Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

phân tích tài chính công ty Dược Hậu Giang, phân tích swot công ty Dược Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.93 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Bộ môn Đầu Tư Tài Chính

Phân tích
Công ty cổ phần dược phẩm Hậu Giang
GVHD: Th.S Trần Thị Hải Lý
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Hương TC1_K32
Nguyễn Thị Thúy Vân TC1_K32
Ngô Đức Chiến TC1_K32
Phan Duy Phúc TC1_K32
Lê Bá Phong TC1_K32
1
1
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VỂ CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM HẬU GIANG
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
HẬU GIANG
(Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company)
Trụ sở chính: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ,
Phường An Hạ, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Điện thoại: (84-71) 891433 – 890802 – 890074
Fax: (84-71) 895 209
Website: www.dhgpharma.com.vn
Email:

Giấy CNĐKKD:
 Vốn điều lệ: 200 tỷ VND
 Số lượng cổ phiếu niêm yết: 19.993.500 cổ


phiếu
 Mệnh giá cổ phiếu: 10,000 đồng/cổ phiếu
 Mã cổ phiếu: DHG
 Ngày niêm yết: 21/12/2006
 Giá giao dịch phiên đầu tiên:
320.000VND/CP
2
2
 Ngành: Y tế dược
 Nơi niêm yết: Trung tâm giao dịch chứng
khóan Tp.HCM
TỔNG QUAN NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
Hình thành và phát tri n trong th iể ờ
gian khá dài trên 20 n m, ngành d că ượ
Vi t Nam ã tr thành m t ngành cóệ đ ở ộ
quy mô trong n n KT và ang là m tề đ ộ
l nh v c kinh doanh h p d n, t c ĩ ự ấ ẫ ố độ
t ng tr ng ngành luôn cao h n t că ưở ơ ố
t ng tr ng chung c a toàn n nđộ ă ưở ủ ề
KT.
Tỷ trọng chi tiêu ngành dược đạt 1.63%
GDP: Năm 2006, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong nước đạt trên USD 950 triệu
( VND 15,200 tỷ) và chiếm gần 1.63% GDP.
Tỷ trọng này là khá nhỏ nếu so sánh với các
nhóm ngành lớn trong nền kinh tế như: thủy
sản, ngân hàng, vận tải,… nhưng so sánh về
tỷ lệ với một số quốc gia như Indonesia,
Malaysia, tỷ trọng Việt Nam khá cao.
Ngành dược cũng là một trong những

ngành có tốc độ tăng trưởng quá khứ cao
hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế: Bình quân giai đoạn 2000 – 2006,
ngành dược có tốc độ tăng trưởng bình quân
13%/năm và đặc biệt cao trong các năm
2003 – 2006 với tốc độ tăng bình quân trên
16%/năm. Sự tăng trưởng này ở mức độ cao
so sánh ngang bằng với các ngành kinh tế
lớn của Việt Nam như công nghiệp và xây
dựng.
Theo các dự báo được đưa ra bởi Cục quản
quản lý dược Việt Nam, tốc độ tăng trưởng
ngành tiếp tục duy trì ở mức 15%/ năm trong
những năm tới. dựa trên các kế hoạch đầu tư
phát triển ngành cũng như tiềm năng hiện tại
của ngành dược Việt Nam, dự kiến ngành
tiếp tục phát triển với tốc độ cao gấp đôi nền
kinh tế và đạt trung bình hàng năm 15%.
Theo đó, giá trị ngành sẽ đạt trên 1tỷ USD
vào năm 2008 và 1.5tỷ USD vào năm 2010.
Tỷ trọng trên GDP cũng sẽ tăng lên và đạt ở
3
3
Chi tiêu
của người dân cho dược phẩm và chăm
sóc sức khoẻ của Việt Nam còn rất thấp.
Tiềm năng phát triển phát triển của
ngành còn rất lớn.
Tuy là “sân nhà” nhưng các doanh nghiệp
sản xuất trong nước chỉ mới chiếm 50%

thị phần trong nước.
Các doanh nghiệp dược Việt Nam chỉ tập
trung sản xuất những loại thuốc thông
thường, chưa sản xuất được những thuốc
đặc trị. một trong những thách thức của
các doanh nghiệp dược Việt Nam.
Hoạt động phân phối thuốc của các doanh
nghiệp trong nước được bảo hộ lâu dài
sau WTO. Phát triển hệ thống phân phối
rộng khắp sẽ giúp mở rộng thêm thị phần
cho các DN Việt Nam.
mức khoảng 2%/GDP.
Các khoản chi phí cho sức khoẻ của người
dân hiện tại khá thấp và với sự gia tăng mức
sống, nhu cầu cho các dược phẩm còn tăng
cao. Giá trị tiền thuốc chi tiêu bình quân đầu
người của Việt Nam hiện khoảng 11.3
USD/người/năm và chi tiêu cho vấn đề chăm
sóc sức khoẻ 15USD/người/năm (theo số
liệu thống kê của Tisco Research). So với
một số quốc gia ngay trong khu vực thì tỷ lệ
này còn rất thấp. một số quốc gia như Thái
Lan, giá trị này gần gấp 5 lần và Ấn Độ gấp
4 lần. Đối với các quốc gia đã phát triển như
USA, Đức… con số này còn cao hơn nữa.
Như vậy, có thể thấy tiềm năng thị trường
ngành dược Việt Nam còn rất lớn và với sự
tăng trưởng về kinh tế, đời sống xả hội, nhu
cầu về các sản phẩm y tế, dược phẩm còn rất
lớn đặc biệt các sản phẩm dinh dưỡng, bảo

