Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng Lý Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.91 KB, 104 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ
CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPBH

: Chi phí bán hàng

DT

: Doanh thu

DN

: Doanh nghiệp

DTBH

: Doanh thu bán hàng

GVHB

: Giá vốn hàng bán



GTGT

: Giá trị gia tăng

KT

: Kế toán

KH

: Khách hàng

NKC

: Nhật ký chung

TK

: Tài khoản

TP

Trần Thị Hiếu

: Bình quân

: Thành phẩm

Kế toán 46C



Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: Trần Thị Phượng

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Loại
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biểu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12

Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22
Biểu 3.1
Biểu 3.2
Biểu 3.3
Biểu 3.4

Trần Thị Hiếu

TÊN BẢNG
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Bộ phận sản xuất của Cơng ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất
Tổ chức bộ máy phịng kế tốn Cơng ty
Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức NKC
Hố đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Trích sổ NKC về bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu
Sổ cái doanh thu

Phiếu thu tiền mặt
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ cái phải thu khách hàng
Bảng tổng hợp phải thu khách hàng
Sổ chi tiết giá vốn
Sổ cái giá vốn hàng bán
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Sổ cái thuế GTGT đầu ra
Biên bản trả lại hàng
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Sổ cái hàng bán bị trả lại
Sổ cái chi phí bán hàng
Sổ cái chi phí QLDN
Sổ cái xác định kết quả kinh doanh
Danh sách đối chiếu cơng nợ
Bảng phân tích cơng nợ
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: Trần Thị Phượng

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung - cầu thì sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối
cùng. Thơng qua tiêu thụ, Công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu
được một phần thặng dư - đó chính là lợi nhuận.
Nhờ giai đoạn tiêu thụ, doanh nghiệp mới có thể bù đắp các chi phí đã chi ra
trong quá trình sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất và xác định lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có
ý nghĩa hết sức quan trọng tới kết quả SXKD của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế mới thì các thành
phần kinh tế được tự do phát triển, bình đẳng với nhau tạo nên sự cạnh tranh gay gắt
ở tất cả các ngành sản xuất, trong đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Cơng ty
CP sản xuất vật liệu xây dựng Lý Nhân là một doanh nghiệp nhà nước mới được cổ
phần hố. Cơng ty đã có tuổi đời hơn 30 năm. Trải qua bao thăng trầm cùng với
những đổi thay của đất nước, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng
được mở rộng. Là một Công ty đặt trên địa bàn địa phương, vì vậy em rất mong
muốn được tìm hiểu thêm về q trình tiêu thụ tại Cơng ty để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Với lý
do trên và qua một thời gian thực tế tại Công ty, em đã chọn đề tài: “HỒN THIỆN
KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN”.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

4


GVHD: Trần Thị Phượng

Luận văn gồm 3 phần chính:
PHẦN I : LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY
DỰNG LÝ NHÂN.
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG LÝ NHÂN.
Em xin chân thành cảm ơn GV. Trần Thị Phượng và các bác, các cô, chú trong
ban lãnh đạo, đặc biệt là phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty đã tận tình giúp đỡ
em hồn thành luận văn này.
Do thời gian thực tập khơng nhiều và cịn thiếu kinh nghiệm thực tế nên luận
văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý,
bổ sung của cơ giáo hướng dẫn, các thầy cơ trong khoa cũng như cán bộ phịng Tài
chính Kế tốn Cơng ty .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hiếu

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C



5

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

PHẦN I
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1. Một số khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1 Một số khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là q trình
người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng bán cho người mua cùng các lợi ích và rủi
ro cho người mua theo những cam kết đã thỏa thuận và được khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong kế toán tiêu thụ thành phẩm xuất hiện những khái niệm sau :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, làm tăng vốn chủ sở hữu.
Giá vốn hàng bán : Là tổng trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
xác định tiêu thụ trong kỳ.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí QLDN.
1.2 Vai trị của tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó quyết định hiệu
quả của các khâu trước đó và mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ có thể giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí sản xuất,

tăng nhanh vòng luân chuyển của vốn, tăng lợi nhuận nếu khâu này được thực hiện
tốt. Mặt khác, nếu sản phẩm sản xuất ra không được tiêu thụ tốt dẫn đến vốn bị ứ
đọng, doanh nghiệp không thể tái sản xuất, gây ảnh hưởng đến người lao động, gây
ra tổn thất cho các nhà sản xuất và xã hội.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: Trần Thị Phượng

Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ khơng những bù đắp được tồn bộ chi phí đã bỏ
ra mà cịn tạo ra lợi nhuận, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hóa thúc
đẩy sản xuất và tiêu dùng do đó điều tiết hoạt động của các ngành, các lĩnh vực, thúc
đẩy nền kinh tể phát triển.
Để thực hiện tốt công tác tiêu thụ đòi hỏi bộ phận quản lý cần theo dõi, nắm bắt
được doanh thu và giá thành của các sản phẩm tiêu thụ, theo dõi chặt chẽ các phương
thức tiêu thụ để từ đó có cơ chế giá, chính sách thanh tốn nhằm thu hút khách hàng
và thu hồi vốn nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu.
2. Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Vì thành phẩm là hàng tồn kho tạo ra trong khâu sản xuất nên phải tuân theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - VAS 02 về hàng tồn kho. Theo đó, giá vốn
thành phẩm xuất kho được tính theo 1 trong 4 phương pháp sau :
-


Phương pháp giá thực tế đích danh :

+ Khái niệm : Là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, thành phẩm xuất
kho lơ thuộc lơ nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ đó.
+ Ưu điểm : Nó tn thủ ngun tắc phù hợp của kế toán, chi phi thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị thành phẩm tồn kho theo đúng giá trị thực tế của
nó. Cơng việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thơng qua
việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời hạn bảo quản
của từng lô hàng.
+ Nhược điểm : Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có khối
lượng lớn, mặt hàng ổn định và loại thành phẩm nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này. Tốn nhiều cơng sức và chi phí do phải quản lý riêng
từng lơ hàng .
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ có thể áp dụng với những loại hàng
tồn kho có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng. Trong

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: Trần Thị Phượng

doanh nghiệp kinh doanh thương mại như doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá

quý, đồ lông thú, kinh doanh ô tô …
-

Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

+ Khái niệm : Phương pháp này giả thiết rằng hàng tồn kho nào nhập kho trước
sẽ được xuất kho trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau.
+ Ưu điểm : Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm vào kho
sau cùng. Cho phép kế tốn có thể tính giá xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm : Phải tính giá theo từng lơ hàng và phải hạch tốn chi tiết thành
phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều cơng sức. Phương pháp này cịn làm
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá thị trường.
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh
điểm thành phẩm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
-

Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)

+ Khái niệm : Phương pháp này giả thiết rằng hàng tồn kho nào nhập kho sau
cùng sẽ được xuất kho trước tiên.
+ Ưu điểm : Khắc phục được nhược điểm của phương pháp FIFO. Phương pháp
này đảm bảo được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí mới
phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được các hàng tồn kho này tạo ra. Điều
này sẽ dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thơng tin đầy đủ và chính xác hơn về
thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Nhược điểm : Giá trị hàng tồn kho khơng phản ánh chính xác giá trị thực tế
của nó.
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường có xu hướng
tăng lên hoặc lạm phát.
-


Phương pháp giá bình quân : Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế

thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế tốn xác định được giá bình qn
của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau :

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


8

Luận văn tốt nghiệp

Giá thực tế
TP xuất
bán

=

Số lượng
TP xuất
bán

GVHD: Trần Thị Phượng

X

Giá đơn vị

bình qn

Trong đó đơn giá bình qn có thể tính theo một trong những phương pháp:
• Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá BQ cả
kỳ dữ trữ

