Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện thanh ba tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Tăng cường công
tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba tỉnh
Phú thọ” được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Tô Minh Hương. Trong q
trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu
từ một số tài liệu kinh tế, cuốn sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận…
theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng mình và chịu hồn tồn trách nhiệm về cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Hà Thị Vững

n

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người hướng dẫn
khoa học - TS. Tô Minh Hương. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã hướng dẫn
nhiệt tình, động viên tơi hồn thành đúng tiến độ. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học
cũng như kinh nghiệm của Cơ chính là tiền đề giúp tôi đạt được kết quả trong nghiên
cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các Thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và
Quản lý - Trường Đại học Thủy Lợi đã giúp đỡ tôi nâng cao kiến thức chuyên môn
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Có được kết quả nghiên cứu này, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến người thân trong gia đình,
bạn bè đồng nghiệp ln đồng hành và ủng hộ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù tôi đã nỗ lực để thực hiện đề tài một cách tốt nhất nhưng không tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy cơ


trong Hội đồng và các bạn đồng nghiệp để Luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Thị Vững

ii

n


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI.................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước ..................................................................................................5
1.1.2 Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 9
1.1.3 Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN................... 11
1.1.4 Yêu cầu đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ....... 12
1.1.5 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN ....... 13
1.1.6 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN cấp huyện. 13
1.1.7 Các yếu tổ ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
Kho bạc Nhà nước ............................................................................................. 17
1.2 Cơ sở thực tiễn về Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước....................................................................................... 19

1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện ............................................................. 19
1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................21
1.4 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài: ...........................23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ ...................................................................... 26
2.1 Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba.............................................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Thanh Ba ........................................... 27

n

iii


2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................... 30
2.2.1 Nội dung, cấu trúc các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện
Thanh Ba ........................................................................................................... 30
2.2.2 Căn cứ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 31
2.2.3 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản ........................ 31
2.2.4 Quy trình, thủ tục, tổ chức và nội dung thực hiện kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh
Ba .................................................................................................................... 36
2.3 Đánh giá chung về tình hình thực hiện chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba ................................................. 47
2.3.1 Những kết quả đạt được của việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba ............................................................. 47

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba ............................................................. 53
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN HUYỆN THANH
BA, TỈNH PHÚ THỌ.................................................................................................. 59
3.1 Mục tiêu, định hướng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại
KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................................................................... 59
3.1.1 Định hướng ............................................................................................ 59
3.2 Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ................... 61
3.2.1 Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và luật pháp .............................. 61
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến nội dung kiểm soát, quy trình, nghiệp vụ
kiểm sốt chi ngân sách qua kho bạc nhà nước .............................................. 64
3.2.3 Nhóm giải pháp nguồn nhân lực kiểm sốt chi...................................... 67
3.2.4 Nhóm giải pháp về hiện đại hóa cơng nghệ Kho bạc Nhà nước ............ 72
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 80

iv

n


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ......27
Hình 2.3 Mở tài khoản qua kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba ..................................42
Hình 2. T lệ tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2 1 – 2017 ..............43


n

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Thanh Ba giai đoạn 20152017 ............................................................................................................................... 44
Bảng 2.2 Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................... 43
Bảng 2.3 Kết quả kiểm soát quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN ......... 46
Bảng 2.4 Các cơng trình, dự án mới khởi cơng bị tạm dừng thanh tốn ..................... 47
Bảng 2.5 Tổng hợp ý kiến chung của đơn vị sử dụng NSNN về cơng tác kiểm sốt chi
đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN huyện Thanh Ba .................................................. 48
Bảng 2.6 Đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách về nguồn nhân lực tại KBNN huyện
Thanh Ba ....................................................................................................................... 50
Bảng 2.7 Đánh giá của các đơn vị sử dụng ngân sách về quy trình, thủ tục................. 51
tại KBNN huyện Thanh Ba ........................................................................................... 51

