Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ so sánh các chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật việt nam và theo bộ nguyên tắc unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ NGỌC ÁNH

SO SÁNH CÁC CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THEO BỘ NGUYÊN
TẮC UNIDROIT VỀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2014

z


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Ngọc Ánh

z


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về chế tài do vi phạm hợp đồng ............ 8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chế tài do vi phạm hợp đồng ..................... 8
1.1.1. Khái niệm về chế tài do vi phạm hợp đồng ........................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của chế tài do vi phạm hợp đồng ........................................... 12
1.2. Các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng ......................................... 19
1.3. Chức năng cơ bản của chế tài do vi phạm hợp đồng ........................... 20
1.3.1. Chức năng ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng ......................................20
1.3.2. Chức năng bù đắp tổn thất do hành vi vi phạm gây ra.....................................21
1.4. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong lý luận về chế tài do vi
phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc Unidroit ..... 21
1.4.1. Một số điểm tương đồng trong lý luận về chế tài do vi phạm hợp đồng
theo pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc Unidroit ...................................... 21
1.4.2. Những điểm khác biệt trong lý luận về chế tài vi phạm hợp đồng giữa
pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc Unidroit .............................................. 23
1.5. Nguyên tắc áp dụng chế tài do vi phạm hợp đồng ............................... 25

Tiểu kết Chƣơng 1 .......................................................................................... 25
Chƣơng 2. Các chế tài do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và
Bộ Nguyên tắc Unidroit ................................................................................. 27
2.1. Căn cứ áp dụng chế tài do vi phạm hợp đồng ................................................27
2.1.1. Hành vi vi phạm hợp đồng ................................................................................27

z


2.1.2. Thiệt hại về tài sản ..............................................................................................31
2.1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế....................33
2.1.4. Yếu tố lỗi của bên vi phạm ................................................................................34
2.2. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong quy định về chế tài vi
phạm hợp đồng giữa pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc Unidroit ..... 36
2.2.1. Buô ̣c thực hiê ̣n đúng hơ ̣p đồ n.........................................................................
g
36
2.2.2. Chế tài phạt vi phạm...........................................................................................48
2.2.3. Chế tài buộc bồi thường thiệt hại ......................................................................56
2.2.4. Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng .............................................................63
2.2.5. Chế tài đình chỉ hợp đồng ..................................................................................67
2.2.6. Chế tài hủy bỏ hợp đồng ....................................................................................68
2.3. Những bất cập của pháp luật Việt nam trong quy định về chế tài do
vi phạm hợp đồng ........................................................................................... 72
2.3.1. Những bất cập đối với quy định về các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng .............................................................................................................72
2.3.2. Những bất cập đối với quy định về căn cứ miễn trách ....................................74
2.3.3. Những bất cập đối với quy định về chế tài .......................................................76
Tiểu kết Chƣơng 2 .......................................................................................... 84
Chƣơng 3. Định hƣớng và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về

chế tài do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam ........................... 87
3.1. Nhƣ̃ng đinh
̣ hƣớng cơ bản nhằ m hoàn thiêṇ quy địn h chế tài do vi
phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.................................................. 87
3.1.1. Thống nhất và đồng bộ các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 và
Luật thương mại năm 2005 về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và chế tài
thương mại........................................................................................................ 87
3.1.2. Tiếp thu các nhân tố tiến bộ của luật pháp và thực tiễn thương mại quốc tế..90
3.1.3. Nâng cao hiê ̣u quả giải quyế t tranh chấ p của cơ quan tài pha
.......................
91
́n
3.1.4. Thiết lập quan hệ thành viên Viện quốc tế nhất thể hoá pháp luật tư .............93

z


3.2. Mô ̣t số kiế n nghi cu
̣ ̣ thể nhằ m hoàn thiêṇ các quy định của pháp luật
Việt Nam về chế tài do vi pha ̣m hơ ̣p đờ ng ................................................... 96
3.2.1. Hồn thiện các quy định về các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng ...........................................................................................................96
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng 98
3.2.3. Hoàn thiện các quy định về các chế tài do vi phạm hợp đồng ......................100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 111

z



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT

1.

BLDS 1995

: Bộ luật Dân sự năm 1995

2.

BLDS 2005

: Bộ luật Dân sự năm 2005

3.

BỘ NGUYÊN TẮC

: Principles of International Commercial

UNIDROIT

Contract (Bộ Nguyên tắc hợp đồng
thương mại quốc tế của UNIDROIT)


4.

LTM 1997

: Luật Thương mại năm 1997

5.

LTM 2005

: Luật Thương mại năm 2005

z


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cƣ́u
Trong bố i cảnh hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế sâu rô ̣ng như hiê ̣n nay , vấ n đề
nghiên cứu, ứng dụng khoa học pháp lý trong nước và quố c tế là cầ n thiế t đố i
với Viê ̣t Nam . Thị trường rộng mở cùng với việc Việt Nam tham gia ngày
càng nhiều vào các giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế . Hoạt động mua bán ,
trao đổ i hàng hóa diễn ra phong phú , sôi đô ̣ng và phức ta ̣p hơn , đòi hỏi các
bên tham gia giao dich
̣ không những am hiể u về quy luâ ̣t cung cầ u trong thi ̣
trường mà còn phải am hiể u các vấ n đề

pháp luật thương mại quốc tế để có

thể tồ n ta ̣i và đứng vững trong sân chơi chung.

