Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động dạy học môn toán tại trường trung học phổ thông tống văn trân, huyện ý yên, tỉnh nam định theo tiếp cận phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------

PHẠM TH HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỐNG VĂN TRÂN, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Hà Nội, 2017

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
----------------------

PHẠM TH HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỐNG VĂN TRÂN, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8 14 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN HỮU CHÂU

Hà Nội, 2017

z


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng
dạy, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, cung cấp những kiến thức, kĩ năng cơ bản, giúp tơi hồn
thành khố học quản lý giáo dục và luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh của
trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tận tình tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, cung cấp thông tin cho
tôi trong thời gian nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Hữu Châu,
cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tơi trong việc
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện luận văn, song
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô giáo trong Hội đồng
Khoa học và bạn bè đồng nghiệp thông cảm, giúp đỡ và đưa ra những chỉ dẫn quý
báu để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn


Phạm Thuý Hằng

i

z


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BGH

Ban Giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNTT


Công nghệ thông tin

4

CSVC, TTBDH

Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo

5

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6

GVBM

Giáo viên bộ môn

7

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8

GVDG


Giáo viên dạy giỏi

9

HĐDH

Hoạt động dạy học

10

HSG

Học sinh giỏi

11

KHTN

Khoa học tự nhiên

12

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

13

KT-XH


Kinh tế xã hội

14

PPDH

Phương pháp dạy học

15

PTKT

Phương tiện kỹ thuật

16

QLGD

Quản lý giáo dục

17

THCS

Trung học cơ sở

18

THPT


Trung học phổ thông

19

UBND

Ủy ban nhân dân

ii

z


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN TỐN TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC .............................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................... 7
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .............................................. 7
1.2.2 Quản lý hoạt động dạy học ................................................................ 8
1.3. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trƣờng THPT theo tiếp cận phát
triển năng lực ngƣời học ............................................................................... 12
1.3.1. Nhà trường THPT ........................................................................... 12

1.3.2. Vị trí, vai trị của mơn Tốn trong trường THPT ........................... 13
1.3.3. Mục tiêu của mơn Tốn trong trường THPT theo tiếp cận phát triển
năng lực............................................................................................................ 14
1.3.4. Xu hướng dạy học mơn Tốn .......................................................... 15
1.3.5. Năng lực và năng lực Toán học của học sinh THPT ...................... 17
1.3.6. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT theo định hướng tiếp
cận phát triển năng lực ................................................................................... 21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trƣờng THPT
theo tiếp cận phát triển năng lực ngƣời học. .............................................. 24
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ........................................... 24
1.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh ............................................. 32
iii

z


1.4.3. Xây dựng "môi trường sư phạm" cho HĐDH môn Toán tạo điều
kiện cho HS phát triển năng lực. ..................................................................... 35
1.5. Các yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại
trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển năng lực ........................................ 37
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 39
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN ..... 40
Ở TRƢỜNG THPT TỐNG VĂN TRÂN, NAM ĐỊNH ............................. 40
THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC................ 40
2.1. Khái quát chung về trƣờng THPT Tống Văn Trân - huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định ............................................................................................... 40
2.1.1. Quy mô trường lớp .......................................................................... 40
2.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ QLGD, GV Toán, HS Trường THPT
Tống Văn Trân - huyện Ý Yên - tỉnh Nam Định .............................................. 42

2.1.3. Đội ngũ giáo viên ............................................................................ 42
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học mơn Tốn .................... 44
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................... 45
2.2.1. Mục đích của khảo sát .................................................................. 45
2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 45
2.2.3. Nội dung khảo sát: ........................................................................ 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 46
2.2.5. Thời gian khảo sát......................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở trƣờng THPT Tống
Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định .................................................... 46
2.3.1. Phương thức đánh giá thực trạng hoạt động dạy của GV............ 46
2.3.2. Thực trạng hoạt động học mơn Tốn của học sinh ...................... 53

iv

z


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THPT
Tống Văn Trân, Ý Yên, Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực ..... 57
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên Toán ................ 57
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh........................ 67
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng QLDH mơn Tốn ở trường THPT
Tống Văn Trân, huyện Ý n, tỉnh Nam Định................................................. 69
2.4.4. Nguyên nhân những tồn tại ........................................................... 71
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 73
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỐNG VĂN
TRÂN,HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNHTHEO TIẾP CẬN PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC............................................................. 74