vệ sức khoẻ.
Mặc dù tập trung các doanh nghiệp sản xuất
trong ngành với quy mô khá lớn nhưng thị
phần thuốc sản xuất trong nước mới chiếm
dưới 50%. Công nghiệp bào chế chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong công nghiệp dược Việt
Nam. Tính đến tháng 6/2006, cả nước có
174 cơ sở sản xuất thuốc tân dược(162
doanh nghiệp trong nước, 12 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) trong đó chỉ có 42
cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP –
ASEAN, 23 cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP –
WHO. Đây mới là những doanh nghiệp quy
mô đáng kể trong ngành với giá trị sản xuất
chiếm trên 85% giá trị sản xuất toàn ngành.
Tính đến năm 2006, Việt Nam đã sản xuất
được 652/1563 hoạt chất đăng ký lưu hành
trên thị trường trong nước. Sự tập trung của
các doanh nghiệp này vào mảng sản xuất sản
phẩm thông thường như kháng sinh, Vitamin
tạo ra cạnh tranh lớn trong khi mảng sản
phẩm nhập khẩu doanh nghiệp trong nước
4
4
Tuy phát triển khá lâu nhưng Việt nam
chỉ được xếp vào cấp độ trung bình trong
nền công nghiệp dược thế giới.
Thị
trường
Dược Việt Nam vẫn phụ thuộc khá lớn

vào nhập khẩu, trị giá tân dược nhập
khẩu hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Dưới góc độ đánh giá tài chính, các doanh
nghiệp ngành dược thời gian qua đạt tốc
vẫn chưa thâm nhập được. Đây là thách thức
nhưng cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước để khai thác mảng thị trường
rộng lớn này.
Các doanh nghiệp sản xuất trong nước có ưu
thế lớn nhất về hệ thống phân phối đồng thời
yếu tố này tiếp tục được bảo hộ sau WTO.
Việt Nam là quốc gia có hệ thống phân phối
thuốc ở mức độ cho phép các công ty nước
ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu
( ngày 1 tháng 1 năm 2007, các doanh
nghiệp dược nước ngoài được trực tiếp nhập
khẩu thuốc vào Việt Nam) . Riêng hoạt động
phân phối thuốc trực tiếp sẽ thuộc bảo hộ lâu
dài. Đây cũng là một lợi thế cho các doanh
nghiệp sản xuất trong nước trong việc giữ
vững thị trường thông qua hệ thống phân
phối đã thiết lập.
Trong những năm qua, kênh phân phối là
yếu tố quan trọng nhất trong việc tiêu thụ.
Việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
phụ thuộc nhiều vào người bán hơn là người
mua. Nguyên nhân người tiêu dùng không
có thói quen hỏi xuất xứ sản phẩm trừ khi là
sản phẩm đặc trị. Đây là yếu tố chính gây ra
sự bất ổn ngành dược trong những năm qua,

phổ biến là tình trạng giá thuốc bị đẩy cao
quá mức do chi hoa hồng cao cho người bán.
Tuy nhiên, dưới góc độ ngắn hạn, tình trạng
này ảnh hưởng đến người tiêu dùng hơn là
các nhà sản xuất. Bên cạnh mục tiêu về tăng
trưởng, ngành dược đặt mục tiêu phát triển
về công nghệ nhằm chủ động khâu nguyên
5
Hệ thống phân phối dược phẩm
Công ty TNHH, CP, DNTN 897
Quầy thuốc bán lẽ 4,641
nhà thuốc tư nhân 6,222
Đại lý bán lẽ 7,948
quầy thuốc thuộc trạm y tế xã 29,541
Quầy thuốc thuộc DNNN 7,417
Quầy thuốc thuộc DNNN cổ phần hoá 7,490
5
độ tăng trưởng cao và hiệu quả hoạt động
lớn.
Cam Kết WTO Đáng Chú Ý
Xu thế phát triển và rủi ro
liệu hóa dược và các sản phẩm đặc trị.
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới
WHO, Unctad và Unido, Việt Nam được xếp
vào nhóm các quốc gia có khả năng sản xuất
một số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại
nhập. Xếp sau các quốc gia trong vùng như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,… và các
nước đã phát triển như: Mỹ, Canada, Đức,
Ý, Theo đó, công nghiệp dược Việt Nam

