LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các nước trong khu vực và
toàn thế giới, dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đang từng
ngày từng giờ khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế
đất nước, nhằm nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng
với các quốc gia phát triển trong khu vực. Thực tế qua nhiều năm thực hiện sự
chuyển dịch từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước, bộ mặt nền kinh tế của Việt Nam có nhiều sự thay đổi to lớn đưa Việt Nam
trở thành một nước có tốc độ phát triển kinh tế cao.Thật vậy nền kinh tế nước ta
mỗi ngày đang chuyển mình theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, từng bước
đuổi kịp với trình độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế hàng hóa đa dạng nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường hiện nay bên cạnh nhiều đơn vị kinh tế kinh doanh có hiệu
quả, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, song cũng không ít đơn vị bị thất
bại, lâm vào tình trạng phá sản. Vậy chìa khóa nào có thể mở được cánh của sự
thành công ấy, thực tế đã chứng minh rằng công tác phân tích tài chính và hoạch
định chính sách tài chính trong doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định
quan trọng đến sự thành công kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, để không lầm vào tình trạng
thiếu hạn vốn, buộc các nhà doanh nghiệp phải biết xem xét và phân bổ vốn, nguồn
vốn sản xuất cho hợp lý ở mỗi khâu, mức vốn tối thiểu cho mẫu khâu, phát hiện
nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu vốn ở nơi này, thừa vốn ở nơi khác. Nhà
doanh nghhiệp phải phát hiện tình trạng bị chiếm dụng vốn, cũng như khả năng
thanh toán các khoản nợ phải trả khách hàng. Ngoài ra nhà doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả lợi nhuận trên đồng vốn đã đầu
tư, từ đó góp cho khả năng tài chính của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh thu
nhập của người lao động ngày càng cao, lợi nhuận kinh doanh sẽ đóng góp ngày
càng nhiều cho ngân sách Nhà nước.
Qua những ngày thực tập tại công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng em nhận
thấy rằng: Để thực hiện tốt các yêu cầu trên đòi hỏi công tác tài chính của doanh
nghiệp phải được quan tâm đúng mức, mà cụ thể làm tốt công tác “Phân tích báo
cáo tài chính” của doanh nghiệp.
Tình hình tốt hay xấu sẽ làm tăng trưởng hoặc kìm hãm sự phát triển của
doanh nghiệp, làm tốt công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp khắc
phục những hạn chế về tài chính (nguồn vốn, vốn, thiêu thụ, thanh toán ) phát huy
và tận dụng mọi nguồn lực vốn có thể phát triển sản xuất, nhằm mang lại lợi nhuận
ở mức tối đa nhất. Vấn đề phân tích hoạt động tài chính cũng phải thực hiện trên
cơ sở tôn trọng pháp luật, tuân thủ các chế độ, nghĩa vụ đóng góp, và khả năng
khai thác tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với tất cả những lý do nêu trên cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn và sự giúp đỡ tạo điều kiện của công ty thực tập nên em quyết định chọn đề tài:
“ Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH TM&XD Cảnh Hưng” làm Báo
cáo tốt nghiệp của mình. Qua việc phân tích em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhận
xét kiến nghị với công tác kế toán của công ty cũng như công tác phân tích báo cáo
tài chính của đơn vị. Em thực hiện đề tài nay với mong muốn thông qua kiến thức
được trang bị vận dụng vào thực tế tại doanh nghiệp rút ra nhũng bài học kinh
nghiệm phục vụ cho công tác sau này, đồng thời cũng nhằm kiểm nghiệm lại những
gì còn khiếm khuyết về kiến thức qua nhận xét của quý thầy cô giáo và lãnh đạo
của doanh nghiệp để bản thân tìm tòi học hỏi bổ sung thêm kiến thức của mình
ngày càng hoàn thiện hơn.
Báo cáo này gồm 4 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính (BCTC)
Phần 2: Giới thiệu về công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng
Phần 3: Phân tích BCTC tại công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng
Phần 4: Nhận xét và kiến nghị
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
I. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích BCTC.