Khi tham gia vào các giao dich
̣ mua bán nói chung và mua bán hàng hóa
nói riêng, các bên bị điều chỉnh bởi các quy tắc pháp lý, trước hế t là hơ ̣p đồ ng
đươ ̣c coi là “luâ ̣t” của các bên , không trái pháp luâ ̣t và đa ̣o đức xã hô ̣i . Thực
tế thực hiê ̣n hơ ̣p đồ ng cho thấ y không phải lúc nào các giao dich
̣ cũng diễn ra
trôi chảy, thuâ ̣n lơ ̣i. Xung quanh giao dich
̣ luôn tiề m ẩ n những nguy cơ rủi ro
cao, do khách quan hay chủ quan đề u có khả năng triê ̣t tiêu quan hê ̣ hơ ̣p đồ ng.
Tuy nhiên, hơ ̣p đồ ng sinh ra không phải để bi ̣ triê ̣t tiêu mà là để được
thực hiê ̣n nhằ m đem la ̣i cho các bên lơ ̣i ích hơ ̣p pháp mà ho ̣ mong đơ ̣i. Vấ n đề
nảy sinh kh i mô ̣t trong các bên vi pha ̣m các nghiã vu ̣ hơ ̣p đồ ng
các trường hợp được miễn trừ thì các bên sẽ ứng xử ra sao

, nằ m ngoài

. Viê ̣c đưa ra các

chế tài , biê ̣n pháp xử lý là cầ n thiế t nế u như các bên khơng ḿ n giao dich
̣
của mình bi ̣ngưng trê,̣ chấ m dứt.
Trong số các văn bản luật thương mại quốc tế điều chỉnh quan hệ
thương mại giữa các quốc gia, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT có vai trò rất quan
trọng. Bô ̣ Nguyên tắ c UNIDROIT về hơ ̣p đồ ng thương ma ̣i quố c tế (bản đầu
tiên được xuất bản năm 1994, bản thứ hai được xuất bản năm 2004 và bản thứ

1

z



ba được xuất bản năm 2010), là một trong những thành tựu lập pháp của Viện
quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư (International Institute for the Unification
of Private Law/Institut International Pour l'unification du Droit Prive), với
mục tiêu hướng tới hài hòa hóa luật tư, đặc biệt là luật thương mại giữa các
quốc gia và các nhóm quốc gia. Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư
được thành lập vào năm 1926 với tư cách là một cơ quan giúp việc của Hội
quốc liên. Sau khi Hội quốc liên tan rã, Viện đã được thành lập lại vào năm
1940 theo một thoả thuận đa phương. Chỉ quốc gia nào gia nhập Quy chế của
Viện thì mới được làm thành viên. Hiện nay, Viện quốc tế về nhất thể hoá
pháp luật tư có 63 quốc gia thành viên từ 5 châu lục, đại diện cho nhiều hệ
thống pháp luật, kinh tế và chính trị khác nhau, cũng như các truyền thống
văn hoá khác nhau. Việc ban hành những văn bản không có giá trị ràng buộc
mà chỉ có giá trị tham khảo như “Nguyên tắc” “Hướng dẫn” hay “Luật mẫu”
được coi là một trong các hình thức hài hồ hố của Viện quốc tế về nhất thể
hố pháp luật tư.
Bô ̣ Nguyên tắ c UNIDROIT về hơ ̣p đồ ng thương ma ̣i quố c tế bao g ồm
những nguyên tắc chung về ký kết, giải thích, thực hiện và không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Bộ Nguyên tắc này đã được dịch ra hơn
hai mươi ngôn ngữ, trong đó có cả bản dịch ra tiếng Việt và được những nhà
hoạt động thực tiễn như trọng tài viên, thẩm phán, luật sư của các nước thành
viên và của các nước không phải là thành viên của Viện quốc tế về nhất thể
hoá pháp luật tư đánh giá cao. Không chỉ những người hoạt động thực tiễn
mà cả những nhà lập pháp của nhiều nước cũng sử dụng “nguyên tắc” này để
tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc soạn thảo các văn bản pháp luật về
hợp đồng (ví dụ Đức tham khảo cuốn sách này để soạn thảo Luật cải cách luật
trái vụ 2001) [15]. Nếu Việt Nam tham gia UNIDROIT, các thương nhân Việt

2


z


Nam, các cơ quan xét xử sẽ có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn luật để áp
dụng trong hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Trên cơ sở nghiên cứu Bô ̣ luâ ̣t D

