Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Skkn tiểu học một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường tiểu học quảng tâm năm 2022 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 37 trang )

UBND THÀNH PHỐ THANH HÓA
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG TÂM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG
LỰC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG TÂM

Năm học: 2022 - 2023


I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền
kinh tế thế giới từ nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức.
Tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của
một quốc gia. Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng Giáo dục không
chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế,
xã hội.Điều đó càng khẳng định vị trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của
sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của
mỗi đất nước cũng như toàn thế giới.
Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm
và xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển
quốc gia. Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục
tiêu của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt


hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân...
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thơng nói riêng
đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)
quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các cấp
học, bậc học.
Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc
biệt là cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một u cầu tất yếu,
có vai trị then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích
cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH,
KTĐG của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến
tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải
thiện. Tuy nhiên, quá trình đổi mới PPDH ở trường Tiểu học cịn nhiều bất
cập và chưa đáp ứng các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - dạy học.
2/34


Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH ở trường
Tiểu học vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, đó là:
+ PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức
một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên.
+ Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động
phối hợp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
chưa nhiều.
+ Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết
cũng như thực hành. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm.
+ Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học

hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường Tiểu học. Việc áp
dụng ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn
đối với học sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là học sinh ở các trường Tiểu học
còn thụ động trong việc học tập, chưa phát triển khả năng sáng tạo, năng lực
vận dụng tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn cịn hạn chế.
Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ bản
thuộc về lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò của
người Hiệu trưởng đối với công tác dạy và học.
Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QH-NQ, Quốc Hội đã nhất
trí thơng qua đề án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thơng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo trình. Một trong những điểm quan trọng của Đề án là chuyển từ
xây dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học. Định hướng này đòi hỏi PPDH ở các nhà trường cũng
phải thay đổi, phải chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm
trung tâm sang dạy học vì người học, phát triển các năng lực và phẩm chất
của người học.
Nhằm tích cực chuẩn bị cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự kiến từ
năm học 2022 - 2020), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và
tổ chức nhiều hội thảo chỉ đạo các Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường
THPT thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục
đích của ngành Giáo dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà
quản lý GD, HS, CMHS bước dần vào quỹ đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng
3/34


bước, tiếp cận với xu thế mới trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để
khi thực hiện CT mới không bỡ ngỡ. Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu
mới đối với công tác quản lý trong các nhà trường Tiểu học. Cần có những
điều chỉnh, những thay đổi để PP quản lý thích ứng với PPDH mới.

Những năm qua, trường Tiều học Quảng Tâm đã có nhiều nỗ lực trong
việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc biệt là
quản lý đổi mới PPDH góp phần đưa cơng tác quản lý nhà trường từng bước
đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy
nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý đổi
mới PPDH ở trường Tiều học Quảng Tâm vẫn còn nhiều bất cập ngay.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý
do trên tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Quảng Tâm.”
làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của trường Tiều học Quảng Tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH ở trường Tiều học Quảng Tâm theo tiếp cận năng lực.
Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo tiếp
cận năng lực tại trường Tiều học Quảng Tâm. Đề xuất một số biện pháp quản
lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo
tiếp cận năng lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở
trường Tiều học Quảng Tâm, phường Quảng Tâm, thành phố Thanh Hóa.
Trong khn khổ của SKKN, tơi chỉ nghiên cứu trong năm học 2021 – 2022.

4/34


II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý
luận dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều
chỉnh của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
Tác giả Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con
đường GV hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động
của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học”.
Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo
một trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà
đạt được những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và
phương pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng
vai trị chủ đạo, cịn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi
phối của phương pháp dạy…
Trong quá trình dạy học khơng có PPDH nào được coi là vạn năng và
cũng khơng có PPDH cho một sự chun biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy
học người GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác
đa dạng, khi độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,…để tạo thành một
môi trường dạy học hợp tác, cùng phát triển.
Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các con đường
khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo
cũng được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến
thức bản thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi,
điều chỉnh cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học.

Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò,
tương tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri
thức bài học. PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao
quá trình mỗi chủ thể tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các
mục tiêu dạy học.
5/34


1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo
mỗi cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy
nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình
thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng
những hình thức và cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của mơn học.
Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH khơng phải là phủ định các PPDH
truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới
PPDH cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử
dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các
PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trị mà
hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người
quản lý trường học. Người Hiệu trưởng có vai trị quan trọng trong việc lập
kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường.
Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và
HS, viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội
giảng, thi GV dạy giỏi, GV chủ nhiệm giỏi,… Như vậy, Hiệu trưởng thường

xuyên tác động đến hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác
động ấy không rời rạc, không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát,
trọng tâm vào mối quan hệ giữa các chủ thể dạy học.
1.2. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh
“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân
đối với một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của
một doanh nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực
được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về năng lực.
6/34


Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính
chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trị là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.
Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hoá qua chủ định”.
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành
động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động.
Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực
người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ

năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2.Mơ hình cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và
cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và
các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành
động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
Các thành phần cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phương pháp
- Năng lực xã hội
- Năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chun mơn
một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Trong đó
bao gồm cả khả năng tư duy lơ gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khả
năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn
hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao
gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
7/34


chung và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận,
xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau
trong sự phối hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.

Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá
được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những
quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi
ứng xử.
Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố trong từng lĩnh
vực chun môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề
nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của
GV bao gồm những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục;
năng lực đánh giá, chẩn đoán và tư vấn; năng lực phát triển nghề nghiệp và
phát triển trường học.
1.2.3. PPDH theo quan điểm phát triển năng lực
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ
chú ý tích cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng
lực gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan
trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học
tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường Tiểu học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học:
Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
của nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan
tâm thể hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như các Nghị
quyết Trung ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát
triển giáo dục.
Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù
8/34



hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, một trong
những giải pháp để phát triển giáo dục ở nước ta trong giai đoạn cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để thực hiện giải pháp trên Chính
phủ cũng đã xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong q trình dạy học
khơng tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chun mơn của mình
thì khơng đáp ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được
nhu cầu của người học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực
cũng là một trong những cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực
sư phạm của bản thân, qua đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường,
nâng cao vị thế của nhà trường.
1.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.3.1. Khái niệm “Quản lý”
Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý. Trong Luận văn này
“Quản lý” được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức
năng hoạt động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội,
sinh học, kỹ thuật) bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự
hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của
hệ thống đó” và theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu

là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất”. Mọi hoạt động quản lý được thực hiện thông qua các chức năng quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.3.2.Các chức năng cơ bản của quản lý
- Chức năng quản lý:là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản
lý, nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng:
Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1).
9/34


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
-Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức,
đồng thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các
nguồn lực cần đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế
hoạch hóa nhằm xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân
người quản lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng
các mối quan hệ giữa chúng. Đó là q trình phân cơng, phân bố sắp xếp và
phối hợp các nguồn lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu
của kế hoạch đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là q trình thực hiện các tác động

điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ
chức để hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình
độ năng lực tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện
các lệch lạc, sai sót nảy sinh trong q trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các
ngun nhân và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế
hoạch đề ra được thực hiện thành cơng. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng,
sắp xếp tổ chức hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ
phận ... thì kiểm tra mới đạt kết quả mong muốn.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo phường
Quảng Tâm
Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng khởi sắc, nhiều đột phá ấn
tượng - GD&ĐT Thanh Xuân đã ghi thêm vào trang vàng truyền thống
10/34


những thành tựu mới, đóng góp khơng nhỏ vào q trình phát triển về mọi
mặt của phường Quảng Tâm nói riêng và Thủ đơ Hà Nội nói chung.
Năm học 2021-2022 phường Quảng Tâm có 69 trường học, trong đó có
40 trường công lập, 4 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học
với 54.711 HS (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Tồn quận có 31/40
trường cơng lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 77,5 %, cao hơn tỉ lệ trung bình
của Thành phố là 19%; là 1 trong 3 quận của Thành phố có cấp THCS đã
hồn thành xây dựng chuẩn quốc gia. Mạng lưới các trường học phân bố đều
ở 11 phường, nhiều trường học được xây mới và sửa chữa, nâng cấp, cơ bản
đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân, tạo được niềm tin, sự an tâm
cho các bậc phụ huynh.
Công tác Giáo dục đào tạo phường Quảng Tâm luôn nhận được sự