vi

n


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa và giải thích

ĐHTL


Đại học Thủy lợi

KB

Kho bạc

LVThS

Luận văn Thạc sĩ

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý
Ngân sách và Kho bạc

XDCB

Xây dựng cơ bản

n

vii



n


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chi ngân sách nhà nước hiện tại bao gồm gần 30 khoản chi, được sắp xếp vào 3 nhóm:
chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi trả nợ, viện trợ nước ngồi.
Trong đó đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm vốn đầu tư của toàn xã hội chiếm t trọng lớn trong tổng
sản phẩm quốc nội. Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) góp phần tạo ra cơ sở
vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước. Tốc độ, quy mơ tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn đến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội đã đề ra.
Có thể nói cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước đã đạt được những hiệu quả đáng kể trong những năm qua, nhất là từ khi KBNN
thực hiện triển khai dự án TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho
bạc), giúp cho quá trình quản lý có cơng tác rõ ràng, kiểm sốt đồng bộ, có hệ thống.
Cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN cũng đã có những chuyển biến tích cực
từ cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự tốn đều được chú trọng hơn về chất lượng và thời
gian…
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc
biệt là lĩnh vực ĐTXDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn huyện Thanh Ba
trung bình hàng năm hàng t đồng, trong đó phần lớn là vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn

huyện. Xác định được tầm quan trọng đó trong những năm qua việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn đầu tư đã được huyện Thanh Ba đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
(KBNN) đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý

n

1


chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng và chặt chẽ hơn, cơng tác kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả cơng tác kiểm sốt của
KBNN về chi NSNN đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả
hơn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách trong ĐTXDCB chưa cao, gây lãng
phí nguồn lực tài chính quốc gia. Tình trạng trên do nhiều ngun nhân khác nhau, cơ
chế chính sách cịn một số bất cập, dễ phát sinh tiêu cực, cán bộ làm nhiệm vụ chi
ĐTXDCB tại các đơn vị thụ hưởng NSNN cịn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về
quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều… Do vậy quản lý, kiểm sốt chi vốn
ĐTXDCB đóng vai trị rất quan trọng và việc hồn thiện kiểm sốt chi vốn ĐTXDCB
từ NSNN qua KBNN là cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Với những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “ Tăng cường công tác kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” làm luận
văn tốt nghiệp của tác giả nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường cơng tác kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc nhà nước, qua đó nâng cao
hiệu quả chi ĐTXDCB ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
hệ thống KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Kho bạc Nhà nước Thanh Ba- tỉnh Phú
Thọ;
- Về Thời gian: Số liệu nghiên cứu đuợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2 1 - 2018;

2

n


Giải pháp đề xuất cho giai đoạn tới
- Phạm vi Nội dung :
Các vấn đề liên quan đến công tác KSC chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN: Khái
niệm, ngun tắc, căn cứ và quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN,
đồng thời nghiên cứu vai trị của KBNN trong kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN. Chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Đề xuất
các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát chi ĐTXDCB giai đoạn tới.
4. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cách tiếp cận
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các lý thuyết trong quản lý NSNN như các
lý thuyết chi NSNN, kiếm soát chi NSNN,…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Phương pháp chọn địa
điểm nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp xử lý số liệu; Phương
pháp tổng hợp; Phương pháp phân tích đánh giá
5.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hóa và cập nhập những cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi

ĐTXDCB tại Kho bạc Nhà nước. Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho việc
nghiên cứu chun sâu, giảng dạy về cơng tác kiểm sốt chi ĐTXDCB tại nước ta
trong điều kiện hiện nay.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất của tác giả là những tham khảo hữu ích, có
giá trị thực tiễn trong cơng tác kiểm sốt chi ĐTXDCB ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay.
6. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ

n

3


thống Kho bạc Nhà nước
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà
nước Thanh Ba và hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung nhằm làm rõ những mặt tích
cực, hạn chế, xác định nguyên nhân gây ra hạn chế đó. Từ đó nâng cao nghiệp vụ kiểm
sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba cũng như hệ thống Kho bạc Nhà nước.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc nhà
nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ


4

n


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SỐT CHI
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm sốt chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Khái niệm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm chi đầu tư Xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nhà nước là tiền đề xã hội đảm bảo điều kiện cần và kinh tế hàng hóa là tiền đề kinh tế
đảm bảo điều kiện đủ cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng nhà nước
NSNN. NSNN là cơng cụ tài chính của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trong đó Chi Ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy và thực thi các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước.
Chi NSNN có quy mơ và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa
phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường,
chi ngân sách nhà nước vừa mang tính chất trong hồn trả trực tiếp, lại vừa có tính
chất hồn trả trực tiếp. Vì vậy việc quản lý các khoản chi ngân sách nhà nước hết sức
phức tạp.
Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dụng cụ thể
quản lý các khoản chi NSNN bao gồm:
- Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển
- Quản lý các khoản chi thường xuyên