được xem là còn yếu về công nghệ đặc biệt
nghiên cứu dược liệu và phát triển các biệt
dược. Theo đó đến 2010, sản xuất trong
nước đáp ứng được 60% nhu cầu (so với
mức 40% hiện tại) và 30% thuốc sản xuất có
nguồn gốc dược liệu trong nước. Đây cũng
là một trong những chiến lược nhằm bình ổn
thị trường tân dược hiện nay.
Phân loại 5 mức phát triển của UNIDO
•Không có công nghiệp dược - hoàn toàn nhập khẩu (59nước)
• Gia công đóng gói bán thành phẩm (123 nước)
• Sản xuất một số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại nhập (86 nước có
Việt Nam)
•Sản xuất được nguyên liệu và nguyên liệu trung gian (13 nước : Ấn
Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc…)
• Có khả năng phát minh thuốc mới (17 quốc gia : Mỹ, Canada, Ý,
Đức…)
Năm 2006, tân dược nhập khẩu đạt trên
USD700 triệu (bao gồm cả nguyên liệu),
tăng 9.2% so với năm trước và chiếm trên
50% giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm.
Phần lớn, đây là các loại biệt dược trong
nước ít khả năng sản xuất và nguyên liệu
phục vụ gần như 100% nhu cầu nguyên liệu
sản xuât trong nước. So với nhập khẩu hàng
năm thì xuất khẩu không đáng kể, mặc dù
tốc độ tăng khá nhưng chỉ đạt USD 22 triệu
2006, tuơng đương khoảng 4,03% giá trị
nhập. Hiện nay, một số doanh nghiệp dược
trong nước đã bắt đầu xuất khẩu nhưng nhìn

chung, với đặc điểm công nghệ sản xuất
tương tự các nước trong khu vực, sản phẩm
trong nước khó tìm đường tiêu thụ tại các
vùng lân cận mà chỉ có thể khai thác các thị
trường có công nghệ kém hơn. Theo đó, Việt
6
6
Tính chất cạnh tranh trong
ngành
Nam đang xếp hạng trên 150 quốc gia có
công nghệ sản xuất kém hơn và có thể khai
thác các thị trường này để xuất khẩu.
Bình quân, các doanh nghiệp này tốc độ tăng
trưởng trên 15%/năm và suất sinh lợi trên
vốn điều lệ trên 50%. Một số doanh nghiệp
như Dược Hậu Giang, tỷ lệ này đạt 100%
năm 2006. Các doanh nghiệp này đều đang
có các kế hoạch tăng vốn tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô hiện tại. Điều này cho thấy tính
hấp dẫn của ngành cũng như các doanh
nghiệp trong ngành.
 Thuế:
Thuế áp dụng cho dược phẩm sẽ còn 0- 0.5% so
với mức thuế 1- 10% như trước đây
Mức thuế trung bình sẽ là 2.5% sau 5 năm kể từ
ngày 1/1/2007
 Quy định về quản lý chất lượng:
Từ 1-2007 các doanh nghiệp phải đạt GMP-
ASEAN từ 1-2008, đạt GMP-WHO
 Quyền sản xuất:

Từ 1/1/2007, các công ty nước ngoài được phép
mở chi nhánh tại Việt Nam
 Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu:
Từ 1/1/2008, các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài( chiếm dước 51%) được quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu dược phẩm
Từ 1/1/2009, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài
sẽ được trực tiếp xuất nhập khẩu dược phẩm.
 Quyền phân phối trực tiếp:
Thuốc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại
Việt Nam nhập khẩu trực tiếp sẽ được bán lại
cho các doanh nghiệp trong nước có chức năng
phân phối
Cam kết không cho phép các công ty dược nước
ngoài tiếp nhận phân phối trên thị trường Việt
Nam là cam kết vĩnh viễn.
7
7
Xu thế phát triển
 Ngành dược được chính phủ xác
định phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn
của Việt Nam. Sản xuất trong nước sẽ đảm
bảo 60% nhu cầu thuốc dung và chữa bệnh
của xã hội , mức tiêu dung thuốc bình quân
đạt 12-15USD/người/năm
 Ngành dược sẽ tái cơ cấu theo
hướng mở rộng sản xuất những loại thuốc có
tỷ trọng sử dụng cao nhưng phải nhập ngoại;

