Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

đầu tư phát triển kinh tế thủ đô viêng chăn giai đoạn 2007-2011 và tầm nhìn đến năm 2020 tính cấp thiết của đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.86 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguy cơ tụt hậu kinh tế giữa các quốc gia nói chung, các địa phương trong
nước nói riêng ngày càng thể hiện rõ rệt, do đó để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
ra nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như ổn định và nâng
cao đời sống của nhân dân các bộ tộc, một điều kiện cần thiết và quan trọng là phải
có sự đầu tư phát triển kinh tế cũng như phải sử dụng hiệu quả nhất các nguồn vốn
đầu tư cho công cuộc phát triển.
Trên cơ đó mà tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát triển kinh tế Thủ
đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến năm 2020”.
2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phát triển kinh tế tại các nước
trong khu vực và trên thế giới.
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia tuỳ theo quan niệm khác
nhau cả vấn đề chủ quan và khách quan của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn những
con đường phát triển khác nhau: Nhấn mạnh vấn đề tăng trưởng nhanh, nhấn mạnh
vấn đề bình đẳng, cơng bằng xã hội và phát triển toàn diện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và góp phần hồn thiện lý luận về đầu tư trong phát triển kinh
tế, trong đó xác định rõ vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư để vận dụng vào điều kiện
cụ thể của Thủ đô Viêng Chăn.
Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô, đánh giá
những ưu nhược điểm, làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề xuất
những giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn trong
thời gian tới đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những cơ sở khoa học và
thực tiễn trong nội dung của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế, giải pháp đầu tư




2
phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn.
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư
phát triển, các lý thuyết về đầu tư và phát triển kinh tế.
Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng đầu tư phát
triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn, đưa ra những giải pháp chủ yếu về đầu tư phát
triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm
vi các đối tượng và hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn,
các số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung trong thời gian từ năm 2007- 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phương
pháp lịch sử và lơ gích, phương pháp tốn học, thống kê, mơ hình hố và tiếp cận
hệ thống.
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện chứng duy
vật, kết hợp với phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, phương pháp
thống kê, mơ hình tốn và tiếp cận hệ thống.
- Phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu
hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn được thực hiện
một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể.
- Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để
phục vụ cho phân tích q trình hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô
Viêng Chăn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ
đô Viêng Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự
tăng trường và phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng giai đoạn huy
động, cũng như thực việc huy động vốn đầu tư phát triển của một số nước trong

khu vực.
6. Những đóng góp mới của luận án:
- Luận giải cơ sở lý luận của quá trình đầu tư phát triển kinh tế các yếu tố tác


3
động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn, đưa ra hệ thống các
chỉ tiêu đo lường hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
- Vận dụng lý thuyết để đo lường và đánh giá hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế ở thủ đô Viêng Chăn
- Đề xuất các giải pháp cho sự phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn từ đầu tư
phát triển theo chiều rộng đến đầu tư phát triển theo chiều sâu, đảm bảo phát triển
ổn định và biền vững.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia làm 3 chương
Chương 1: Đầu tư phát triển kinh tế địa phương - cơ sở lý luận, thực tiễn
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn
2007 – 2011
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô
Viêng Chăn đến năm 2020.


4
CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN
1.1.

Khái niệm đầu tư phát triển kinh tế địa phương


1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1 Đầu tư
Nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ
để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài
sản và nguồn lực sẵn có.
1.1.1.2 Đầu tư phát triển
Trước khi đánh giá vai trò này, chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm tăng trưởng
và phát triển kinh tế, cụ thể:
• Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thường được thể hiện ở quy
mô và tốc độ.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế.
• Phát triển kinh tế:
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát
triển kinh tế được xem như quá trình biến đổi cả về mặt lượng và chất, nó là sự kết
hợp chặt chẽ q trình hồn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội. Theo cách hiểu
như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền
kinh tế quyết định.
1.1.1.3 Đầu tư phát triển kinh tế
Trên cơ sở quan niệm về đẩu tư như trên, đầu tư phát triển kinh tế được hiểu
là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong giai đoạn hiện tại nhằm
duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản (các tài sản vật chất hữu hình và tài
sản vơ hình) và giá trị khác của nền kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống


5
của các bộ phận dân cư.

1.1.1.4 Đầu tư phát triển kinh tế địa phương
Đầu tư phát triển kinh tế địa phương là hoạt động chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác trong từng giai đoạn nhằm khai thác một cách hợp lý các nguồn lực
địa phương, làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế địa phương, góp phần
làm tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống của các bộ phận
dân cư trong địa bàn địa phương quản lý.
1.1.2. Tác động của đầu tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát triển
1.1.2.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Tác động đến tổng cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu
tư, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 đến 28% trong cơ
cầu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới.
Thay đổi gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng.
AD = C + I + G + X + M
Tác động đến tổn cung: Tác động đến tổng cung: Tổng cung của nền kinh
tế gồm 2 nguồn chính là cung trong nước và cung từ nước ngồi. Cung trong nước
thể hiện qua phương trình sau:
Q = F(K,L,T,R.....)
K: Vốn đầu tư