Trị giá TP tồn kho ĐK + Trị giá TP nhập kho trong kỳ

=

Số lượng TP tồn kho ĐK + Số lượng TP nhập kho trong kỳ
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ. Khơng

mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch
toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa, những người áp dụng phương pháp này đều cho
rằng thực tế là các doanh nghiệp thường không thể đo lường một cách chính xác về
q trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong doanh nghiệp và do vậy nên xác định
giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính
thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, khơng khác
nhau về bản chất.
+ Nhược điểm : Độ chính xác khơng cao, cơng việc tính tốn bị dồn vào cuối kỳ
gây ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn nói chung, các phần hành kế tốn khác nói riêng.
Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của các thơng tin kế tốn
ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ .
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi thành phẩm nhiều.
• Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước :
Đơn giá BQ
cuối kỳ trước


=

Giá thực tế của TP tồn đầu kỳ(cuối kỳ trước)

Số lượng TP tồn kho ĐK (cuối kỳ trước)
+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ tính tốn nên giảm nhẹ khối lượng tính tốn.
+ Nhược điểm : Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả

trong kỳ hiện tại nên làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với
giá thực tế.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng biến động khơng đáng kể.
• Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập :
Đơn giá BQ sau
mỗi lần nhập

=


Giá thực tế của TP tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng TP tồn kho sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm : Chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của thành
phẩm trong kỳ.
+ Nhược điểm : Cơng việc tính tốn nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức..
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại thành phẩm khơng nhiều.
Ngồi các phương pháp nêu trên, các DN cịn có thể áp dụng phương pháp giá
hạch toán (một loại giá ổn định trong cả kỳ mang tính chủ quan của DN). Đến cuối
kỳ, để ghi sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, kế toán phải chuyển đổi giá hạch
toán thành giá thực tế căn cứ hệ số chênh lệch giá :
Hệ số giá

=

Giá thực tế tồn kho ĐK + Giá thực tế nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của TP tồn kho ĐK +Giá hạch toán của TP nhập kho
trong kỳ

Giá thực tế
TP xuất
bán

=

Giá hạch
toán của
TP bán ra


X

Hệ số giá

+ Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng cho cơng tác kế tốn nhập, xuất thành phẩm
hàng ngày, không phụ thuộc vào số danh điểm thành phẩm, số lần nhập xuất mỗi loại
nhiều hay ít.
+ Nhược điểm : Việc tính giá khơng cập nhật, độ chính xác khơng cao.
+ Điều kiện áp dụng : Áp dụng cho những DN có nhiều chủng loại thành phẩm,
nhập xuất kho TP diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế tốn có trình độ chun mơn
cao.
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: Trần Thị Phượng

Tiêu thụ thành phẩm có rất nhiều phương thức khác nhau, việc lựa chọn áp dụng
linh hoạt các phương pháp góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ của DN. Các phương
thức tiêu thụ chủ yếu sau :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng sản xuất( không qua kho) của DN. Sản phẩm

sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền
sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Là phương thức bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn
thuộc quyền sở hữu của DN và được hạch toán vào TK 157 – Hàng gửi bán, doanh
thu, giá vốn chưa được ghi nhận. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về số hàng chuyển giao(1 phần hoặc tồn bộ) thì số hàng này được coi là tiêu
thụ.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng(gọi
là bên giao đại lý ) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá. Cũng
giống như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được
coi là tiêu thụ mà được hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán. Khi nhận được thông
báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm : Là phương thức khi giao hàng
cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần
và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Phương thức hàng đổi hàng : Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán
đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Theo phương thức này,
khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm được coi là tiêu thụ ngay.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp


11

GVHD: Trần Thị Phượng

Phương thức tiêu thụ nội bộ : Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị
chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một
Tập đồn, Tổng cơng ty, Liên hiệp,.. Ngồi ra, các trường hợp DN xuất dùng vật tư,
sản phẩm để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương hay phục vụ sản xuất
kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Kế toán hạch toán vào TK 512- DT tiêu
thụ nội bộ.
Trên đây là khái quát chung về các phương thức tiêu thụ thành phẩm. Đi vào cụ
thể, kế toán tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo các cơng việc cụ thể của kế tốn
chi tiết và kế tốn tổng hợp.
II - KẾ TỐN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
1.1 Nhiệm vụ hạch tốn
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác
doanh thu, các khoản giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính tốn chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ TP.
- Xác định chính xác, trung thực kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Chứng từ sử dụng
Kế toán tiêu thụ TP sử dụng hệ thống danh mục chứng từ kế toán của Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC, bao gồm:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho thành phẩm
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê
- Các chứng từ khác : Bảng kê mua hàng, hợp đồng kinh tế…