1. Ý nghĩa của phân tích BCTC
Hoạt động tài chính có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đến sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh như: tình hình cung ứng vật
tư, nguyên vật liệu không thực hiện tốt sẽ làm sản xuất bị giám đoạn; công tác tổ chức lao
động không hợp lý sẽ dẫn đến năng suất thấp; việc tổ chức sử dụng, khấu hao tài sản cố định
không phù hợp sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh; việc tổ chức phân bổ nguồn vốn ở
mỗi khâu không hợp lý cũng làm lãng phí vốn một cách vô ích trong khi đó còn phải trả lãi
tiền vay cho ngân hàng. Ngoài ra công tác tài chính thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn bởi khách hàng và làm lành mạnh hóa khả năng tài chính cũng thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
Phân tích tài chính tại các doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương pháp (so
sánh, đối chiếu, phân tích nhân tố, đồ thị, biểu đồ… )và công cụ cho phép thu thập, xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình
tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra
các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính không chỉ là mối quan tâm đối với doanh nghiệp mà còn đem lại ý nghĩa
với nhiều đối tượng cụ thể sau:
- Đối với nhà quản lý: phân tích tài chính giúp đánh giá hoạt động quản lý trong các
giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi
ro tài chính trong doanh nghiệp; là cở sở cho việc đề ra các quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận; là cở sở dự báo và hoạch định tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư: phân tích tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá doanh nghiệp,
ước đoán giá trị doanh nghiệp, phân tích khả năng sinh lời, rủi ro trong kinh doanh tạo cơ sở
để các nhà đầu tư đề ra các quyết định và phương hướng đầu tư đúng đắn.
- Đối vơí người cho vay: phân tích tài chính giúp cho người cho vay xác định được
khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với họ, khả năng ứng phó của doanh
nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn, khả năng sinh lời đối với các khoản nợ ngắn hạn, lợi
nhuận vay và rủi ro.
- Đối với các cơ quan nhà nước: Qua việc phân tích tài chính cho thấy thực trạng về tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán chính xác mức thuế mà
doanh nghiệp phải nộp; các cơ quan chủ quan, tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu của phân tích BCTC
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp có mối tác động qua lại và
liên hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, việc phân tích BCTC của doanh nghiệp sẽ đánh giá đầy
đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó nêu lên
một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu-biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh
doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
mình như: các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan
tâm đến khả năng tạo ra tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức độ lợi nhuận
tối đa. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu sau:
- Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin
phải dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh, về các hoạt động kinh
tế khi muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các
chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng, thời gian rủi ro của khoản thu bằng
tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền
của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sỡ hữu, các khoản nợ, kết quả
của các quá trình, các tình huồng làm biến đổi các nguồn vốn và các khản nợ của doanh
nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này
và tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
II. Phương pháp phân tích BCTC.
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết,
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực
tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hoạt động kinh
doanh nhưng khi sử dụng phương pháp này phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội
dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Ta thường so sánh theo các chỉ tiêu sau:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước: để thấy rõ xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như
thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch: để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành: để thấy tình hình tài
chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh
nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc: để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và
qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương
đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở
để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay
một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân
tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
3. Phương pháp Dupont
Bản chất của phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của
doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont là phương pháp phân tích tổng hợp tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài
chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương pháp
phân tích dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được tình trạng
chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu đánh giá tài
chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ tiêu tài chính chủ
yếu, cùng các vấn đề cùng tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu
hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cở sở cho việc nâng cao hiệu quả tài
chính doanh nghiệp.
Như vậy, phương pháp Dupont giúp nhà phân tích nhận biết được các yếu tố cơ bản
tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác quản lý chi
phí; quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính.
III. Tài liệu phân tích BCTC
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) gồm những văn bản đặc biệt riêng trong hệ thống
kế toán, được tiêu chuẩn hóa tên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn mực. Mỗi báo cáo
tài chính riêng biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau nhưng sẽ không
thể nào có được những kết quả mang tính khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết
hợp giữa các BCTC. Nội dung của các BCTC phản ảnh tình hình tổng quát về tài sản, sự hình
thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống BCTC gồm có:
1. Bảng cân đối kế toán
Còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng đối với nhiều đối tượng sử
dụng khác nhau, bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng
hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Số liệu trên bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu nguồn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát về
tình hình tài chính, tình hình quản lý và sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn cũng
như những triển vọng kinh tế tài chính doanh nghiệp.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức, là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo này có thể biết được tình hình và kết quả
kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước ở doanh nghiệp, đồng thời qua
phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ở các kỳ khác nhau
cho thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp .
3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu, là báo cáo tài chính cần thiết không những đối với nhà
quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lượng tiền vào, tiền ra doanh
nghiệp. Kết quả phân tích báo cáo ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một
cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh doanh, hoạt đông đầu tư và hoạt động tài
chính. Nói cách khác báo cáo ngân lưu chỉ ra các nguồn lực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực
nào sử dụng tiền; khả năng thanh toán; lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt
hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Báo cáo ngân lưu không chỉ giúp cá
nhân nhà phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp mà còn là công cụ quan trọng để hoạch định ngân sách – kế
hoạch tiền mặt trong tương lai.
Như vậy chúng ta có thể thấy rõ về hệ thống báo cáo tài chính và tầm quan trọng của
nó, qua đó nói lên sự cần thiết trong việc phân tích báo cáo tài chính.
4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời Báo cáo Tài chính doanh nghiệp, được
lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các Báo cáo tài chính khác không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, tình hình và lý do biến động của một
số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu, các
kiến nghị của doanh nghiệp. Ngoài ra có thể giải thích chi tiết về tình hình và kết quả hoạt
động SXKD, phương hướng SXKD trong kỳ tới của doanh nghiệp.
IV. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.
1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các BCTC
a. Phân tích bảng cân đối kế toán
- Qua biến động thời gian
Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên
bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ để
thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các
nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài
sản và tổng nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
- Theo kết cấu tài sản _ nguồn vốn
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được biểu
hiện qua việc phân bổ về sử dụng vốn hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng
cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu về
biến động kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài
chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta
phải nghiên cứu từng khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta nghiên cứu
các khoản mục để theo dõi sự biến động của nó, các khoản mục gồm:
Doanh thu: là số tiền công ty thu được hoặc khi đã được chấp nhận thanh toán do
thực hiện cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc
dịch vụ nhất định.
- Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng trong kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiến tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình
tái sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn vốn quan trọng để bù đắp các
khoản về vật tư, trả lương công nhân, bù đắp giá trị tài sản cố định hao mòn hữu hình hoặc
vô hình, nộp các khoản thuế theo quy định.
- Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thức giai đoạn cuối cùng của quá trình
chuyển vốn, tạo điều kiện chi quá trình sản xuất sau: Nếu vì một lý do nào đó doanh thu
của doanh nghiệp không thực hiện được hoặc giảm đáng kể thì ảnh hưởng không nhỏ đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có sử dụng máy móc
thiết bị dễ lạc hậu lỗi thời hoặc những doanh nghiệp có chi phí khấu hao lớn trong chi phí
sản xuất.
Công thức tổng quát để xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu bán và cung cấp dịch vụ hàng năm tăng hay giảm, cao hay thấp là do có
sự tác động bởi nhiều nhân tố sau đây.
+ Khối lượng sản phẩm, lao vụ được tiêu thụ trong kỳ: Đây là nhân tố có mức ảnh
hưởng lớn trong các nhân tố ảnh hưởng. Khối lượng tiêu thụ này quyết định bởi các nhân
tố như khi lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, công tác tổ chức tiêu thụ như: tìm kiếm
khách hàng, quảng cáo, xuất giao vận chuyển hàng và chế độ thanh toán tiền hàng được
áp dụng.
+ Kết cấu mặt hàng: Việc thay đổi kết cấu mặt hàng cũng ảnh hưởng đến doanh thu
tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Để đạt được doanh thu ở mức tối đa, mỗi doanh
nghiệp phải trọn một kết cấu mặt hàng phù hợp với đặc điểm khả năng sản xuất tiêu thụ
của mình trên thị trường.
+ Chất lượng sản phẩm tiêu thụ: Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
không những quyết định giá bán mà còn ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp nếu như các yếu tố trên không thay đổi việc
thay đổi giá bán sẽ có ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm lao vụ tiêu thụ được trong kỳ.
Đặc biệt là đối với công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng thì việc hạ thấp dự thầu khi
tham gia đấu thầu thi công sẽ giúp công ty trúng thầu để từ đó tăng doanh thu sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Tuy nhiên công ty cũng cần đảm bảo chúng thầu khi thi công phải có
lãi.
- Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu như thuế doanh thu (hoặc thuế GTGT), chiết khấu, giảm giá,
hoa hồng môi giới,
Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa,
giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán.