đầu tư theo dây chuyền công nghệ tiên tiến
để sản xuất các loại thuốc chuyên khoa như
ung thư, tim mạch, tiểu đường…
 Dự báo năm 2008, tổng doanh thu
thuốc sản xuất trong nước có thể đạt tới
8000 tỷ đồng, tiềm năng thị trường dược
phẩm có thể đạt tới 1tỷ USD cho thấy nhu
cầu sản phẩm của ngành dược ngày càng gia
tăng. Đây là cơ hội tốt cho sự phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngành.
 Cạnh tranh với các công ty sản
xuất dược nước ngoài cũng là một nhân tố
tác động rất mạnh đến sự đến sưh tồn tại,
phát triển và phân hoá chứa năng của các
công ty trong ngành. Đẩy mạnh chức năng
phân phối sẽ là một xu hướng phổ biến do
các kam kết WTO của Việt Nam không mở
của cho các công ty dược nước ngoài trong
khâu phân phối.
Rủi ro:
 Sau khi gia nhập WTO, vấn đề
bản quyền sang chế quyền phân phối sẽ
được đặt ra nghiêm ngặt theo thong lệ quốc
tế đối với các công ty dược Việt Nam. Nếu
8
8
bị kiện và thua kiện, các công ty sản xuất
hoặc nhập khẩu uỷ thác dược phẩm trong
nước có khả năng phải ngừng sản xuất hoặc

nhập khẩu uỷ thác những dngf thuốc bị kiện.
 Từ 1/1/2009 các công ty nước
ngoài sẽ được phép trực tiếp nhập khẩu
thuốc tạo ra cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh
vực nhập khẩu thuốc đối với các công ty
trong nước.
 Việc giảm thuế suất đối với 47
dòng thuế nhập khẩu thuốc thành
phẩm( mức giảm trung bình là 3%) sẽ là 1
khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất
dược trong nước.
 Hiện tượng chảy máu chất xám từ
các công ty dược trong nước sang các công
ty nước ngoài
Hiện nay, mặc dù được xem là ngành siêu lợi
nhuận và vẫn còn là một miếng bánh béo bở
cho các doanh nghiệp mới vào ngành, tuy
nhiên, giữa các công ty trong ngành vẫn tồn
tại sự cạnh tranh rất quyết liệt. điều đó được
thể hiện qua:
Cạnh tranh phi giá.
Các công ty dược cạnh tranh với nhau bằng
những việc như :thiết lập,chiếm lĩnh các
kênh phân phối, mở rộng mạng lưới phân
phối tạo sự tiện lợi cho người dân. Bởi vì đối
tượng trực tiếp của các công ty sản xuất và
bán buôn dược phẩm không phải là người
dân, mà là các cơ sở phân phối của chính
công ty đó hoặc các cơ sở trung gian vì vậy
cạnh tranh phi giá nhằm thu hút mạng lưới

phân phối về phía mình, ngày càng trở thành
yếu tố để các DN trong ngành nâng cao sức
cạnh tranh . Ngoài ra các công ty còn tiến
hành các hoạt động nhằm quảng bá thương
hiệu như tặng thuốc cho người nghèo , tư
vấn miễn phí thuốc cho người dân ,xây nhà
9
9
tình thương ( Mekophar), lập câu lạc bộ cho
khách hàng( Dược Hậu Giang ), tài trợ cho
các giải đấu( Giải thưởng Domesco )
Các công ty trong ngành tiến hành quảng
cáo sản phẩm của mình thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng …Tuy
nhiên nhà nước quản lý khá chặt chẽ đối với
loại hình quảng cáo dược phẩm.
Cạnh tranh bằng giá
Một yếu tố không thể thiếu trong cạnh tranh
ngành dược là việc cạnh tranh bằng
giá.Trong tình trạng thuốc trong nước sản
xuất chưa đủ tiêu dùng, phải nhập nhiều
thuốc ngoại, nên dẫn đến giá cả giữa các
hãng sản xuất thuốc, giữa thuốc nội và thuốc
ngoại cũng sẽ khác nhau .
Số DN tham gia ngành dược là khá lớn, mỗi
DN chỉ chiếm một thị phần nhỏ so với toàn
ngành. Đường cầu của mỗi doanh nghiệp
thường co giãn hơn đường cầu của ngành.
Một minh chứng rõ nét đó là việc các công
ty dược thường bán sản phẩm của mình ra

thị trường với giá thấp hơn so với giá của
các sản phẩm dược cùng công dụng được
sản xuất ở nước ngoài.
Các doanh nghiệp lớn trong ngành: 10
doanh nghiệp dược đứng đầu về doanh thu
có tổng doanh thu đạt 2680 tỷ VND, chiếm
tỷ trọng 40% so với toàn ngành.
Dược Hậu Giang, Imexpham, Mekophar,
Domesco là 4 công ty luôn có doanh thu dẫn
đầu và chiếm 29% tổng doanh thu của các
công ty sản xuất thuốc tân dược trong nước.
Tỷ suất lợi nhuận của các công ty dược đầu
ngành khá hấp dẫn( ROE thường >30%). Do
đó ngày càng có nhiều các công ty dược mới
gia nhập ngành.
10
10
Công Ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
(HG.PHARM) nằm ngay trung tâm
Thành Phố Cần Thơ, có quá trình hình
thành và phát triển trên 30 năm, với
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất - kinh
doanh dược phẩm, các loại trà thảo dược
thiên nhiên, xuất nhập khẩu trực tiếp
thuốc và các nguyên liệu sản xuất thuốc,
trang thiết bị y tế Sản phẩm của Dược
Hậu Giang được người tiêu dùng bình
chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng cao
trong nhiều năm liền. Dược Hậu Giang
đã được công nhận là một trong những

doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công
nghiệp dược Việt Nam
Mục tiêu chủ yếu của Dược Hậu Giang
là làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
và điều này được thể hiện rõ trong từng
khâu tổ chức.
Công tác huấn luyện, đào tạo cho nhân
viên , công nhân sản xuất về lĩnh vực
GMP, GSP, GLP và ISO rất được chú
trọng và coi đây là một nhân tố tiên quyết
cho sự sống còn của nhà máy. Đội ngũ
nhân viên của Dược Hậu Giang có trình
độ chuyên môn và kỹ thuật cao, luôn
11
Lịch sử hình thành
công ty
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DƯỢC HẬU GIANG
11
hoàn thành mọi sứ mạng chăm sóc sức
khỏe với tinh thần trách nhiệm cao.
 Tiền thân của Công ty cổ phần Dược Hậu
Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9,
thành lập ngày 02/9/1974 thuộc Sở Y tế
khu Tây Nam Bộ.
 Năm 1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9
chuyển thành Công ty Dược phẩm Tây
Cửu Long.
 Năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu
Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc
Ty Y tế tỉnh Hậu Giang.

 Từ năm 1976 – 1979: Công ty Dược
thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành
03 đơn vị độc lập: Xí nghiệp Dược phẩm
2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty
Dược liệu. Ngày 19/9/1979, 3 đơn vị trên
hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược
Hậu Giang.
 Năm 1992, doanh nghiệp Nhà nước Xí
nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang ra đời,
là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực
thuộc Sở Y tế Tp. Cần Thơ.
 Năm 2004, xí nghiệp Liên hơp Dược Hậu
Giang được cổ phần hóa chuyển thành
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang với
vốn điều lệ ban đầu 80 tỉ đồng.
 Năm 2005 gia nhập Câu lạc bộ
Doanh nghiệp có doanh thu trên 500 tỷ
đồng, là doanh nghiệp đầu tiên thử tương
đương lâm sàng 02 loại thuốc bột
Haginat và Klamentin tại Viện Nhi Trung
Ương. Xây dựng thành công và hiệu quả
chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là
chính sách lương 4D.
 Năm 2006 niêm yết cổ phiếu lần
đầu tại Sở Giao dịch Chứng khóan Tp.
12
12
Hồ Chí Minh và đạt tiêu chuẩn WHO-
GMP/GLP/GSP.
 Năm 2007 khẳng định tầm nhìn, sứ mạng

và 7 giá trị cốt lõi. Phát hành thêm 2 triệu
cổ phiếu, tătng vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng
lên 100 tỷ đồng, thặng dư 379 tỷ đồng.
Sau đó, phát hành 10 triệu cổ phiếu
thưởng, tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng
lên 200 tỷ đồng.
 Số lượng nhân sự của công ty Dược Hậu
Giang phát triển cùng với quy mô tăng
trưởng của Công ty qua các năm, tuy
nhiên có sự tăng nhẹ dần từ năm 2006.
Các năm trở lại đây, cơ cấu nhân sự dịch
chuyển theo hướng tập trung cho khối
bán hàng và giảm cho khối sản xuất.
Trình độ lao động tập trung chủ yếu ở hệ
cao đẳng và trung cấp
 Cơ cấu sở hữu:
(Theo kết quả giao dịch cuối ngày
17/04/2009)
- Sản xuất kinh doanh dược
- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm
theo quy định của Bộ Y tế
- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc,
13
Ngành nghề kinh doanh
Tỷ lệ (%)
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước (SCIC)
44,61
Cổ đông trong nước 12,53
Cổ đông nước ngoài 42,86

13
dược liệu, dược phẩm, trang thiết
bị y tế của Bộ Y tế
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các
mặt hàng thực phẩm chế biến
- In bao bì
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu thiết bị sản xuất tự chế tạo tại
Công ty
- Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ
hành nội địa.
Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh
chính của công ty là sản xuất, nhập và
xuất khẩu dược phẩm và các thiết bị y tế.
Tính đến thời điểm 31/12/2008, Công ty
có 406 sản phẩm được lưu hành trong cả
nước, trong đó: 327 dược phẩm, 04 mỹ
phẩm và 75 thực phẩm bổ sung. Các sản
phẩm của công ty rất đa dạng về chủng
loại. Ngoài ra, nhiều dòng sản phẩm đã
gây được thương hiệu trên thị trường
như: Hapacol, Klamentin-Haginat, Davita
Bone, Spivital, Eugica, Unikids,
Eyeslight….
 Mục tiêu chung: phát triển ổn định, bền
vững trên cơ sở luôn giữ vững và phát
huy vị trí dẫn đầu nghành công nghiệp
dược Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế.
 Mục tiêu cụ thể:

