Trờng đại học y h nội
Nguyễn Việt Hùng
Xác định giá trị của một số phơng pháp
phát hiện dị tật bẩm sinh của thai nhi
ở tuổi thai 13 - 26 tuần
Chuyên ngành: Sản Phụ khoa
Mã số: 3.01.18
Tóm tắt Luận án tiến sỹ y học
H Nội 2006
Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Công trình đợc hoàn thành tại Trờng đại học Y Hà Nội
Ngời hớng dẫn khoa học:
1.GS.TS. Trần thị phơng Mai
2.GS.TS. Trịnh văn Bảo
Phản biện 1: GS.TS. Phan Trờng Duyệt
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Ngọc Thoa
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị Liên
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
họp tại Trờng Đại học Y Hà Nội vào hồi 14 giờ 00 ngày 12 tháng 01
năm 2007
Có thể tìm đọc luận án tại th viện:
- Th viện Quốc Gia
- Th viện Thông tin Y học
- Th viện Trờng Đại học Y Hà Nội
- Th viện Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Các công trình nghiên cứu đ công bố
có liên quan đến luận án
1. Nguyễn Việt Hùng, Lê Hanh và CS (2004). Một số chỉ số sinh học
của trẻ sơ sinh đẻ tại khoa Phụ-Sản Bệnh viện Bạch Mai trong 5
năm 1995-1999. Công trình NCKH Bệnh viện Bạch Mai 2003-2004,
NXB Y học, tập 2, tr.255-267.
2. Nguyễn Việt Hùng, Trần Thị Phơng Mai, Hoàng Thị Ngọc Lan,
Vũ Công Khanh (2005). Chẩn đoán các dị tật bẩm sinh của thai nhi
bằng siêu âm sàng lọc và xử trí lâm sàng các dị tật bẩm sinh tại
khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học thực hành, số 1 (501),
tr.10-13.
3. Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo (2005). Nghiên cứu tình hình dị
tật bẩm sinh của sơ sinh đẻ tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/1/1999 đến
30/9/2003 và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học thực hành, số
3 (505), tr.12-15.
4. Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Trần Thị
Thanh Hơng (2004). Một số kết quả ban đầu trong đánh giá giá trị
test sàng lọc ở phụ nữ mang thai để phát hiện thai dị tật. Tạp chí
nghiên cứu Y học, tập 29, số 3, tr.33-41.
5. Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Việt Hùng, Trần Danh Cờng, Trịnh
Văn Bảo, Trần Thị Thanh Hơng (2006). Phân tích nhiễm sắc thể
của tế bào ối nuôi cấy có đối chiếu với kết quả của siêu âm thai và
test sàng lọc trớc sinh. Tạp chí nghiên cứu Y học, phụ trơng 40,
số 1, tr. 47-53.
6. Trần Thị Thanh Hơng, Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Thị Lan Anh,
Nguyễn Việt Hùng, Trịnh Văn Bảo, Hoàng Thu Lan (2006). Định
lợng AFP, hCG,uE3 trong huyết thanh mẹ để sàng lọc trớc sinh
những dị tật bẩm sinh. Tạp chí nghiên cứu Y học, phụ trơng 40, số
1, tr. 25-31.
1
Đặt vấn đề
Dị tật bẩm sinh (DTBS) là lĩnh vực đợc quan tâm nhiều trong
ngành sản khoa hiện nay. DTBS là một nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong chu sinh (khoảng 20%) và tử vong của trẻ trong năm đầu tiên. Tỉ
lệ DTBS gặp ở 20% các trờng hợp thai nghén, bao gồm cả các thai
sẩy, thai chết lu và đẻ non.
Nhiều phơng pháp thăm dò hiện đại đợc ứng dụng để sàng lọc
và chẩn đoán DTBS nh test bộ ba (AFP, -hGG, uE
3
) và plasma
protein A (PAPP-A). Gần đây sự kết hợp giữa siêu âm và xét nghiệm
sinh học đã giúp chẩn đoán DTBS trớc sinh có độ chính xác cao. Siêu
âm càng ngày càng phát triển, từ siêu âm 2 chiều nay có siêu âm 3
chiều, 4 chiều và Doppler màu. Chẩn đoán trớc sinh phát triển từ di
truyền tế bào sang di truyền phân tử, phân tích ADN bằng kỹ thuật lai
huỳnh quang tại chỗ (FISH) và kỹ thuật nhân bản ADN in vitro (PCR)
để xác định gen khiếm khuyết. Các kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm để xét
nghiệm di truyền cũng thay đổi từ các thủ thuật xâm phạm sang các
thủ thuật không xâm phạm, không gây tổn thơng thai. Trong hoàn
cảnh hiện nay của Việt nam, trớc tình hình các DTBS của thai nhi
ngày càng có xu hớng tăng lên và nhu cầu đợc chăm sóc trớc sinh
ngày càng cao nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Xác định
giá trị của một số phơng pháp phát hiện dị tật bẩm sinh của thai
nhi ở tuổi thai 13-26 tuần.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
1. Xác định tần suất DTBS và mô hình DTBS theo chẩn đoán siêu
âm trong tổng số thai phụ đến khám, siêu âm, xét nghiệm và đẻ tại
Khoa Phụ- Sản, Bệnh viện Bạch Mai từ 1.1.1999 đến 31.9. 2005.
2. Đánh giá giá trị của các phơng pháp đợc áp dụng để phát hiện
sớm các DTBS của thai nhi trong ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
2
3. Đề xuất phơng pháp chẩn đoán các DTBS của thai nhi trong ba
tháng giữa của thời kỳ thai nghén nên áp dụng ở nớc ta trong hoàn
cảnh hiện nay.
Những đóng góp mới của luận án
1. Xác định đợc tần suất DTBS về hình thể thai nhi trong tuổi thai
13-26 tuần bằng siêu âm hai chiều là 0,51% và tần suất từng loại
DTBS xếp theo hệ cơ quan theo ICD-10 qua siêu âm 17.921 thai phụ.
Xác định mối liên quan chặt chẽ giữa DTBS của thai nhi với lứa tuổi
và thứ tự lần sinh của thai phụ.
2. Xác định đợc một số dấu hiệu đặc trng hay dấu hiệu chỉ điểm
của siêu âm (ultrasound markers) trong chẩn đoán các bất thờng NST
của thai nhi trong các hội chứng Down, hội chứng Edward, hội chứng
Patau và hội chứng Turner ở ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
3. Góp phần khẳng định sự cần thiết phối hợp bổ sung lẫn nhau của 3
phơng pháp siêu âm chẩn đoán, test sàng lọc và xét nghiệm NST
trong việc tăng cao tính chính xác trong chẩn đoán DTBS trớc sinh
cho các thai phụ ứng dụng trong thực tiễn lâm sàng.