- Quản lý các khoản chi trả nợ
- Quản lý các khoản chi dự phòng

n

5


Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư phát triển của
ngân sách Nhà nước bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
- Chi đầu tư phát triển khơng có tính chất đầu tư xây dựng
Ta thấy rằng đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân.
Vậy Chi đầu tư XDCB là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân
sách Nhà nước đề đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằn từng bước tăng cường, hoàn
thiện và hiện đại háo cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền
kinh tế quốc dân.
1.1.1.2 Đặc điểm chi đầu tư XDCB từ NSNN
Chi đầu tư XDCB từ NSNN có đặc điểm nổi bật là đối tượng đầu tư tập trung vào các
dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn mà lợi ích của nó
phục vụ cho mọi người, mọi ngành,trong xã hội. Chi đầu tư XDCB là tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội làm nền tảng đảm bảo cho sự phát triển kin tế xã
hội của quốc gia, khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp nên
ở khía cạnh tài chính thì khả năng hồn vốn khó xác định , việc đánh giá hiệu quả dự

án không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu định lượng.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn nhưng
khơng có khả năng thu hồi cần có sự đầu tư của Nhà nước: với mục địch đầu tư thuận
lợi , thu hút các nguồn vốn đầu tư một dự án thì bên cạnh việc bố trí nguồn cho các dự
án cịn phải bố trí vốn cho cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ dự án như điện, đường, trường, trạm.

6

n


Đối với Việt Nam mặc dù khả năng ngân sách còn hạn chế, song cả về số tuyệt đối và
t trọng chi trong cân đối ngân sách, Tuy nhiên t trọng chi NSNN cho đầu tư xây
dựng trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương , đường lối phát triển kinh tế Nhà
nước ; thứ tự và t trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội
thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất tích lũy : từ mục đích cho khoản chi đầu
tư xây dựng từ NSNN là tạo ra cơ sở kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ nền kinh tế
làm nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội làm tăng sản phẩm quốc
nội.
Chi đầu tư XDCB luôn gắn với việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội Nhà nước trong từng thời kỳ: chi đầu tư XDCB mang đến lợi ích phát triển kinh
tế xã hội, vì vậy kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong ngắn hạn cũng như trung và
dài hạn là cơ sở nền tảng của việc xây dựng , quyết định dự toán chi đầu tư XDCB
từng lĩnh vực.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp phát khơng hồn lại thời
gian chi cho từng dự án vốn kéo dài, cấp phát trực tiếp đến từng hạng mục cơng trình ,
sự vận động của tiền vốn dung trang trải chi phí đầu tư XDCB chịu sự chi phối trực
tiếp bởi đặc điểm của chi dầu tư XDCB.

Đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn để xây dựng cơng trình nên quyết định đầu tư phải
là quyết định tài chính phải thể hiện được các tiêu chí : Tổng mức vốn đầu tư, nguồn
vốn đầu tư, cơ cấu tài chính và khả năng hồn vốn.
Vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính cơng rất quan trọng của quốc
gia. Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư,
bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao
gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài
sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thứ chủ đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp [1]

n

7


Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
.NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm
được bố trí cho đầu tư vào các cơng trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Vốn của ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của luật ngân sách Nhà nước và quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể vốn ngân sách nhà nước chỉ được cấp phát cho
các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh khơng có khả năng
thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách Nhà nước cho
đầu tư phát triển .
Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu
của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại kỹ thuật)
Trong đầu tư XDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà khơng phải là của tư
nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Ở
đây quyền sở hữu về vốn khơng trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý vì thế trách
nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng hiệu quả đồng
vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc quản lý hiệu quả vốn
trong đầu tư XDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp
Về lĩnh vực đầu tư, đầu tư XDCB của nhà nước thường nhằm vào lĩnh vực ít được
thương mại hố, khơng thu hồi vốn ngay, ít có tính cạnh tranh.
Về mục tiêu đầu tư, đầu tư XDCB của nhà nước thường ít nhắm tới mục tiêu lợi nhuận
trực tiếp. Nó phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, trong khi ĐTXDCB của tư nhân và
đầu tư nước ngoài thường đề cao lợi nhuận.