1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
- Phương pháp thẻ song song :
+ Ở kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất và những chứng từ khác để
mở thẻ kho(sổ kho)(mở theo từng danh điểm) và chỉ ghi theo số lượng.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: Trần Thị Phượng

+ Phịng kế tốn : Kế toán mở sổ chi tiết TP ghi theo số lượng và giá trị.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành : Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết thành phẩm với
thẻ kho, đối chiếu số liệu trên Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn thành phẩm với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp nhập xuất thành phẩm.
Ưu điểm : Đơn giảm, dễ kiểm tra, dễ phát hiện sai sót.
Nhược điểm : Ghi chép trùng lặp
Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm
-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển : Căn cứ vào phiếu nhập, kế toán

lập “Bảng kê nhập thành phẩm”. Căn cứ vào bảng kê xuất, kế toán lập “Bảng kê xuất
thành phẩm”. Cuối kỳ, dựa vào 2 bảng kê này để vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối
kỳ, kế toán đối chiếu :

+ Số lượng thành phẩm trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Thẻ kho
+ Đối chiếu số tiền trên Sổ đối chiếu luân chuyển với Sổ kế toán tổng hợp
Ưu điểm : Giảm khối lượng ghi chép của kế tốn
Nhược điểm: Dồn cơng việc vào cuối kỳ nên cơng việc kiểm tra, đối chiếu sẽ
gặp khó khăn nếu số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm TP nhiều.
Điều kiện áp dụng : DN có nhiều chủng loại TP, số lượng chứng từ nhập xuất
không nhiều.
-

Phương pháp sổ số dư :Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ

kho, cuối kỳ còn phải ghi số lượng TP tồn kho từ thẻ kho vào Sổ số dư. Tại phịng kế
tốn, định kỳ kế tốn căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ghi vào Bảng lũy kế nhập
xuất tồn. Cuối kỳ, kế tốn tính tiền trên Sổ số dư và tiến hành đối chiếu số liệu trên
Sổ số dư và Bảng lũy kế nhập xuất tồn. Từ Bảng lũy kế nhập xuất tồn, kế toán lập
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn TP và đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Ưu điểm : Tránh ghi chép trùng lặp, phân bố đều cơng việc trong kỳ.
Nhược điểm : Khó kiểm tra, đối chiếu, phát sinh sai sót.
Điều kiện áp dụng : DN có nhiều chủng loại TP, số lần nhập xuất của mỗi loại
nhiều.
2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

13


GVHD: Trần Thị Phượng

2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn q trình tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau kế
toán sử dụng các tài khoản sau :
 TK 155 - Thành phẩm : Dùng để hạch tốn tình hình tăng, giảm và tồn
kho thành phẩm.
 TK 157- Hàng gửi bán : Dùng để theo dõi giá vốn sản phẩm tiêu thụ theo
phương thức chuyển hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi.
 TK 511- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm DT
 TK 512- DT bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu của hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
 TK 521- Chiết khấu thương mại : Phản ánh khoản chiết khấu thương mại
mà DN đã giảm trừ với những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
theo thỏa thuận.
 TK 531- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản
phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
 TK 532- Giảm giá hàng bán : Phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận.