ân sự Viê ̣t Nam năm

2005 (BLDS

2005), Luâ ̣t Thương ma ̣i Viê ̣t Nam năm 2005 (LTM 2005) và Bộ Nguyên tắ c
của UNIDROIT về hơ ̣p đồ ng thương ma ̣i

quố c tế

(Bô ̣ Nguyên tắ c

UNIDROIT), chúng ta có thể lý giải việc phát sinh các chế tài do vi phạm hợp
đồ ng, việc ưu tiên áp du ̣ng , tính ràng buộc đối với các bên , hiê ̣u lực pháp lý ,
hiê ̣u quả thực tiễn khi áp du ̣ng chế tài xử lý vi pha ̣m , qua đó hạn chế những
tranh chấp có thể xảy ra do các bên chưa có sự hiểu biết đầy đủ, chính xác về
trách nhiệm do vi phạm. Đồng thời, có thể nghiên cứu, so sánh để hoàn thiê ̣n
hệ thống văn bản pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam về vấn đề này.
Xuấ t phát từ nhâ ̣n thức bảo vê ̣ và duy trì

có hiệu quả các quan hệ hợp

đồ ng và t ầm quan trọng của Bô ̣ Nguyên tắ c UNIDROIT trong giao thương
quốc tế, tác giả lựa chọn đề tài “So sánh các chế tài do vi phạm hợp đồng theo

pháp luật Việt Nam và theo Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hơ ̣p đồ ng thương
mại quốc tế”.
2. Mục tiêu nghiên cƣ́u
2.1. Mục tiêu nghiên cƣ́u tở ng quát
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan các chế tài do vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng trong tương quan
so sánh giữa các nguồ n luâ ̣t. Thông qua cơ sở lý luận, quy đinh
̣ pháp lý về chế
tài do vi phạm hợp đồng kết hợp những đánh giá thực tiễn của hoạt động áp
dụng chế tài giải quyết vi phạm trong thời gian qua để làm sáng tỏ những vấn
đề pháp lý hiện hành, đồng thời nêu ra những bất cập, vướng mắc từ đó đóng
góp những kiến nghị, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Viê ̣t Nam
về chế tài do vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng.

3

z


2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Nghiên cứu những vấn đề lý luận , đặc trưng pháp lý về vi phạm hợp
đồ ng, chế tài xử lý vi pha ̣m ; Nghiên cứu trong tương quan so sánh giữa các
nguồ n luâ ̣t: BLDS 2005, LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT; Những
ưu điể m nổ i bâ ̣t của từng nguồ n luâ ̣t trong viê ̣c quy đinh
̣ các lo ại chế tài do vi
phạm hợp đồng; Những ha ̣n chế , thiế u sót của BLDS 2005, LTM 2005 so với
Bộ Nguyên tắc UNIDROIT; Vấ n đề áp du ̣ng , thực thi các quy đinh
̣ liên quan
đến chế tài do vi phạm từ ba nguồn luật trên bình diện quốc gia , q́ c tế ; Xu
hướng áp du ̣ng Bộ Nguyên tắc UNIDROIT trong xử lý vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng ,

thực tra ̣ng áp du ̣ng ta ̣i Viê ̣t Nam.
Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Làm rõ những vấn đề lý luận về trách nhiệm, chế tài do vi phạm hợp
đồng như khái niệm, đặc điểm và nội hàm của các nội dung này.
Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế tài do
vi phạm hợp đồng thông qua các loại chế tài cụ thể trong tương quan so sánh
với Bộ Nguyên tắc UNIDROIT.
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam và
Bộ Nguyên tắc UNIDROIT, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
của pháp luật Việt Nam về chế tài do vi phạm hợp đồng.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trong quá trin
̀ h nghiên cứu, tác giả được biết đã có những bài viế t, cơng
trình tiêu biểu nghiên cứu về các chế tài vi phạm hợp đồng , nhiề u giải pháp
đươ ̣c đưa ra nhằ m hoàn thiê ̣n khung pháp lý , nâng cao hiê ̣u quả của các giao
dịch khi lựa chọn các biện pháp, chế tài giải quyế t.

4

z


Ở nước ngồi, rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã được công bố liên
quan đến việc không thực hiện đúng hợp đồng. Năm 2000, một luận án tiến sĩ
khá công phu về “các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng”
của tác giả P. Grosser bảo vệ thành công tại Đại học Paris I. Năm 2004, Nhà
xuất bản LGDJ của Pháp đã cơng bố một cơng trình khoảng 700 trang của tác
giả Y.M.Laithier về nghiên cứu so sánh liên quan đến “Chế tài cho việc
không thực hiện đúng hợp đồng” [5, tr 20].
Việt Nam, điển hình có Ts. Đỗ Văn Đại với cuốn sách “Các biện pháp

xử lý viê ̣c không thực hiê ̣n đúng hơ ̣p đồ ng trong pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam

” được

xuất bản năm 2010; TS. Phan Thị Thanh Thủy với bài “Bàn về mối quan hệ
giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong pháp
luật Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 2 năm 2014; Nguyễn
Thị Hồng Trinh với bài “Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại quốc
tế qua Luật Thương mại Việt Nam, Công ước CISG và Bộ Nguyên tắc
Unidroit” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 22 năm 2009; hay các
trang “Thông tin Pháp luật Dân sự”, “Thông tin của Bộ Tư pháp”, cổng thông
tin

điện

tử

với

địa

chỉ

truy

cập

là:

,


/>Tuy nhiên với viê ̣c lựa cho ̣n và nghiên cứu đề tài này

, tác giả mong

muốn đem la ̣i mô ̣t bức tranh vừa tở ng quan vừa tồn diện, sâu sắ c trong viê ̣c
xử lý các vi phạm hợp đồng ; đặt ra những vấ n đề cầ n giải quyế t trong tương
quan so sánh không những làm sáng tỏ những

bấ t câ ̣p của pháp luâ ̣t Viê ̣t

Nam, nhấ n ma ̣nh xu hướng áp du ̣ng pháp luâ ̣t đố i với các chế tài do vi pha ̣m
hơ ̣p đồ ng , đă ̣c biê ̣t là Bộ Nguyên tắ c UNIDROIT về hơ ̣p đồ ng thương ma ̣i
quố c tế với các nguyên tắ c có tính thực thi cao không nằ m ở viê ̣c bắ t buô ̣c
công nhâ ̣n mà nằ m ở giá tri ̣thuyế t phu ̣c.