8

n


Về môi trường đầu tư, ĐTXDCB của nhà nước thường diễn ra trong môi trường thiếu
vắng sự cạnh tranh. Và nếu có sự cạnh tranh thì cũng ít khốc liệt hơn khu vực đầu tư
khác
Tóm lại, chi đầu tư XDCB của NSNN đó là những khoản chi lớn của nhà nước đầu tư
vào việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ cấp phát khơng hồn trả từ ngân
sách Nhà nước. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi trong chi đầu tư phát triển và hiện
nay chi đầu tư phát triển chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN(6- 7% GDP). Hiện nay
quan điểm của Đảng ta là không sử dụng tiền đi vay cho tiêu dùng mà chỉ dùng vào

mục đích đầu tư phát triển và phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và chủ động trả nợ khi
đến hạn, đồng thời trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu kỹ nhằm đẳm bảo mỗi đồng
vốn đầu tư bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao.
1.1.2 Vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN
Mặt trái của cơ chế thị trường là các cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư vào lĩnh
vực không lợi nhuận hoặc lợi nhuận khơng cao, trong khi đó đầu tư xây dựng cơ bản
lại rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bản an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản mới có thể thực hiện được vai trò quan
trọng này.
Căn cứ vào thực tiễn hiện nay vai trò của chi đầu tư XDCB từ NSNN gồm có 4 vai trị
chính sau:
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế,
tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất.
Do có sự cạnh tranh nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối, làm ảnh
hưởng chung đến sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy một số lĩnh vực NSNN phải
đầu tư để khắc phục sự mất cân đối trên. Chi đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung
cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thơng qua đó
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường
năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm

n

9


xã hội.
Thứ hai, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chun mơn hóa và phân công
lao động xã hội.

Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa
đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu
tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có tính chiến lược khơng những có vai trò
dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của
nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành các lĩnh vực khu vực quan trọng,
vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã
hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây
dựng hạ tầng và phát triển KTXH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện,
đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, các
cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Thứ ba, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hố về mức sống và điều kiện sinh hoạt, vậy
để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Thông qua việ chủ đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cơng trình văn hố,
phúc lợi xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Thứ tư, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần củng cố và tăng cường an ninh, quốc
phòng.
Chi đầu tư XDCB còn tập trung vào các cơng trình văn hóa để duy trì truyền thống,
văn hóa của địa phương, của quốc gia, đầu tư vào truyền thơng nhằm thơng tin những
chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị quốc gia. Các
khoản chi cho các cơ sở y tế nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Chi đầu
tư XDCB cịn góp phần tạo ra các cơng trình như: trạm, trại quốc phịng và các cơng
trình khác phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng và đặc biệt là các cơng trình đầu

10

n



tư mang tính bảo mật quốc gia, vừa địi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao.
1.1.3 Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN được thực hiện qua hai bước:
Kiểm tra hồ sơ ban đầu, nội dung kiểm tra gồm:
- Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ: đủ về số lượng các loại hồ sơ theo quy định.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ: hồ sơ phải được lập đúng mẫu quy định (trường
hợp có mẫu được cấp có thẩm quyền ban hành); có chữ ký, đóng dấu của người, cấp
có thẩm quyền; các hồ sơ phải được lập, ký duyệt theo đúng trình tự đầu tư XDCB
.chỉ tiêu này được phản ảnh về mặt thời gian trên các hồ sơ.
- Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ, đảm bảo sự trùng khớp các
hạng mục, nội dung đầu tư trong dự tốn chi phí với các hạng mụ chủ đầu tư trong báo
cáo khả thi, báo cáo đầu tư đã được phê duyệt.
- Kiểm tra việc áp dụng định mức đơn giá XDCB trong dự tốn cơng trình. Đây là
khâu quan trọng, là cơ sở để thanh tốn từng lần được nhanh chóng, đảm bảo đúng
thời gian quy định. Đối với những nội dung chưa có định mức, đơn giá thì phải được
Bộ Xây dựng thoả thuận về định mức đơn giá xây dựng và phê duyệt dự toán.
Kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh tốn
Ngồi việc kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung tạm ứng
hoặc thanh toán (như chi xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng, chi
hội nghị, đào tạo, tập huấn, hoặc các khoản chi phí khác) mà nội dung kiểm tra khác
nhau.
Nhưng nói chung, việc kiểm tra hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực
hiện
thơng qua:
- Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng không; kiểm tra
mức vốn tạm ứng (t lệ %) phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định.