L: Lao động

R: Nguồn tài nguyên

T: Công nghệ

Như vậy tăng qui mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung
của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi.
1.1.2.2 Tác động đến tăng trưởng kinh tế
. Biểu hiện của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể

hiện ở cơng thức tính hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio- tỷ số gia tăng
của vốn so với sản lượng
1.1.2.3 Tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phân làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền


6
kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng phát huy nội lực của nền kinh tế trong khi
vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
1.1.2.4 Tăng cường khoa học và công nghệ
Công nghệ là yếu tố trung tâm của công nghiệp hóa, đầu tư là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, cơng nghệ. Nếu
trình độ cơng nghệ lạc hậu, q trình CNH- HĐH sẽ gặp nhiều khó khăn và khơng
bắt kịp được với trình độ cơng nghệ của thế giới là rào cản của quá trình hội nhập.
1.1.2.5 Tăng khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của nền kinh tế
Đầu tư không chỉ nhằm gia tăng sản lượng mà cần chú trọng tới việc nâng
cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích đầu tư vào các
dự án đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, khuyến khích phát triển
cơng nghệ sạch.
1.1.2.6 Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
Phát triển kinh tế luôn được gắn liền với đảm bảo an toàn xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng. Nhà nước ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mơi trường, chính
sách tạo tiền đề phát triển kinh tế như các chương trình: Phổ cập giáo dục, xóa đói
giảm nghèo, nước sạch nơng thôn, phát triển hệ thống giao thông.
1.2.

Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế


1.2.1. Định hướng đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương
Định hướng đầu tư phát triển kinh tế là xác định trước: hướng mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp thu hút đầu tư ở địa phương trong khoảng thời gian nhất
định (thường là dài từ 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa).Nguồn vốn đầu tư trong
nước. Mục tiêu chiến lược về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn một địa phương
quyết định những phương hướng đầu tư phát triển kinh tế lâu dài, bao gồm: Hệ
thống các quan điểm đầu tư; các hướng đầu tư, các mục tiêu đầu tư, các nhiệm vụ
và chính sách đầu tư lớn cần thực hiện.
1.2.2. Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế ở địa
phương
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương xuất phát từ
yêu cầu quản lý đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương, nhưng không trái với luật


7
pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập mơi trường luật pháp đưa các hoạt động
đầu tư phát triển kinh tế vào khuôn khổ, và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát
triển kinh tế có hiệu quả. Sở hữu và lợi ích là các mối quan tâm hàng đầu của các
chủ thể tham gia đầu tư phát triển kinh tế
Các quan điểm quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế là các tư tưởng
chỉ đạo xuyên suốt từ việc xác định hướng và mục tiêu, đến việc xác định các
nhiệm vụ và chính sách.
1.2.3. Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa
phương
- Tổ chức hệ thống đối tượng quản lý.
- Tổ chức và điều hành hệ thống chủ thể quản lý.
- Vận hành chủ thể và đối tượng quản lý.
1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa
phương
Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước nhằm phát hiện

và xử lý những sai sót, ách tắc đổ vỡ những khó khăn, cũng như tài chính, những
cơ hội để thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương phát triển mạnh mẽ và
đúng hướng.
1.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
1.2.1Bản chất của nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế
Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng
giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.
Như vậy nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy nền kinh
tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả
kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác- Lênin và kinh tế học hiện đại chứng
minh.
1.2.2 Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội, bao gồm:


8
* Nguồn vốn Nhà nước: Bao gồm nguồn vốn của ngân sách Nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước.
* Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và
phần tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân,
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, chính phủ nước ngồi có thể huy động vào
quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại.
1.2.4. Mối quan hệ tác động qua lại giữa hai loại nguồn vốn
Giữa nguồn vốn trong nước và nước ngoài tồn tại một mối quan hệ hữu cơ
chặt chẽ. Chúng tác động qua lại lẫn nhau, kích thích lẫn nhau tạo ra sức mạnh to

lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Điều quan trọng là chúng ta phải tìm hiểu
kỹ về mối quan hệ này, từ đó tạo điều kiện cho nó phát huy mau chóng tác dụng và
hạn chế những khiếm khuyết nếu có.
Nguồn vốn trong nước giữ vai trị quyết định.
Vốn nước ngồi giữ vai trị quan trọng.
1.3.

Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển
- Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
- Bắt đầu từ quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư phát

triển
- Đầu tư cho hoạt động marketing. Đầu tư cho hoạt động marketing
- Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế
- Định hướng đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương
- Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế ở địa
phương
- Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương
- Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển kinh tế ở địa


9
phương
1.5.

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu đầu tư phát triển kinh tế địa

phương

1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa
phương
a) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
b) Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa
phương
Hiệu quả kinh tế
- Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu: HIv(GO))
- Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định huy
động trong kỳ nghiên cứu(ký hiệu HF(GDP)
- Suất đầu tư cần thiết để làm tăng thêm 1 đơn vị tổng sản phẩm quốc nội
(tính cho từng địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế) hoặc 1 đơn vị giá trị tăng
thêm (tính cho từng ngành)
Hiệu quả về mặt xã hội của hoạt động đầu tư phát triển
1.6.

Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển kinh tế trên

địa bàn địa phương
Hoạt động đầu tư phát triển chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế(Hàm số
đầu tư chịu ảnh hưởng của các biến số kinh tế chủ yếu như: lãi suất, tiết kiệm, thu
nhập....trong đó những biến số này lại là hàm số của biến khác.) và phi kinh tế(mơi
trườn chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hóa và mơi trường tự nhiện) .
-Mơi trường chính trị, thể chế, phong tục tập qn, văn hóa
-Ảnh hưởng của mơi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên
-Các yếu tố kinh tế chủ yếu
Kết luận: chương 1



10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
2.1 Khái quát chung về kinh tế - xã hội Thủ đơ Viêng Chăn
2.1.1 Vị trí địa lý
Thủ đô Viêng Chăn nằm ở vùng Trung Lào, trong phạm vi từ 17°47’50 đến
18°22’38 vĩ độ Bắc và từ 102°5’40 đến 103°09’37 độ kinh Đơng, có tổng diện tích
là 3920 km² (chiếm khoảng 1,7% diện tích cả nước), dân số trung bình năm 2009 là
795.159 người (chiếm khoảng 13% dân số cả nước), mật độ khoảng 203 người/km².
Dân số Thủ đô Viêng Chăn phân bố rất không đều, trong khi các huyện ngoại thành
có mật độ dân số rất thấp như Sangthong 37 người /km², Naxaythong 49
người/km²,thì các huyện nộ thành lại có mật độ dân số rất cao như Chanthabuly lên
tới 2,252 người/km², Sisattanak 2,018 người/km²… Thủ đô Viêng Chăn hiện có 9
huyện là Chanthabuly, Sikhottabong, Xaysettha, Sisattanak, Naxaythong,
Xaythany, Hatxaifong, Sangthong, Parknguem.
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm địa hình
Thủ đơ Viêng Chăn nằm kẹp giữa 3 phía là các dãy núi cao và phía cịn lại là
sơng MêKơng. Địa hình bao gồm 2 vùng rõ rệt: Vùng thứ nhất, là phần phía Nam
của đồng bằng Viêng Chăn, thuộc lưu vực sơng Nặm Ngừm, có diện tích khoảng
3,298 km², chiếm khoảng 84.13% diện tích tự nhiên.
Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 của năm tiếp theo.
Tài nguyên thiên nghiên
♦ Tài nguyên đất.
Đất đai Viêng Chăn bao gồm 11 nhóm với 26 loại đất chính, trong đó nhóm
đất Alisols là lớn nhất với 38,07% tiếp theo là nhóm Acrisols với 30,85%.
♦ Tài ngun khống sản.

Các loại khống sản gồm có :


11
Nhóm chất cháy: Khí cháy, than đá, than bùn,
Nhóm chất kim loại: Sắt có khoảng 4 điểm nguồn, Vàng có ở nhiều nơi
nhưng thuộc khối lượng nhỏ, Mangan, chỉ và kẽm.
Nhóm chất phi kim loại: Muối, đá Anhydrit.
Nhóm nguyên liệu xây dựng: Các loại đất xét, Cát – sỏi...
Nhóm chất đá quý: Tectit màu đen, đá trang sức (Silick).
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Thủ đô Viêng Chăn là một Thủ đơ có dân số nhiều thứ hai sau tỉnh Sa Vẳn
Na Khết, dân số năm 2009 của toàn Thủ đơ có khoảng 795 ngàn người. Lao động
trong độ tuổi là khoảng 415 ngàn người, chiếm 52% dân số của Thủ đô. Lao động
đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân chiến 75% lao động trong độ tuổi.
Về kết cấu hạ tầng cơ sở
♦ Hệ thống giao thông trên địa bàn bao gồm đường thuỷ, đường bộ và hàng
không thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu kinh tế với các vùng.
♦ Hạ tầng hệ thống điện
Nguồn điện cấp cho Thủ đô Viêng Chăn hiện nay là điện lưới quốc gia thông
qua trạm biến áp Phôn Toong, Viêng Chăn. Hiện nay mạng lưới điện đã đến 100% số
xã và tất cả các thơn xóm, xã vùng sâu, vùng xa, 99% số hộ có điện sinh hoạt. Lưới
điện trên địa bàn Thủ đô bao gồm các cấp điện áp theo nhu cầu của người dân ... Điện
phục vụ sản xuất và sinh hoạt được phục vụ 24/24 giờ và không ngừng tăng.
♦ Hạ tầng cấp, thốt nước
Thủ đơ Viêng Chăn sử dụng nguồn nước mặt lấy từ sông Me Kong và sơng
Ngưm là chủ yếu. Cịn các huyện khác thì phần lớn là dùng nước giếng, chỉ có vài
điểm là dùng nước máy hệ công suất nhỏ để phục vụ cho khu vực dân cư trung tâm
của huyện đó.
♦ Hệ thống bưu chính viễn thơng

