Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Kltn giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh thương mại và dịch vụ kỹ thuật đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.4 KB, 66 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................3
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.........................3
1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh.................................................4
1.3. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh....................................................6
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh............................................7
1.4.1. Các yếu tố mơi trường vĩ mơ bên ngồi...............................................7
1.4.2. Các yếu tố môi trường vi mô trong ngành...........................................9
1.4.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.....................................................9
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐƠNG Á.........................28
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đơng Á
.............................................................................................................................28
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Đông Á............................................................................................28
2.1.2. Mục tiêu kinh doanh...........................................................................29
2.1.3. Định hướng phát triển........................................................................29
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động............................................................................29
2.1.5.Cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................29
2.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á.................................................32


2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bên ngồi cơng ty......................32


2.2.2. Các yếu tố thuộc mơi trường vi mô trong ngành...............................34
2.2.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp..................................................35
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Đông Á năm 2017-2019........................................................................36
2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận.............................36
2.3.1.1. Về doanh thu...................................................................................36
2.3.1.2. Về chi phí........................................................................................37
2.3.2 Tình hình cơ cấu tài sản-nguồn vốn....................................................39
2.3.2.1. Tình hình cơ cấu tài sản năm 2017-2019........................................39
Tình hình hàng tồn kho của cơng ty năm 2017-2019...................................41
2.3.2.2 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của cơng ty giai đoạn 2017-2019.......42
2.3.4. Khả năng thanh toán..........................................................................47
2.3.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio)..............................47
2.3.4.2. Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)......................................48
2.3.4.3. Khả năng thanh toán tức thời.........................................................48
2.3.5. Khả năng sinh lời...............................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
ĐÔNG Á..............................................................................................................53
3.1: Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty tnhh thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Đông Á.......................................................................................................53
3.1.1: Mục tiêu.............................................................................................53
3.1.2: Định hướng phát triển.......................................................................53
3.2: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Đông Á....................54
3.2.1, Thành lập bộ phận Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường...........................................................................................................54
3.2.2,  Xây dựng chính sách sản phẩm........................................................55
3.2.3, Xây dựng hệ thống quản lí chất lượng sản phẩm..............................56
3.2.4, Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.............................................57



3.2.5, Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả hơn..................57
3.2.6, Tăng cường liên kết kinh tế................................................................58
Tài Liệu Tham Khảo............................................................................................60


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TCSĐ

Tài sản cố định

XNK

Xuất nhập khẩu

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Doanh thu năm 2017-2019 của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đơng Á
Bảng 2: Bảng tổng hợp chi phí năm 2017-2019 của công ty TNHH thưng
mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Bảng 3: Bảng tổng hợp LNST của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Đông Á năm 2017-2019
Bảng 4: Bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Đông Á (tr.41)
Bảng 5: Bảng cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đông Á (tr.42)
Bảng 6: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH thương mại và dịch
vụ kỹ thuật Đông Á (tr.43)
Bảng 7: Vịng quay tổng tài sản của cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ
kỹ thuật Đông Á năm 2017-2019 (tr.44)
Bảng 8: Vịng quay tài sản lưu động của cơng ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đông Á năm 2017-2019 (tr.45)
Bảng 9: Vòng quay tài sản cố định của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đơng Á năm 2017-2019 (tr.46)
Bảng 10: Khả năng thanh tốn ngắn hạn của công ty TNHH thương mại
và dịch vụ kỹ thuật Đông Á giai đoạn 2017-2019 (tr.48)
Bảng 11: Khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đông Á giai đoạn 2017-2019 (tr.49)
Bảng 12: Khả năng thanh tốn tức thời của cơng ty TNHH thương mại và
dịch vụ kỹ thuật Đông Á giai đoạn 2017-2019 (tr.49)
Bảng 13: Khả sinh lời của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Đông Á giai đoạn 2017-2019 (tr.51)