- Tham gia mạnh mẽ vào quá trình
toàn cầu hóa
- Hoạt động đúng theo quy định
pháp luật
- Hoạt động sản xuất kinh doanh
theo tay nghề, năng lực, theo định
hướng “Tầm nhìn”, “Sứ mạng”,
quản trị doanh nghiệp, quản trị
14
Mục tiêu và chiến lược
2009-2013
14
nhân sự dựa vào “ 7 giá trị cốt lõi”
và “ Bản sắc văn hóa dược Hậu
Giang”
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng không
thấp hơn tốc độ tăng trưởng của
ngành dược Việt Nam. Phấn đấu
doanh thu năm 2013 tăng gấp đôi
so với năm 2008, bảo đảm tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu ở mức 15-
20%/năm
- Giữ vững và mở rộng thị phần ổn
định ở mức 10%-15% doanh thu
sản xuất trong nước.
- Duy trì tình hình tài chính lành
mạnh, minh bạch, kịp thời, hiệu
quả. Tối đ hóa giá trị công ty, đảm
bảo lợi ích lâu dài cho người lao
động, đối tác, cổ đông và nhà đầu

tư;
- Giữ vững các tỉ số tài chính ở mức
sau:
Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần (ROS): 8%-10%/năm
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở
hữu (ROE): 15%-20%/năm
Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
(ROA): 10%-15%/năm
- Tạo mọi điều kiện để nhân sự phát
huy tốt nhất những phẩm chất và
tài năng cá nhân, từ đó mang lại sự
thỏa mãn cao nhất cho khách hàng;
- Thực hiện tốt trách nhiệm của
người lao động; môi trường và
toàn xã hội;
- Góp phần làm gia tăng các giá trị
cho cộng đồng xã hội; nâng cao uy
tín thương hiệu dược phẩm nội địa
để bình ổn giá thuốc trên thị
15
Về hoạt động đầu tư
15
trường;
- Góp phần gia tăng Ngân sách quốc
gia.
 Chiến lược chung
- Phát triển mạnh hệ thống phân
phối dựa trên nền tảng năng lực
sản xuất và thương hiệu.

 Chiến lược cụ thể:
- Hệ thống bán hàng sâu và rộng,
lớn nhất ngành Dược Việt Nam
- Hoạt động marketing chuyên
nghiệp, hiệu quả, tạo dựng được
nhiều thường hiệu “DHG” đi vào
tâm trí người tiêu dùnh bàng tình
cảm với lòng tin chất lượng sản
phẩm, thông qua các hoạt động.
- Giữ vững và tạo dựng lòng tin của
người tiêu dùng từ nông thôn đến
thành thị; từ hệ thương mại đến hệ
điều trị về chất lượng sản phẩm.
Theo “Báo cáo dự kiến đầu tư phát triển
từ 2008 đến năm 2012” của hội đồng
quản trị trình bày tại Đại hội cổ đông
thường niên năm 2007 ngày 13/8/2008,
chúng tôi có các ghi nhận như sau:
+ Dự án xây dựng nhà máy mới gồm 02
hạng mục Non Beta-Lactam và Beta-
Lactam tại khu đất liền kề nhà máy hiện
tại của DHG dự kiến khởi công xây dựng
vào tháng 8/2008 nhưng tháng 7/2008 đã
quyết định sẽ xây tại Khu Công Nghiệp
Trà Nóc II – Tp. Cần Thơ, đến nay vẫn
chưa chính thức khởi công.
+ Dự án xây kho đạt tiêu chuẩn GSP tại
Khu Công nghiệp Tân Tạo – Tp. HCM
đang trong quá trình triển khai, dự kiến
hoàn thành ngày 05/5/2009, trễ tiến độ