3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý ..................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống ............................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ ................................................ 74
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ............................................... 75
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trƣờng
THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát
triển năng lực ngƣời học ............................................................................... 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của việc dạy
học môn Toán theo tiếp cận phát triển năng lực ............................................ 76
3.2.2. Biện pháp 2: BGH chỉ đạo làm tốt công tác lập kế hoạch giảng
dạy mơn Tốn theo từng học kỳ, năm học....................................................... 77
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao năng lực dạy học mơn Tốn cho đội ngũ
GV theo tiếp cận phát triển năng lực người học ............................................. 78

v

z


3.2.4. Biện pháp 4: BGH chỉ đạo quản lý hoạt động học mơn Tốn học của
học sinh ............................................................................................................ 80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường dạy học phân hoá hướng tới từng nhóm
học sinh với năng lực Tốn khác nhau ........................................................... 82
3.2.6. BGH chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Tốn
của học sinh cho phù hợp với các yêu cầu mới đặt ra. ................................... 83
3.2.7. Biện pháp 7: BGH tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy học mơn Tốn và nâng cao hiệu quả sử dụng ........................ 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ......................................... 87
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lý đề

xuất ................................................................................................................. 88
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC

vi

z


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng khảo sát năng lực theo PISA qua các năm ......................................21
Bảng 1.2: Mô tả 6 mức độ đánh giá năng lực Toán học trong PISA .......................31
Bảng 2.1: Số lớp và học sinh của nhà trường theo năm học .....................................40
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại của HS và tỉ lệ tốt nghiệp THPT ...................................40
Bảng 2.3 : Bảng tổng hợp số liệu HS khối 12 mơn Tốn Đại học 2015 - THPT Quốc
gia 2016 .....................................................................................................................41
Bảng 2.4: Đội ngũ GV Toán của trường THPT Tống Văn Trân ..............................42
Bảng 2.5: Thực trạng hoạt động chuyên môn các môn học theo định kỳ của trường
THPT Tống Văn Trân ...............................................................................................42
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động chuyên môn theo định kỳ của ....................................43
Bảng 2.7: Cơ sở vật chất - TBDH của trường (năm học 2015-2016) .......................44
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy ....................................48
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học mơn Tốn .....................................................................................................52
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá tình hình học tập mơn Tốn của HS ...........................54
Bảng 2.11: Thực trạng việc thực hiện hoạt động học tập môn Toán ........................56
Bảng 2.12: Thực trạng về quản lý chỉ đạo DH của tổ chuyên môn ..........................58
Bảng 2.13: Quản lý thực hiện nội dung, chương trình Tốn hiện nay ......................60

Bảng 2.14: Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV ...........................62
Bảng 2.15 : Thực trạng QL việc lên lớp và sau khi lên lớp của GV .........................63
Bảng 2.16: QL đổi mới phương pháp DHPH hướng tới từng nhóm HS có .............65
năng lực khác nhau ....................................................................................................65
Bảng 2.17: Quản lý đánh giá năng lực Toán học của từng HS dựa trên công cụ và
phương pháp đánh giá đổi mới..................................................................................66
Bảng 2.18: Thực trạng QL hoạt động học của HS đối với mơn Tốn ......................68

vii

z


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, đất nước ta
đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước với mục tiêu đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Bối cảnh đó đặt ra
những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực của người lao động sao cho đáp ứng
được nhu cầu của xã hội.
Tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI xác đinh
̣ nhiê m
̣ vu ̣ tro ̣ng tâm
giai đoa ̣n 2011 – 2020 là: "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài". Để làm được điều đó chúng ta cần thiết
phải đổi mới trước tiên về tư duy dạy và học đã cố hữu suốt bao đời nay, đổi mới về
nội dung, phương pháp dạy, học, đổi mới hệ thống trường lớp, đổi mới về hệ thống
quản lý giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên việc đổi mới đó vẫn phải đảm bảo tính hệ