Lãi gộp: là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách
biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ
hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp
Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính hoặc có
yếu có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả
kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận
là mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nên chỉ tiêu này được đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
a. Các hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện hành.
Doanh thu Khối lượng Đơn giá
bán hàng và sản phẩn tiêu thụ bán
cung cấp dịch vụ
=
x
Doanh thu Doanh thu Các khoản
thần về bán hàng = bán hàng - giảm trừ
và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ doanh thu
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của công ty, đồng thời cũng chỉ ra
phạm vi, quy mô mà yêu cầu các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền phù hợp với khoản trả nợ. Hệ số này càng cao thì công ty sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hoặc:
Hệ số thanh toán nhanh nói lên khả năng thanh toán (trả nợ) của công ty có nhanh
hay chậm tùy vào lượng hàng tồn kho, vì hành tồn kho là nguồn tiền mặt có thể đáp ứng
nhanh nhu cầu thanh toán của công ty.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Phản ánh mức độ đảm bảo của kết quả kinh doanh về khả năng chi trả khoản lãi tiền
vay ngân hàng.
b. Các hệ số về cơ cấu tài chính.
- Hệ số nợ
Là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có mấy đồng vốn vay nợ, hay nói cách khác hệ số trả nợ thể hiện tỷ lệ nợ phải trả trong
tổng nguồn vốn của doanh nghịêp.
- Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu hành chính đo lường sự góp vốn của chủ sỡ hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tiền + đầu tư tài chính ngắn hạn +Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tổng LN trước thuế - Lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = = 1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng TS ngắn hạn – Hàng tồn kho – TS ngắn hạn khác
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định ( giá trị còn lại) với tổng tài sản của doanh
nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất này sẽ cung cấp những thông tin về số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng
để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu.
c. Các hệ số sinh lời.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp: tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong 1 đồng doanh thu thuần mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
5.2.4.2- Tỷ suất lợi lợi nhuận trên tổng vốn( ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh
hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra
mấy đồng lợi nhuận .
5.2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tạo ra lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đó. Chỉ tiêu này đo lường mức độ lợi
nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Giá trị còn lại tài sản cố định đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Gía trị tài sản cố định
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Doanh thu thuần trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn =
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
- Phân tích Dupont
Mối quan hệ giữa tỷ suất doanh lợi tổng vốn kinh doanh với số vòng quay tổng vốn
kinh doanh và Tỷ suất doanh lợi doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= X
Doanh thu thuần Vốn doanh thu bình quân sử dụng
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng
Mối quan hệ với tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE (Return On Equity)
Tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh
Tỷ suất doanh lợi/ Vốn chủ sở hữu =
1 – Hệ số nợ
3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở, công
cụ để các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp hoạch định tài chính cho kỳ tới, bởi vì việc phân
tích này cho phép các nhà quản lý tài chính nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn
vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng việc huy động
vốn và sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo. Mục đích chính của việc phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn là để xác định vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng vào việc gì.
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển
hay gặp khó khăn. Người cho vay và nhà đầu tư sử dụng thông tin này để biết doanh nghiệp
đã sử dụng số vốn của họ như thế nào. Để lập được bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn ta cần thực hiện:
- Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn : Thực hiện bằng cách chuyển
tất cả các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu
kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán, xem xét và xếp vào
bảng như sau:
+ Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn của chủ sở hữu, cũng như một sự làm giảm tài
sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
+ Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu được xếp vào
cột sử dụng vốn
- Lập bảng phân tích: Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan
đến việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này ta có thể xem
xét và đánh giá tổng quát : Số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử
dụng vào những việc gì và các nguồn vốn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn. Trên cơ
sở đó định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
PHẦN II
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM & XD
CẢNH HƯNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng.
Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các công ty nhà nước quyết
định mọi hoạt động trong nền kinh tế nước ta, các mối liên hệ giao dịch kinh tế chỉ được
phép giới hạn bởi các công ty nhà nước, chính điều đó đã làm giới hạn nền kinh tế nước
ta.
Sau năm 1989, nền kinh tế đất nước chuyển dần sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, nhà nước cho phép gia đời nhiều loại hình kinh doanh mới bên
cạnh các công ty, xí nghiệp nhà nước trên đó phổ biến nhất là loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH).
Công ty TNHH TM&XD Cảnh Hưng là một công ty TNHH được thành lập theo luật
công ty của Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Thương Mại & Xây Dựng Cảnh Hưng
- Tên giao dịch: Cảnh Hưng Tradinh & Construction Company, LTD.
