Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

phát triển giai cấp công nhân việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lân thứ 4 copy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.65 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ IV..........................2
1.1.

Lý luận về giai cấp công nhân........................................................2

1.1.1.

Định nghĩa:...............................................................................2

1.1.2. Đặc điểm.....................................................................................2
1.1.3. Công nhân Việt Nam...................................................................3
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4......................................................5
1.2.1.

Khái niệm cách mạng công nghiệp lần thứ 4...........................5

1.2.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0.......................6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4............................7
2.1. Thuận lợi của giai cấp cơng nhân trong cách mạng 4.0.....................7
2.2. Khó khăn của giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0.....................8
2.3. Tầm quan trọng của phát triển giai cấp công nhân............................9
CHƯƠNG III: MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG BỐI CẢNH
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4.......................................12
3.1. Một số tồn tại trong phát triển giai cấp công nhân...........................12


3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trị của giai cấp cơng nhân trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4...................................................13
i


3.2.1. Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam cả về sớ lượng và chất
lượng....................................................................................................13
3.2.2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn thích
ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4:.................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................18

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống các phạm trù của học thuyết chủ nghĩa xã hội khoa học
(CNXH-KH) thì phạm trù giai cấp công nhân hiện đại là phạm trù cơ bản,
phạm trù xuất phát. Chính từ giai cấp cơng nhân hiện đại, các nhà kinh điển
Mác- Ăngghen-Lênin nhìn ra xu hướng phát triển của thời đại mới, lực lượng
cơ bản tiến hành các biến đổi xã hội và xây dựng xã hội mới.
Cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước
và chuyển đổi cơ cấu lao động sang hướng công nghiệp và dịch vụ, giai cấp
công nhân nước ta sẽ phát triển rất nhanh, không chỉ là lực lượng chính trị, xã
hội quan trọng mà còn là người nắm giữ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nhất
của nền kinh tế, có vai trị quyết định vào thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước.
Trong những thập niên gần đây, dưới tác động của những thành tựu
khoa học - cơng nghệ, q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và nền kinh tế
tri thức, Giai cấp cơng nhân có nhiều biến đổi. Những biến đổi ấy đòi hỏi cần

được khái quát bằng cách nghiên cứu sự vận động của Giai cấp công nhân.
Do đó sau một thời gian tìm hiểu, tơi đã lựa chọn đề tài “ Phát triển giai cấp

t

công nhân Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lân thứ 4”
để có cái nhìn sâu hơn về vấn đề.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các cơng trình khoa học đã công bố của
tác giả, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm:
Chương I: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Giai Cấp Công Nhân Và Cuộc
Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ IV
Chương II: Thực Trạng Phát Tiển Giai Cấp Công Nhân Trong Cuộc
Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ IV

1


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ IV
1.1.

Lý luận về giai cấp công nhân

1.1.1. Định nghĩa:
Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với quá trình phát triển của nên công nghiệp hiện đại với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực
lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ cơng
nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra

của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất
và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
-

Thực tiễn và truyền thống cách mạng Việt nam cho thấy giai cấp

công nhân trong mọi hoàn cảnh và đặc biệt, trong những thời điểm bước
ngoặt của lịch sử luôn là cơ sở quan trọng nhất của Đảng, là nguồn lực bổ
sung sinh lực cho Đảng. Nhìn vào sự phát triển giai cấp cơng nhân ở nước ta
có thể thấy hiện trạng, xu hướng và triển vọng về sự phát triển chung của
Đảng, của dân tộc và xã hội với những khả năng, năng lực, tiềm lực của nó.
Quan tâm, xây dựng và phát triển giai cấp công nhân, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay là nhiệm vụ sống còn của sự nghiệp cách mạng .
1.1.2. Đặc điểm
Là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu (với
trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế,
phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai cấp cơng
nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
Có lợi ích giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản (giai
cấp công nhân: xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành chính
2


quyền và làm chủ xã hội. Giai cấp tư sản không bao giờ tự rời bỏ những vấn
đề cơ bản đó). Do vậy, giai cấp cơng nhân có tinh thần cách mạng triệt để.
Là “giai cấp dân tộc” - vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản sắc dân tộc
và chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình.
Có hệ tư tưởng riêng của giai cấp mình: đó là chủ nghĩa Mác-Lênin
phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân , đồng thời hệ tư tưởng đó
dẫn dắt q trình giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình

nhằm giải phóng xã hội, giải phóng con người. Giai cấp cơng nhân ở Đảng
tiên phong của mình là Đảng Cộng Sản (Đảng Mác-Lênin).
Bất kỳ giai cấp cơng nhân nước nào, khi đã có đảng tiên phong của nó,
đều có những đặc điểm cơ bản, chung nhất đó. Do vậy, giai cấp cơng nhân
mỗi nước đều là một bộ phận không thể tách rời giai cấp cơng nhân trên tồn
thế giới. Vì vậy chủ nghĩa Mác-Lênin mới có quan điểm đúng đắn về sứ mệnh
lịch sử tồn thế giới cùa giai cấp cơng nhân.
Từ những đặc điểm vốn có đó, giai cấp cơng nhân mới có ba tính chất
cơ bản là:
- Tính tổ chức, kỷ luật cao.
- Tính tiên phong (về phương thức sản xuất, về tư tưởng, về Đảng của
nó).
- Tính triệt để cách mạng.
1.1.3. Công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của thực dân Pháp. Sinh ra trong lòng một dân tộc có truyền thống
đấu tranh chống ngoại xâm, trong điều kiện đất nước bị kẻ thù xâm lược,
khiến cho ý chí và động cơ cách mạng của giai cấp công nhân Việt Nam được
nâng lên gấp bội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp
3


công nhân Việt Nam đã đi tiên phong trong cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, liên minh đồn kết chặt chẽ với nơng dân, trí thức và các tầng lớp nhân
dân lao động yêu nước làm nên thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945, chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy địa cầu và Đại thắng Mùa Xuân
năm 1975, giành thống nhất, độc lập cho Tổ quốc, tự do hịa bình cho Dân
tộc. Đánh giá về giai cấp cơng nhân Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Chỉ có giai cấp cơng nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất,
ln ln gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân.

Ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân nước ta đã anh dũng, kiên cường
đấu tranh chống kẻ thù xâm lược. Phong trào đấu tranh của công nhân từng
bước trưởng thành, phát triển từ tự phát đến tự giác và không ngừng lớn
mạnh. Sự ra đời của Cơng đồn Việt Nam - tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn
nhất của giai cấp công nhân Việt Nam - là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển phong trào cơng nhân nước ta cùng với việc chuẩn bị các điều kiện lý
luận, tư tưởng, chính trị, tổ chức của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc.
Đại đa số xuất thân từ nông dân nghèo ra đô thị, vào các đồn điền,
xưởng máy nhỏ… làm thuê cho chủ tư sản xâm lược.
Chủ yếu sống bằng sức lao động, nguồn thu nhập chính là tiền cơng và
cũng có thể có cổ phần hay cổ phiếu.
Khi ra đời với trình độ khoa học kĩ thuật, tay nghề và mức sống cịn
thấp, vì Việt Nam lúc đó chưa có nền cơng nghiệp hiện đại; chịu ảnh hưởng
nặng nề của sản xuất nhỏ, tiểu nơng.
Có truyền thống lao động cần cù, u nước nồng nàn, gắn bó mật thiết
với dân tộc, nhất là nông dân và các tầng lớp lao động.
Sớm được giác ngộ cách mạng và thành lập Đảng tiên phong do Hồ
Chí Minh - Người đưa chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và Đông Dương sáng lập và rèn luyện. Giai cấp công nhân sớm trở thành giai cấp lãnh đạo
4


cáhc mạng Việt Nam từ khi có Đảng của nó. Hơn 70 năm qua, giai cấp công
nhân và nhân dân Việt Nam đã thu được nhiều thắng lợi to lớn trong cách
mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cuộc sống đổi mới hiện nay, tuy đã có nhiều thành tựu to lớn,
song giai cấp cơng nhân Việt Nam vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là về
trình độ văn hóa cơ bản, khoa học cơng nghệ và tay nghề; giác ngộ chính trị
và mức sống tuy có khá hơn sau những năm dổi mới có kết quả, nhưng nhìn
chung cũng cịn hạn chế, chưa tương xứng với u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
1.2.1. Khái niệm cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Một cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư xuất hiện, được gọi là
Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ
những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hồn tồn mới với sự trợ giúp của kết
nối thơng qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và giới thiệu
các hệ thống vật lý không gian mạng. Cơng nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp
cận tồn diện hơn, liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý
với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối
tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho
các chủ doanh nghiệp kiểm sốt và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của
họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy
trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông
minh và chuỗi cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất
và dịch vụ trở nên linh hoạt, linh hoạt và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc
tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công nghiệp 4.0 đã được nêu bật và
những lợi ích mà Cơng nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh nghiệp đã được
thảo luận. Trong tương lai, cơng nghiệp 4.0 dự kiến sẽ cịn phát triển mạnh
5


mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự
đổi mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới...
1.2.2. Các nguyên lý trong cách mạng công nghiệp 4.0
Sự thay đổi mơ hình này trong Cơng nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý
sau:
Khả năng tương tác: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà
máy, hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh
nghiệp, sản phẩm thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.

Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với
các yếu tố vật lý không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách
tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ
liệu (Dữ liệu lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình,
tạo điều kiện cho mọi kết quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập
tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo của vải bằng cách thu thập dữ
liệu và mơ hình hóa các quy trình cơng nghiệp (vật lý), thu được các mơ hình
nhà máy ảo và mơ hình mơ phỏng.
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho
khách hàng dưới dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác
các mơ hình kinh doanh đột phá mới.
Tính mơ đun và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích
ứng với nhu cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng
mở rộng năng lực kỹ thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu
của sự phát triển của nhu cầu kinh doanh trong từng trường hợp.

6


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng và tác động của Cách mạng cơng
nghiệp lần thứ tư, giai cấp cơng nhân Việt Nam có những thuận lợi đan xen
với khó khăn cơ bản:
2.1. Thuận lợi của giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0
Về thuận lợi, giai cấp cơng nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, hiện nay, tổng số công nhân nước ta
chiếm tỷ lệ khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm

số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
trong nước; đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài; số lao động giản đơn
trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể. Dự báo đến năm 2020, giai cấp
cơng nhân có khoảng 20,5 triệu người. Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh; ngược
lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của
giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm
vững khoa học - cơng nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công
nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước
ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên
gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác
phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được
đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động
chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất cơng nghiệp, giá trị sản phẩm công
nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…

7


2.2. Khó khăn của giai cấp cơng nhân trong cách mạng 4.0
Hai là, về khó khăn, trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp cơng nhân
nước ta cịn nhiều hạn chế, bất cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ
quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động
cịn nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nơng dân, chưa được đào tạo cơ bản
và có hệ thống”.

Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số
lượng giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực
lượng lao động xã hội là tỷ lệ cịn thấp.
Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân nước ta dù
được cải thiện, song vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp
thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì
phải đến năm 2038, năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp
Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan. Do đó, nếu khơng
tập trung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo đón
đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án lớn
đầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp
của những người đã qua đào tạo đang ngày càng cao…
Trong thời gian tới, quá trình tồn cầu hóa sản xuất với sự phân cơng
và hợp tác lao động diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực
và trên thế giới. Khi chúng ta thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, những rào cản về không gian kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học 8


cơng nghệ, thị trường lao động được gỡ bỏ, thì sự cạnh tranh giữa các nước
càng trở nên gay gắt. Hiện ASEAN đã có hiệp định về di chuyển tự nhiên
nhân lực, có thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau về chứng chỉ hành nghề chính
thức đối với 8 ngành nghề được tự do chuyển dịch: kiểm toán, kiến trúc, kỹ
sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, điều tra viên và du lịch. Việc cơng nhận trình độ lẫn
nhau về kỹ năng nghề sẽ là một trong những điều kiện rất quan trọng trong
việc thực hiện dịch chuyển lao động giữa Việt Nam với các nước trong khu
vực. Nhưng đây cũng sẽ là thách thức cho Việt Nam, vì số lượng cơng nhân
lành nghề ở nước ta cịn khiêm tốn, buộ#c phải chấp nhận nguồn lao động di

cư đến từ các nước khác có trình độ cao hơn. Thời gian tới, nếu trình độ của
cơng nhân nước ta khơng được cải thiện để đáp ứng yêu cầu, thì chúng ta sẽ
bị thua ngay trên “sân nhà”.
2.3. Tầm quan trọng của phát triển giai cấp cơng nhân
Vai trị của khoa học - kỹ thuật ngày càng được nâng cao trong sản xuất
không những không hề phủ nhận thuyết giá trị lao động của C. Mác, mà trái
lại là chứng minh rõ hơn tính đúng đắn của thuyết đó. Bản thân nghiên cứu
khoa học là một loại lao động đặc biệt, lao động trí óc, sáng tạo giá trị lao
động khoa học mới. Các thiết bị kỹ thuật dù là tiên tiến nhất cũng không tạo
ra giá trị, mà chỉ là sự dịch chuyển giá trị. Thuyết giá trị lao động bao gồm cả
sự sáng tạo giá trị của lao động trí óc là đúng đắn. Giá trị thặng dư vẫn tồn tại
trong xã hội tư bản hiện đại. Khơng có bộ phận này thì khơng có lợi nhuận.
Như vậy, chỉ có lao động làm th (cả lao động trí óc, khoa học) mới tạo ra
được giá trị thặng dư, chứ không phải là bản thân khoa học - kỹ thuật và các
thiết bị tiên tiến, sẽ góp phần sáng tạo ra những giá trị cốt lõi đó.
Hiện nay, dù trong nền kinh tế tri thức và công nghiệp 4.0 hiện đại
được tự động hóa, thậm chí, người máy có thể sẽ thay thế một bộ phận người
lao động thì giai cấp cơng nhân hiện đại vẫn là người sản xuất ra của cải vật