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, Việt Nam là một quốc gia đang từng bước
chuyển mình hịa theo tiến trình tăng trưởng của nền kinh tế thế giới. Với chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa kết
hợp giữa cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước gắn liền với nền kinh tế tri
thức, trong những năm qua, Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế của mình
trên trường khu vực và quốc tế. Từ một quốc gia thuần nông, phát triển kinh tế
dựa vào lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, nước ta đã có những bước ngoặt lớn
phát triển kinh tế mũi nhọn sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Song song với
đó là sự phát triển thần tốc của ngành thương mại điện tử khiến cho nhu cầu về
các sản phẩm công nghệ, cùng các dịch vụ đi kèm tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu
đó của thị trường, rất nhiều doanh nghiệp thương mại, dịch vụ kinh doanh sản
phẩm công nghệ và dịch vụ kỹ thuật đã ra đời.
Tuy nhiên trong xu thế hội nhập, tồn cầu hóa thì ngành kinh doanh
hấp dẫn này vẫn tồn tại nhiều thách thức. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này đều cần có bản sắc riêng để thu hút khách hàng, nâng cao
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính sách mở cửa trong nền kinh tế thị
trường đã đặt các ngành thương mại và dịch vụ nói chung đứng trước một sự
cạnh tranh gay gắt, chịu sức ép từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á, một công ty
kinh doanh trong lĩnh vực bán các thiết bị điện tử và dịch vụ kỹ thuật cũng
khơng thể nằm ngồi vịng xốy đó. Cơng ty đang phải đối mặt với môi
trường kinh doanh cạnh tranh vô cùng khốc liệt của ngành thương mại, dịch
vụ nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để tồn tại và phát triển, mục tiêu cũng
như nhiệm vụ hàng đầu của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Đông Á là nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng hợp lý và hiệu quả
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kinh

1


doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng và
cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á, được sự hướng dẫn nhiệt tình của
Tiến sĩ Vũ Đình Hịa và tập thể cán bộ nhân viên công ty, em đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Đơng Á”
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đề tài thực hiện nhắm đê xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của cơng ty TNHH thương
mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về phương pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ kỹ thuật
Đơng Á.
+ Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu trong thời gian từ 20/5 – 30/6

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Đối với các thông tin định lượng thì áp dụng phương pháp xử lý tốn học,
sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của các số
liệu, xác định được quy luật của tập hợp số liệu, so sánh đánh giá các kết quả có
được theo trình tự thời gian và so sánh với các đối thủ cạnh tranh và chỉ số trung
bình ngành. Q trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
số và phương pháp thay thế liên hoàn cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ
thuật Đông Á, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để cải thiện tình hình tài
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu; kết luận; phụ lục; danh mục tài liệu tham khảo
nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH thương
mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Á
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm các doanh nghiệp
là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận Mơi trường kinh doanh luôn

3


biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp.
Cơng việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự tính tốn nhanh nhạy, nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động kinh doanh ln gắn liền với
hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái
niệm hoạt động kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng. “
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng ( hoặc quá trình ) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực ( nhân tài , tải lực , vật lực , tiền
vốn ) để đạt được mục tiêu xác định ” Nó biểu hiện mối quan hệ tương quan
giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ảnh được
chất lượng của hoạt động kinh tế đó. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một
hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt
ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có kết
quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này cảng lớn thì hiệu quả càng cao.
Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm với nhu cầu của thị trường.
1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh doanh của các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả
của các yếu tố kinh doanh và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy u cầu của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định và đạt
kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng:
chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi
phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay
là giá trị của việc hy sinh công việc khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này.
Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và loại bỏ ra khỏi lợi

nhuận kế tốn để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Các tính như vậy sẽ khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất. Hiệu quả
4


kinh doanh và kết quả kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ. Để đạt được hiệu
quả kinh doanh tốt thì kinh doanh phải hiệu quả. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh,
kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong tổng thu kỳ kinh doanh. Kết quả được phản ánh bằng
chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm tiêu thụ , doanh nghiệp , lợi nhuận , và
cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định lượng như uy tín , chất lượng sản phẩm.
Trong thời đại ngày nay , hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người , công việc sản xuất thuận lợi
khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản
phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng
kinh doanh. “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể biểu hiện kinh doanh là các hoạt
động kinh tế nhằm mục tiêu sinh của chủ thể kinh doanh trên thị trường ”. Hoạt
động hiệu quả kinh doanh có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất là do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
Thứ hai, kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có
mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể
cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà nước. Các
mối quan hệ này giúp các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa
doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
Thứ ba, kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố
quyết định cho cơng việc kinh doanh, khơng có vốn thì khơng thể hoạt động
kinh doanh, Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,

thuê lao động. Cuối cùng, mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận

5


1.3. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và
sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù
hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối
cùng bao trùm tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu nất để các nhà quản trị thực hiện
chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất kinh
doanh khơng những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( các hoạt động có hiệu
quả hay khơng và hiệu quả đạt ở mức độ nào ), mà còn cho phép các nhà quản
trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích
hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công
cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để
kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để kiểm tra đánh giá
trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như

ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất quan
trọng và khơng thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm
đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Ngoài ra , trong nhiều trường
hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là các nhiệm vụ , các mục tiêu
6


để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả sản
xuất kinh doanh có vai trị là cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh
đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô bên ngồi
Các yếu tố kinh tế vĩ mơ
Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thương
mại,... tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội
và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động
doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân
tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách
tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội,
né tránh, giảm thiểu nguy cơ đe dọa. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trên nhiều phương diện khác nhau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, làm cho
thu nhập của người dân tăng, khả năng thanh tốn tăng thì sức mua các hàng
hóa, dịch vụ sẽ tăng lên. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
có thể nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, giá cả,

mẫu mã, chất lượng dịch vụ,... Ngược lại, khi nền kinh tế đi vào suy thối với
những biến động khơng thể dự báo trước như hiện nay, đại bộ phận dân chúng
có thu nhập giảm hoặc gặp khó khăn trong cuộc sống, do đó người dân phải thắt
chặt chi tiêu, đặc biệt là những chi tiêu không thật sự cần thiết.
- Lãi suất: Lãi suất cho vay của các ngân hàng ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp về vốn tăng lên, dẫn đến sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực
lớn về vốn.
7


-Tỷ giá hối đoái, lạm phát và giá trị đồng nội tệ giảm: đây là nhân tố có
tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với tất cả các doanh nghiệp. Sự thay đổi
của tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền nội tệ tác động trực tiếp đến chính
sách tỷ giá của doanh nghiệp.
Các yếu tố thể chế, pháp luật
Gồm các yếu tố chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị,... các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách ln là yếu
tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa
chính trị và kinh doanh khơng chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà cịn thể
hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong
quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường
trong từng giai đoạn phát triển.
Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự
nhiên như: sản xuất nơng phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du
lịch,... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh

nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thơng qua các hoạt động
phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan
chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san
bằng, tiên đốn và các biện pháp khác. Ngồi ra, nó còn ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường,...
Các yếu tố về công nghệ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Công nghệ, cơ sở hạ tầng vĩ mơ ảnh hưởng mạnh mẽ đến q trình sản
xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Đây là tiền đề quan trọng để các
doanh nghiệp có thể phát triển được công nghệ kỹ thuật của nội tại doanh
nghiệp. Vì vậy, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cách mạng công nghệ thông tin
8


phải được Nhà nước chú trọng thực hiện. Đó là tiền đề giúp các doanh nghiệp
trong nước hòa nhập với sự phát triển của thế giới cũng như học hỏi được nhiều
kinh nghiệm từ các quốc gia có nền khoa học công nghệ phát triển.
1.4.2. Các yếu tố môi trường vi mơ trong ngành
Khách hàng
Q trình quốc tế hóa đời sống đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới,
trên mỗi quốc gia, và đang tác động lớn đến đến tiêu chuẩn giá trị văn hóa cũng
như phong cách sống của người dân trên tồn thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao,
thu nhập của người dân tăng lên, chất lượng cuộc sống tăng nên nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ và du lịch đang tăng lên hàng ngày. Đây là cơ hội cho các doanh
nghiệp dịch vụ nắm bắt để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh trong ngành càng trở nên khốc liệt hơn, nhất là khi
Việt Nam chính thức tham gia vào WTO và ngày càng nhiều các doanh nghiệp
nước ngoài tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Môi trường cạnh
tranh là một yếu tố giúp cho các doanh nghiệp phát triển để tăng thị phần và

nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình. Bản thân các doanh nghiệp phải tận dụng
những lợi thế sẵn có đồng thời khắc phục những hạn chế của mình để tạo nên
năng lực cạnh tranh của mình.
1.4.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị
của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt
hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế
hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công
việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh
tranh, các nghĩa vụ với nhà nước,... của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc vào vai
trò điều hành của bộ máy quản trị. Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế
9


hoạch kinh doanh khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có
sự phân cơng, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường
bằng những chiến lược hợp lý. Yếu tố quan trọng trong bộ máy quản trị bao gồm
những con người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức là sự sắp
xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý,
khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối
đa thì hiệu quả cơng việc là lớn nhất, khi đó khơng khí làm việc hiệu quả bao
trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu
tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị
có trình độ và khả năng kinh doanh, thành cơng trong cơ cấu tổ chức là thành
công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ
ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu quả, khơng khí làm việc căng thẳng, cạnh
tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn

chế thì kết quả hoạt động kinh doanh sẽ không cao.
Chất lượng và trình độ lao động
Đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào
trình độ chun mơn, khả năng lãnh đạo và điều hành của nhà quản lý, phụ
thuộc vào tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Nếu khơng có sự
phối hợp tốt của nhân lực thì các yếu tố khác như vốn, cơng nghệ khó có thể
đem lại hiệu quả kinh doanh tốt. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, yếu tố con người tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Thứ
nhất, bằng lao động sáng tạo của mình con người tạo ra cơng nghệ mới, thiết bị
máy móc, ngun vật liệu mới,... để tăng năng suất. Con người trực tiếp điều
khiển máy móc, thiết bị tạo ra kết quả hoạt động cho doanh nghiệp. Cũng chính
người lao động sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì mới phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng. Lao động là một trong các nguồn lực của sản xuất kinh doanh.
Sự thành bại trong sản xuất kinh doanh có liên quan mật thiết đến nghệ thuật
10


quản lý, cơng tác đào tạo, lợi ích của người lao động,... Tính sáng tạo và tiềm
năng trong mỗi con người là vơ hạn, điều này góp phần to lớn tạo nên giá trị cho
doanh nghiệp. Hiện nay, đang có một cuộc cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân
lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, phát triển và nâng cao trình độ
lao động để đủ sức nắm bắt sự thay đổi khốc liệt của thị trường, đủ sức làm nên
giá trị mới cho doanh nghiệp đang là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Tài chính
doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp sẽ quyết định sự phát triển
của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn. Khả năng tài chính, tiêu biểu là
vốn kinh doanh là yếu tố ảnh hưởng quan trọng, tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu
tố nội tại khác của doanh nghiệp như chất lượng lao động, trình độ quản lý của
lãnh đạo, cơng nghệ - kỹ thuật,... Vì vậy, trong việc huy động và sử dụng vốn,

doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải quản lý tốt rủi ro
tài chính, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý và chặt chẽ thích ứng với quy mơ và
tình hình thực tế của doanh nghiệp tại mỗi thời kỳ khác nhau.
Công nghệ - Kỹ thuật
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trị hết sức quan
trọng với hiệu quả hoạt động kinh doanh ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn
mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản
phẩm dịch vụ cùng loại khác. Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng
thời điểm, đúng quy trình để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm, dịch
vụ chiếm ưu thế trên thị trường giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các doanh
nghiệp muốn tạo lập và quảng bá thương hiệu phải liên tục nâng cao công nghệ kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử, phải
quan tâm đến quảng cáo qua mạng internet để quảng bá rộng rãi hình ảnh của

11


doanh nghiệp đến khách hàng, nhằm đạt được mục tiêu không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Chất lượng và giá thành sản phẩm, dịch vụ Chất lượng và giá thành dịch
vụ tác động trực tiếp đến số lượng hàng hóa tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có thể
kích thích hoặc hạn chế cung cầu nên ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản
phẩm. Vì vậy, giá thành sản phẩm, dịch vụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cũng tác động đến số lượng hàng bán ra
bên cạnh giá thành của hàng hóa. Người tiêu dùng khi mua một sản phẩm, dịch
vụ nào đó trước hết sẽ xem xét chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và khả năng
đáp ứng nhu cầu để ra quyết định mua hay khơng.