quan tâm chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội, sự
chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Quận ủy, HĐND, UBND quận, sự phối kết hợp
hiệu quả của các phịng, ban, ngành đồn thể, các phường trong quận. Ngay
từ đầu nhiệm kỳ Đại hội 2015 - 2020, Ban Thường vụ Quận ủy đã chỉ đạo xây
dựng Đề án “Phát triển GD&ĐT phường Quảng Tâm giai đoạn 2019 - 2020”
với mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp thực hiện cụ thể, hiệu quả. Đồng thời,
Thanh Xuân là đơn vị đầu tiên trên toàn Thành phố tổ chức Hội nghị đối
thoại giữa Lãnh đạo quận với Lãnh đạo các nhà trường. Hội nghị đối thoại đã
đánh dấu sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị cho sự nghiệp Giáo dục Đào
tạo.
Kiên định với phương châm chỉ đạo: “Luôn coi mỗi cơ sở giáo dục là
nền tảng vững chắc để nhân lên sức mạnh của toàn ngành”, phường Quảng
Tâm luôn hướng mọi hoạt động về cơ sở, gắn với đặc thù của từng đơn vị để
triển khai trúng, đúng và hiệu quả các chương trình hành động. Tích cực đổi
mới cơng tác quản trị, tiến tới mơ hình quản trị trường học theo hướng
chuyên nghiệp. Với quan điểm đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển,
UBND quận dành kinh phí lớn cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học và triển khai mơ hình mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
giáo dục mũi nhọn (cơ cấu vốn đầu tư cho giáo dục đạt 50% trên tổng số vốn
đầu tư ngân sách quận).
Từ những định hướng đúng, chỉ đạo kịp thời, chất lượng giáo dục của
phường Quảng Tâm những năm gần đây khơng ngừng được nâng cao và phát
triển tồn diện.
11/34


Các nhà trường đều có khn viên rộng đẹp, được trang trí bởi những
bức hoạ, sân chơi rợp bóng cây xanh với những đồ chơi sinh động tạo nên môi
trường “sáng - xanh – sạch – đẹp” đảm bảo tính sư phạm, thẩm mỹ và mang
lại hiệu quả cao trong việc ni dưỡng, giáo dục trẻ. Hệ thống các phịng học

phòng chức năng được trang bị đầy đủ. Cùng với đó là xây dựng mơi trường
nhóm lớp thân thiện, sáng tạo. Thanh Xuân là quận đi đầu trong công tác
quản lý các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập đảm bảo nền nếp, hiệu quả, an toàn.
Cấp Tiểu học triển khai tốt việc nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu
học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt
động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; triển khai đại
trà dạy học Mỹ thuật theo phương pháp Đan Mạch. Thực hiện tốt và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi
trường sư phạm thân thiện, hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa
bàn quận.

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và đổi mới PPDH tại trường Tiểu học
Quảng Tâm
2.2.1. Số lượng, chất lượng GV
GV dạy giỏi
Trình độ đào tạo
cấp Quận
Tổng Số Đảng
TC

ĐH
Thạc sĩ
SL
TL
số
nữ viên
SL TL SL TL SL TL SL TL
30
64

50
47
23
2 4% 15
32
1 2% 15
30%
%
%
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng GV
2.2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
Số
lớp
33

Tổng
số
50

Dưới 30
SL
TL
17
34%

Độ tuổi CB, GV, NV
Từ 30 đến 40
Từ 41 đến 50
SL
TL

SL
TL
16
32%
15
30%
12/34

Trên 50
SL
TL
2
4%


Bảng 2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
Số máy
tính, máy
Các
Số
Số phịng
chiếu
Số
phịng
phịng
chức
trang bị
lớp
hành

học
năng
cho các
chính
phịng học
33

33

01

116

Diện tích trường

05

7200 m2

Bảng 2.3.Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
Số liệu trên cho thấy đội ngũ GV các trường đủ về số lượng, 100% xếp
loại theo chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
tốt. 100% cán bộ quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
giáo dục. Đội ngũ GV có tuổi đời trẻ, năng động nhiệt tình, mạnh dạn trong
đổi mới PPDH;Vấn đề cần quan tâm chính là kinh nghiệm trong việc vận
dụng các PPDH vào thực tiễn.
Thực tế cho thấy trường đã được xây dựng khá hồn thiện với quy mơ cơ bản
kiến trúc phù hợp với mơi trường sư phạm. Các phịng học đều được xây
dựng 3 tầng kiên cố, có đủ các phịng chức năng, phịng học bộ mơn,... TBDH
đủ số lượng tối thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT.