TK 632- Giá vốn hàng bán : Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,

sản phẩm xuất bán trong kỳ.
2.2 Kế tốn tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên (KTTX)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình
hiện có, biến động tăng giảm thành phẩm trên các TK phản ánh chúng. Nghĩa là tất
cả các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm khi phát sinh đều được ghi chép ngay vào

các TK hàng tồn kho. Trên cơ sở đó xác định số tồn cuối kỳ :
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là : Theo dõi, phản ánh một cách liên tục,
thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật, đem lại
độ chính xác cao.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


14

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

Phương pháp này được áp dụng cho các DN kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn.
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế tốn ghi nhận doanh thu trên
các TK 511, 512. Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn của số hàng đã tiêu thụ.
2.2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán
Giá vốn của số TP xuất bán trong kỳ được hạch tốn vào TK 632- GVHB.
TK này có kết cấu như sau :
Bên Nợ : Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả.
Phương pháp hạch toán như sau :
TK 154, 155

TK 157


Xuất kho TP
gửi bán

TK 632

Hàng gửi bán đã
xác định tiêu thụ

TK 155, 157
GVHB bị trả lại

Xuất kho TP tiêu thụ trực tiếp
TK 1381
Xử lý hao hụt mất mát HTK
TK 911
Cuối kỳ, K/ C GVHB

TK 159
Lập DP giảm giá HTK

Hoàn nhập DP giảm giá HTK

Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
2.2.2 Hạch tốn doanh thu tiêu thụ
Q trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức khác nhau, chẳng hạn : Tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng,

Trần Thị Hiếu


Kế toán 46C


15

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp…, vì vậy phương pháp hạch toán doanh thu
tiêu thụ cũng khác nhau theo các phương thức tiêu thụ.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp

:

TK 911

TK 111, 112, 131…

TK 511

DT bán SP, HH

K/C DT bán hàng thuần

TK 521,531,532

TK 33311

K/C giảm DT


VAT đầu ra

Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã
chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính :
Nợ TK 635 : Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng
Có TK 111, 112, 131, 338
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Phương pháp hạch toán doanh
thu tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý(ký gửi):
- Hạch tốn tại các đơn vị có hàng ký gửi :
Đơn vị giao đại lý là đơn vị chủ hàng. Sản phẩm khi giao cho các đại lý vẫn
thuộc sở hữu của đơn vị, chưa xác định tiêu thụ, chỉ khi nào bên nhận đại lý báo cáo
hàng bán đại lý thì số hàng xuất ra mới chính thức được coi là tiêu thụ. Do đó trình tự
hạch toán giống phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa
hồng phải trả bên đại lý được ghi nhận chi phí bán hàng trong kỳ.
Trình tự hạch toán tại đơn vị giao đại lý như sau:

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


16

Luận văn tốt nghiệp

TK 511


GVHD: Trần Thị Phượng

TK 131

TK 641
Hoa hồng đại lý

Doanh thu bán hàng

TK 1331

TK 3331

VAT đầu vào

VAT đầu ra

TK 111, 112
Đại lý thanh toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương pháp gửi bán
tại đơn vị giao đại lý
- Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý:
Đơn vị nhận đại lý là đơn vị bán hộ hàng để được hưởng hoa hồng và tiền hoa
hồng được ghi nhận vào doanh thu của hoạt động đại lý, theo quy định bên đại lý
phải kê khai và phản ánh thuế GTGT của hàng bán đại lý và thuế GTGT của hoa
hồng đại lý.
Để theo dõi hàng nhận đại lý, kế tốn sử dụng TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ,
ký gửi”. Trình tự hạch tốn của bên nhận đại lý được khái quát theo sơ đồ 1.7
TK 003
Nhận hàng

giao ĐL

Trần Thị Hiếu

Hàng đã
bán, trả lại

Kế toán 46C


17

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

TK 111, 112

TK 331

Khi bán hàng đại lý
TK 133

Nhận được hóa
đơn bên giao ĐL

TK 33311

K/C thuế GTGT
đầu vào

TK 511

Hoa hồng ĐL
Thanh toán tiền hàng cho bên giao ĐL
Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương thức hàng gửi bán đại lý
tại đơn vị nhận đại lý
Phương thức bán hàng trả góp
Trình tự hạch tốn được tiến hành theo sơ đồ 1.8
TK 511