16
16
hơn 03 tháng.
+ Đầu tư xây dựng, mua nhà tại các địa
điểm kinh doanh đạt tiêu chuẩn phân
phối thuốc tốt (GDP) tại các tỉnh/thành:
đã và đang triển khai đúng tiến độ.
+ Đầu tư đóng góp 20 tỷ đồng vào Công
ty Cổ phần Bao Bì Công Nghệ cao Vĩnh
Tường và góp vốn 3,6 tỷ đồng thành lậo
Công ty Cổ Phần Tảo Vĩnh Hảo hoàn
thành đúng tiến độ và đúng kế hoạch.
+ Dự án liên kết xây dựng khu khám kỹ
thuật cao tại Bệnh viện Đa khoa Châu
Thành - Hậu Giang đã được hủy bỏ.
+ Công ty đã thực hiện mua cổ phiếu của
các Công ty Dược trong nước gồm: Dược
Cửu Long, Dược Bình Dương, Dược
Ninh Thuận, Dược Nghệ An, Calapharco,
TV- Pharma, Dược Bà Rịa-Vũng Tàu và
Dược Tây Ninh.
+ Hoàn thành thủ tục thành lập Công ty
con DHG travel, DHG PP đúng tiến độ
theo kế hoạch đã đề ra. Riêng Công ty
con DHG Nature do thiếu nhân sự nên
thủ tục thành lập công ty hoàn thành trễ
02 tháng so với tiến độ.
1. Các công ty con:
 Tính đến thời điểm 31/03/2009, Tổng
công ty Dược Hậu Giang có 8 công ty

con. Các công ty con của Dược Hậu
Giang chủ yếu được phân thành 2 nhóm:
+ Các công ty con của Dược Hậu Giang
chủ yếu phát triển từ các chi nhánh, đại lý
phân phốii của Dược Hậu Giang trên cả
nước.
+ Các công ty con đa dạng hóa: là các
công ty được phát triển từ những đơn vị
chức năng trực thuộc của Dược Hậu
17
Các công ty con và công
ty có liên quan
17
Giang hoặc thành lập mới.
 Đa số các công ty con được thành lập từ
100% vốn Công ty mẹ ( trừ SH Pharma
chỉ nắm giữ có 51%)
18
18
+ Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán
năm 2008 thì kết quả kinh doanh của các
công ty con như sau:
19
19
2. Các công ty có liên quan:
Thực hiện chiến lược “ Liên doanh, liên
kết với các công ty dược địa phương để
tăng cường nội lực”, năm 2007, Dược
Hậu Giang đã đầu tư mua một số cổ
phiếu của công ty dược trong nược với tư

cách là nhà “ Đầu tư chiến lược”. Hình
thức liên kết này giúp công ty dược Hậu
Giang và các đối tác phát triển thị trường
tại địa bàn, tăng doanh số, tăng thị phần.
Và tính đến ngày 31/12/2008, tỷ lệ nắm
giữ cồ phiếu của Dược Hậu Giang tại các
công ty như sau:
20
20
• Lưu ý: trong 655.000 cổ phiếu đầu tư vào
Calapharco, có 55.000 cổ phiếu tương
đương với giá trị đầu tư 950 triệu đồng
được mua từ nguồn quỹ phúc lợi của
Dược Hậu Giang.
Trong năm 2008 Dược Hậu Giang đã lập
dự phòng 6 tỷ đồng cho cổ phiếu
Calapharco và 1 tỷ đồng cho cổ phiếu
Dược Nghệ An dựa trên việc xác định giá
giao dịch tại thời điểm gần nhất.
Trong phần này, nhóm báo cáo sẽ tập
trung chủ yếu phân tích công ty dựa trên
6 nguyên tắc phân tích công ty, nhằm
giúp người đọc có thêm một “cái nhìn”
sâu hơn về công ty Dược Hậu Giang .
Đánh giá khả năng sinh lợi của công ty
dược Hậu Giang , cũng không khác biệt
lắm so với việc đánh giá khả năng sinh
lợi của bất kỳ một công ty nào, các nhà
phân tích thường dựa trên tỷ suất sinh lợi
21

PHÂN TÍCH CÔNG TY
1.Khả năng sinh lời
21
trên vốn chủ sở hữu và dòng tiền tự do.
Nói về khả năng sinh lợi có lẽ chúng ta
đều nghĩ đến lợi nhuận mà công ty đó
kiếm được trong kỳ kinh doanh của mình.
Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta sẽ tiếp
cận với chỉ số khả năng sinh lợi đầu
tiên đó là ROE (tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu).
Thông qua công cụ phân tích Dupon,
chúng ta sẽ nhìn nhận tỷ số ROE một
cách tổng quát hơn theo sơ đồ số 1.
Thông qua môi trường phân tích Dupon,
chúng ta thấy chỉ số ROE liên hệ mật
thiết với chỉ số ROA (tỷ suất sinh lợi trên
tài sản), những hệ số này chịu sự tác
động bởi doanh thu thuần, lãi ròng, tổng
tài sản của doanh nghiệp và nhiều nhân tố
khác. Sau đây là những chỉ số cần quan
tâm khi phân tích khả năng sinh lợi của
công ty dược Hậu Giang.
Trong tất cả các thông số vừa trình bày
thì các chỉ số về doanh thu và lợi nhuận
là những biến số cần đáng được quan tâm
nhất khi chúng ta bàn về chỉ số khả năng
sinh lợi của công ty.
22
Các thông số