Hiện nay Lào đang sử dụng thử hệ viễn thơng 4 G. Nhìn chung các điểm
bưu điện và viễn thông liên lạc đều đáp ứng tốt nhu cầu thơng tin liên lạc, phát
hành báo chí ở địa phương, nhưng cũng vẫn chưa tận dụng hết công suất của hệ


12
thống nói trên.
♦ Hệ thống tài chính - ngân hàng
Cơ cấu thu-chi ngân sách đã từng bước được cải tiến cho phù hợp hơn, việc sử
dụng ngân sách được quản lý chặt chẽ, bảo đảm chi đúng mục đích. Đến bây giờ Thủ
đơ đã có hơn 32 các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng, có nhiều các tổ chức tín dụng
và các quỹ góp của các hộ dân hoạt động trên cơ sở sự quản lý của ngân hàng Nhà
nước(NH TW).
Điều kiện và vị trí kinh tế của Thủ đơ
Vị trí kinh tế của Thủ đơ Viêng Chăn: Thủ đơ Viêng Chăn là trung tâm văn
hóa kinh tế Chính trị, giáo dục Quốc phòng của đất nước CHDCND Lào, nằm ở
trung tâm của vùng Trung Lào Viêng Chăn không những là đầu mối giao thơng
quan trọng mà cịn có vị trí quan trọng về kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại.
2.2 Tình hình đầu tư ở Thủ đô Viêng Chăn những năm gần đây
2.2.1 Đầu tư phát triển kinh tế phân theo nguồn vốn
Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển kinh tế theo nguồn vốn
giai đoạn 2007-2011 (theo giá thực tế)
Đơn vị tính: tỷ kíp
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng số (tỷ kíp)

2.634,2 4.718,0 15.072,4 7.824,3
8.763,2
I. Vốn nhà nước (tỷ kíp)
227,8
411,6
1.601,5
745,4
857,2
1. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
36,2
51,3
59,9
73,0
86,1
2. Vốn của DNNN
191,6
360,3
1.541,5
672,3
771,0
II. Các thành phần kinh tế ngồi
443,2
599,5
935,8
262,3
407,6
Nhà nước (tỷ kíp)
1. Các doanh nghiệp ngồi Nhà nước 393,3
412,8
750,0

197,5
240,9
(tỷ kíp)
2. Dân tự đầu tư (tỷ kíp)
49,9
186,7
185,8
64,8
166,7
III. Vốn nước ngồi (tỷ kíp)
2.013,2 3.706,9 12.535,2 6.816,7
7.498,4
1. Vốn FDI (tỷ kíp)
1.600,7 3.196,3 12.349,4 6.090,3
6.608,0
2. Vốn ODA (tỷ kíp)
412,4
510,6
185,8
726,4
890,4
(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015)
của Thủ đô Viêng Chăn)


13
2.2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển kinh tế phân theo ngành
Việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn được phân tích
tập trung vào 3 lĩnh vực chính là cơng nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Bảng 2.9: Vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực của Thủ dô Viêng Chăn

Đơn vị thính: Tỷ kíp
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

Tổng số

2011

Số tuyệt đối

Tỷ trọng

Cơng nghiệp

919,4

1.749,4

5.352,2 3.695,5

3.067,1 14.783,6

37,9%


Nơng nghiệp

598,8

1.120,0

2.500,0 1.723,0

2.015,5

7.957,3

20,4%

Dịch vụ

1.116,1

1.848,6

7.220,2 2.405,8

3.680,5 16.271,2

41,7%

VĐT tồn xã hội

2.634,2


4.718,0 15.072,4 7.824,3

8.763,2 39.012,1 100,0%

(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VII(2010-2015) của Thủ
đô Viêng Chăn)
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
2.3.1 Xây dựng định hướng đầu tư phát triển kinh tế cơ bản đã được thực hiện
Trong thời gian qua, chính quyền Thủ đơ đã có nhiều hoạt động nhằm định
hướng đầu tư phát triển kinh tế. Thủ đô đã phân biệt rõ chức năng kinh doanh của
doanh nghiệp với chức năng quản lý nhà nước trong việc định hướng đầu tư phát
triển kinh tế.
2.3.2 Môi trường đầu tư được tạo dựng thơng thống và có lòng tin hơn
Lượng đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô đã tăng gấp nhiều lần so với giai
đoạn trước, mơi trường đầu tư cũng thơng thống hơn
2.3.3 Thực hiện hỗ trợ, điều tiết đầu tư phát triển kinh tế
Thời gian qua, Thủ đô cũng đã thực hiện một cách cơ bản chức năng hỗ trợ
và điều tiết đầu tư phát triển kinh tế. Thủ đô đã kịp thời cung cấp các thơng tin về
pháp luật, chính sách nhà nước của nhà nước, các thông tin về cạnh tranh, môi
trường kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh và muốn kinh doanh trên địa
bàn Thủ đô
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra
Trong thời gian qua, Thủ đô cũng đã tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt


14
động đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đơ. Hàng năm, Thủ đơ đều có kế
hoạch thanh tra kiểm tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình
2.4 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai

đoạn 2007- 2012
2.4.1 Những kết quả và hiệu quả đầu tư
Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tính đến năm 2011, cơ cấu kinh tế Thủ đô Viêng Chăn đã đạt được những
thành công nhất định, lĩnh vực công nghiệp có khá nhiều ngành mới ra đời và phát
triển. Trong đó các ngành có tỷ trọng lớn như sản xuất lương thực-thực phẩm và đồ
hộp 41.54%, tiếp theo là ngành Sản xuất phương tiện và các phụ tùng, sửa chữa
chiếm 15.81%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại 10.56%; ngành công nghiệp
dệt cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ là 9.90%. Như vậy ngành cơng nghiệp có tỷ
trọng phát triển cịn chưa nhiều và quy mơ cũng rất khiêm tốn.
Một số chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển
kinh tế Thủ đô Viêng Chăn
Để đánh giá kết quả và hiệu quả chúng ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu như
GDP gia tăng, Vốn đầu tư phát huy tác dụng, HIV, ICOR… Các chỉ tiêu này được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.22: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011
Đơn vị tính : Tỷ Kíp
STT

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010


2011

1

GDP thực tế

10.462,68 12.298,56 12.977,44 15.397,74 17.199,28

2

∆ GDP

3

Tổng vốn đầu tư

4

HIv(GDP)

0,15

0,12

0,09

0,28

0,05


5

ICOR(GDP)

2,13

3,01

9,73

3,25

2,54

698,22

1.835,88

678,88

4.718,00 15.072,40

7.824,30

2.420,30

1.801,54

8.763,20 39.012,10


(Nguồn Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thứ VII(2010-2015) của Thủ đơ Viêng
Chăn và tính tốn của tác giả)


15
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô
Viêng Chăn
Về hiệu quả kinh tế - xã hội và phát triển con người của Thủ đô Viên Chăn:
Tăng trưởng kinh tế nhanh và liên tục đã tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình thực
hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo ở Viên Chăn. Tỷ lệ nghèo của Viên Chăn đã
giảm nhanh trong thời kỳ đổi mới. Ở Viên Chăn tỷ lệ nghèo giảm từ 46% xuống
còn 27,6% trong thời kỳ này. Cùng với việc giảm nghèo, thu nhập bình quân đầu
người ở Viên Chăn đã có sự gia tăng nhanh trong thời kỳ đổi mới. GDP bình quân
đầu người ở Viên Chăn đã tăng từ 298 USD năm 1993 lên 1800 USD năm 2011.
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Tồn tại
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, song kinh tế Thủ đô Viêng Chăn phát triển chưa
đạt như mong muốn cả về kết quả và hiệu quả. Có thể thấy được một số tồn tại
chính sau đây:
a) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư chưa hợp lý
b) Đầu tư vào khoa học công nghệ chưa được quan tâm đúng mức
c) Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém và hiệu quả sản xuất thấp
d) Công tác quản lý nhà nước mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn một
số tồn tại
2.3.2.2 Nguyên nhân và thách thức
Đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn vẫn chưa đạt được các yêu cầu như
mong muốn xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
a) Những khó khăn từ phía nguồn nhân lực
b) Năng lực của các doanh nghiệp Thủ đơ Viêng Chăn cịn thấp dẫn đến sức
cạnh tranh của các mặt hàng thấp và không ổn định

c) Các dịch vụ hỗ trợ hỗ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
d) Năng lực quản lý điều hành cịn nhiều hạn chế
e) Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển còn nhiều bất cập
f) Nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn bị hạn chế, bị động:
Kết luận chương 2


16

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH VIÊNG CHĂN
ĐẾN NĂM 2020
3.1.Quan điểm và định hướng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn
3.1.1.Các bối cảnh phát triển quốc tế và trong nước
Bối cảnh quốc tế
Tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách quan đang ngày một lan rộng.
Không một quốc gia nào có thể đứng ngồi cuộc mà không bị ảnh hưởng. Phân
công và hợp tác lao động quốc tế cũng đang phát triển mạnh mẽ và ngày một sâu
rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế và văn hố xã hội.
Bối cảnh trong nước
Lào có tài ngun thiên nhiên phong phú đặc biệt là thuỷ năng, các nguồn
khoáng sản như vàng, thạch cao, thiếc, sắt, kali, than... Diện tích rừng tự nhiên cịn
lớn và phong phú.
Lào có chính trị ổn định, tốc độ phát triển kinh tế tăng trưởng và có thể hội
nhập kinh tế quốc tế từng bước. Cơ chế thị trường được cải thiện. Việc hợp tác khu
vực và quốc tế ngày càng mở rộng.
3.1.2. Quan điểm đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian
tới
- Phát triển Thủ đô Viêng Chăn đoi hỏi phải có tầm nhìn xa, hướng tới văn
minh hiện đại nhưng vẫn giữ được các giá trị về Thủ đơ có mơi trường xanh sạch

và mang bản sắc văn hóa đặc thù của các Bộ tộc Lào.
- Đảm bảo giảm thiểu khoảng cách chênh lệch giữa Thủ đô Viêng Chăn với
Thủ đô các nước trong khu vực.
- Giữ vững và nâng dần vị trí đầu tàu của Viêng Chăn trong sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội của cả nước , đặc biệt là đối với vùng Trung và Bắc Lào.
- Từng bước hiện đại hoá cơ cấu kinh tế. tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn
nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, đặc
biệt là du lịch, và thương mại, phát triển các ngành công nghiệp.