thống, phù hợp với từng đối tượng và cấp học, có lộ trình và bước đi phù hợp.
Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học không thể là hoạt động
ngày một ngày hai, cần có sự kiên trì và đầu tư về mọi mặt mà trong đó đổi mới
cơng tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.Trong những năm vừa qua,
Đảng và Nhà nước đã có sự tăng cường lãnh đạo đối với đổi mới giáo dục và đào
tạo. Các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo đổi mới theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học một cách mạnh mẽ và đồng bộ. Tuy nhiên q
trình đó vẫn chưa hồn tồn thốt khỏi việc lạc hậu, nặng nề và đơi khi cịn chưa
thật phù hợp với mơi trường dạy học ở nước ta. Cơng tác quản lý q trình dạy học,
giáo dục đào tạo chậm đổi mới và có nhiều bất cập.
Mơn tốn có thể coi là một trong những mơn học gắn bó dài nhất với cuộc
đời học sinh. Từ trước đến nay, dù u thích hay khơng các em học sinh vẫn phải
học toán, làm các bài kiểm tra, và vượt qua hàng loạt các kỳ thi quan trọng nhất với
mơn tốn.Vì vậy Tốn là một trong những mơn học có vai trị, vị trí hết sức quan
trọng trong nhà trường ở bất kì cấp học nào.
Tuy được quan tâm nhưng chất lượng mơn Tốn vẫn cịn thấp, chưa đáp ứng

1

z


được yêu cầu đề ra. Thực tế trong những năm qua tại huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định,
chất lượng giáo dục đã từng bước được nâng lên, cùng với đó công tác quản lý đã
được quan tâm để hoạt động dạy học dần theo hướng phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của người học. Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo lối truyền thống một
chiều từ thầy đến trò, “dạy chay”, các bài giảng thiên về lý thuyết thuần túy, gị bó
theo sách giáo khoa, ít có liên hệ giữa kiến thức Toán học và những ứng dụng thực tế
trong đời sống vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi và ở các cấp học trong đó có nhiều trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Việc giúp cho học

sinh hình thành ý thức tự giác, tự học, tự nghiên cứu như: tự tìm hiểu kiến thức, tự
thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chưa được giáo viên chú trọng.
Do đó, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến
thức chưa được phát huy.
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn tại trường Trung học phổ thơng Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định theo tiếp cận phát triển năng lực” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Cần những biện pháp quản lý nào để nâng cao kết quả hoạt động dạy
học mơn Tốn ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo
tiếp cận phát triển năng lực người học?
3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề xuất các biện
pháp QL hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực nhằm nâng cao kết quả hoạt

động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL HĐDH mơn Tốn tại trường THPTtheo
tiếp cận phát triển năng lực
4.2Khảo sát và phân tích đánh giá thực trạng về QL HĐDH mơn Tốn tại
trường THPT Tống Văn Trân theo tiếp cận phát triển năng lực
4.3Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH mơn Tốn tại trường THPT Tống

2

z



Văn Trân theo tiếp cận phát triển năng lực
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH mơn Tốn ở trường THPT theo tiếp cận phát triển
năng lực
5.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý HĐDH mơn Tốn ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực
6. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý HĐDH mơn Tốn ở trường THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định từ năm học 2014-2015 đến năm học 2015-2016.
7. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp được đề xuất nếu có cơ sở khoa học và tính khả thi cao sẽ
giúp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường
THPT Tống Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng
lực người học nói riêng và nâng cao chất lượng dạy và học mơn Tốn của các nhà
trường nói chung.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT, các tài liệu có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra, khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn và phương pháp tổng
kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng bảng hỏi
- Nhóm phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê Toán học để xử lý các
dữ liệu thu được về mặt định lượng.