5

z


Trên cơ sở chỉ ra những bất cập, vướng mắc, luận văn đóng góp những
kiến nghị, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Viê ̣t Nam về chế tài
do vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng; góp phần cung cấp những nền tảng pháp lý cho các chủ
thể khi tìm hiểu, tư vấ n hay tham gia vào viê ̣c giao kế t các hơ ̣p đồ ng nói
chung và hơ ̣p đồ ng thương ma ̣i nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tươ ̣ng nghiên cứu: vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng và các da ̣ng vi pha ̣m, hâ ̣u quả
pháp lý do vi phạm hợp đồng , chế tài xử lý vi pha ̣m


được quy định trong

BLDS 2005, LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT.
Phạm vi nghiên cứu : những vấn đề lý luận và những quy định pháp
lý hiện hành về chế tài do vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng

thương mại theo các nguồ n

luâ ̣t nêu trên .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luâ ̣n văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích lý giải, lập luận những vấn
đề lý luận về chế tài do vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng theo các nguồn luật.
Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự khác nhau giữa các nguồ n
luâ ̣t khi đề câ ̣p đế n cùng vấ n đề , từ đó nêu lên ưu, nhươ ̣c điể m của từng nguồn
luật góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
6. Kết cấu của luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n về chế tài do vi phạm hơ ̣p đồ ng

6

z


Chương 2: So sánh các chế tài vi pha ̣m hơ ̣p đồ ng theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam
và theo Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại
quốc tế
Chương 3: Định hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về chế

tài do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.

7

z


CHƢƠNG 1
NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm của chế tài do vi phạm hợp đồng
1.1.1. Khái niệm về chế tài do vi phạm hợp đồng
1.1.1.1 Khái niệm vi phạm hợp đồng
Trong quá trình vận động và biến chuyển không ngừng của các quan hệ
xã hội, mọi chủ thể tham gia luôn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ nhất định.
Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào nghĩa vụ cũng được thực hiện
một cách nghiêm túc, hiệu quả theo nguyện vọng của các bên. Đơn cử, trong
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán không chuyển giao tài sản, bên
mua không trả tiền hay bên bán đã thiết lập một vật quyền phụ thuộc trên tài
sản đem bán như tài sản đã được thế chấp tại ngân hàng để bảo đảm cho
khoản vay khác.
Tóm lại, vi phạm hợp đồng là hành vi có lỗi của một bên không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng (non–performance) mà
các bên đã thỏa thuận với nhau. Vi phạm hợp đồng có thể xảy ra đối với bất
kỳ một nghĩa vụ nào và được thể hiện dưới các dạng như thực hiện chậm,
thực hiện một phần hoặc khơng thực hiện tồn bộ.
1.1.1.2 Chế tài do vi phạm hợp đồng
Vi phạm hợp đồng của một bên có thể gây thiệt hại cho bên kia đến
mức làm cho bên kia khơng đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Vì
vậy, bên vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi là trách nhiệm dân
sự – một loại trách nhiệm pháp lý [2]. Vấn đề xử lý vi phạm hợp đồng đã tồn

tại khá sớm trong lịch sử lập pháp của Việt Nam. Nghiên cứu cổ luật Việt
Nam cho thấy Bộ luật Hồng Đức có quy phạm về vấn đề này. Ví dụ, theo

8

z


Điều 558, “mắc nợ q hạn khơng trả thì phải tội trượng tùy theo việc nặng
nhẹ. Nếu lại cố bướng khơng chịu trả thì phải giáng hạ hai bậc, bồi thường
gấp đôi”. Ở đây, nhà làm luật đã dự trù điều khoản để bắt các đương sự phải
thi hành đúng các nghĩa vụ được cam kết. Trước thực trạng vi phạm hợp đồng
xảy ra ngày càng nhiều và biến chuyển phức tạp hơn thì các bên lại càng chú
trọng thiết lập các điều khoản xử lý vi phạm cũng như phương án giải quyết,
tạo hành lang pháp lý hạn chế và loại trừ vi phạm.
Như vậy, chế tài là hậu quả pháp lý bất lợi mà người có hành vi vi
phạm phải gánh chịu. Nó biểu hiện thái độ của Nhà nước và của người bị vi
phạm đối với người vi phạm và là điều kiện đảm bảo cần thiết cho việc tuân
thủ pháp luật, tuân thủ hợp đồng.
Chế tài thương mại là hậu quả pháp lý bất lợi được áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật thương mại khi họ không thực hiện hay
thực hiện không đúng các nghĩa vụ phát sinh từ các hành vi thương mại.
Theo Điều 292 LTM 2005, Các loại chế tài trong thương mại bao gồm:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc

cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

9

z


Các loại chế tài trong thương mại kể trên chỉ được áp dụng giữa các
bên tham gia hợp đồng thương mại khi một bên vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng. Theo nghĩa này, chế tài thương mại là các chế tài được áp dụng khi
có vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ việc thực hiện hành vi thương mại mà nhà
làm luật gọi là “chế tài trong thương mại”. Các chế tài này có thể là những
chế tài do pháp luật quy định hoặc có thể là các chế tài do các bên thỏa thuận.
Theo Điều 300 LTM 2005, bên vi phạm chỉ phải trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận. Điều này có nghĩa là nếu
các bên có thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng thì khi có
vi phạm, bên bị vi phạm mới có quyền yêu cầu bên vi phạm gánh chịu chế tài
phạt. Ngược lại nếu khơng có thỏa thuận thì khơng được áp dụng chế tài này.
Còn các chế tài khác thì bên bị vi phạm hồn tồn có quyền u cầu áp dụng
theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, chế tài thương mại hầu hết là các chế tài hợp đồng. Bên bị vi
phạm có quyền áp dụng đối với bên vi phạm khi bên vi phạm không thực hiện
đúng hợp đồng đã giao kết. Vậy giữa trách nhiệm và chế tài có mối quan hệ
như thế nào?
Có quan điểm cho rằng không có sự thống nhất giữa BLDS 2005 và
LTM 2005 vì BLDS 2005 sử dụng thuật ngữ “trách nhiệm dân sự” như “trách
nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật” tại Điều 303, “trách
nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được
thực hiện một công việc” tại Điều 304, “trách nhiệm dân sự do chậm thực

hiện nghĩa vụ dân sự” tại Điều 305, “trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự” tại Điều 306, “Trách nhiệm bồi thường thiệt
hại” tại Điều 307. Trong khi đó LTM 2005 lại sử dụng thuật ngữ “chế tài”
như tại Điều 292 liệt kê “các loại chế tài trong thương mại”.

10

z


Theo tác giả, “trách nhiệm dân sự” và “chế tài” là hai khái niệm pháp
luật khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết, tương đồng với nhau về mặt
nội dung, đó là đưa ra các biện pháp pháp lý phù hợp để bù đắp thiệt hại cho
các bên. Khái niệm “trách nhiệm dân sự” có nội hàm rộng hơn và mang tính
khái quát hơn khái niệm “chế tài” và “chế tài” là hình thức biểu hiện cụ thể
của trách nhiệm pháp lý. Ví dụ: khoản 1 Điều 304 BLDS 2005 quy định về
trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không
được thực hiện một công việc: trong trường hợp bên có nghĩa vụ khơng thực
hiện một cơng việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu
bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho
người khác thực hiện công việc đó và u cầu bên có nghĩa vụ thanh tốn chi
phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Như vậy, trách nhiệm của người không
thực hiện nghĩa vụ là phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi dưới hình thức bồi
thường thiệt hại. Trong các giáo trình luật kinh tế của Khoa Luật – Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn trước đây cũng như giáo trình Luật kinh tế của
Trường Đại học Luật Hà Nội khi nói về trách nhiệm tài sản hay trách nhiệm
vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế cũng cho rằng phạt hợp đồng và bồi
thường thiệt hại là các hình thức trách nhiệm tài sản [30], [33].
Điều 93 BLDS 2005 quy định pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực

hiện nhân danh pháp nhân. Điều này được hiểu là, trong quá trình thực hiện
hợp đồng thương mại, pháp nhân đều phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi
về tài sản “chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình” do hành vi vi
phạm các nghĩa vụ hợp đồng. Trách nhiệm tài sản này có thể được thể hiện
dưới hình thức phạt vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm gây ra.

11

z


Như đã phân tích ở trên, thực chất tất cả các chế tài được quy định
trong LTM 2005 đều tương ứng với quy định trách nhiệm dân sự của BLDS
2005. Sự khác nhau thể hiện ở cách trình bày và sắp xếp. LTM 2005 quy
định các loại chế tài và cách thức áp dụng vào một chế định riêng, còn
BLDS 2005 quy định lồng ghép trong các chế định liên quan đến thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng.
Đặt trong tương quan so sánh với Bộ Nguyên tắc UNIDROIT, không
sử dụng thuật ngữ “chế tài” hay “trách nhiệm dân sự”. Điểm đặc trưng là “giải
quyết các vấn đề mới và quan trọng đối với cộng đồng pháp lý và kinh tế
quốc tế” [13, tr. 11], do vậy, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT dành trọn Chương 7
để bàn về vấn đề “Không thực hiện hợp đồng” nhằm hướng tới các giải pháp
mang tính nguyên tắc khi xử lý việc không thực hiện hợp đồng và khơng coi
“chế tài” là hình phạt mà là biện pháp bù đắp thiệt hại do bị vi phạm.
Như vậy, chế tài do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà
bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu, trong pháp luật dân sự gọi đó là “trách
nhiệm dân sự” hay “chế tài dân sự”, trong pháp luật thương mại gọi đó là
“chế tài thương mại”.
Chế tài do vi phạm hợp đồng đươ ̣c coi là biê ̣n pháp xử lý hành vi vi