2.2.4. Kết quả đánh giá giáo dục HS từ năm học 2019 - 2020; 2020 – 2021
Môn học
và hoạt động giáo dục
Năm học

T

Số HS

H

C

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

2019 - 2020


1670

519

31.1

1141

68.3

10

0.6

2020 - 2021

1799

705

39.2

1079

59.9

15

0.9


13/34


Bảng 2.4. Kết quả môn học và hoạt động giáo dục
Năm

học

Năng lực

Số
HS

T
SL

201
9202
0
202
0202
1

Phẩm chất

Đ
TL
(%)

SL


C
TL
(%)

SL

1670

1406 84.2 263 15.7

1

1799

1537 85.4 262 14.6

0

T

TL
(%)

SL

Đ
TL
(%)


SL

C
TL
(%)

0.1 1406 84.2 263 15.7

0

1537 85.4 262 14.6

SL

TL
(%)

1

0.1

0

0

Bảng 2.5. kết quả năng lực, phẩm chất
Qua thống kê kết quả đánh giá giáo dục cho thấy tỷ lệ HS đạt mức Tốt
tăng dần trong cả 2 năm học liên tiếp, tỷ lệ HS đạt mức hoàn thành và chưa
hoàn thành giảm dần. Điều này chứng tỏ nhà trường đã có những biện pháp
giáo dục tích cực nên phần lớn HS có ý thức tích cực, tự giác học tập, rèn

luyện tu dưỡng, chấp hành tốt kỷ cương, nề nếp của trường, tham gia tích cực
các phịng trào hoạt động.
Nhìn chung, chất lượng các mặt giáo dục của trường khảo sát không
ngừng được nâng cao trong 2 năm học liên tiếp; Nhận thức của cán bộ quản lý
và GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ngày càng tốt hơn; ý thức học
tập của đa số HS ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên lối học thụ động, chưa sẵn
sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung học tập vẫn còn
khá phổ biến.
Ở trường Tiểu học Quảng Tâm, vấn đề đổi mới PPDH đã được tiến
hành nhiều năm và mang lại những hiệu quả ban đầu góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực
vẫn còn mang tính hình thức, đa số GV hiểu vấn đề đổi mới PPDH theo tiếp
cận năng lực ở hình thức bên ngồi (ví như đổi mới chỉ là sử dụng máy chiếu,
14/34


giáo án điện tử, tăng cường thảo luận nhóm, tích cực vận dụng kiến thức đã
học để giải các bài tập…việc vận dụng kỹ năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế) chưa chú ý được đến bình diện
bên trong của PPDH theo tiếp cận năng lực (hiệu quả và sự phù hợp của các
phương pháp đối với nội dung và đặc thù môn học). Phương tiện, TBDH hiện
đại nhưng chưa đủ đáp ứng ở mức độ dạy đại trà.
2.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực của GV tại trường Tiểu học Quảng Tâm
Để đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường TH Quảng Tâm, tôi đã tiến hành
khảo sát 03 CBQL và 50 GV của trường.
Kết quả thu được như sau:
2.3.1. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực


Các nội dung
Đánh giá của CBQL
Đánh giá của GV
Quản lý thực hiện
Thườn Không Không Thườn Không
Không
đổi mới PPDH
g
Th.xuyê thực
g
Th.xuyê
TT
Th.hiện
theo tiếp
xuyên
n
hiện
xuyên
n
cận năng lực
Quản lý xây dựng
kế hoạch thực
hiện chương trình
dạy học theo
1 chuẩn kiến thức,
x
x
kỹ năng và đổi
mới PPDH theo

tiếpcận năng
lực
2

Quản lý việc soạn
bài và chuẩn bị

x

x
15/34


3

4

5

6
7

giờ lên
lớp
Quản lý giờ lên
lớp của GV
Quản lý việc kiểm
tra đánh giá kết
quả học tập theo
phát triển năng