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

3

z


- Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốnở trường
Trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực người học.
- Chương 2: Thực tra ̣ng quản lý dạy học môn Toán tại trườngTHPT Tống
Văn Trân, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực người học
- Chương 3: Biê ̣n pháp quản lý hoạt độngdạy học mơn Tốn tại trường THPT
Tống Văn Trân, huyện Ý n, tỉnh Nam Định theo tiếp cận phát triển năng lực
người học

4

z


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGDẠY HỌC MƠN
TỐNTẠITRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO TIẾP CẬN PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGƢỜI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Từ xưađến nay giáo dục ln gắn bó với lồi người, định hướng và dẫn dắt
sự phát triển của mỗi thế hệ con người. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử là
chuyển giao nền văn hoá từ thế hệ này cho thế hệ kia. Giáo dục là phương thức đặc

trưng, cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. Đã có rất nhiều nhà chính
trị, tư tưởng trên thế giới cũng như Việt Nam nghiên cứu về giáo dục nói chung, và
trong nhiều năm trở lại đây đi sâu vào quản lý giáo dục nói riêng mang lại nhiều
thành tựu to lớn, có tính ứng dụng cao trong thực tiễn cuộc sống
Sự phát triển KT-XH với nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức; sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước tạo ra nhu cầu học ngày càng tăng, mục tiêu
học ngày càng đa dạng...để thực hiên triết lý giáo dục cho mọi người trong bối cảnh
mới: Học để biết, học để làm, Học để chung sống, học để làm người, Học suốt đời...
Bên cạnh đó nền kinh tế tri thức cũng địi hỏi một lực lượng lao động có năng lực tư
duy và kĩ năng thay đổi nên chỉ riêng việc "học để làm" cũng đã yêu cầu cần phải
nâng cao năng lực thích ứng. Đã có rất nhiều thay đổi diễn ra trong các nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.Những thay đổi này có thể do yêu cầu của nghành giáo dục
gắn với các cuộc vận động và phong trào được phát động trong giai đoạn đổi mới
giáo dục (xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cức; chuẩn hố nghề nghiệp
giáo viên; đổi mới quy trình và phương pháp giáo dục, dạy học; đào tạo theo nhu
cầu xã hội.....). Tuy nhiên nhiều vấn đề liên quan đến hoàn thiện nhà trường , tạo
thương hiệu, ...tự thân nhà trường nhận thấy nếu khơng thay đổi thì khó tồn tại và
phát triển. Vì vậy, phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học,
bậc học là điều kiện tiên quyết để thích ứng với thay đổi của xã hội...
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại như một
hoạt động xã hội, nó gắn liền với hoạt động của con người. Để thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mỹ
và giáo dục lao động. Như vậy dạy học là con đường cơ bản nhằm phát triển trí tuệ,

5

z


phát triển hoàn thiện nhân cách cho người học. Và để dạy học đạt kết quả, cả thầy

và trò cần có cách thức truyền đạt và chiếm lĩnh tri thức đúng đắn. Nói cách khác là
có PPDH phù hợp vì nó là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới chất
lượng của quá trình dạy học.
Với tầm quan trọng của việc dạy học đối với sự phát triển của các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn sư phạm nên DH luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà GD
trong và ngoài nước từ xưa đến nay.
Trong những năm gần đây đứng trước nhiệm vụ đổi mới GD&ĐT nói riêng
và đổi mới hoạt động DH nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu trong đó có những nhà
GD, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về đổi mới QL hoạt động DH nhằm nâng cao
tính hiện đại, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống như: các nhà nghiên
cứu, các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Đức Chính,
Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Hữu Châu.....Các kết quả nghiên cứu , tổng kết của các nhà khoa học giáo dục là
những tri thức quý báu để làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận giáo dục và xây
dựng nền giáo dục nước nhà. Kế thừa kết quả đó, những năm gần đây có rất nhiều
thạc sĩ chuyên nghành QLGD làm luận văn về đề tài khoa học Quản lý hoạt động
dạy học như Hồ Hồng Sơn với "QL hoạt động dạy học môn lịch sử ở trường THPT
trong giai đoạn hiện nay", Khổng Ngọc Sơn với "Quản lý đổi mới hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học ở các viện trong CAND". Tuy nhiên
những đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn theo phát triển
năng lực người học ở trường THPT vẫn còn mới và ít tác giả nghiên cứu.
Hiện nay, đã có một vài đơn vị đứng ra biên soạn tài liệu về vấn đề này, ví
dụ như Vụ giáo dục trung học và Dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn 2 đã
cùng nhau viết tài liệu hội thảo - tập huấn" Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động
giáo dục ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh" vào tháng
12/2015. Nhưng những nghiên cứu nói trên vẫn chưa đủ để có thể làm rõ và thay
đổi cách quản lý hoạt động dạy học theo hướng mới, vẫn cần nhiều những nghiên
cứu sâu hơn về hoạt động quản lý nhà trường đặc biệt là QL quá trình dạy học.
Tuy chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo
tiếp cận phát triển năng lựclàm cơ sở để áp dụng vào thực tế dạy học trong các