9


chất chủ yếu cho xã hội và là người phải được hưởng thụ xứng đáng các thành
quả phát triển.
Ở khía cạnh tư tưởng, chính trị thì chỉ có giai cấp công nhân mới tập
hợp được các giai tầng lao động khác do Đảng Cộng sản lãnh đạo để xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do dân, vì dân. Do địa vị chính
trị, xã hội của mình, chỉ có giai cấp cơng nhân mới giải quyết được các vấn đề
chính trị - xã hội trong q trình xây dựng xã hội mới.
Về góc độ văn hóa - tư tưởng, chỉ có giai cấp cơng nhân mới là lực

lượng xác lập được các hệ giá trị mới như lao động, cơng bằng, dân chủ, bình
đẳng, tự do... để thay thế cho hệ giá trị tư sản cũ.
Do đó, học thuyết của Các Mác và chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trị, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân hiện nay vẫn còn nguyên giá trị, ý nghĩa
thời sự.
Thực tế cho thấy, sự phát triển hiện nay của lực lượng sản xuất dựa trên
nền tảng tiến bộ khoa học công nghệ đang đưa nhân loại tới những mô hình
phát triển rất mới như cơng nghiệp 4.0, xã hội siêu thông minh 5.0 là phù hợp
với học thuyết về sự thay thế, phát triển các hình thái kinh tế - xã hội của
Mác.

Đối với cách mạng Việt Nam, giai cấp cơng nhân ln có một vai trị
và vị trí hết sức quan trọng. Trong các giai đoạn cách mạng trước đây, giai
cấp công nhân Việt Nam không chỉ là giai cấp lãnh đạo cách mạng mà còn là
một trong những lực lượng cách mạng chủ yếu trong cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân nhằm xóa bỏ sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc, thực dân,
phong kiến, giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam
tiếp tục đảm đương sứ mệnh lịch sử lớn lao, không chỉ tiếp tục là giai cấp
10


lãnh đạo cách mạng mà còn là lực lượng tiên phong, đi đầu trong sự nghiệp
đổi mới.
Thế giới ngày nay đã trải qua nhiều biến động. Xu hướng hợp tác, đối
thoại đã dần thay thế cho sự căng thẳng, đối đầu trong các quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác về đấu tranh giai cấp,
về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong việc tạo dựng một xã hội mới
khơng cịn áp bức, bất cơng vẫn cịn ngun sức sống của nó. Trong xã hội
Việt Nam hiện tại, giai cấp cơng nhân đang ngày càng lớn mạnh và khẳng

định được vai trị của mình trong cơng cuộc đổi mới đất nước. Để làm được
điều đó, khơng những Đảng ta mà tồn dân tộc, trong đó giai cấp cơng nhân là
nịng cốt phải tự mình phấn đấu, nâng cao tri thức, tay nghề để có thế làm tốt
sứ mệnh lịch sử đó đề ra, phấn đấu đưa nước ta từ một nước nông nghiệp sớm
trở thành một nước công nghiệp đúng như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đó
đặt ra nhằm đưa đất nước phát triển lên một tầm cao mới.
Giai cấp cơng nhân Việt Nam có số lượng đang tăng lên. Theo báo cáo
của Tổng cục Thống kê, hiện nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ
khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân
làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước;
đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài; số lao động giản đơn trong các cơ
quan đảng, nhà nước, đoàn thể. Dự báo đến năm 2025, giai cấp cơng nhân có
khoảng 21,5 triệu người. Cơng nhân trong doanh nghiệp ngồi nhà nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phát triển nhanh; ngược lại, công
nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của
giai cấp cơng nhân ngày càng được cải thiện. Số cơng nhân có tri thức, nắm
vững khoa học - công nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công
nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà nước và có vốn đầu tư nước
ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, làm việc với các chuyên
11


gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn luyện tác
phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được
đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn
hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động
chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất cơng nghiệp, giá trị sản phẩm công
nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
CHƯƠNG III: MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG

CAO VAI TRỊ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
3.1. Một số tồn tại trong phát triển giai cấp cơng nhân
Khó khăn, trước u cầu của sự phát triển, giai cấp cơng nhân nước ta
cịn nhiều hạn chế, bất cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp
ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ
năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cịn
nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nơng dân, chưa được đào tạo cơ bản và
có hệ thống”.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch
cơ cấu lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số
lượng giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực
lượng lao động xã hội là tỷ lệ còn thấp.
Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của cơng nhân nước ta dù
được cải thiện, song vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp
thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Theo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì
phải đến năm 2038, năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp
12


Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan. Do đó, nếu khơng
tập trung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo đón
đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án lớn
đầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp
của những người đã qua đào tạo đang ngày càng cao…
Trong thời gian tới, q trình tồn cầu hóa sản xuất với sự phân cơng

và hợp tác lao động diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực
và trên thế giới. Khi chúng ta thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới, những rào cản về không gian kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học cơng nghệ, thị trường lao động được gỡ bỏ, thì sự cạnh tranh giữa các nước
càng trở nên gay gắt. Hiện ASEAN đã có hiệp định về di chuyển tự nhiên
nhân lực, có thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng chỉ hành nghề chính
thức đối với 8 ngành nghề được tự do chuyển dịch: kiểm toán, kiến trúc, kỹ
sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, điều tra viên và du lịch. Việc công nhận trình độ lẫn
nhau về kỹ năng nghề sẽ là một trong những điều kiện rất quan trọng trong
việc thực hiện dịch chuyển lao động giữa Việt Nam với các nước trong khu
vực. Nhưng đây cũng sẽ là thách thức cho Việt Nam, vì số lượng cơng nhân
lành nghề ở nước ta còn khiêm tốn, buộ#c phải chấp nhận nguồn lao động di
cư đến từ các nước khác có trình độ cao hơn. Thời gian tới, nếu trình độ của
cơng nhân nước ta không được cải thiện để đáp ứng yêu cầu, thì chúng ta sẽ
bị thua ngay trên “sân nhà”.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giai cấp công nhân trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4
3.2.1. Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam cả về số lượng và chất lượng
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước
hết, cần chú trọng ưu tiên phát triển những ngành nghề sử dụng nhiều lao
động để giải quyết việc làm, phát huy lợi thế cạnh tranh quốc gia về nguồn
13


lực lao đợng, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Đây được xem là
điều kiện để sử dụng nguồn lực lao động ở mọi trình độ, phân bố hợp lý lao
động giữa các vùng miền, thành phần, ngành nghề kinh tế.
Hai là, chú trọng phát triển đội ngũ công nhân trong thành phần kinh tế
nhà nước. Quá trình đổi mới và hội nhập đã tác động đến sự biến đổi của giai
cấp công nhân nước ta theo hướng đội ngũ công nhân trong thành phần kinh

tế nhà nước ngày càng giảm về số lượng, trong khi đó đội ngũ công nhân
trong thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát
triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng. Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến
vai trò nòng cốt của đội ngũ công nhân trong thành phần kinh tế nhà nước đến
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và ảnh hưởng đến quá trình phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là đào tạo
nguồn nhân lực. Chúng ta cần đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
đào tạo nguồn nhân lực nói chung, đối với giai cấp công nhân nói riêng. Cần
phải có sự đánh giá một cách tổng thể từ giáo dục phổ thông đến giáo dục
nghề nghiệp. Điều quan trọng là phải “chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”.
Bốn là, đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công
nhân. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này cần đổi mới nội dung và phương thức
giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân. Đại hội Đảng XII khẳng
định: “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến
đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng phục vụ yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị,…”.
Cần giáo dục cho công nhân khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước và
doanh nghiệp có vớn đầu tư nước ngoài hiểu được rằng, làm việc ở khu vực
14


kinh tế nào cũng có giá trị như nhau; sự phát triển của thành phần kinh tế
ngồi nhà nước góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Công nhân
cần tham gia vào việc phát triển các thành phần kinh tế này; lao động có kỷ
luật, kỹ thuật, đạt năng suất và hiệu quả cao.
3.2.2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn thích ứng
với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4:

Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, sẽ có rất nhiều đổi mới, nhưng bản chất của nó vẫn là sản xuất cơng
nghiệp và hiển nhiên gắn liền với công nhân và công nghệ. Cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư diễn ra đồng nghĩa với việc phát triển như vũ bão về
thơng tin, có nhiều nguồn thông tin trái chiều, gây hoang mang, dao động dễ
dẫn đến những biểu hiện “tự diễn biến, tự chuyển hóa”.
Vì vậy, chính giai cấp cơng nhân Việt Nam sẽ đi đầu trong Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư. Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là một điều kiện
tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng. Theo đó, xây dựng giai cấp
cơng nhân bản lĩnh về chính trị, vững vàng về học vấn, chuyên môn, thành
thạo về kỹ năng nghề nghiệp, nhanh nhẹn về tác phong nghề nghiệp, tuân thủ
kỷ luật lao động nhằm thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là
yêu cầu bức thiết, cần tập trung triển khai quyết liệt và có hiệu quả các giải
pháp sau:
Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối
với việc chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục và phát huy vai trò, tiềm năng của giai
cấp công nhân Việt Nam. Tập trung thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương,
quan điểm của Đảng về giai cấp công nhân được thể hiện trong Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 28-01-2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X “Về tiếp tục
xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
15


Hai là, nâng cao bản lĩnh chính trị, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao
động của công nhân. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến học tập
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước sát hợp với đối tượng người lao
động, trọng tâm là nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị giai cấp công nhân và

Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng hiện nay; về năng lực tự
bảo vệ quyền lợi hợp pháp, có việc làm bền vững, an tồn, ln gắn kết chặt
chẽ với tổ chức cơng đồn.
Tun truyền, vận động người lao động tích cực học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng với điều kiện lao động trong bối cảnh
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Ba là, nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng, bảo đảm việc làm, tiền lương, thu nhập của cơng nhân.
Chính phủ cần sớm xây dựng, ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể
nhằm củng cố, nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam và quản lý có hiệu quả sự ra đời và hoạt động của tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
ổn định, thành cơng. Tiếp tục rà sốt Luật Cơng đồn năm 2012 để chủ động
thực hiện hoặc kiến nghị với Chính phủ sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các
tiêu chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơng đồn Việt Nam trong
giai đoạn mới; tập trung nguồn lực tài chính phục vụ nhiệm vụ cấp thiết của
tổ chức cơng đồn. Nghiên cứu, sắp xếp, hồn thiện mơ hình tổ chức, bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ của cơng đồn các cấp theo hướng rõ nhiệm vụ, rõ
quyền hạn của mỗi cấp cơng đồn, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;
nghiên cứu, hồn thiện mơ hình tổ chức cơng đồn ngành trung ương, cơng
đồn cấp trên trực tiếp cơ sở.
16


17


KẾT LUẬN

Giai cấp công nhân nước ta đã và đang có sự biến đổi quan trọng, đang
tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Phát triển giai cấp công nhân Việt Nam
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng học tập, rèn luyện để
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp tay nghề, nắm bắt khoa học kỹ thuật, nâng cao tác phong công nghiệp,
ý thức tổ chức kỷ luật lao động góp phần tăng năng suất lao động, phát triển
bền vững doanh nghiệp, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước để giai cấp công nhân Việt Nam xứng đáng là giai cấp lãnh đạo cách
mạng, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Việc nâng cao năng lực tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức là yêu cầu
cần thiết đối với giai cấp công nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các quốc gia hiện nay. Tuy vậy, thực tế đặt ra vấn đề nan
giải là làm thế nào để có thể phát triển trình độ lực lượng sản xuất ở Việt
Nam bắt kịp với các nước trên thế giới?
Những phương hướng và giải pháp trên tuy có cái cịn chung chung và
cần đưa vào bàn chi tiết hơn cũng như có những giải pháp mang tính chủ quan
có thiếu sót. Nhưng bản thân tơi đang trên con đường hồn thiền dần dần về
các giải pháp để đưa giai cấp công nhân từng bước phát triển nói riêng cũng
như đưa nhân dân từng bước đi lên nói chung. Bằng tình cảm của một con
người đồng cảm, bằng một tinh thần đang được mài dũa lý tưởng cách
mạng… Hy vọng bản thân tôi và mọi người cùng nhau làm tốt công việc hiện
tại và sau này để đưa Việt Nam từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội mà nhiệm
vụ trước mắt là trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2025.

18




×