- Tên viết tắt: Cảnh Hưng, Co.LTD.
- Văn phòng giao dịch tại: Số 27, khu Trương Vương, thị trấn Nam Ban, huyện
Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
- Điện thoại: (063). 3852.405 – (063).3506.045 – (063).3707779
- Fax: (063).3852405
- Nguồn vốn đăng ký là: 1.000.000.000 đồng
- Công ty chính thức được thành lập vào hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh do Sở kế hoạch & Đầu tư tỉnh Lâm Đồng cấp số: 4202000193 từ ngày 29
tháng 07 năm 2003.
2. Quy mô sản xuất kinh doanh.
Tổng quy mô vốn sản xuất kinh doanh hiện có thời điểm cuối năm 2009
là 11.875.140.055 đồng.
Bao gồm:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 6.970.770.464 đồng.
Nguồn vốn nợ phải trả: 4.904.369.591 đồng.
Tham gia đấu thầu và hợp đồng thi công các công trình trên phạm vi
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Mức độ trang thiết bị máy móc chuyên dùng trong thi công được trang
bị ở mức độ tương đối và tiên tiến so với mức độ những doanh nghiệp cùng
ngành.
Trình độ tay nghề của công nhân khá, tuy nhiên để bắt kịp với xu thế
cạnh tranh và phát triển của khoa học kỹ thuật, công ty cần bổ sung thêm đội
ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao hơn.
3. Đặc điểm
* Đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty:
Từ khi Công ty được thành lập, nhờ sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty thực thi chiến lược, kế hoạch, chính sách mới trong
hoạt động sản xuất kinh doanh năng động do ban giám đốc đề ra, đồng thời tranh
thủ được đồng tình ủng hộ giúp đỡ của các cấp chính quyền, các ban ngành trong
Tỉnh, Công ty đã tạo ra thế đứng mới và sự vững vàng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, không những Công ty đã thoát khỏi tình trạng chung của các Doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ, mặt dù công ty gặp khó khăn trong vấn đề tham
gia dự thầu kết quả trúng thầu thấp nên cũng một phần nào ảnh hưởng đến doanh
số. Với sự quyết tâm của ban giám đốc và công nhân viên công ty đã đạt được kết
quả kinh doanh đáng khích lệ. Đóng góp cho ngân sách Nhà nước mỗi năm mỗi
tăng
Tham gia đấu thầu và thi công các công trình trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Với
thiết bị máy móc thi công tương đối hiện đại và tiên tiến hơn so với những doanh
nghiệp cùng ngành.
Trình độ tay nghề của công nhân khá, với đội ngũ kỹ sư lành nghề.
4. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
-Về kinh doanh thương mại:
Khai thác và chế biến, kinh doanh vận chuyện vật liêụ xây dựng, thiết kế, hướng
dẫn lắp đặt hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Về xây dựng:
Tham gia đấu thầu và thi công xây dựng các công trình giao thông, công trình
thuỷ lợi, xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp.
b. Nhiệm vụ
BAN
GIÁM ĐỐC
Chịu trách nhiệm với khách hàng về những hợp đồng mà công ty đã ký
kết……
Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty, bảo đảm hoạch toán kinh tế
đầy đủ, chịu trách nhiệm nợ đi vay và làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty hoạt động theo mô hình công ty TNHH. Công ty tuy có sơ đồ tổ chức
đơn giản, nhưng đảm bảo mang lại hiệu quản cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Để thực hiện được điều đó các bộ phận phải có mối quan hệ
nhất định.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Sơ đồ tổ chức:
* Ghi chú:
: Chỉ đạo trực tiếp
: Mối quan hệ lẫn nhau
- Tổng số lao động hiện có toàn công ty năm 2009 là: 86 người
Trong đó:
+ Nhân viên quản lý: 12 người
+ Công nhân trực tiếp: 7 người
- Bộ náy nhân sự được bố trí sắp xếp như sau:
+ Ban giám đốc: 02 người
+ Bộ phận tổ chức - hành chính: 03 người
+ Bộ phận kỹ thuật: 03 người
+ Bộ phận kế toán tài vụ: 04 người
Bộ phận
Tổ Chức – HC
Bộ phận
Kỹ thuật
Bộ phận
Kế toán – Tài vụ
Bộ phận
Sửa chữa
Đội thi công
Xây dựng
Đội thi công
Xây lắp mặt bằng
Đội thi côngCT
Giao thông, thủy lợi
Tổ kinh doanh
Dịch vụ tổng hợp
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận:
- Ban giám đốc:
Giám đốc công ty: tập trung mọi quyền hành và quyết định. Giám đốc xây
dựng dự án mở rộng.