6

z


trường hiện nay. Nhưng đã có rất nhiều cán bộ quản lý ở các trường phổ thông đặc
biệt là các trường cơng lập trên địa bàn Hà Nội đã có những sáng kiến từ việc rút ra
kinh nghiệm trong thực tế quản lý dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy học mơn
Tốn. Đó là thực tế đáng trân trọng góp phần khơng nhỏ cho q trình nghiên cứu
của chúng tôi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1 Quản lý giáo dục
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực trong xã hội nhằm đưa
giáo dục tới mục đích đề ra. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong QLGD phải có hệ thống, liên tục và phải phù hợp với quy luật khách quan.
Theo tác giải Trần Kiểm, khái niệm quản lý GD được hiểu dưới hai cấp độ
chủ yếu là cấp độ vi mô, cấp độ vĩ mô:
* Cấp vi mô:
Quản lý GD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) có chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD trong nhà trường
* Cấp vĩ mô:
Quản lý GD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển GDĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
Từ những định nghĩa trên ta có thể tựu chung: Quản lý GD là được hiểu là sự

tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.1.2 Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng:
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội [5,tr13]

7

z


Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực
tiếp làm cơng tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các
nhà giáo được đào tạo, nội dung, chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo
dục phù hợp với từng lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục, mục
đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và thời đại.
* Quản lý nhà trƣờng:
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy- học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường đã quan
niệm: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính
kinh tế, trong đó nhà trường trung học phải xác định được sứ mệnh là đào tạo học
sinh trở thành con người có trách nhiệm tự lập với ba giấy thơng hành đi vào đời là:
giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề nghiệp và giấy thông hành
kinh doanh".[3,tr17]
1.2.2 Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con

đường thực hiện mục đích giáo dục. Nghiên cứu theo lý thuyết hoạt động thì ta thấy
dạy học là hoạt động phối hợp của hai chủ thể đó là giáo viên (hoạt động dạy) và học
sinh (hoạt động học). Hai hoạt động này có mỗi quan hệ biện chứng với nhau.
Do đó, quản lý HĐDH là những tác động của chủ thể quản lý tới hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trị và mơi trường dạy học.
1.2.2.1 Hoạt dộng dạy học
HĐDH ở đây được hiểu là dạy học trong nhà trường - một bộ phận của hoạt
động của giáo dục tổng thể chứ không hàm ý nói đến dạy học nói chung. Hoạt động
dạy học bao hàm hai hoạt động tương hỗ cơ bản là hoạt động dạy (của giáo viên) và
hoạt động học ( của học sinh)
Khi nói đến HĐDH, có nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận hướng vào
hoạt động dạy của thầy hoạt tiếp cận hướng vào hoạt động học của trị. Dạy học
hướng vào hoạt động của thầy thì trọng tâm của HĐDH hướng vào hoạt động dạy
của giáo viên, giáo viên là người tổ chức việc học, gợi cho học sinh khám phá tạo

8

z


dựng kiến thức..... Ngược lại học sinh cần chủ động lĩnh hội kiến thức, vận dụng
một cách thông minh, sáng tạo, tìm tịi ra những cái mới, cái hay.
Từ trước đến nay chúng ta vẫn đang dạy học theo lối mòn, thường tiếp cận dạy
học hướng vào hoạt động dạy của giáo viên hơn là hướng vào hoạt động học của
học sinh nên vẫn chưa phát huy được tính sáng tạo, tự tìm tịi của học sinh. Và
những năm gần đây đã có nhiều đơn vị trường học đang dần thay đổi hướng tiếp cận
sang hướng vào hoạt động học của học sinh. Dưới sự dẫn dắt của thầy, học sinh sẽ
tự khám phá ra nội dung của bài học một cách tích cực, chủ động
Như vậy, HĐDH là một hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
GV và HS , trong đó dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác, tích cực, chủ động

lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của
nhân cách
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức,
kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân"[14,tr8]
1.2.2.2. Một số đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT
Đặc điểm về phát triển thể chất:
Tuổi học sinh THPT (từ 15 đến18 tuổi) là thời kì đạt được sự trưởng thành về
mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài
hịa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành,
nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Hoạt động trí tuệ của các
em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên
rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn
ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Thể chất của các em
đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức.
Điều kiện sống và hoạt động của các em xoay quanh gia đình, nhà trường, xã hội.
Đặc điểm của hoạt động học tập:
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu
cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội
được sâu sắc các mơn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy

9

z


khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với
sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không
muốn học như nhiều người nghĩ.

Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên
xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định
đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó.
Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các
lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực
của các em. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động
của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt
động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em.
Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ:
Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ.
Do cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo
điều kiện cho sự phát triển các năng lực trí tuệ.
Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai
trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Hoạt động tư duy của học sinh THPT phát triển
mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và
sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao
giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng.
Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh
hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách
rất nhanh. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn, giúp đỡ các em tư duy một cách tích cực
độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Việc phát triển
khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của người giáo viên.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý hoạt động dạy học của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ GV,
GV tổ chức điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp họ nắm được kiến thức,
hình thành kĩ năng, thái độ. Song song với đó, GV phải thường xuyên học tập, bồi

10


z


dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, cập nhật những nội dung, phương pháp
học tập mới để nâng cao chất lượng dạy học, bắt kịp với xu hướng dạy học
mới.Việc quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- QL mục tiêu,xây dựng kế hoạch dạy học của GV
- QL việc thực hiện chương trình giảng dạy
- QL việc soạn giáo án, chuẩn bị bài trên lớp của GV
- QL việc vận dụng, áp dụng những phương pháp dạy học mới vào bài giảng
- QL việc KT- ĐG kết quả học tập của học sinh
- QL việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học
- QL việc thực hiện quy trình hồn thiện hồ sơ chun mơn
- QL hoạt động tự nâng cao trình độ của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của
mỗi học sinh trong quá trình học tập.Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập của học
sinh giúp các em có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, rèn luyện tính kỷ luật, tự
giác trong học tập... Quản lý tốt hoạt động học tập cũng nhằm phân loại học sinh, từ
đó có phương pháp giảng dạy phù hợp.Quản lý HĐHT của học sinh bao gồm: xây
dựng nề nếp học tập cho học sinh, bồi dưỡng động cơ, thái độ đúng đắn cho học
sinh, quản lý hoạt động học tập của học sinh trên lớp, quản lý việc tự học của học
sinh, quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp.
Như vậy, quản lý hoạt đọ ̂ng da ̣y - học thực chất là những tác đọ ̂ng của chủ
thể quản lý vào quá triǹ h da ̣y ho ̣c (được tiến hành bởi tạ ̂p thể giáo viên và học sinh,
với sự hỗ trơ ̣ đắ c lực của các lực lu ̛ợng xã họ ̂i) nhằ m góp phầ n hình thành và phát
triể n toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào ta ̣o của nhà trường.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Để quản lý tốt hoạt động dạy học THPT cần phải tập trung thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động: Tích cực triển khai Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thức tám Ban
chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội khoá 13 về đổi mới chương trình, SGK

11

z


giáo dục phổ thơng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các
phong trào thi đua của nghành bằng việc làm thiết thực,hiệu quả, phù hợp điều kiện
từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, GV, HS tại mỗi cơ quan
sở giáo dục.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học: Dạy học sao cho phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của HS, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức kĩ
năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hố các hình thức học tập, chú
trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS. Đẩy mạnh
ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học.
- Đổi mới hình thức, phƣơng pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
và rèn luyện của HS: việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính trung thực, khách
quan,; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học tập với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của GV với tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau của HS; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội.
- Quản lý và sử dụng CSVC- TBDH:trong nhà trường CSVC-TBDH cũng là
yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học. Trên cơ sở tận dụng tối đa những
cơ sở đã có sẵn trong nhà trường thì cần phải bổ sung, mua sắm những thiết bị còn
thiếu. Và khuyến khích để giáo viên có thể tự làm, tự thiết kế ra đồ dùng dạy học.