n

11



- Kiểm tra nội dung thanh toán, tức là kiểm tra xem các hạng mục, cơng trình, các nội
dung chi có đúng với dự tốn, đúng với báo cáo khả thi hay báo cáo đầu tư đã được
duyệt không. Việc kiểm tra này để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục đích đã đề
ra.
- Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh tốn phải
phù hợp với khối lượng XDCB hồn thành được nghiệm thu; kiểm tra số học (phép
cộng, tính t lệ %) có đúng khơng; kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong
bảng chiết tính khối lượng hồn thành có đúng chế độ khơng.
- Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi (chuyển vốn đã ứng sang thanh tốn
khối lượng XDCB hồn thành).
- Kiểm tra các chế độ mà dự án được hưởng tại thời điểm lập, phê duyệt dự toán,
cũng như khi nghiệm thu khối lượng hồn thành thanh tốn.
- Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị đảm bảo đúng với dự toán được duyệt, kế
hoạch đầu tư năm đã giao.
1.1.4 Yêu cầu đối với kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
- Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định
về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành và nội dung hướng
dẫn tại Thông tư 8/2 16/TT-BTC. [2]
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng,
tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài
chính đầu tư.
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư
hoặc Ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực
hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.

12


n


- Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện cơng tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Cơ quan KBNN có trách nhiệm kiểm sốt, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy
định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh tốn vốn.
1.1.5 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/04/1990 theo Quyết định số
7/HĐBT ngày

/ 1/199 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính

phủ). Qua q trình hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã có những bước tiến
nhanh và vững chắc cả về quy mô và chất lượng, ln khẳng định được vị trí, vai trị
trong hệ thống Tài chính quốc gia. Để phù hợp tiến trình phát triển của nền kinh tế
trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25NĐ/CP ngày 05/04/1994;
Nghị định 1 /1999/NĐ-CP ngày 20/09/1999; Quyết định số 23 /2
13/11/2003 và nay là Quyết định số 1 8/2

3/QĐ- TTg ngày

9/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của KBNN trực
thuộc Bộ Tài chính. [3]
Theo Quyết định số 1 8/2

9/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ


thì: “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài Chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài
chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân
quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát
triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật”
1.1.6 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN cấp huyện
Hồ sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB của NS qua KBNN
* Những tài liệu gửi một lần: (bao gồm cả trường hợp bổ sung, điều chỉnh), phải là bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư như:
- Tài liệu để mở tài khoản; Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật).

n

13


- Quyết định phê duyệt dự toán đối với từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng
trình.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu; Hợp
đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Những loại hồ sơ nêu trên được KBNN nhận lần đầu do chủ đầu tư gửi đến khi phát
sinh dự án và lưu giữ suốt quá trình thực hiện dự án phục vụ yêu cầu quản lý, làm căn
cứ kiểm soát mỗi lần thanh toán cho chủ đầu tư
* Những tài liệu gửi hàng năm:
Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do Trung ương
quản lý); Kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các dự án do địa
phương quản lý).
* Những tài liệu gửi từng lần thanh toán
- Tài liệu tạm ứng vốn: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư; Bảo

lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu.
- Tài liệu thanh tốn khối lượng hồn thành
+ Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành theo hợp đồng đề nghị thanh
toán và Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc phát sinh ngồi hợp đồng đề nghị
thanh tốn trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngồi hợp đồng.
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh tốn tạm ứng vốn đầu tư
(nếu có); Giấy rút vốn đầu tư;
Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp
lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) phù hợp
mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất các chỉ tiêu ghi
trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh toán; đồng thời cần tập trung kiểm tra
các nội dung sau:

14

n


- Dự án đã được giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo nguồn vốn, niên
độ kế hoạch vốn) và đã được nhập trên TABMIS theo quy định hiện hành, phù hợp với
dữ liệu trên TABMIS.
- Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đảm bảo thuộc đối
tượng thực hiện cam kết chi thì phải được quản lý, kiểm sốt cam kết chi theo quy
định hiện hành.
- Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng:
+ Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung cơng việc đề nghị tạm ứng có phù hợp với
dự toán, hoặc hợp đồng đã ký.
+ Kiểm tra mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với quy định hiện hành, trong phạm vi
kế hoạch vốn năm được giao.