Năm 2006 2007 2008
Tổng tài sản (tỷ đồng) 482,85 944,66 1081,78
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 170,44 638,41 695,94
Tổng nợ (tỷ đồng) 312,41 303,8 382,66
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 868,19 1269,28 1485,46
Lãi ròng (tỷ đồng) 87,06 115,15 128,86
ROE
1-(TỔNG NỢ/TỒNG TÀI SẢN)
ROA
VÒNG QUAY TS
TSSL/ DOANH THU
22
Sơ đồ 1: Phân tích Dupon về chỉ số khả
năng sinh lợi của công ty
Vì vậy, chúng tôi có sự thống kê như sau:
Với những yếu tố tìm được, chúng ta có
thể dễ dàng tính được các chỉ số khả năng
sinh lợi của công ty theo phương pháp
Dupon như sau:
Chỉ số khả năng sinh lợi (%)
Năm 2006 2007 2008
ROS (Lợi nhuận ròng / doanh
thu thuần)
10,03 9,07 8,67
ROA (Lợi nhuận ròng / Tổng
tài sản)
18,03 12,19 11,91
ROE (Lợi nhuận ròng / Vốn
chủ sở hữu)
51,08 18,04 18,52

23
LÃI RÒNG
DOANH THU THUẦN
TỔNG TÀI SẢN
DOANH THU THUẦN
Doanh thu và Lợi nhuận
Năm 2005 2006 2007 2008
Doanh thu thuần
(tỷ đồng)
554 868 1269 1485
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu thuần (%)
23 57 46 17
Lợi nhuận sau thuế
(tỷ đồng)
55 87 115 129
Tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận sau thuế (%)
132 58 32 13
TS KHÁC
TS CỐ ĐỊNH
TS LƯU ĐỘNG
DOANH THU THUẦN
TỔNG CHI PHÍ
23
Chỉ số ROE của công ty dược Hậu Giang
rất cao trong năm 2006 (51,08%), tuy
nhiên có sự giảm sút trong hai năm gần
đây, mặc dù sự sụt giảm này là đáng kể,
nhưng chỉ số ROE của công ty vẫn đạt ở

mức khá cao. Với việc chỉ số ROE phụ
thuộc vào ba yếu tố: lợi nhuận ròng biên
tế, hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ số đòn
bẩy tài chính, và chúng chính là những
nhân tố có thể làm gia tăng ROE, vậy yếu
tố nào đã giúp cho công ty dược Hậu
Giang có được các chỉ số ROE như các
năm qua, chúng ta hãy xem xét bảng số
liệu thống kê dưới đây:
Như vậy, chúng ta có thể dễ dàng thấy
được rằng, chỉ số ROE của công ty dược
Hậu Giang khá cao, là do công ty tìm
cách làm gia tăng lợi nhuận của mình thu
được, điều này thể hiện qua chỉ số lợi
nhuận ròng biên tế khá cao, trong khi đó
hai chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ
số đòn bẩy tài chính lại được công ty duy
trì ở mức khá khiêm tốn.
Và một trong những chỉ số mà chúng tôi
cũng khá quan tâm khi đề cập đến khả
năng sinh lợi đó là ROA, với công ty
dược Hậu Giang thì chỉ số này cũng khá
cao, bởi nó cũng phụ thuộc vào hai nhân
tố lôi nhuận ròng biên tế và hiệu suất sử
dụng tài sản như đã trình bày.
Nhằm tiếp tục duy trì khả năng đem lại
lợi nhuận cao cho mình, công ty dược
24
Các thông số có thể làm gia tăng ROE
Năm 2006 2007 2008

Lợi nhuận ròng biên tế (%) 10,03 9,1 8,72
Hiệu suất sử dụng tài sản
(Doanh thu / tài sản)
1,8 1,34 1,37
Tỷ số đòn bẩy tài chính (tài sản
/ Vốn cổ phần)
2,83 1,48 1,55
24
Hậu Giang cũng tiếp tục nâng cao doanh
thu của mình thông qua mục tiêu mà
công ty đặt ra trong năm năm tiếp theo
(2009 – 2013):
Để tiếp tục nhìn nhận và nhận xét chính
xác về khả năng sinh lợi của công ty
dược Hậu Giang, chúng ta sẽ đi đến với
cách tiếp cận thứ hai, đó là xem xét dòng
tiền tự do của công ty. Để có được dòng
tiền tự do, chúng ta cần trừ đi chi tiêu
vốn, là số tiền mà công ty dung để mua
sắm tài sản cố định.
Dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng
25
Các chỉ tiêu
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh thu
thuần (tỷ
đồng)
1500 1725 2243 2579 2966
Tốc độ tăng
trưởng doanh

thu thuần
(%)
1 15 30 15 15
Lợi nhuận
trước thuế (tỷ
đồng)
150 148,5 179 206 237
Tỷ suất lợi
nhuận trước
thuế trên
doanh thu
thuần (%)
10 9 8 8 8
25

×