Vị trí địa lý, thương hiệu và thị phần doanh nghiệp
Vị trí địa lý là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Doanh
nghiệp nào có vị trí trung tâm, gần và tiện lợi hơn cho khách hàng sẽ có nhiều
lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Ngồi ra, vị trí địa lý phù hợp cũng giúp
các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí như chi phí vận chuyển. Thương hiệu
và thị phần của doanh nghiệp chiếm giữ trong ngành sẽ mang đến sự tin tưởng,
yêu thích của khách hàng. Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh thì sẽ có thị phần
lớn và có kết quả kinh doanh tốt. Ngược lại, doanh nghiệp có thị phần nhỏ,
thương hiệu yếu sẽ vơ cùng khó khăn để thu được một kết quả kinh doanh khả
quan.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự biến động của
các chỉ tiêu hiệu quả của kỳ sau so với kỳ trước. Tuy nhiên, việc xác định các
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải xuất phát từ
mục tiêu cụ thể của các doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp và trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, để

12


đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đúng đắn, chính xác cần
dựa vào các tiêu chuẩn cụ thể sau:
-Tỷ suất lợi nhuận cao, giá trị gia tăng trên vốn tăng, tự tích lũy để tái
đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
-Đạt được mục tiêu đặt ra với chi phí thấp.
-Nâng cao đời sống của người lao động.

-Bảo vệ môi trường và quyền lợi của người tiêu dùng.
Các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước tăng, và quảng bá được
hình ảnh đất nước. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông qua
một hệ thống các chỉ tiêu. Phân tích hệ thống các chỉ tiêu này sẽ đánh giá đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tìm biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong tình hình mới.’
1.5.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng chỉ tiêu tương đối,
biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và kết quả đầu vào của quá
trình kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra bao gồm: khối
lượng hàng hóa tiêu thụ, lợi nhuận, doanh thu,... Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
kết quả đầu vào bao gồm: nguồn lực để sản xuất kinh doanh và chi phí để sử
dụng các nguồn lực. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ gắn liền với mục tiêu về lợi nhuận, thị phần, an tồn và mục tiêu xã hội.
Vì vậy, khi xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta phải
gắn với những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Để phân tích được chính xác
hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu vừa phản
ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, vừa phản ánh được
hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư,...
Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số.
13


Công thức 1.1: Hiệu quả kinh doanh được xác dịnh dưới dạng hiệu số
Hiệu quả sản xuất kinh doanh = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Phương pháp này đơn giản nhưng nó khơng phản ánh hết chất lượng kinh
doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta không thể dùng kết quả của phương pháp này để so sánh hiệu quả kinh
doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ khác
nhau.

Phương pháp thứ 2: Hiệu quả kinh doanh được xác định theo hai dạng thuận
và dạng nghịch.
Công thức 1.2 : Hiệu quả kinh doanh được xác định dưới dạng thuận
Hiệu quả kinh doanh = ( Kết quả đầu vào ) / ( Chi phí đầu ra )
Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh mức
sinh lợi của các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh.
Cơng thức 1.3: Hiệu quả kinh doanh được xác định dưới dạng nghịch
Hiệu quả kinh doanh = ( Chi phí đầu vào ) / ( Kết quả đầu ra)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra thì cần
bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
1.6.Các phương pháp phân tích tài chính, hiệu quả kinh doanh
1.6.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng
phổ biến trong phân tích tài chính. Phương pháp phân tích tài chính là việc sử
dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp nhằm nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, qua đó
đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Phương pháp tỷ số là
phương pháp trong đó các chỉ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn
14


được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp
có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn
thiện.

1.6.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng
lồng ghép với các phương pháp phân tích tài chính khác như: phân tích tỷ số,
phân tích Dupont.

Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian,
không gian, nội dung, tính chất và góc độ để so sánh được sự lựa chọn tùy vào
mục đích của việc phân tích.
Nội dung so sánh:
+ So sánh kì này với kì trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính,
tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp
thời.

+ So sánh kì này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với

những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang
ở hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả
quan. + So sánh giữa số thực tế kì phân tích với số kì kế hoạch nhằm xác định
mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài
chính. Q trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới ba
hình thức:
+ So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài
chính, tức là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng
báo cáo tài chính.

15



×