- Đối với hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hồn thành:
+ Đối với các cơng việc thực hiện theo hợp đồng:
Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại
Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành đề nghị thanh tốn, Bảng xác
định giá trị khối lượng cơng việc phát sinh ngồi hợp đồng đề nghị thanh tốn có phù
hợp với tên cơng trình, hạng mục, nội dung cơng việc hoặc số lượng và danh mục thiết
bị nếu có (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) quy định trong hợp đồng, phụ lục hợp
đồng (nếu có) đã ký; giá trị khối lượng hồn thành đề nghị thanh tốn khơng được
vượt giá trị hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định
thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát
sinh khối lượng ngoài hợp đồng thanh toán theo dự toán); phù hợp với từng loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá
Thực hiện kiểm tra, xem xét sự phù hợp giữa đơn giá đề nghị thanh toán với đơn giá
ghi trong hợp đồng, hoặc dự toán được duyệt nếu hợp đồng quy định thanh toán theo
đơn giá trong dự toán được duyệt. Trường hợp đơn giá trong hợp đồng, hoặc dự toán

n

15


được duyệt là đơn giá chi tiết theo chi phí đầu vào của khối lượng XDCB (đơn giá
nguyên vật liệu, chi phí máy móc thi cơng, chi phí nhân cơng, …) thì Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về việc xác định đơn giá và giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh
tốn, KBNN khơng chịu tách nhiệm và khơng kiểm tra, xem xét sự phù hợp của đơn
giá đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư.
+ Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng:
Kiểm tra nội dung cơng việc, khối lượng hồn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư để đảm bảo nội dung, khối lượng hồn thành được thanh tốn phù hợp với

dự tốn chi phí được duyệt.
* Hình thức tổ chức kiểm soát chi đầu tư XDCB:
Hệ thống KBNN được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán, kế toán, quyết
tốn vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn
NSNN các cấp kể từ 01/01/2000, kể từ đó đến nay Bộ Tài chính, KBNN đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn, quy trình thủ tục liên quan đến cơng tác kiểm sốt thanh
toán. Cụ thể:
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nước
hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của
Nhà nước”.
Thứ nhất, Tổ chức kiểm soát đối với phương pháp thanh toán trước, kiểm soát sau:
Thanh toán trước: Là việc thanh toán theo đề nghị của Chủ đầu tư trước khi thực hiện
việc kiểm tra kiểm soát hồ sơ, tài liệu thanh toán theo quy định. Trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận được đầy đủ hồ sơ, KBNN các cấp
hồn thành thủ tục thanh tốn cho Chủ đầu tư.

16

n


Kiểm soát sau: Căn cứ vào những hồ sơ cán bộ kiểm soát chi đã nhận, tối đa 4 ngày
làm việc cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát lại hồ sơ thanh tốn theo quy định,
trong đó cần tập trung kiểm soát: kế hoạch vốn năm của dự án; kiểm tra việc lựa chọn
nhà thầu; các công việc thực hiện theo hợp đồng... đảm bảo số vốn thanh toán đủ các
điều kiện quy định
Thứ hai, Tổ chức kiểm soát đối với phương pháp kiểm soát trước, thanh toán sau:

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư cán bộ kiểm soát chi KBNN thực
hiện: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, sự phù hợp của từng khoản
chi; Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự án; Kiểm
tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN hồn thành thủ tục thanh tốn vốn,
chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
1.1.7 Các yếu tổ ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho
bạc Nhà nước
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN là hoạt động có
liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành cũng như nhiều đơn vị, cá nhân trong xã hội. Do
đó, chất lượng của công tác này cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố với mức độ
khác nhau. Các nhân tố này có thể được chia làm 2 nhóm chủ quan và khách quan.
Sau đây là những nhân tố cơ bản và quan trọng nhất.
1.1.7.1 Các yếu tố khách quan
- Hệ thống văn bản về chi đầu tư XDCB
Môi trường pháp lý về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN là hệ thống văn bản
pháp quy về quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN bao gồm : Luật NSNN[4] do Quốc
hội ban hành, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành, các văn
bản hướng dẫn quản lý chi đầu tư XDCB của các Bộ, ngành, địa phương. Một môi
trường pháp lý ổn định, đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và những quy định rõ ràng, cụ
thể sẽ tạo điều kiện để KBNN kiểm soát chặt chẽ, thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn đầu
tư cho các dự án, qua đó nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư qua
KBNN.

n

17



×