ Kế toán các khoản giảm trừ
* Kế toán chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng (sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản
chiết khấu thương mại. (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán
hàng)
Để phản ánh đó chiết khấu cho khách hàng mua hàng kế toán đã sử dụng TK5211
“Chiết khấu thương mại”
+ Kết cấu
Bên nợ

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có
21
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo
TK5211 không có số dư cuối kỳ
* Kế toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại kế toán sử dụng TK5212 “Hàng bán bị trả lại”
+ Kết cấu
Bên nợ
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên có
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
TK5212 không có số dư cuối kỳ
* Kế toán giảm giá hàng bán
Tài khoản dùng để phản ánh số tiền người bán giảm cho người mua trong trường
hợp người bán cung cấp hàng cho người mua có sai sót nhỏ nhưng không phải sản phẩm
hỏng thì hai bên đàm phán và người mua yêu cầu người bán giảm giá cho số hàng đã mua
theo hợp đồng.
Để phản ánh số tiền giảm cho người mua kế toán sử dụng TK5213 “Giảm giá hàng bán”
+ Kết cấu
Bên nợ
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhân cho người mua hàng do hàng bán kém,
mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Bên có

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”
22
TK5213 không có số dư cuối kỳ
c/ Kế toán doanh thu thuần
Là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế TNĐB,
TXK hay thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp (nếu có).
d/ Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với DN thương mại) hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK632 “Giá vốn hàng bán”
+ Kết cấu
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
Bên có
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK911

“Xác định kết quả kinh doanh”
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ
23
- Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
Bên có
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK155 “Thành phẩm”
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết)
TK632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo PP kê khai thường xuyên
e/ Kế toán lợi nhuận gộp
24
TK155 TK632 TK911
Trị giá vốn góp của hàng xuất
trực tiếp tại kho trong kỳ
TK154
Trị giá vốn góp của hàng xuất
trực tiếp tại phân xưởng
TK157
Trị giá vốn góp của hàng gửi
bán ký gửi, đại lý đã bán được
Kết chuyển giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ
TK155, 1381, 334

Kết chuyển giá vốn của hàng
đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
hay nhập kho chờ xử lý
Lợi nhuận gộp về bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán. Lợi nhuận gộp còn được gọi là lãi thương mại hay lợi tức gộp hay lãi gộp.
Lợi nhuận gộp theo mặt hàng = Doanh thu thuần từng mặt hàng – Giá vốn từng mặt hàng.
2.1.4 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan trước đây
* Hoàng Thị Yến, Luận văn tốt nghiệp, đề tài: “Tìm hiểu công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tin học
AT”, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2009.
- Bài luận văn đã khái quát được hệ thống lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
- Đi sâu tìm hiểu các tiêu thụ hàng hóa và công tác hạch toán kế toán bán hàng tại
công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của công ty.
* Trần Văn Cảnh, Luận văn tốt nghiệp, đề tài “Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH MTV SX và TM Thái Phúc”, Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, 2009.
- Bài luận văn đã khái quát được hệ thống cơ sở lý luận về hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa tại công ty.
- Đi sâu tìm hiểu đặc điểm về hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
- Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán bán hàng của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiên công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả bán hàng của công ty.
25

×