4. Phối hợp với phòng di truyền tế bào của Bộ môn Y sinh học - Di
truyền của Trờng Đại học Y Hà Nội để xác định bất thờng NST của
thai nhi ở ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
Cấu trúc luận án: luận án đợc trình bày trên 152 trang giấy khổ
A4 không kể phụ lục và đợc chia ra:
+ Đặt vấn đề, 3 trang
+ Chơng 1: Tổng quan tài liệu, 49 trang
+ Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu, 20 trang
+ Chơng 3: Kết quả nghiên cứu, 38 trang
+ Chơng 4: Bàn luận, 39 trang
+ Kết luận 2 trang. Kiến nghị 1 trang.
3
Luận án gồm 8 hình, 69 bảng. Phần phụ lục gồm các hình ảnh thai
nhi bị DTBS trên siêu âm, ảnh lâm sàng, ảnh NST, các ảnh minh họa
thủ thuật chọc hút dịch ối, mẫu phiếu thu thập số liệu khoa học, mẫu
siêu âm thai, kỹ thuật chọc hút dịch ối, nuôi cấy tế bào ối, cách tính độ
nhạy, độ đặc hiệu và bảng danh sách các thai phụ có thai bị DTBS.
Chơng 1. tổng quan ti liệu
1.1 Một số khái niệm
- Bất thờng bẩm sinh (BTBS): BTBS bao gồm những DTBS do di
truyền, sự phát triển bị ngắt quãng do các nhân tố gây quái thai và
những biến dạng gây nên do các nguyên nhân cơ học trong tử cung
của mẹ.
- Dị tật bẩm sinh (DTBS): DTBS là tất cả những bất thờng về cấu
trúc, chức năng hoặc sinh hoá có mặt lúc mới sinh cho dù các bất
thờng này có đợc phát hiện ở thời điểm đó hay không. DTBS đều có
nguyên nhân từ trớc sinh; dị tật có thể ở mức độ cơ thể, tế bào hoặc
dới tế bào; dị tật có thể phát hiện ngay lúc mới sinh hoặc ở những
giai đoạn muộn hơn.
1.2. Tình hình DTBS trên thế giới và Việt Nam
Theo WHO tỉ lệ DTBS là 1,73%. Theo Marden PM (Hoa Kỳ,1964)
tỉ lệ DTBS nhỏ là 14,7% và DTBS lớn là 2,04%,theo Abudu O.O
(Nigeria,1988) tỉ lệ là 2,1%, theo Himmetoglu O (Thổ Nhĩ Kỳ,1996) tỉ
lệ là 1,11%, theo Shi LM (Singapore,1998) tỉ lệ là 1,39%.
ở Việt Nam, theo Nguyễn Khắc Liêu (1960) tỉ lệ DTBS là 0,9%;
Đào Thị Chút (Hải Phòng) tỉ lệ DTBS là 0,4%; Phạm Thị Thanh Mai
(1995-1998, Bệnh viện Phụ sản TW) tỉ lệ là 0,96%. ở miền Nam,
4
nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Chi (1994, Sông Bé) có tỉ lệ DTBS là
2,4%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phợng (1990) cho
thấy tỉ lệ DTBS là 3,6%. Tại Thừa Thiên Huế, tỉ lệ DTBS là 0,51%
theo Lơng Thị Kim Thanh (1996).
1.3. Nguyên nhân gây ra DTBS ở ngời: nguyên nhân gây ra
DTBS ở ngời đợc chia thành 3 nhóm, đó là nhóm nguyên nhân do
yếu tố di truyền (14-20%) gồm đột biến NST và khuyết tật đơn gen;
nhóm nguyên nhân do yếu tố môi trờng (7-10%) và nhóm nguyên
nhân di truyền đa nhân tố (20-25%). Ngoài ra còn có tới 50-54% các
trờng hợp DTBS cha biết rõ nguyên nhân.
1.4. Thời gian có thể gây bất thờng phôi thai: Thời kỳ phôi là
thời kỳ chủ yếu quyết định các dị tật về hình thái của thai nhi.
1.5. Phân loại dị tật bẩm sinh ở ngời: Phân loại dị DTBS ở ngời
theo hình thái lâm sàng, theo thời kỳ phát triển của phôi, theo sinh
bệnh học và theo hệ thống cơ quan của Tổ chức y tế thế giới.
1.6 Siêu âm chẩn đoán: Siêu âm là phơng pháp rất hiệu quả để
phát hiện các dị tật, đợc ứng dụng trong sản khoa trên 25 năm, ngày
càng có nhiều tiến bộ về công nghệ đã giúp cho chẩn đoán dễ dàng hơn
nh siêu âm 3 chiều, 4 chiều, Doppler mầu. Siêu âm có thể chẩn đoán
sớm các dị tật các cơ quan bộ phận trong cơ thể thai nhi và vô hại.
1.7. Các phơng pháp chẩn đoán di truyền các DTBS trong ba
tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
1.7.1. Sàng lọc trớc sinh bằng test sàng lọc bộ ba (tripple test:
AFP, hCG, uE3) và inhibin-A, PAPP-A, siêu âm, tuổi mẹCó thể
phối hợp các phơng pháp để tăng độ chính xác sàng lọc trớc sinh.
1.7.2. Chẩn đoán trớc sinh
Các phơng pháp lấy tế bào thai trực tiếp gồm có chọc hút dịch ối
5
và chọc hút tua rau ở tuổi thai 15 - 18 tuần và 9 - 12 tuần.
Chẩn đoán trớc sinh theo phơng pháp di truyền tế bào (nuôi cấy
tế bào ối, nuôi cấy tế bào mô thai, nuôi cấy bạch cầu lympho sau đó
phân tích NST tế bào nuôi cấy) hoặc theo phơng pháp di truyền phân
tử (FISH, PCR ) để chẩn đoán các dị tật của gen. Nhợc điểm của
phơng pháp di truyền phân tử là giá thành cao.
Chơng 2
đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu: 17.921 thai phụ có thai từ 13 đến 26
tuần và đợc chia thành 3 nhóm.
2.1.1. Nhóm sàng lọc trớc sinh bằng test bộ ba (triple test): 168
thai phụ khám thai trong ba tháng giữa và đợc chia thành hai nhóm
nhỏ:
- Nhóm nguy cơ cao: 61 thai phụ có các yếu tố nguy cơ về tuổi
(trên 35 hoặc dới 19 tuổi khi thai đủ tháng), đã sinh con bị DTBS,
thai chết lu liên tiếp hoặc họ hàng hai bên trong vòng 3 đời có con bị
bất thờng NST hoặc dị tật ống thần kinh, sẩy thai tự nhiên 2 lần.