TK111, 112
Doanh thu tính theo
thời điểm giao hàng

Số tiền thu lần đầu tiên

TK 3331
VAT đầu ra

TK 515

Đkỳ K/C
lãi trả chậm

TK 3387
Lãi trả
chậm

TK 131
Số tiền cịn

phải thu

Thu tiền
hàng kỳ

Sơ đồ hạch tốn doanh thu tiêu thụ theo phương thức trả góp

Trần Thị Hiếu

Kế tốn 46C


18

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Trình tự hạch tốn như sơ đồ
TK 511

TK131

Doanh thu TP đem đi trao đổi

TK 152, 153, 211, 156
Giá trị hàng nhận về

TK 3331

VAT đầu ra

TK 1331

TK 111, 112
Số tiền thiếu khi
đổi hàng

VAT đầu vào

Số tiền thừa khi đổi hàng
Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Các trường hợp tiêu thụ khác:
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng
phương thức tiêu thụ nội bộ, nghĩa là DN sử dụng thành phẩm để thanh toán tiền
lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng,
hay sử dụng sản phẩm phục vụ SX - KD, để trao đổi lấy hàng hoá khác… Về phương
pháp hạch toán cũng tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài, chỉ khác số doanh
thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Phương pháp hạch toán như sơ đồ:

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


19

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Trần Thị Phượng

TK 512

TK 334
Xuất trả lương CNV
TK 3331
TK 431

Xuất TP biếu, tặng, khen thưởng
TK 627, 641, 642
Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN

Sơ đồ hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ
2.3 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK)
Phương pháp KKĐK không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình
biến động của thành phẩm trên các TK hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi TP nhập kho
theo nghiệp vụ( ghi theo giá thành sản xuất) và TP xuất kho được xác định trên cơ sở
kiểm kê, đánh giá cuối kỳ( tồn kho), kiểm kê chứng từ (tồn gửi bán).
KKĐK thường áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm có quy
cách và mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xun.
Trình tự hạch tốn tiêu thụ khơng khác so với phương pháp KKTX về các bút
toán phản ánh doanh thu và các bút toán kết chuyển mà chỉ khác trong các bút toán
phản ánh GVHB bán ra.
Phương pháp này tính tốn đơn giản hơn, ít tốn cơng sức nhưng độ chính xác
khơng cao. Trị giá vốn sản phẩm bán ra trong kỳ được tính như sau:
Trị giá vốn
TP xuất
bán trong
kỳ


=

Trị giá
TP tồn
đầu kỳ

+

Trị giá
TP sản
xuất
trong kỳ

_

Trị giá
TP tồn
cuối kỳ

Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ được hạch tốn vào TK 632. TK
này có kết cấu như sau :

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.
Bên Có : - Giá trị hàng hóa, thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định
kết quả
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK như sau:
K/C trị giá HTK Cuối kỳ
TK 155, 157

TK 632

TK 911

TK 511
TK 111, 131 …

K/C trị giá
HTK Đkỳ

K/C GVHB

K/C DTT
TK 521, 531, 532

DT bán hàng

TK 631

K/C trị giá TP
SX trong kỳ

K/C giảm
DT
TK 3331

VAT đầu ra

Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKĐK
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại
* Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giữa hoá đơn và giá niêm yết
mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn, hoặc thường xuyên.
* TK sử dụng là TK 521 dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương
mại đối với hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ.
Tài khoản này có kế cấu như sau:
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


Luận văn tốt nghiệp

21


GVHD: Trần Thị Phượng

Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư.
* Phương pháp hạch tốn : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu )
3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại
* Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn
Trị giá của số hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại * Đơn giá bán
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chịu được hạch toán vào tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Trong kỳ, trị
giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào TK 531- Hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ,
tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để
xác định doanh thu thuần về bán hàng.
* TK này có kết cấu:
Bên Nợ : Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc trừ vào số phải thu của khách hàng về số sản phẩm đã bán ra.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại vào TK 511Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu )
3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Chỉ phản ánh các khoản giảm giá do việc chấp
nhận giảm giá ngồi hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán hàng. Khơng phản ánh số
giảm giá đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi
trên hóa đơn.
* Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK này có kết cấu như sau :


Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


22

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Trần Thị Phượng

Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 khơng có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán : (Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu )

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

TK 511

Cuối kỳ, K/C giảm
doanh thu

CKTM, HBBTL,
GGHB phát sinh

TK 641
TK111, 112,141

TK 3331

CP PS liên quan đến
CKTM, HBBTL, GGHB
TK 1331

VAT đầu ra
VAT đầu vào
S
Với hàng bán bị trả lại, đồng thời ghi :
TK 155

TK 632
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

ơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.4 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp
3.4.1 Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
* Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu được được thu trên giá bán của một số
hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước hạn chế tiêu dùng như : Rượu, bia, thuốc lá …

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


23

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Trần Thị Phượng

* Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
thuế suất
Thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế
TTĐB

=

Giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB
* Kế toán thuế TTĐB sử dụng TK 3332- Thuế TTĐB.
* Phương pháp hạch tốn :
Khi nhận được thơng báo của cơ quan thuế về số thuế TTĐB của hàng hóa, dịch
vụ sản xuất trong nước, kế tốn ghi :
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332
3.4.2 Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là loại thuế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm mà sản
phẩm được xuất qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam .
Căn cứ tính thuế xuất khẩu là số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, giá tính thuế
và thuế suất của từng mặt hàng.
Thuế xuất
SL mặt hàng chịu thuế ghi
=
khẩu phải nộp
trong tờ khai hàng hóa


x

Giá tính
thuế

x

Thuế
suất

* Kế toán thuế xuất khẩu sử dụng TK 3333- Thuế xuất khẩu.
*Phương pháp hạch toán :
Khi xác định được số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 511
Có TK 3333
3.4.3 Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
* Thuế GTGT là loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm.
* Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

Trần Thị Hiếu

Kế toán 46C


24

Luận văn tốt nghiệp


Số thuế GTGT
phải nộp

=

GVHD: Trần Thị Phượng

Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế

GTGT của
Giá thanh tốn của hàng
hàng hóa, =
hóa, dịch vụ bán ra
dịch vụ

x

Thuế suất
GTGT

Giá thanh tốn của hàng
hóa, dịch vụ mua vào

* Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp sử dụng TK 33311.
* Phương pháp hạch toán :
Khi bán thành phẩm, hàng hóa, kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131,: Tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 511, 512
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 511, 512
Có TK 33311
Khi nộp cho Nhà nước :
Nợ TK 33311 :
Có TK 111, 112
III – KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1. Khái niệm về kết quả tiêu thụ và phương pháp xác định kết quả tiêu
thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả đó được tính theo công thức sau đây :
Kết quả
tiêu thụ
TP

=

DTT về
tiêu thụ
TP

-

GVHB

-

Chi phí
bán hàng


-

Chi phí
QLDN

Trong đó:

Trần Thị Hiếu

Kế tốn 46C


25

Luận văn tốt nghiệp

DTT về
tiêu thụ
TP

=

Tổng
DT bán
hàng

-

Chiết
khấu

TM

GVHD: Trần Thị Phượng

-

Giảm
giá
hàng
bán

-

DT
hàng
bán bị
trả lại

Thuế
TTĐB,
- XK, VAT
phải nộp
theo PP
trực tiếp

Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu, chi phí, và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau :
Lợi nhuận thuần
Thuế TNDN
Lợi nhuần thuần từ hoạt động

tiêu thụ
Lợi nhuận gộp

CP BH và CP
QLDN
Trị giá vốn
hàng bán

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Như vậy để xác định kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp cần xác định chính xác các
khoản chi phí bao gồm : chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Hạch tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến họat động
tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, phân loại, chọn
lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho
đại lý bán hàng…
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế tốn sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
Bên Nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
TK 641 khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo yếu tố chi phí sau :


TK 6411 - Chi phí nhân viên




TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

Trần Thị Hiếu

Kế tốn 46C


×