Phát triển hoạt động công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của ty công ty, là người chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động và kết quả kinh
doanh của công trước cơ quan nhà nước.
Phó giám đốc: là người phụ tá của Giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành,
quản lý các phần hành liên quan, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra các bộ phận,
giải quyết các vấn đề nội bộ khi Giám đốc vắng mặt.
- Bộ phận tài vụ:
Chịu trách nhiệm trực tiếp và giúp Giám đốc thực hiện các chức năng quản
lý tài chính, thực hiênh chuyên môn nghiệp vụ, lập báo cáo công ty, cung cấp số
liệu kế toán phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu quản lý tài
chính kế toán và hước dẫn các bộ phận trực thuộc hạch toán. Quản lý nguồn vốn
công ty.
- Bộ phận các tổ, đội k ỹ thuật:
Tiếp thu kế hoạch chỉ đảo của Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện tốt các
công việc được giao, phát huy sáng kiến trong lao động nghề nghiệ. Lãnh đạo tổ
đội đảm bảo được an toàn, không xảy ra tai nạn lao động, quản lý tốt các phương
tiện, thiết bị, vật tư, hàng hóa của công ty, nếu để hư hỏng, hao mất mát không lý
do chính đáng phải bồi thường.
6. Những thuận lợi, khó khăn và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài
chính.
a.Thuận lợi:
Công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng là một công ty tư nhân hoạch toán
độc lập, được huy động vốn kinh doanh ban đầu theo chế độ góp vốn. Trong quá
trình đi lên công ty cũng được bổ sung từ nguồn vốn góp của các thành viên, hoặc
lợi nhuận vượt kế hoạch để lại được bổ sung vốn. Bên cạnh đó công ty còn được sự
quan tâm, chỉ đạo của các ban ngàng cơ quan nhà nước.
Nguồn vật liệu sẵn có, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng đủ yêu
cầu xây dựng cho công trình. Nguồn lao động tại địa phương dồi dào, có kinh
nghiệm, đảm đương được các yêu cầu công việc thi công công trình. Các hạng mục
công trình nằm tập trung, không rải rác rất thuận lợi cho việc chỉ đạo, giám sát thi
công, bảo vệ vật tư, vật liệu
b.Khó khăn:
Khó khăn về tài chính (vốn) luôn là áp lực hàng đầu làm ảnh hưởng đến kết
cấu sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính đã đề ra đầu năm vốn vay chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn
vốn kinh doanh.
Mặt khác về vấn đề công nợ (phải thu khách hàng) từ khối lượng công trình
hoàn thành nhưng chưa được quyết toán hoặc đã quyết toán nhưng chủ đầu tư dự
án chậm trong thanh toán làm cho tình hình vốn của doanh nghiệp khó khăn lại
càng khó khăn thêm (đây là vấn đề khách quan vì do cơ chế cấp phát thanh toán
khối lượng công trình hiện tại phải qua nhiều khâu nhiều cơ quan quản lý).
Do nhà nước thay đổi quy chế giao thầu thi công (trước đây phần lớn là chỉ
định thầu, khi nghị định 42 của chính phủ và tiếp theo là nghị định 52 ra đời, kèm
theo quy chế đấu thầu xây dựng cơ bản (quyết định số 88 của bộ tài chính) quy
định hình thức đấu thầu, từ đó việc phấn đấu để trúng thầu tương đối khó khăn, bên
cạnh đó không thể không kể đến hiện nay ngày càng nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này.
Tình hình thiết bị cũ, lạc hậu, công suất làm việc thấp đã ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng muốn thay đổi
hiện đại hóa thì nguồn vốn đầu tư không phải là nhỏ.