Lần có thai hiện tại bị nhiễm vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng. Vợ hoặc
chồng tiếp xúc các tác nhân gây đột biến có nguy cơ thai bị DTBS. Số
lợng mẫu huyết thanh xét nghiệm test sàng lọc bộ ba là 181 mẫu,
nhóm nguy cơ cao xét nghiệm 62 mẫu/61 thai phụ, nhóm nguy cơ thấp
xét nhiệm 119 mẫu/107 thai phụ.
- Nhóm nguy cơ thấp: 107 thai phụ, không có các yếu tố nguy cơ.
2.1.2. Nhóm chẩn đoán các DTBS của thai nhi bằng siêu âm:
17.921 thai phụ, khám thai trong giai đoạn từ 13 đến 26 tuần trong
đó có các trờng hợp test sàng lọc trớc sinh có kết quả dơng tính.
6
2.1.3. Nhóm chẩn đoán trớc sinh: 109 thai phụ đợc chọc hút dịch
ối và xét nghiệm karyotyp để chẩn đoán bất thờng NST. Đây là các
thai phụ có kết quả siêu âm chẩn đoán thai nhi có một hoặc nhiều
DTBS lớn, các thai phụ có kết quả test sàng lọc trớc sinh dơng tính
và các thai phụ có tiền sử gia đình đã có ngời bị DTBS hoặc bản thân
đã sinh ra một ngời con có DTBS.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: phơng pháp mô tả cắt ngang.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu tính theo công thức:
n =
()
2
2
2/1
.
.
e
qp
Z
n: cỡ mẫu nhỏ nhất phải đạt đợc, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. Z:
độ tin cậy ở mức xác suất 95% =1,96. p: tần suất DTBS =0,01 (1%)
theo Trịnh Văn Bảo, Ngô Gia Thạch. q: tỉ lệ không mắc dị tật = 1- p =
0,99 (99%). : mức ý nghĩa thống kê, lấy giá trị= 0,05. e: khoảng sai
lệch cho phép giữa tần suất thu đợc từ mẫu và tần suất của quần thể,
đợc tính bằng 20% của p, nh vậy e = 0,002. Theo công thức này thì
n = 9.508. Nếu lấy hệ số ảnh hởng thiết kế DE (design effect) = 1,8,
ta tính đợc n của mẫu. N=1,8 ì 9508 = 17.114 thai phụ. Cỡ mẫu của
chúng tôi là 17.921 thai phụ, nh vậy phù hợp với cỡ mẫu của nghiên
cứu.
2.2.3. Chọn mẫu: Chọn tất cả các thai phụ có tuổi thai từ 13 đến 26
tuần đến khám tại khoa Phụ-Sản, bệnh viện Bạch Mai cho đến khi đủ
17.114 thai phụ.
2.2.4. Thu thập số liệu: Hỏi bệnh, tiền sử bệnh theo mẫu thu thập số
liệu, khám lâm sàng (toàn thân và khám thai); định lợng AFP, hCG,
uE3 trong huyết thanh tại phòng xét nghiệm trung tâm Trờng ĐHY
7
Hà Nội. Xác định nồng độ AFP, hCG, uE3
theo IU/ml hoặc ng/ml
(ng/ml x 0,83 = IU/ml) và theo MoM (bội số giá trị trung vị).
Siêu âm sản khoa tại khoa Phụ - Sản Bệnh viện Bạch Mai, máy siêu
âm 2 chiều ALOKA- SSD-1100. Flexus và máy ALOKA - SSD-3500.
Prosound Plus. Xác định các DTBS của đầu, cột sống, mặt, cổ, ngực,
bụng, các hệ cơ quan của thai nhi và phần phụ của thai Tất cả các bất
thờng đều phải dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán siêu âm.
Chọc hút dịch ối. Chọc hút dịch ối trong các trờng hợp test sàng
lọc bộ ba(+); các trờng hợp siêu âm phát hiện DTBS hình thể của thai
nhi; các trờng hợp có tiền sử đẻ con bị hội chứng Down, thai chết lu,
sẩy thai liên tiếp; mẹ lớn tuổi ( 35 tuổi). Chọc hút dịch ối dới sự
hớng dẫn của siêu âm. Nuôi cấy tế bào dịch ối theo phơng pháp của
Rooney (1992) có cải tiến.
2.2.5. Biến số của nghiên cứu
2.2.5.1. Biến số phụ thuộc: là DTBS của thai nhi dựa trên thăm
khám lâm sàng, siêu âm sản khoa, xét nghiệm test sàng lọc bộ ba máu
mẹ chọc hút dịch ối và xét nghiệm dịch ối, nuôi cấy tế bào ối.
2.2.5.2. Biến số độc lập: số lần có thai, sẩy thai, thai chết lu, số
con đã bị DTBS, loại DTBS đã mắc phải.Tiền sử gia đình hai bên nội
ngoại về các bệnh di truyền, bệnh có tính chất gia đình, các DTBS đã
mắc phải. Các đặc trng cá nhân, địa d sinh sống.
2.2.6. Tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn: Phân chia lứa tuổi thai
phụ theo các nhóm tuổi 19, 20 - 24, 25 - 29, 30-34, 35 - 39, 40 - 44
và 45 tuổi. Phân loại nghề nghiệp của thai phụ theo các nhóm cán
bộ, công chức; công nhân; nông dân; nội trợ và các nghề khác.Trình
độ học vấn của thai phụ đợc chia thành các nhóm tiểu học; trung học;
cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và sau đại học.
=
8
2.2.7. Đình chỉ thai nghén: 83 trờng hợp thai có DTBS lớn đợc
đình chỉ thai nghén có kết quả bằng Cytotec (75 trờng hợp) với liều
50g đặt vào túi cùng sau âm đạo 6h một lần, tổng liều không quá
300g; phá thai bằng phơng pháp đặt túi nớc (2 trờng hợp); gắp
thai (2 trờng hợp) và mổ lấy thai (4 trờng hợp).
2.2.8. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo chơng trình Epi-Info 6.04
và chơng trình SPSS. 10.05. Để đánh giá giá trị của test sàng lọc và
các phơng pháp chẩn đoán DTBS, chúng tôi sử dụng các chỉ số độ
nhạy và độ đặc hiệu.
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Tần suất dị tật bẩm sinh: Từ 01.01.1999 đến 30.9.2005
chúng tôi đã siêu âm cho 17.921 thai phụ và phát hiện đợc 91 trờng
hợp thai nhị bị DTBS. Tần suất DTBS theo chẩn đoán siêu âm là
0,51%0,10. Tần suất DTBS nhóm thai phụ 19 tuổi là 2,89% (4/138
thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 20 24 có tần suất là 0,61%
(17/2796 thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 25-29 có tần suất là 0,52%
(46/8794 thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 30-34 có tần suất là 0,28%
(13/4623 thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 35-39 có tần suất là 0,59%
(7/1189 thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 40 - 44 có tần suất là 1,13%
(4/354 thai phụ), nhóm thai phụ lứa tuổi 45 không có trờng hợp
nào có thai bị DTBS.