phạm hợp đồ ng, là cách ứng xử của các bên tham gia hợp đồng đối với hành
vi đi ngược lại các cam kết, thỏa thuận trước hoặc pháp luật có quy định.
1.1.2. Đặc điểm của chế tài do vi phạm hợp đồng
1.1.2.1. Chế tài do vi phạm hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng
Hợp đồng được hình thành là kết quả của quá trình thương thảo, thống
nhất giữa các bên về những điều khoản có liên quan. Theo đó, các bên chấp
nhận sự ràng buộc về mặt pháp lý từ sự tự nguyện giao kết của mình. Hợp
đồng có hiệu lực pháp luật trở thành “luật” điều chỉnh hành vi các bên trong
12

z


quá trình thực hiện, là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa
vụ pháp lý đó được coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết. Đối với hợp
đồng có nội dung trái pháp luật, không có hiệu lực pháp luật thì khơng làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với các bên ngay từ thời điểm giao kết. Vì
vậy, hành vi không thực hiện hay thực hiện không đúng, những cam kết trong
hợp đồng đó không được coi là sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và các bên
không phải thực hiện trách nhiệm hợp đồng.
Nếu như, trách nhiệm pháp lý nói chung được áp dụng đối với mọi
hành vi vi phạm pháp luật thì trách nhiệm do vi phạm hợp đồng chỉ được áp
dụng đối với vi phạm về những điều khoản mà các bên đã thỏa thuận và
những vi phạm pháp luật hợp đồng. Trên thực tế, bên có hành vi vi phạm hợp
đồng có bị áp dụng chế tài hay khơng cịn phải phụ thuộc vào việc chứng
minh có hội đủ các căn cứ xác định trách nhiệm đối với từng hình thức chế tài
do vi phạm hợp đồng.
Nhìn một cách tổng quan, vi phạm hợp đồng có thể hiểu là việc một
bên vi phạm các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng. BLDS 2005 nhấn mạnh “vi

phạm nghĩa vụ” là “không thực hiện” hoặc “thực hiện không đúng nghĩa vụ”;
LTM 2005 nhấn mạnh “vi phạm hợp đồng” là “không thực hiện”, “thực hiện
không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng nghĩa vụ”. Theo Điều 7.1.1 (Định
nghĩa) của Bộ Nguyên tắc UNIDROIT “Không thực hiện hợp đồng (non–
performance) là việc một bên không thực hiện một nghĩa vụ nào đó phát sinh
từ hợp đồng kể cả việc thực hiện hợp đồng không đúng hay chậm trễ”. Nếu
như pháp luật Việt Nam phân định các trường hợp vi phạm nội dung hợp
đồng thì Bộ Nguyên tắc UNIDROIT đưa ra định nghĩa “không thực hiện hợp
đồng” đã bao hàm các nội dung của vi phạm hợp đồng “bao hàm tất cả các
hình thức khơng thực hiện và cả thiếu sót trong việc thực hiện” [13, tr. 38].
13

z


Như vậy, về bản chất các văn bản pháp lý được dẫn chiếu nêu trên đều
đưa ra các dạng vi phạm hợp đồng như “không thực hiện”, hoặc “thực hiện
không đúng nghĩa vụ” làm căn cứ để xử lý vi phạm.
1.1.2.2.Chế tài do vi phạm hợp đồng là biện pháp thực hiện trách nhiệm
mang tính chất tài sản
Bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng phải gánh chịu những tước
đoạt mang tính chất nhân thân hay tài sản tương ứng với hành vi vi phạm đó
trừ trường hợp bên vi phạm dẫn chiếu được các bằng chứng chứng minh
trường hợp được miễn trách nhiệm.
Trách nhiệm pháp lý là sự tước đoạt hay hạn chế các quyền về tài sản
hay phi tài sản của chủ thể có hành vi vi phạm. Riêng đối với chế tài do vi
phạm hợp đồng thì chủ yếu là chế tài mang tính chất tài sản. Do vậy, chủ thể
có hành vi vi phạm hợp đồng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản,
như phải bồi thường thiệt hại, phải bỏ chi phí khắc phục hậu quả, phải chịu
phạt hợp đồng.

Về vấn đề này, pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT đều
đưa ra các chế tài xử lý tương ứng mà ở đó nhấn mạnh những nghĩa vụ tài
chính mà bên vi phạm phải thực hiện. Ví dụ, BLDS 2005 và LTM 2005 đề
cập “phạt vi phạm”, “bồi thường thiệt hại”, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT đề
cập “sửa chữa và thay thế”, “tiền phạt”, “bồi thường thiệt hại”. Trong rất
nhiều loại hợp đồng thì hợp đồng thương mại được giao kết chủ yếu mang
tính chất hàng hóa, tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là
tất yếu, rõ nét. Ngoại trừ các trường hợp miễn trách nhiệm được quy định.
Hậu quả pháp lý bất lợi về tài sản thể hiện ở việc bên vi phạm phải
dùng tiền hoặc tài sản khác thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của
mình để thực hiện nghĩa vụ nộp phạt, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Việc bồi