17
- Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, đời sống văn hố của nhân dân, thực hiện chương trình xố đói giảm
nghèo, giảm thiểu sự chênh lệch giữa vùng nơng thôn, vùng núi với vùng đô thị, tạo
ra sự phát triển hài hoà giữa các vùng.
- Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định trong đó con người phải được
quan tâm hàng đầu, và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển.
- Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng trên
các vùng, kể cả nông thôn và miền núi
- Thực hiện phát triển kinh tế bền vững hướng tới bảo vệ, tái sinh, và làm
giàu tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai và nguồn nước, bảo vệ môi trường. bảo vệ
và phát huy hơn nữa truyền thống văn hoá tốt đẹp, đặc thù của Viêng Chăn cũng
như của đất nước...
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
Nhiệm vụ của cả nước, vùng đặt ra với Thủ đô Viêng Chăn thời gian tới
Viêng Chăn với tư cách là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước phải có tốc độ
tăng GDP trung bình hàng năm cao hơn mức trung bình của cả nước 1,3 – 1,5 lần,
tức phải đạt 11-12% / năm cho các giai đoạn 5 năm, tốc độ tăng như trên là nhiệm
vụ của cả nước đặt ra cho Viêng Chăn (nếu không thực hiện được Viêng Chăn sẽ

giảm dần vai trị, đi đầu lơi kéo địa phương khác phát triển.
3.1.3.Mục tiêu phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn
Mục tiêu tổng quát của phát triển kinh tế-xã hội Thủ đô Viêng Chăn là xây
dựng Thủ đô trở thành một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hố có trình độ phát
triển cao nhất cả nước, các mục tiêu cụ thể cần thực hiện đến năm 2015 và 2020
như sau:
Các mục tiêu kinh tế chủ yếu
GDP/ người đạt 3.403,1 USD vào năm 2015, cao hơn mức trung bình của cả
nước 2,3 lần và khoảng 5.734,2 USD vào năm 2020, cao gấp hơn mức trung bình
của cả nước 2,7 lần.
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015 là bình quân là 11%-12%/năm


18
Trong đó: Nơng nghiệp tăng: 10,30%
Cơng nghiệp tăng: 14%
Dịch vụ tăng: 13,56%
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016-2020 là bình qn là 10%-11%/năm
Trong đó: Nơng nghiệp tăng: 9,4%
Cơng nghiệp tăng: 13,5%
Dịch vụ tăng: 12,7%
Cơ cấu kinh tế vào năm 2015:
Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ:17%-47%-36%
Cơ cấu kinh tế vào năm 2020:
Nông nghiệp-Công nghiệp-Dịch vụ:13%-45%-42%
Hệ số ICOR giai đoạn 2011- 2015 là 3,25 và giai đoạn 2016-2020 là 4,1
Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại. Hình thành một số ngành, sản phẩm xuất
khẩu chủ lực. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 khoảng 200 triệu USD,
năm 2020 là trên 1.100 triệu USD. Đảm bảo tốc độ tăng xuất khẩu bình quân năm
giai đoạn 2006-2010 là 30-35%, giai đoạn 2011-2020 là 19 -23%.

Phấn đấu đạt tỷ lệ huy động ngân sách trong GDP vào năm 2015 là 40-45%
và năm 2020 là trên 50%. Tạo các nguồn thu ổn định để không chỉ đảm bảo các
nguồn chi cho phát triển Thủ đô mà cịn đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách
Trung ương.
Khống chế lạm phát ở mực dưới 6% trong đó mức lạm phát trong công
nghiệp dưới 5%, trong nông nghiệp dưới 4%, trong ngành dịch vụ dưới 6%.
Các mục tiêu xã hội
Dân số năm 2015 đạt khoảng 938 ngàn người và năm 2020 là 1.158 ngàn
người (tăng 320 ngàn người so năm 2010) tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm
giai đoạn 2011-2020 là 3,29%
Nâng chỉ số chung về phát triển nguồn nhân lực (HDI) từ 0,55 hiện nay lên
0,60 vào năm 2015 và 0,65 vào năm 2020
Chú trọng phát triển các hoạt động văn hố, thể thao hình thành các trung
tâm vui chơi giải trí nhằm thu hút thanh, thiếu niên vào các hoạt động văn hoá lành