3.2. Mô hình DTBS và đặc điểm của các thai phụ có thai bị DTBS
3.2.1. Mô hình dị tật bẩm sinh của thai nhi: 91 thai nhi bị DTBS
đợc chẩn đoán trên siêu âm có 154 dị tật. Các dị tật này đợc xếp
theo hệ cơ quan, theo phân loại DTBS của WHO. Mô hình DTBS đợc
sắp xếp theo ICD 10 nh sau: DTBS của hệ thần kinh là 44, chiếm tỉ
9
lệ 28,57%; DTBS của hệ cơ xơng là 27 dị tật, chiếm tỉ lệ là 17,52%;
DTBS của mắt, mặt, tai, cổ có 23/154 dị tật, chiếm tỉ lệ là 14,94%;
DTBS của hệ tuần hoàn có 20 dị tật, chiếm tỉ lệ 12,98%; DTBS của hệ
hô hấp có 13 dị tật, chiếm tỉ lệ 8,44%; DTBS của hệ tiết niệu có 8 dị
tật, chiếm tỉ lệ 5,20%; DTBS khác cũng có 8 dị tật, chiếm tỉ lệ 5,20%;
DTBS của hệ tiêu hóa có 7 dị tật, chiếm tỉ lệ 4,55% và khe hở môi,
vòm miệng có 4 dị tật, chiếm tỉ lệ 2,60%.
3.2.2. Đặc điểm của các thai phụ.
Nhóm sản phụ trình độ học vấn phổ thông có thai bị DTBS cao hơn
(54,95%) nhóm thai phụ có trình độ học vấn đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp (43,96%) nhng không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Về nghề nghiệp, nhóm sản phụ là nông dân có
thai bị DTBS có tần suất cao nhất (1,04%), thứ hai là nhóm thai phụ có
nghề nghiệp là công nhân (0,50%), thứ ba là nhóm thai phụ có nghề
nghiệp là cán bộ, công chức (0,41%) (p<0,05). Có 35 thai phụ tiếp xúc
với tác nhân có thể gây đột biến chiếm tỉ lệ là 38,46%, trong đó chủ
yếu tiếp xúc với thuốc trừ sâu. Chỉ có 2,2% các thai phụ bị mắc các
bệnh trong thời gian trớc khi có thai và có tới 97,8% các thai phụ đều
khoẻ mạnh.
3.2.4. Tình trạng thai nghén lần này
- 28 thai phụ mắc bệnh trong tổng số 91 thai phụ có thai bị DTBS
trong lần có thai này, tỉ lệ là 30,77%. 64,1% các thai phụ trong số các
thai phụ mắc bệnh trong khi có thai lần này bị cúm và có 14,3% các
thai phụ bị dọa sảy thai.
- 2,89% thai phụ 19 tuổi và 1,72% thai phụ 35 tuổi, 38,46% thai
phụ tiếp xúc với hoá chất trong khi có thai. Về tiền sử, có 21 thai phụ
sẩy thai 2 lần và chỉ có 1 thai phụ có tiền sử có ngời thân trong gia
đình bị DTBS. 20 thai phụ bị nhiễm cúm trong khi có thai lần này.
10
3.3. Kết quả chẩn đoán DTBS bằng siêu âm.
3.3.1. Số lợng DTBS trên một thai nhi đợc chẩn đoán trên siêu
âm. Số thai nhi có 2 DTBS (50) nhiều hơn số thai nhi có 1 DTBS
(41), p > 0,05. Đây chỉ là các DTBS lớn đợc phát hiện bằng siêu âm.
3.3.2. Tuổi thai trung bình khi phát hiện DTBS
Tuổi thai trung bình khi đợc chẩn đoán có DTBS là 20,54 0,50
tuần, thai nhỏ nhất là 13 tuần, thai lớn nhất là 26 tuần, tỷ lệ phát hiện
nhiều nhất vào tuổi thai 26 tuần.
3.3.3. Các yếu tố kết hợp trong một số DTBS thờng gặp.
3.3.3.1. Các yếu tố kết hợp trong DTBS thai vô sọ.
Có 16 trờng hợp thai vô sọ, trong đó thai phụ trẻ nhất là 18, cao
tuổi nhất là 34. Lứa tuổi thai phụ 19 có tần suất cao nhất là 2,17%,
lứa tuổi 30-34 có tần suất thấp nhất là 0,02% (p < 0,05). Con so gặp
nhiều hơn con rạ (12/16) chiếm 75%. 1 trờng hợp kết hợp với dị tật
thông liên thất của tim thai nhi.
3.3.3.2.Các yếu tố kết hợp trong DTBS não úng thuỷ.
Có 14 trờng hợp thai nhi bị não úng thuỷ, mẹ trẻ nhất là 20 tuổi và
nhiều nhất là 37. Não úng thủy kèm dị tật phối hợp gặp nhiều hơn não
úng thủy đơn thuần (8/6), tỷ lệ là 57,14%. Dị tật kèm theo là tràn dịch
các màng, thoát vị màng não, rốn Bất thờng NST có 1 hội chứng
Patau trong 3 trờng hợp đợc xét nghiệm karyotyp.
3.3.3.3. Các yếu tố kết hợp trong DTBS nang bạch huyết vùng cổ.
Có 12 trờng hợp nang bạch huyết vùng cổ. Tuổi thai phụ trẻ
nhất là 20, nhiều tuổi nhất là 35. Lứa tuổi hay gặp nhất là 20 - 24, tần
suất là 0,11%, lứa tuổi 30-34 có tần suất thấp nhất là 0,04%, p < 0,05.
Tuổi thai phát hiện sớm nhất 14 tuần, muộn nhất là 21 tuần. Tuổi thai
trung bình là 16,75 tuần. 2/3 số nang bạch huyết vùng cổ có các dị tật
11
khác phối hợp. Bất thờng NST gặp ở tất cả 12 trờng hợp, trong đó
hội chứng Turner là 9 trờng hợp (75,0%), hội chứng Down có 1
trờng hợp (8,33% ) và hội chứng Patau có 2 trờng hợp (16,66%).