14

z


thường thiệt hại hay phạt vi phạm được thực hiện theo sự thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng, nếu các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng thì áp dụng quy định pháp luật tương ứng.
Bên cạnh đó, khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài “yêu cầu thực hiện
hợp đồng”, “buộc thực hiện đúng hợp đồng” thì bên vi phạm đồng thời phải
bỏ ra những chi phí hợp lý, cần thiết từ nguồn tài chính hiện có hoặc huy động
được để để tiếp tục thực hiện hợp đồng, sửa chữa sai xót hoặc thay thế để loại
trừ khuyết tật của đối tượng hợp đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục
khác (nếu có). Đối với việc áp dụng các chế tài đi đến chấm dứt hay hủy bỏ
quan hệ hợp đồng thì đều ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi về tài sản cũng
như mục đích lợi nhuận của các bên. Tóm lại, bất lợi về tài sản là hệ quả tất
yếu phải gánh chịu đối với bên vi phạm hợp đồng.
1.1.2.3. Chế tài được áp dụng đối với bên vi phạm có thể tương xứng với hậu

quả của hành vi vi phạm
Đặc điểm này nhấn mạnh việc định lượng thiệt hại về vật chất hoặc tinh
thần mà bên vi phạm phải gánh chịu có thể tương xứng với mức độ tổn thất về
vật chất hoặc tinh thần của bên bị bị vi phạm. Nếu như Điều 7.4.2 Bộ Nguyên
tắc UNIDROIT coi “thiệt hại có thể là phi tiền tệ và bắt nguồn từ nỗi đau thể
chất hoặc tinh thần” thì theo LTM 2005, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là
trách nhiệm tài sản, trách nhiệm vật chất, bên vi phạm hợp đồng không chịu
trách nhiệm tinh thần. Vấn đề xác định sự “tương xứng” phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như tổn thất thực tế về tài sản, tinh thần. Trong nhiều trường hợp sự
xác định đó phụ thuộc bởi ý chí chủ quan của các bên giao kết hợp đồng khi
nhìn nhận, đánh giá thiệt hại.
Mức độ tổn thất về tinh thần khó có thể vật chất hoá, do đó, khó có thể
xác định được mức độ tương xứng về bồi thường vật chất. Nên thông thường,

15

z


trong việc xâm phạm quyền nhân thân, hầu hết các nền tài phán đều kết hợp
nhiều loại chế tài đối với người vi phạm mà bù đắp tổn thất chỉ là một trong
số đó. Pháp luật có thể quy định những trường hợp ngoại lệ mà trách nhiệm
dân sự không nhất thiết phải phù hợp và tương xứng với mức độ tổn thất về
vật chất và/hoặc tổn thất về tinh thần do hành vi vi phạm gây ra. Phạt vi phạm
hợp đồng theo thoả thuận là một minh chứng cho ngoại lệ này. Tuy nhiên,
điều cần lưu ý là ngay cả đối với một số dạng, loại hợp đồng có thoả thuận
phạt vi phạm, quy tắc “phù hợp và tương xứng” vẫn được áp dụng ở mức độ
nào đó. Điển hình là quy định về mức phạt vi phạm tại Điều 301 LTM 2005
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8%

giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Về các lập luận này, có thể nói,
chưa kể đến sự đúng sai, nhưng khác hẳn với tinh thần của Điều 301, LTM
2005, một mức phạt không giới hạn được BLDS 2005 cho phép trong Điều
422 “Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận” [9].
Như vậy trong luận điểm này, cần lưu ý hai vấn đề khi xác định áp
dụng chế tài xử lý vi phạm hợp đồng, một là, có hai loại thiệt hại thực tế là
thiệt hại về vật chất và phi vật chất; hai là, giá trị đền bù phù hợp và tương
xứng với thiệt hại. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp chế tài áp
dụng luôn tương xứng với hậu quả của hành vi vi phạm, điển hình như các
bên có thỏa thuận về mức phạt vi phạm, thỏa thuận về các trường hợp có thể
dẫn đến tạm ngừng, tạm hoãn thực hiện hợp đồng.
1.1.2.4. Chế tài do vi phạm hợp đồng được áp dụng trực tiếp đối với bên vi phạm
Nguyên tắc chịu trách nhiệm trực tiếp được áp dụng với bên vi phạm
hợp đồng. Khi có sự vi phạm, bên thực hiện hành vi vi phạm phải trực tiếp
chịu trách nhiệm trước bên bị vi phạm, không phụ thuộc vào nguyên nhân,

16

z


hoàn cảnh xảy ra vi phạm. Bên vi phạm hợp đồng phải dùng tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của mình để bồi thường thiệt hại
hoặc nộp tiền phạt. Khi bị áp dụng chế tài buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng,
bên vi phạm phải dùng tài sản của mình để sửa chữa, thay thế, khắc phục việc
thực hiện không đúng. Các chế tài do vi phạm hợp đồng được đưa ra áp dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của chính bên vi phạm.
Pháp luật công nhận và bảo hộ quyền tự do giao kết hợp đồng của các
chủ thể. Hợp đồng có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ tương
ứng trực tiếp giữa các bên chứ không phải giữa chủ thể giao kết với nhà nước