lực
Quản lý bồi dưỡng
GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới
PPDH theo tiếp
cận năng
lực
Quản lý CSVC
và TBDH
Quản lý hoạt
động học tập
của HS

x

x

x

x

x

x

x

x
x


x

Qua kết cho thấy:
Việc quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bám
sát các yêu cầu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực của HS được thực hiện thường xuyên, quản lý việc soạn bài
và chuẩn bị giờ lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc GV kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực, quản lý CSVC và
TBDH là tương đối thường xuyên, Quản lý công tác bồi dưỡng GV theo
PPDH tiếp cận năng lực, quản lý hoạt động học tập của HS không được
thường xuyên.
2.3.2. Đánh giá về mức độ thực hiện bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
Nội dung quản lý bồi dưỡng GV
Mức độ thực hiện
đáp ứng đổi mới PPDH theo tiếp Thường
Không
Không
16/34


STT
1
2
3
4

Xuyên

cận năng lực

Tập huấn nâng cao năng lực
cho GV về đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực

thường
xuyên

thực
hiện

x

Tổ chức hội giảng
Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về
đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực
Tổ chức thăm lớp, dự giờ của GV

x
x

x

Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm
chun mơn hàng tuần, tháng có
5 nội dung về đổi mới PPDH theo
x
tiếp cận năng lực
Tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm giáo dục theo hướng đổi

mới PPDH theo tiếp cận năng lực
6
tại các trường tiên tiến điển hình.
x
Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh
nghiệm về đổi mới PPDH theo
7 tiếp
x
cận năng lực cho GV
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp
8
x
cận năng lực HS
Từ kết quả điều tra chúng ta thấy:
Đánh giá của GV về mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng chưa đồng
đều. Cụ thể nội dung bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho GV về đổi
mới PPDH, tổ chức hội giảng, tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực, tổ chức dự giờ thăm lớp của GV là thường xuyên.
Nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn được thực hiện hàng
tuần, hàng tháng có nội dung về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tổ chức
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có
17/34


thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Tuy nhiên, tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm giảng dạy theo hướng đổi mới PPDH tiếp cận năng lực tại các
trường tiên tiến điển hình là khơng thực hiện.
Trên thực tế điều tra khảo sát về mặt chun mơn vẫn cịn nhiều mặt
chưa đồng bộ, nhất là khâu bồi dưỡng cho GV. Thời gian tiếp xúc với tài liệu,

với nội dung bồi dưỡng là quá ngắn chủ yếu mang tính lý thuyết kiến thức
thực tiễn chưa nhiều, số giáo viên làm giảng viên tập huấn chủ yếu là giáo
viên cốt cán do đó đã ảnh hưởng chất lượng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực trong GV.
Trong kế hoạch nhà trường cũng đặt ra các vấn đề cần thiết để phục vụ
cho chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực như: đầu tư cho
CSVC, TBDH, xác định nhu cầu đào tạo GV và bồi dưỡng đội ngũ (theo kế
hoạch đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn) nhưng thực tế hầu hết nhà trường gặp
khó khăn khi triển khai đổi mới PPDH như: Ngân sách cho hoạt động giáo
dục trong nhà trường rất khiêm tốn, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu thực
hiện đổi mới PPDH gặp khó khăn, đội ngũ GV trên tổng thể thì đủ nhưng
thực tế chưa phù hợp với từng môn (môn thừa, môn thiếu), CSVC, TBDH chỉ
đủ để đáp ứng tối thiểu yêu cầu thực hiện để đổi mới PPDH… Đây cũng là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch nói
chung, quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường tiều học Quảng
Tâm nói riêng.
3. Các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực tại trường Tiểu học Quảng Tâm, phường Quảng Tâm, thành phố Thanh
Hóa.
3.1.Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH.
3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Để chuẩn bị tâm thế cho bản thân Hiệu trưởng và cả những người tham
gia thực hiện cần thống nhất nhận thức và xây dựng cam kết cho việc thực hiện.
3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Để thay đổi Hiệu trưởng cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi: để đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực có những yếu tố nào liên quan và khi triển
khai có thể gặp những cản trở nào?
Lí luận dạy học đã chỉ rõ, PPDH là một yếu tố của quá trình dạy học
gồm: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, GV và HS, kiểm tra đánh