3.3.3.4. Các yếu tố kết hợp trong DTBS dày da gáy.
Trong 9 trờng hợp dày da gáy, tuổi thai phụ thấp nhất là 23, cao
nhất là 37. Tần suất có thai bị dị tật này cao nhất ở lứa tuổi 35-39
(0,17%), thấp nhất ở nhóm thai phụ có lứa tuổi 30-34 (0,022%),
p < 0,05. Có 6/9 trờng hợp là ở thai phụ con rạ. Tuổi thai phát hiện
dày da gáy là từ 14 đến 26 tuần. 6/9 trờng hợp có các dị tật khác kết
hợp, chủ yếu là tràn dịch đa màng. Bất thờng NST gặp ở 3 trong 5
trờng hợp đợc xét nghiệm karyotyp, 2 hội chứng Down và 1 hội
chứng 3NST giới tính (47, XXX).
3.3.3.5. Các yếu tố kết hợp trong thoát vị rốn.
Có 10 trờng hợp thoát vị rốn. Lứa tuổi thai phụ 40 - 44 có tần suất
thai bị thoát vị rốn cao nhất (0,57%) so với lứa tuổi thai phụ 25-29 có
tần suất là 0,05% với p < 0,05. Tuổi thai phát hiện dị tật sớm nhất là
14 tuần và muộn nhất là 26 tuần, trong đó chủ yếu là con rạ (8/10). Đa
số các trờng hợp kèm theo các dị tật khác (8/10) nh các dị tật của
tim, các dị tật của não, hội chứng Edward và thể đa bội.
3.3.3.6. Các yếu tố kết hợp trong song thai bất thờng.
Tỉ lệ song thai bất thờng là 4,40% (4/91). Tuổi thai phụ chủ yếu
gặp ở lứa tuổi 25 - 29. Tuổi thai phát hiện sớm nhất là 14 tuần, muộn
nhất là 26 tuần, tuổi thai trung bình là 21,25 tuần. Các DTBS kết hợp
chủ yếu là DTBS của tim (4/14), tỉ lệ là 28,56%. Các dị tật khác phối
hợp có khe hở môi và khe hở vòm miệng, 1 dây rốn, gan chung, bất
sản sụn (1) thoát vị rốn (1) và 1 trờng hợp thai chết lu.
12
3.3.3.7. Các yếu tố kết hợp trong DTBS của hệ tiết niệu.
Tuổi thai phụ có thai nhi bị dị tật hệ tiết niệu chủ yếu gặp ở lứa tuổi
25-29 với tần suất là 0,04%, lứa tuổi 30-34 có tần suất là 0,03%,
p > 0,05. Đa số phát hiện khi thai 24-26 tuần (4/5), chiếm 80%, chủ
yếu gặp ở con so (3/5). Các dị tật kết hợp rải rác không tập trung vào
một DTBS của hệ cơ quan nào.
3.3.4. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS thai nhi theo hệ
cơ quan
3.3.4.1. Giá trị của siêu âm trong phát hiện DTBS hệ thần kinh
Độ nhạy: 100%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ dơng tính giả: 0%, tỉ lệ
âm tính giả: 0%, giá trị chẩn đoán dơng tính: 100%, giá trị chẩn đoán
âm tính: 100%. 44 dị tật của hệ thần kinh bao gồm 43 dị tật của hệ
thần kinh trung ơng và 1 dị tật của tuỷ sống đều đợc chẩn đoán đúng
trong 3 tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
3.3.4.2. Giá trị của siêu âm trong phát hiện các DTBS của mắt, tai,
mặt, cổ.
Độ nhạy: 100%, độ đặc hiệu: 99,24%, tỉ lệ dơng tính giả: 0,75%,
tỉ lệ âm tính giả: 0%, giá trị chẩn đoán dơng tính: 95,65%, giá trị
chẩn đoán âm tính: 100%. 22/23 dị tật của mắt, tai, mặt, cổ đợc chẩn
đoán đúng trên siêu âm. Chỉ có 1 trờng hợp một mắt chẩn đoán sai.
3.3.4.3. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tuần hoàn
Độ nhạy: 95,2%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ dơng tính giả: 0%, tỉ lệ
dơng tính giả: 0%, tỉ lệ âm tính giả: 0,75%, giá trị chẩn đoán dơng
tính: 100%, giá trị chẩn đoán âm tính: 99,25%. 20/21 dị tật của hệ tim
- mạch đợc chẩn đoán chính xác trên siêu âm. Một trờng hợp bất
thờng mạch máu dây rốn chúng tôi không phát hiện đợc.
13
3.3.4.4. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ hô hấp
Chúng tôi chỉ phát hiện đợc 13/15 dị tật của hệ hô hấp trên siêu
âm. Độ nhạy: 86,67%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ dơng tính giả: 0%, tỉ
lệ âm tính giả: 13,33%, giá trị chẩn đoán dơng tính: 100%, giá trị
chẩn đoán âm tính: 98,58%.
3.3.4.5. Giá trị của siêu âm trong phát hiện khe hở môi, hở vòm miệng.
Chúng tôi phát hiện đợc 4/7 dị tật khe hở môi và khe hở vòm
miệng, độ nhạy: 57,14%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ dơng tính giả: 0%,
tỉ lệ âm tính giả: 42,85%, giá trị chẩn đoán dơng tính:100%, giá trị
chẩn đoán âm tính: 98,00%.
3.3.4.6. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tiêu hoá.
7/8 dị tật của hệ tiêu hoá đợc chẩn đoán đúng trên siêu âm, đạt
độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 100%.Tỉ lệ âm tính giả là 12,5% và giá
trị chẩn đoán âm tính đạt 99,32%.
3.3.4.7. Giá trị của siêu âm trong phát hiện dị tật hệ tiết niệu
Toàn bộ 8/8 dị tật hệ tiết niệu đều đợc chẩn đoán đúng trớc sinh,
đạt độ nhạy và độ đặc hiệu 100%, tỉ lệ dơng tính giả: 0%, tỉ lệ âm
tính giả: 0%, giá trị chẩn đoán dơng tính: 100%, giá trị chẩn đoán âm
tính: 100%.
3.3.4.8. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ cơ - xơng.
Chúng tôi không chẩn đoán đợc tất cả các dị tật nhỏ của bàn tay,
bàn chân. Độ nhạy đạt 69,23%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ dơng tính
giả: 0%, tỉ lệ âm tính giả: 30,77%, giá trị chẩn đoán dơng tính: 100%,
giá trị chẩn đoán âm tính: 90,55%.
3.4. Kết quả test sàng lọc bộ ba (tripple test)
3.4.1. Kết quả test sàng lọc bộ ba ở nhóm thai phụ có nguy cơ cao.
Tổng số thai phụ xét nghiệm là 61 ngời, trong đó nhóm thai phụ
có tuổi 35 là 43 ngời, nhóm thai phụ tiền sử gia đình có nguy cơ
hoặc bản thân đã sinh con bị DTBS là 10 ngời, nhóm thai phụ bị bệnh
14
trong 3 tháng đầu của thai nghén là 5 ngời, nhóm thai phụ có nguy cơ
do yếu tô môi trờng là 3 ngời. Tổng số test thực hiện là 62 (có 1 thai
phụ xét nghiệm 2 lần). Tổng số thai phụ sinh con bình thờng là 48; tỉ
lệ test sàng lọc (+): 51,61%, tỉ lệ phát hiện DTBS: 100%, tỉ lệ (+) giả:
45,83%, giá trị chẩn đoán (+): 100%, giá trị chẩn đoán (-) : 96,97%. Tỉ
lệ phát hiện các DTBS của test sàng lọc bộ ba là 100% ở nhóm thai
phụ có nguy cơ cao.