hoặc bên thứ ba trừ trường hợp chế tài vô hiệu do chống lại trật tự công cộng
và đạo đức xã hội. Trách nhiệm dân sự là quan hệ tư giữa hai chủ thể độc lập,
có địa vị pháp lý bình đẳng. Theo đó, khi truy cứu trách nhiệm hợp đồng, bên
bị vi phạm là chủ thể được hưởng đầy đủ, trọn vẹn sự bù đắp từ bên vi phạm.
1.1.2.5. Bên bị vi phạm có quyền lựa chọn và quyết định áp dụng các hình
thức chế tài do vi phạm hợp đồng
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện một hay nhiều
hình thức chế tài theo sự thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định pháp
luật. Bên bị vi phạm cũng có thể sử dụng quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng
tài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nếu u cầu áp dụng chế tài bị
bên vi phạm khước từ. Trong khuôn khổ pháp luật, bên bị vi phạm có thể yêu
cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách nhiệm tài sản, cũng có
thể từ bỏ chính quyền u cầu của mình. Tịa án hay Trọng tài khi được yêu
cầu giải quyết tranh chấp phải tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự.
Phán quyết của cơ quan tài phán thể hiện sự chấp nhận một phần hay tồn bộ
u cầu của ngun đơn. Thực chất Tịa án hay Trọng tài không trực tiếp
quyết định việc áp dụng chế tài đối với bên vi phạm mà quyền quyết định

17

z


thuộc về bên bị vi phạm. Những cơ quan này đóng vai trị cơng nhận u cầu
của đương sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1.1.2.6. Chế tài do vi phạm hợp đồng không nhất thiết phải có sự hội tụ đầy
đủ những điều kiện về mặt hình thức như đối với trách nhiệm pháp lý
Căn cứ phát sinh trách nhiệm pháp lý thường bao gồm bốn yếu tố cơ
bản: thứ nhất là có hành vi vi phạm, thứ hai là có tồn tại thiệt hại thực tế, thứ
ba là có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt thực tế, thứ tư là

có lỗi. Hiện nay, quan điểm có nên để yếu tố lỗi là một trong những căn cứ
phát sinh trách nhiệm hay không tùy thuộc vào từng lĩnh vực chuyên biệt.
Đối với việc áp dụng các các chế tài do vi phạm hợp đồng không nhất
thiết phải hội tụ đầy đủ các căn cứ nêu trên, ví dụ, bên vi phạm không phải
bồi thường vượt quá mức thiệt hại hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại nếu bên
vi phạm trong khả năng của mình đã tích cực thực hiện việc ngăn chặn hạn
chế thiệt hại xảy ra. Căn cứ xác định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng tùy
thuộc vào từng hình thức chế tài, từng ngành luật. Đơn cử khi áp dụng chế tài
yêu cầu bồi thường thiệt hại, BLDS 2005 coi yếu tố lỗi là một trong những
căn cứ phát sinh trách nhiệm trong khi LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc
UNIDROIT không coi yếu tố lỗi là căn cứ phát sinh trách nhiệm vi phạm hợp
đồng. Mặc dù LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT không trực tiếp được
đề cập tới, yếu tố lỗi vẫn được cân nhắc dưới dạng “lỗi suy đoán”. Nói cách
khác bên vi phạm bị coi là có lỗi nếu không thực hiện, thực hiện không đúng
nghĩa vụ hợp đồng (non-perfomance) mà không chứng minh được tính miễn
trách nhiệm của mình [26].

18

z


1.2. Các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng
LTM 2005 quy định 6 chế tài cụ thể tại Điều 292, ngoài các chế tài
như quy định tại LTM 1997 thì có hai chế tài mới được bổ sung: chế tài tạm
ngừng thực hiện hợp đồng và chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng.
Việc áp dụng các chế tài phụ thuộc vào sự lựa chọn của bên bị vi phạm,
tuy nhiên pháp luật cũng có quy định nhằm hạn chế quyền lựa chọn của các
bên. Điều 293 LTM 2005 quy định trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị
vi phạm không được áp dụng các chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình

chỉ hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài nhằm đảm bảo các
bên thực hiện hợp đồng đã ký kết. Thời điểm ký kết hợp đồng, các bên đều
xuất phát từ mục đích lợi nhuận chứ khơng xuất phát từ mục đích đạt lợi ích
từ việc nộp phạt hay bồi thường thiệt hại của bên kia. Chế tài này có ý nghĩa
hạn chế tối đa việc kéo dài thời hạn hợp đồng, đồng thời, giữ được thiện chí
hợp tác giữa các bên tham gia giao kết hợp đồng.
Phạt vi phạm hợp đồng là chế tài tiền tệ, vừa phòng ngừa vi phạm hợp
đồng, vừa trừng phạt hành vi vi phạm, giáo dục, nâng cao ý thức tuân thủ hợp
đồng một cách nghiêm ngặt.
Bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài bù đắp những thiệt hại vật
chất, tinh thần cho bên bị vi phạm. Số tiền bồi thường được đưa ra để đảm
bảo bồi hoàn, bù đắp và khơi phục lợi ích bị thiệt hại cho bên bị vi phạm.
Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng là các chế tài thể hiện thái độ
trừng phạt nghiêm khắc của bên bị vi phạm với bên vi phạm trong thực hiện
hợp đồng. Theo đó, bên bị vi phạm từ chối không thực hiện các nghĩa vụ đã
cam kết và lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng của các bên không đạt được.

19

z


×