18/34


giá kết quả...; Như vậy khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực phải đổi mới
đồng bộ các yếu tố của quá trình dạy học; đặc biệt phải đổi mới mục tiêu dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá; nếu khơng thì khơng thể đổi mới PPDH.
Khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực nói riêng, đổi mới tồn bộ các
yếu tố của q trình dạy học nói chung có thể gặp những cản trở sau:
+ Cản trở đến từ phía GV: Ngại thay đổi, khơng nhiệt tình hưởng ứng,
một số GV có biểu hiện khơng hợp tác thực hiện đổi mới PPDH...
+ Cản trở đến từ phía bản thân nhà quản lý: Hiệu trưởng thiếu kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực.
+ CSVC, TBDH không đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Cách vượt qua
các rào cản đó:
- Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến việc GV khơng nhiệt tình tham gia: Do
GV ngại thay đổi, hài lòng với hiện tại, hay sợ thất bại...
- Phân công tổ trưởng thường xuyên trao đổi để thay đổi nhận thức của
những GV này. Cho họ thấy lợi ích của đổi mới PPDH đem lại cho chính bản
thân GV, chứng minh bằng những thành công qua các giờ dạy mẫu...
- Phân cơng tổ trưởng hoặc GV có kinh nghiệm về đổi mới phương pháp
kèm cặp những GV này để họ kịp thời thích nghi với sự thay đổi.
- Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khuyến khích GV để họ có động
lực thực hiện tốt đổi mới PPDH.
- Bản thân Hiệu trưởng cần trau dồi kiến thức về đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực. Học tập kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực từ các trường bạn và vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của
trường mình.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục về đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho GV thực hiện tốt đổi mới

PPDH theo tiếp cận năng lực.
- Thực hiện tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương
chính sách, phương hướng nhiệm vụ của ngành đến mọi GV.
- Ngay từ đầu năm học và thông qua các buổi họp Hội đồng giáo dục,
giải thích rõ các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục, đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nhấn mạnh việc
dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thực hiện đúng chương trình và chú
trọng dạy cho HS phương pháp học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
19/34


HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức; Thực hiện dạy học phân hóa, chú ý
đến mọi đối tượng HS.
- Phổ biến những giá trị cơ bản của nhà trường: Đoàn kết - Tự trọng Thân thiện - Trách nhiệm - Hợp tác - Sáng tạo để GV, HS cùng thực hiện.
- Nêu gương những nhà giáo tiêu biểu thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp
cận năng lực, dạy học tích cực, đào tạo ra các HS ưu tú để khêu gợi lòng tự
hào về truyền thống nhà trường trong mỗi GV, HS cũng như giúp mỗi GV
nhận thấy trách nhiệm của họ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt
đẹp ấy.
- Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH theo
bộ môn hay tồn trường để tạo mơi trường cho GV trao đổi và kịp thời tiếp
nhận, giải đáp những đề xuất, băn khoăn của GV về triển khai đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực.
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc tuyên truyền, Giáo dục
nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
- Hiệu trưởng thường xuyên giao tiếp, nhắc nhở GV về việc thực hiện
đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
- Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, hỗ trợ họ về vật chất và thời
gian để họ yên tâm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.

3.1.3. Điều kiện thực hiện
- Xác định đúng đối tượng cần tác động.
- Nâng cao trình độ, năng lực của Hiệu trưởng.
- Dựa vào các văn bản pháp qui của ngành và các qui định nội bộ của
trường đã xây dựng.
- Hiệu trưởng thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo dạy học của
ngành (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT). Hiểu và giải thích được các văn bản đó
trong q trình hướng dẫn GV thực hiện.
- Tạo điều kiện hỗ trợ về CSVC và tinh thần cho GV trong hoạt động
thực hiện đổi mới PPDH.
3.2. Chú trọng bồi dưỡng GV về chuyên môn về kỹ năng đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực
3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này nhằm giúp GV nâng cao trình độ, rút ra được những bài
học kinh nghiệm về việc vận dụng có hiệu quả các PPDH tích cực. Đồng thời
20/34



×