3.4.2. Kết quả test sàng lọc bộ 3 ở nhóm thai phụ có nguy cơ thấp.
Tỉ lệ test sàng lọc (+): 55%, tỉ lệ phát hiện DTBS: 83,33%, tỉ lệ test
sàng lọc (+) giả: 59,09%, tỉ lệ test sàng lọc (-) giả: 16,67%, giá trị
chẩn đoán (+): 83,33%, giá trị chẩn đoán (-): 67,50%
3.4.3. Kết quả sàng lọc của AFP.
Với ngỡng nồng độ 2MoM AFP 0,7 MoM đã phát hiện đợc
15 trờng hợp thai nhi bị DTBS gồm 5 trờng hợp não úng thuỷ,
3 thai vô sọ, 1 hội chứng Down và 1 hội chứng Edward.
3.4.4. Kết quả sàng lọc của
hCG
Với ngỡng nồng độ 2 MoM hCG 0,7 M
0
M phát hiện đợc
6 trờng hợp thai nhi bị DTBS bao gồm hội chứng Down, hội chứng
Edward, não úng thuỷ, thoát vị cơ hoành, não úng thủy và phù thai
3.4.5. Kết quả sàng lọc của uE3
Kết quả sàng lọc của uE3 chỉ phát hiện đợc 3 trong số 15 các
DTBS mà test sàng lọc bộ ba phát hiện đợc. Đó là 2 trờng hợp não
úng thuỷ và 1 trờng hợp thai vô sọ.
3.5. Kết quả chẩn đoán trớc sinh
3.5.1. Chọc hút dịch ối
109 thai phụ đợc chọc hút ối, trong đó 37 ngời đợc đồng thời
xét nghiệm test sàng lọc bộ ba trong dịch ối. 72 trờng hợp chỉ tiến
hành chọc hút và nuôi cấy tế bào ối. Không có tai biến nào xảy ra.
15
3.5.2. Kết quả nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể
Kết quả phân tích NST trên nuôi cấy tế bào ối cho thấy 71/109 có
NST bình thờng, tỉ lệ là 65,14%. 29/109 có NST bất thờng, tỉ lệ là
26,60%. 6 trờng hợp hội chứng Down (5 trờng hợp 3 NST 21 và 1
chuyển đoạn 14/21) và 6 hội chứng Edward (3 NST 18), tỉ lệ là 5,5%. 9
hội chứng Turner (45,X), tỉ lệ là 8,25%. 3 trờng hợp hội chứng Patau, tỉ
lệ là 2,75% và 1 hội chứng 3 NST giới tính (47, XXX), tỉ lệ là 0,92%.
3.5.3. Đối chiếu kết quả test sàng lọc bộ ba, siêu âm với kết quả
karyotyp.
Trong lứa tuổi 20-34 có 17 trờng hợp thai phụ có kết quả test sàng
lọc dơng tính, kết quả siêu âm có 42 trờng hợp có DTBS và kết quả
nuôi cấy tế bào ối, phân tích NST phát hiện có 24 trờng hợp thai có
bất thờng NST. Đối với nhóm thai phụ 35 tuổi, có 6 trờng hợp thai
phụ có kết quả test sàng lọc dơng tính, kết quả siêu âm có 6 trờng
hợp có DTBS và kết quả nuôi cấy tế bào ối, phân tích NST phát hiện có
5 trờng hợp thai nhi có bất thờng NST.
3.5.4. Các DTBS của thai nhi gặp trong các trờng hợp NST bình thờng
Các DTBS của thai kết hợp là dị tật thai vô sọ (6 trờng hợp) và dày
da gáy (5 trờng hợp). Các xét nghiệm test sàng lọc bộ ba cho thấy có
4 trờng hợp có nồng độ AFP cao. Các dị tật khác phối hợp rải rác với
số lợng rất ít.
3.5.5. Các DTBS và các hội chứng ba nhiễm sắc thể
3.5.5.1.Các dấu hiệu đặc trng trong hội chứng Down.
Tất cả 6 trờng hợp hội chứng Down đều dới 35 tuổi. Triệu chứng
biểu hiện chủ yếu là nang bạch huyết vùng cổ (2/6) và dày da gáy
(2/6). Hẹp tá tràng (1/6). Test sàng lọc (+) gặp ở 1 trờng hợp. Về tiền
sử có 1 trờng hợp tiền sử 3 lần con bị DTBS và chết, 1 trờng hợp mẹ
16
bị mắc hội chứng Down chuyển đoạn NST 14/21và có 1 con mắc bệnh
Down.
3.5.5.2. Các dấu hiệu đặc trng trong hội chứng Edward
Các dị tật của tim (5/6), thoát vị rốn (4/6), não trớc không phân
chia (2/5), nang đám rối mạch mạc (1/6), dải xơ màng ối (1/6).
1 trờng hợp có kết quả test sàng lọc bộ ba (+), cả hCG và uE3 đều
giảm.
3.5.5.3. Các dấu hiệu đặc trng trong hội chứng Patau.
Trong 3 trờng hợp thai nhi bị hội chứng Patau cả 3 trờng hợp thai
nhi bị não trớc không phân chia, 1trờng hợp có khe hở môi kết hợp
với khe hở vòm miệng, 1trờng hợp bị dị tật tim và thận.
3.5.5.4. Các dấu hiệu đặc trng trong hội chứng Turner
Hội chứng Turner có biểu hiện điển hình trên siêu âm là nang bạch
huyết vùng cổ (9/9) tỉ lệ 100%, tràn dịch đa màng (8/9), phù toàn thân
(3/9), thiểu sản thất trái (3/3), giãn nhĩ phải (1/3).
Chơng 4. Bn luận
4.1. Tần suất DTBS, mô hình DTBS và các yếu tố liên quan
4.1.1. Tần suất dị tật bẩm sinh
Tần suất DTBS đợc phát hiện trên siêu âm là 0,51%. Kết quả
nghiên cứu về tần suất DTBS của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả
Huỳnh Thị Kim Chi (2,69%), Nguyễn Thị Phợng (3,6%), Nguyễn Thị
Xiêm và Đinh Xuân Tửu (1,7%), Rosendahl (1,03%), Papp (2,26%),
Levi (2,42%), Smith (1,13%), Nakling và Backe (1.50%), p < 0,05.