19
mạnh.
Các mục tiêu khác
Đảm bảo sự an toàn xã hội và quốc phòng, giảm tối đa các tệ nạn xã hội làm
cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế, tạo sức mạnh tổng hợp để góp phần vững
chắc bảo vệ chủ quyền, độc lập của đất nước.
Phủ xanh cơ bản đất trồng đối núi trọc, tăng tỷ lệ che phủ rừng từ 43% năm
2002 lên khoảng 56% năm 2015 và khoảng 60,7% năm 2020. Nâng cấp chất lượng
của độ che phủ. Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn
Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ đạt 20% năm 2015 và 25% năm vào năm
2020. Phấn đấu để một số lĩnh vực khoa học cơng nghệ của Viêng Chăn đạt trình
độ trung bình của các nước trong khu vực vào năm 2020.
3.2.Phân tích SWOT trong đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn
3.2.1.Điểm mạnh

Tác động từ trong Thủ đô
Các chính sách đang triển khai cho khu vực kinh tế dân doanh, hoạt động thu
hút đầu tư, chính sách về hạ tầng, đất đai, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách
hành chính đang phát huy tác dụng
Thủ đơ có nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên đất đai chưa được khai thác, nhất là tài nguyên về du lịch.
Có nguồn nhân lực rồi rào và giá lao công hợp lý so với các tỉnh thành khác
trong cả nước.
Tác động từ các yếu tố bên ngồi
Ngồi ra với vị trí địa lý của Thủ đơ Viêng Chăn tiếp giáp Tỉnh Nong Khai
của Thái Lan qua cầu Hữu Nghị bắc qua con sông Mê Kông và các tỉnh lân cận
khác, điều này giúp Viêng Chăn có cơ hội khai thác những lợi thế về phát triển của
các vùng lân cận.
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Lào tiếp tục ổn định và phát triển, tốc
độ tăng trưởng kinh tế có thể đạt tới 8,5%/năm, tích lũy của các thành phần kinh tế
tăng lên.
Hệ thống cơ chế chính sách tiếp tục được cải cách, cởi mở thơng thống hơn,


20
các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho phát triển kinh tế_ xã hội được duy trì tăng
lên.
Lào đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực nhất là ASEAN. Thị
trường quốc tế trong những năm tới có thể diễn ra sơi động hơn, các luồng vốn đầu
tư ODA, FDI đang có đang có dấu hiệu phục hồi.
3.2.2.Điểm yếu
Tốc độ tăng trưởng trong những năm qua tuy đạt khá nhưng chưa thật bền
vững, chất lượng tăng trưởng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của xã
hội. Đời sống thu nhập của mọi bộ phận dân cư cịn thấp, những khó khăn về các
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội là những vấn đề chưa giải quyết trong một sớm một

chiều.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Thủ đô tuy đã được đầu tư xây dựng nhưng chưa
được đồng bộ, đầy đủ và hiện đại.
Nguồn nhân cơng lao động tuy dồi dào nhưng đang ở trình độ thấp. Cấp cán
bộ, cấp quản lý trình độ chưa cao.
Quản lý nhà nước về đầu tư tại Thủ đô Viêng Chăn chưa được chuyên
nghiệp, chưa cao, vẫn còn ở giai đoạn đầu của quá trình học hỏi và rút kinh nghiệm.
3.2.3.Cơ hội
Lào đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực, mở của
đón chào tất cả các thành phần kinh tế của các nước vào Lào đầu tư như vậy Viêng
Chăn là Thủ đô sẽ có cơ hội được tiếp nhận các nguồn đầu tư.
Là Thủ đô đi sau nên học hỏi và đúc rút được nhiều từ kinh nghiệm phát
triển của các Thủ đô khác trong khu vực và thế giới.
Thành phần kinh tế dân doanh ngày càng phát triển mạnh hơn, các đại gia
của Tỉnh hay của các vùng khác cũng sẽ tham gia vào quá trình đầu tư phát triển
nhiều hơn.
Hệ thống tài chính, ngân hàng đang trong q trình mở rộng, và thực hiện
chính sách của chính phủ nên đang ưu tiên cho việc cho người dân vay để sản xuất
kinh doanh.


21
3.2.4.Thách thức
Khoảng cách phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn với các tỉnh và các vùng
còn xa nên nhiệm vụ trở thành mũi nhọn để các tỉnh lân cận khác phát triển là rất
nặng nề trong khi xuất phát điểm về phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn thấp.
Tỷ lệ hộ nghèo của Thủ đơ Viêng Chăn cịn ở mức tương đối cao.
Hệ thống khác nhau giữa các Tỉnh trong việc cạnh tranh thu hút đầu tư,
thương mại sẽ tác động đến các luồng vốn đầu tư vào dịng di chuyển một số nguồn
lực như: lao động có chất lượng cao, nguồn tài chính…