- Tập trung phát triển đội ngũ GV: về năng lực chuyên môn, kỹ năng xây
dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực HS; năng
lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng tổ chuyên môn, GV cốt cán,
GV chủ nhiệm lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò của
GV chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đồn, Đội, Hội, gia đình và cộng đồng trong việc
quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.3. Hoạt động dạy học mơn Tốn ở trƣờng THPT theo tiếp cận phát triển
năng lực ngƣời học
1.3.1. Nhà trường THPT
Nhà trường THPT là cấp học cuối cùng của bậc học bao gồm 3 năm học, là
giai đoạn quan trọng trước khi HSbước vào giai đoạn học tập mới. Theo điều 27

12

z


Luật giáo dục (2005): "Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp HS phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"
1.3.2. Vị trí, vai trị của mơn Tốn trong trường THPT
Trong nhà trường phổ thơng mơn Tốn có vai trị và ý nghĩa hết sức quan
trọng: Mơn Tốn có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của giáo
dục phổ thơng. Nó góp phần phát triển nhân cách, cùng với việc tạo điều kiện cho
HS kiến tạo những tri thức và rèn luyện kĩ năng Tốn học cần thiết. Mơn Tốn cịn
góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố,
khái qt hố..rèn luyện những đức tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, phê phán,

tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mỹ.
Ngồi ra mơn Tốn THPT tiếp nối chương trình THCS, cung cấp vốn văn
hố tốn phổ thơng một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh bao gồm kiến
thức, kĩ năng, phương pháp tư duy
Mơn Tốn cịn là cơng cụ giúp cho việc dạy học và học các môn khác, trong
cuộc sống Tốn học cịn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau, từ công nghệ, sản xuất đến chế tạo... dường như khơng có nghành nghề
nào là khơng có sự xuất hiện của Tốn học .
Mặc dù có vai trị quan trọng nhưng hiện nay việc giảng dạy mơn Tốn vẫn
cịn nhiều hạn chế. Việc dạy học cịn thiên về kĩ năng giải tốn, chưa chú trọng đến
phát triển tư duy sáng tạo, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, phát triển năng lực
học sinh. Tình trạng q tải trong chương trình khiến cho giáo viên khơng có thời
gian để hướng dẫn học sinh tìm tịi cái mới trong mỗi bài học, dẫn đến hạn chế về
phát triển về năng lực tư duy độc lập, sáng tạo. Từ thực tế đó, chúng ta phải tìm ra
phương pháp dạy học phù hợp, tạo cho các em HS nhiều hứng thú, phát huy hết khả
năng tư duy, tìm tịi khám phá, u thích mơn học nói chung, bồi dưỡng nhân tài
cho các lớp chun Tốn nói riêng.
Trong những năm gần đây đã có nhiều hoạt động đổi mới phương pháp và
hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực người học được triển khai và sẽ

13

z


tiếp tục được triển khai trong những năm tới như: tổ chức Cuộc thi KHKT cấp quốc
gia dành cho học sinh trung học (VIEF) thu hút hàng ngàn HS tham gia, Cuộc thi
vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học từ năm 2012-2013 đến nay; mơ hình dạy học gắn với sản xuất, kinh doanh và
bảo vệ môi trường tại địa phương: dạy học gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ

chè, mía đường tại Tuyên Quang, dạy học gắn với sinh thái ở Lào Cai...Như vậy Bộ
giáo dục và Đào tạo đã và đang bắt tay vào việc đổi mới phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, coi trọng dạy cách học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, chú trọng vào "phát triển năng
lực người học". Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học.