Tần suất DTBS của chúng tôi tơng đơng với tần suất DTBS phát hiện
17
trên siêu âm của Skrupski (0,50%), Lơng Thị Kim Thanh (0,51%) với
p>0,05.
4.1.2. Mô hình DTBS xếp theo hệ cơ quan (theo phân loại quốc tế
ICD 10)
Kết quả chẩn đoán DTBS hệ cơ quan trên siêu âm cho thấy hay gặp
nhất là các DTBS của hệ thần kinh (44 dị tật) tỉ lệ là 28,57%. Sau đó
theo thứ tự là DTBS hệ cơ- xơng (27 dị tật), tỉ lệ là 17,52%, DTBS
của mặt, mắt, tai, cổ (23 dị tật) tỉ lệ 14,94%. Thấp nhất là dị tật khe hở
môi, khe hở vòm miệng (4 dị tật), tỉ lệ 2,60%.
Mô hình DTBS đợc chẩn đoán trên siêu âm của chúng tôi tơng tự
với mô hình DTBS của Đào Thị Chút, Nguyễn Văn Thụy, Trần Danh
Cờng, p > 0,05 và có sự khác biệt với mô hình DTBS của các tác giả
Phan Thị Hoan, Nguyễn Thị Phợng, Tô Thanh Hơng, p < 0,05. Sự
khác biệt này là ở chỗ các tác giả trên nghiên cứu tại khoa nhi, còn
chúng tôi nghiên cứu tại khoa sản, nơi phần lớn các dị tật lớn trẻ đều
tử vong.
4.1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến DTBS
4.1.3.1. Các yếu tố về ngời mẹ
Ngời mẹ <
19 tuổi có nguy cơ có thai bị DTBS cao nhất với tần
suất là 2,89% với các dị tật về ống thần kinh, p < 0,05.Các thai phụ ở
lứa tuổi 40 - 44 và sinh con từ lần thứ ba trở lên có nguy cơ thai có
DTBS cao hơn so với sinh lần 1, lần 2 và chủ yếu bị bất thờng NST,
thoát vị rốn, p < 0,05. Các thai phụ sản xuất nông nghiệp có tỷ lệ thai
bị DTBS cao hơn so với nghề nghiệp khác (p < 0,05).
4.1.3.2. Các yếu tố môi trờng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy có sự liên quan gữa các thai
phụ sản xuất nông nghiệp có tiếp xúc với các thuốc bảo vệ thực vật
18
trớc và trong khi có thai với tần suất cao của các DTBS, đặc biệt là
các DTBS của hệ thần kinh.
4.2. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS của thai nhi ở
ba tháng giữa của thời kỳ thai nghén.
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS trong 3 tháng giữa có độ
nhạy là 96,8%, kết quả này cao so với kết quả nghiên cứu của các tác
giả Levi, Radius, Nakling (39%),p < 0,05. Có thể là do chúng tôi
nghiên cứu trên những máy siêu âm có độ phân giải cao nên phát hiện
các dị tật tốt hơn
4.2.1. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ thần kinh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, DTBS hệ thần kinh là 44, phát
hiện đợc 44. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán (+), giá trị chẩn
đoán (-) đều là 100%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết
quả nghiên cứu của Levi năm 1991 về độ nhạy, p < 0,05. Kết quả chẩn
đoán thai vô sọ và não úng thuỷ trên siêu âm của chúng tôi là 100%
tơng tự với kết quả nghiên cứu của các tác giả Williamson, Levi,
Robert, Golỗaves, Richard Jaffe và The-Hung Bui, Romeo R, p > 0,05.
4.2.2. Giá trị của siêu âm trog chẩn đoán các DTBS của mắt, tai,
mặt, cổ: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy là 100%, độ đặc
hiệu là 99,3% tơng đơng với kết quả của Papp Z với p > 0,05. Tỉ lệ
phát hiện nang bạch huyết vùng cổ bằng siêu âm là 12/12. Dày da gáy
cũng có tỉ lệ phát hiện là 9/9 trờng hợp. Đối với dị tật của đờng giữa
mặt, tật một nhãn cầu phát hiện đợc một trờng hợp, còn một trờng
hợp khác phát hiện sai. Tỉ lệ (+) giả là 0,69%, độ đặc hiệu là 99,3%.
4.2.3. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ tuần
hoàn: Kết quả chẩn đoán bằng siêu âm các DTBS của hệ tuần hoàn
của chúng tôi cao hơn kết quả chẩn đoán bằng siêu âm của các tác giả
19
Hafner E, Stoll C, Todros T, Levi S (p < 0,05) và có kết quả tơng
đơng với kết quả của Copel JA và Callan NA với p > 0,05.
4.2.4. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ hô hấp.
Độ nhạy trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi là 71,4% thấp hơn
so với kết quả của tác giả Golỗaves (76%), p > 0,05. Chúng tôi phát
hiện đợc 2/3 trờng hợp thai bị tật mũi vòi và không phát hiện đợc
tật một lỗ mũi. Kết quả chẩn đoán các DTBS của hệ hô hấp bằng siêu
âm của chúng tôi tơng đơng với kết quả chẩn đoán của các tác giả
Smith-Bindman, Papp, p > 0,05. Tuy nhiên chúng tôi có kết quả tỷ lệ
(-) giả cao (28,6%) nhng không có tỷ lệ (+) giả. Smith-Bindman có
kết quả dơng tính giả là 2%.
4.2.5. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán khe hở môi, vòm miệng.
Chẩn đoán các dị tật khe hở môi và khe hở vòm miệng bằng siêu
âm có độ chính xác thấp (20%). Theo kết quả nghiên cứu của chúng
tôi độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS khe hở môi và khe
hở vòm miệng là 57,1%, cao hơn so với kết quả của Golỗaves là 30%,
p > 0,05.
4.2.6. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ tiết niệu
Kết quả chẩn đoán các DTBS của hệ tiết niêu của chúng tôi cao hơn
so với kết quả của các tác giả Levis, Norman, Smith-Bindman (p < 0,05)
và có kết quả tơng đơng với kết quả chẩn đoán của Papp (p > 0,05).
Theo chúng tôi, có đợc kết quả này là nhờ đợc sử dụng các máy siêu
âm thế hệ mới, có độ phân giải cao và có đội ngũ siêu âm có kinh
nghiệm.
4.2.7. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ tiêu hóa
Kết quả chẩn đoán bằng siêu âm các DTBS của hệ tiêu hoá của
chúng tôi cao hơn kết quả chẩn đoán của Gonỗalves, Levis, Smith-
20
Bindman, p < 0,05. So với kết quả chẩn đoán của Carreca và Papp, kết
quả chẩn đoán của chúng tôi cao hơn nhng sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê.