Cuộc khủng hoảng về năng lượng trên phạm vi tồn cầu có thể kéo dài, dẫn
đến nguy cơ khủng hoảng toàn cầu ở một số lĩnh vực.
3.3.Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển kinh té
Thủ đô Viêng Chăn thời gian tới
3.3.1.Giải pháp hồn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát
triển kinh tế Viêng Chăn
Việc hồn thiện hệ thống chính sách đầu tư phát triển kinh tế hướng tới các
yêu cầu sau:
- Cần có sự tập trung đầu tư các nguồn lực, những ưu ái nhất định về cơ chế,
tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Đặc biệt là các chính sách thu hút vốn
đầu tư; quy chế phát triển các khu vực đầu tư phát triển kinh tế tập trung.
- Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào do vậy đầu tư phát triển kinh
tế Viêng Chăn có ý nghĩa kinh tế, đồng thời có ý nghĩa chính trị, xã hội và an ninh
quốc phịng sâu sắc.
- Các chính sách phải xuất phát từ các nguyên tắc thị trường và quy luật kinh tế
thị trường, huy động được sức mạnh của các thành phần kinh tế tham gia vào sự
phát triển.
- Các chính sách phải tạo cơ chế khuyến khích phát triển các mơ hình liên kết,
hợp tác kinh tế giữa Viêng Chăn với các địa phương khác trong cả nước.
- Trung ương, cần có chính sách phân cấp quản lý kinh tế phù hợp, khuyến
khích Viêng Chăn chủ động, tích cực đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
- Viêng Chăn cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao


22
chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời mở rộng danh mục đầu tư các sản phẩm
công nghiệp và dịch vụ, sản phẩm đầu tư mới tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ cho đầu tư
phát triển kinh tế Viêng Chăn.
3.3.2 Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đơ Viêng Chăn góp phần làm
tăng hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô,
đồng thời nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững cần phải tái cấu
trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng tập trung vào cơ cấu ngành, cơ cấu
vùng và thành phần kinh tế; Tái cơ cấu đi cùng với việc thay đổi mơ hình tăng
trưởng theo hướng thị trường.
Định hướng chú trọng đầu tư một số ngành mũi nhọn, có tính chất đột phá.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tạo nguồn thu lớn và
phát triển công nghiệp nhằm vừa giải quyết việc làm vừa nâng cao thu nhập cho
người lao động cũng như tăng thu ngân sách Thủ đô.
- Tăng cường đầu tư cho các sản phẩm nông nghiệp sạch, công nghệ cao,
nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu.
- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế theo hướng chú trọng đầu tư phát triển
kinh tế các ngành dịch vụ.
3.3.3 Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Thủ
đô Viêng Chăn
Để phát triển kinh tế, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Theo
dự đoán đến năm 2020 lượng vốn cả nước lên tới khoảng 24.876 tỷ kíp, trong đó một tỷ
lệ rất lớn là giành cho phát triển Thủ đô Viêng Chăn. Tỷ lệ huy động từ GDP các năm đều
rất cao (trên 40%). Cơ cấu các nguồn vốn cho thấy sự phụ thuộc vào các nhà đầu tư nước
ngồi (Chủ yếu là FDI).
Để đạt được tóc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đến 2015 là 12%/năm thì
tổng nhu cầu vốn đầu tư giai 2011- 2015 cần là hơn 53.786tỷ kíp (tính theo giá hiện
hành).


23
3.3.4 Giải pháp tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế
Những vấn đề đặt ra cho công tác điều hành trong thời gian tới đó là: Ban hành
các văn bản quy định, hướng dẫn thật cụ thể về trình tự thủ tục, thời gian giải quyết

những vấn đề có liên quan đối với hoạt động đầu tư phát triển kinh tế. Tăng cường
cơng tác kiểm tra, kiểm sốt việc triển khai thực hiện chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và có biện pháp bổ sung, điều chỉnh nội
dung cũng như giải pháp kịp thời để phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai
đoạn. Sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp, tinh gọn nhằm tránh sự chồng chéo và kém
hiệu lực như hiện nay; tổ chức quản lý hệ thống doanh nghiệp đầu tư.


24

KẾT LUẬN
Luận án nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
ở thủ đô Viêng Chăn và chỉ ra các yếu tố đó là: mơi trường chính trị, thể chế, phong
tục tập qn, văn hóa; mơi trường tự nhiên và nguồn tài ngun thiên nhiên.
Luận án đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế địa phương như: tăng GDP , tác động của vốn đầu tư,
ICOR.
Luận án đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn
theo hướng phát triển ổn định và bền vững, cụ thể như sau:
Hồn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế
Viêng Chăn bao gồm: chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế; chính
sách tài chính; chính sách bảo vệ tài nguyên môi trường và yếu tố xã hội trong đầu
tư phát triển kinh tế.
Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn theo hướng tập trung
vào cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế (cơ khí chính xác, cơ khí chế tạo,
điện tử, cơng nghiệp phụ trợ) góp phần làm tăng hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư
phát triển kinh tế Thủ đô.
Tổ chức bộ máy và nhân sự cho quản lý đầu tư phát triển kinh tế; Điều hành
rà sốt tình hình thực hiện quy hoạch.
Tăng cường chất lượng nguồn nhân lực hỗ trợ cho đầu tư phát triển kinh tế;

Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế cho các doanh
nghiệp Thủ đô.



×