1.3.3. Mục tiêu của mơn Tốn trong trường THPT theo tiếp cận phát triển năng lực
Mơn Tốn trong nhà trường THPT Việt Nam là môn học rất được coi trọng,
HS sẽ được tiếp cận từ những năm đầu đời và được coi là mơn học cơng cụ. Vì thế
đây là mơn học được hầu hết phụ huynh và học sinh rất quan tâm, đầu tư. Việt Nam
đã tham gia rất nhiều cuộc thi Toán học mang tầm cỡ quốc tế và giành được nhiều
huy chương danh giá không hề thua kém các nước bạn: olympic Toán quốc tế
(IMO); Olympic Toán học trẻ quốc tế (IMC)2015 ở Trung Quốc, đội tuyển Việt
Nam đã xếp thứ nhất tồn đồn; Olympic Tốn và Khoa học trẻ quốc tế (IMSO) đội
tuyển Việt Nam đã xếp thứ nhất với 7 huy chương vàng, 2 bạc và 3 đồng.....Hiện
nay có 3 tạo chí về Tốn dành cho học sinh THPT: Tạp chí Tốn học tuổi thơ, Tạp
chí Tốn học tuổi trẻ và Tạp chí PI vừa ra đời cách đây không lâu do GS. Ngô Bảo
Châu là người đề xuất Hội Tốn học Việt Nam. Ngồi ra cịn có các Viện nghiên
cứu về Toán: Viện Toán học Việt Nam, Viện nghiên cứu cao cấp về Toán... cũng
rất quan tâm đến việc dạy học Tốn ở phổ thơng.
Mục tiêu hướng tới sau năm 2015 đối với giáo dục phổ thông là tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Đẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Để làm được
điều này, cần phải có nội dung thích hợp cho từng đối tượng học sinh. Và mơn Tốn
vẫn được xem là mơn học bắt buộc cho mọi HS, vì vậy việc phải xây dựng những

14


z


chương trình, tài liệu giáo khoa khác nhau sao cho phù hợp với mục đích lựa chọn
của HS là cần thiết. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy ở giai đoạn này có nhiều
chương trình với tài liệu dạy học tương ứng cho các nhóm học sinh khác nhau với
sự khác biệt về nội dung và mức độ cần đạt.
1.3.4. Xu hướng dạy học mơn Tốn
Trong những năm qua, hoạt động đổi mới hình thức và phương pháp dạy học
cấp THPT đã được quan tâm và thu được những kết quả bước đầu. Từ việc trang bị
kiến thức sang phát triển phẩm chất, năng lực người học, biết vận dụng tri thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn đòi hỏi người giáo viên phải thay đổi tư duy, cách
tiếp cận quá trình giáo dục. Giáo viên phải thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Rèn luyện cho HS kỹ năng
sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thơng qua vận dụng tri
thức tổng hợp. Cùng với đó GV cần ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông, sử
dụng các phương tiện dạy học một cách rộng rãi, hợp lý, hiệu quả.
Xu hướng dạy học mơn Tốn nói riêng và các mơn học khác nói chung theo
quan điểm dạy học tiếp cận phát triển năng lực người học đều có sự tương đồng và
được các nhà QLGD đưa ra như sau:
*Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống
Thuyết trình, đàm thoại, luyện lập luôn là những phương pháp quan trọng
trong dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống quen thuộc.
*Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Một trong những mục đích cốt yếu của hình thức dạy học này là giúp học
sinh phát triển các khả năng: khả năng phát hiện và trình bày vấn đề, khả năng tìm
kiếm cách giải quyết vấn đề, khả năng tổ chức quá trình giải quyết vấn đề, khả năng
kiểm tra đánh giá kết quả và phương pháp tiến hành giải quyết vấn đề, ... Nói cách

khác, nó cũng cung cấp cho học sinh những tri thức phương pháp. Tuy nhiên, nếu
chỉ chú trọng giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn, học sinh
chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy, bên
cạnh dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan
điểm dạy học theo tình huống.

15

z


*Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống
và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo
điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội
của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến
nhiều môn hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường,
các môn học được phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln
diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.Phương pháp nghiên cứu trường hợp là
một phương pháp dạy học đỉển hinh của dạy học theo tỉnh huống, trong dó HS tự
lực giải quyết một tình huống điển hình, gán với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm.
*Vận dụng dạy học theo định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình học
tập.Đây là một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy
học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
*Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học

Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng việc đổi mới phương pháp dạy
học, nhằm tăng cường tính trực quan trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện
dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp
dạy học.Hiện nay, việc trang bị phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông
từng bước được tăng cường. Tuy nhiên, các phương tiện dạy học tự làm của giáo
viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần dược phát huy.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương
tiện dạy học trong dạy học hiện đại.Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một
phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như
các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử e-leaming.
*Sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành dộng của giáo viên và học sinh

16

z


×