4.2.8. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ cơ xơng
Chẩn đoán các DTBS của hệ cơ - xơng rất khó khăn, kết quả thấp
do nhiều nguyên nhân (vận động của các chi, số lợng nớc ối). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Levi,
Golcaves, Nakling (p < 0,05) nhng tơng tự so với kết quả nghiên
cứu của Smith-Bindman, Carreca (p > 0,05). Chẩn đoán các dị tật của
thành bụng trớc (khe hở thành bụng, thoát vị rốn) có độ chính xác
cao hơn các dị tật của các chi, đặc biệt là các dị tật của các ngón chi.
4.3. Giá trị test sàng lọc bộ ba trong chẩn đoán các DTBS trong
3 tháng giữa
Test sàng lọc bộ ba giúp chúng ta sàng lọc ra các trờng hợp nghi
ngờ bất thờng thai sản. Theo Jeanty, Ben chỉ có khoảng 5% test sàng
lọc bộ ba có kết quả là dơng tính thật còn 95% là dơng tính giả. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi về giá trị của test sàng lọc bộ ba trong
phát hiện các dị tật của ống thần kinh và bất thờng NST có tỷ lệ phát
hiện thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả Trần Thị
Thanh Hơng, Hoàng Thị Ngọc Lan (p > 0,05). Tỷ lệ dơng tính giả
trong kết quả của chúng tôi cao hơn (37,79%) và có tỷ lệ âm tính giả
là 2,17% trong khi kết quả của hai tác giả Trần Thị Thanh Hơng và
Hoàng Thị Ngọc Lan là không có âm tính giả. Tuy nhiên tỷ lệ dơng
tính thật trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn từ 1,28 đến 2,26 lần
so với kết quả của Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Thị Thanh Hơng. Theo
chúng tôi, có sự khác nhau này là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có số lợng khác nhau và thực hiên ở các vùng dân c khác nhau.
Theo Trung tâm di truyền y học thì tỷ lệ âm tính giả là 2,15%. Nh
21
vậy tỷ lệ âm tính giả của chúng tôi trong kết quả sàng lọc test bộ ba
trớc sinh trong khoảng cho phép của kỹ thuật.
4.3.1. Giá trị của AFP trong chẩn đoán dị tật thần kinh và bất
thờng NST: Nồng độ AFP trong huyết thanh mẹ tăng cao 2 MoM
thờng gặp trong dị tật ống thần kinh hở và thấp trong các hội chứng 3
NST. Ngoài ra, nồng độ AFP còn tăng cao trong dị tật bẩm sinh các cơ
quan khác của thai nhi. Trong sinh đôi nếu nồng độ AFP > 4 MoM thì
có thể là thai bất thờng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả 7
trờng hợp dị tật ống thần kinh đều có kết quả AFP > 2MoM, tỷ lệ
phát hiện là 7/7. Đối với hội chứng 3 NST, kết quả AFP < 0,7 MoM
chỉ gặp trong 2 trờng hợp. Tỷ lệ phát hiện của AFP đối với hội chứng
3 NST là 2/3.
4.4. Các tai biến của chọc hút dịch ối
Trong tổng số 109 trờng hợp chọc hút dịch ối của chúng tôi không
có bất kỳ một tai biến nào, có thể là do số lợng thủ thuật còn ít. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tơng đơng với kết quả nghiên cứu của
Trần Danh Cờng với p > 0,05. Nghiên cứu của Horger, Salvador,
Blackwell, Cederholm và các tác giả khác cho thấy có tỉ lệ sẩy thai là
1%, rò nớc ối là 0,27-3,2%, biến dạng chi là 0,2 - 1,19%.
4.5. Giá trị của nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể
trớc sinh
Kết quả của nuôi cấy tế bào ối và phân tích nhiễm sắc thể của
chúng tôi cho một tỷ lệ cao bất thờng nhiễm sắc thể. 29 trong tổng số
109 mẫu tế bào ối nuôi cấy cho kết quả NST bất thờng (6 hội chứng
Down, 6 hội chứng Edward, 3 hội chứng Patau và 9 hội chứng Turner,
1 hội chứng 3NST giới tính (XXX) cùng 4 trờng hợp bất thờng NST
khác). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tơng tự với kết quả của Trần
22
Danh Cờng, p > 0,05. Nhờ nuôi cấy tế bào ối và phân tích NST chúng
tôi đã phát hiện đợc 1 trờng hợp hội chứng Down chuyển đoạn
(14/21) và 1 trờng hợp hội chứng Edward mà kết quả của test sàng
lọc bộ ba âm tính. Chúng tôi cũng phát hiện đợc 1 trờng hợp hội
chứng 3 NST giới tính (47, XXX) có kết quả test sàng lọc (-), siêu âm
dày da gáy 7mm. Kết quả này của chúng tôi cũng tơng tự nh kết quả
của tác giả Khoury - Collado F và CS. Năm 2005, tác giả đã chẩn đoán
đợc 2 trờng hợp 47, XXX nhờ nuôi cấy tế bào ối và phân tích NST
trong khi các triệu chứng của siêu âm và test sàng lọc bộ 3 nghi ngờ là
hội chứng Down. Tần suất hội chứng Down trong kết quả nghiên cứu
của chúng tôi tơng tự với kết quả nghiên cứu của Trần Danh Cờng,
Horger (p > 0,05) và thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Bernick
(p < 0,05).
kết luận
1. Tần suất và mô hình DTBS đợc chẩn đoán bằng siêu âm.
- Bằng máy siêu âm hai chiều trong tổng số 17.921 thai phụ khám
thai, siêu âm, chẩn đoán, xét nghiệm và đẻ tại khoa Phụ sản, Bệnh viện
Bạch Mai từ 01.01.1999 đến 30.09.2005 chúng tôi đã phát hiện đợc
91 trờng hợp thai nhi bị DTBS hình thể lớn. Tần suất DTBS là 0,51%.
- Mô hình DTBS của thai nhi xếp theo hệ cơ quan đợc chẩn đoán
bằng siêu âm: DTBS hệ thần kinh tỉ lệ 28,57%; DTBS mắt, mặt, tai, cổ
tỉ lệ 14,94%; DTBS hệ tuần hoàn tỉ lệ 12,98%; DTBS hệ hô hấp tỉ lệ
8,44%; khe hở môi, khe hở vòm miệng tỉ lệ 2,6%; DTBS hệ tiêu hóa tỉ
lệ 4,55%; DTBS hệ tiết niệu tỉ lệ 5,20%; DTBS hệ cơ-xơng tỉ lệ
17,52%; DTBS khác tỉ lệ 5,20%.