Bên cạnh đó các công trình thi công thường vào mùa mưa nên việc thi công
phần móng, phần thô gặp khó khăn. Trong dự án có công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng nêm có thể tiến độ thi công còn phụ thuộc vào công tác bồi thường
và giải phóng mặt bằng.
c. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính:
Chỉ tiêu nộp ngân sách:
* Nộp ngân sách: 624.723.897 đồng
+ Thuế giá trị gia tăng: 450.338.764 đồng
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: 91.533.036 đồng
+ Tiền thuê đất:
+ Tiền thuê đất: 1.006.000 đồng
+ Thuế môn bài: 850.000 đồng
Về lao động:
Số lượng lao động năm 2008 là 79 người (trong đó cán bộ quản lý là 12 người)
Số lượng lao động năm 2009 là 86 người (trong đó cán bộ quản lý là 12 người)
Về thu nhập:
Bình quân 1 công nhân năm 2008 là: 1.000.000 đồng
Lợi nhuận ròng: 1933.453.010 đồng
7. Tổ chức kế toán.
a. Bộ máy kế toán:
Bộ máy hoạt động của kế toán thực hiện theo đúng các chế độ của nhà nước và
quản lý vốn, tài sản của quỹ, chịu trách nhiệm về tình hình xác thực hoạt động tài
chính của đơn vị.
Thực hiện báo cáo thống kê, kế toán báo cáo định kỳ theo quy định của nhà
nước và báo cáo bất thường theo quy định của của đơn vị trong việc thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của nhà nước.
Giám sát việc thực hiện các chế độ nguyên tắc tài chính của các bộ phận trong
đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về tài chính.
Thông qua các thông tin kịp thời đánh giá đúng đắn khách quan và hiệu quả
hoạt động của đơn vị, thực hiện các chính sách và chế độ đối với nhân viên như chế độ
khen thưởng bồi thường thiệt hại… trong toàn đơn vị và hệ thống quản lý đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành toàn bộ công tác kế toán, tham
mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức kiểm tra, đôn
đốc các phần hành kế toán trong nội bộ công ty, chịu pháp lý cao nhất về các số
liệu kế toán trước cơ quan thuế và các cơ quan chủ quản khác. Các bộ phận kế toán
tại công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp và trách nhiệm trước kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: theo dõi và thực hiện ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tình hình thu tiền và ứng trước tiền cũng như các khoản nợ của khách
hàng. Có trách nhiệm đôn đốc việc trả nợ của khách hàng sao cho đảm bảo đúng
thời hạn nợ.
- Kế toán ngân hàng (công nợ): hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu,
hóa đơn bán hàng, phiếu báo nợ, báo có của ngân hàng và mở sổ tài khoản 112 để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các số liệu ghi chép sẽ được tập hợp lại
và được đệ trình lên kế toán tổng hợp khi có yêu cầu và vào cuối tháng.
- Kế toán tổng hợp: theo dõi một cách tổng quát tình hình hoạt động của tất
cả các ngành trong công ty. Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình tài chính, xác định kết quả kinh doanh và trích lập các quỹ cho công ty, thực
hiện việc thanh toán với nội bộ công ty. Bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế
toán, thông tin kinh tế và cung cấp tài liệu cho các bộ phận có liên quan kể cả cho
bên ngoài. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn thực hiện việc theo dõi tình hình tăng
giảm và trích khấu hao cho các tài sản cố định trong công ty. Bởi vì tài sản cố định
trong công ty có giá trị rất lớn do đó đòi hỏi tính chính xác và trình độ chuyên môn
cao.
- Kế toán công trình (vật liệu): phụ trách việc nghi chép các hoạt động chủ
yếu của công ty là xây lắp. Hàng ngày kế toán công trình có nhiệm vụ ghi chép và
phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, theo dõi quá trình tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm cho các hạng mục công trình và công trình hoàn thành. Sau
đó xác định kết quả kinh doanh cho các ngành có liên quan khi đến cuối kỳ hay có
yêu cầu.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
NG.HÀNG
KẾ TOÁN
T. HỢP
KẾ TOÁN
C.TRÌNH
THỦ QUỸKẾ TOÁN
TH.TOÁN
- Thủ quỹ: căn cứ và phiếu thu, phiếu chi để thực hiện công việc hoạch toán
thu chi hàng ngày. Phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu kế toán với số tiền
có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát.
b. Hình thức kế toán:
- Hệ thống tài khoản kế toán: công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, được
áp dụng một các chính xác tất cả các khâu cần thiết, làm mọi các đầy đủ, ở từng
nhân viên kế toán đều làm theo một hình thức chung, để cuối kỳ kế toán tổng hợp
xem xét và đối chiếu một các dễ dàng.
Sơ đồ thực hiện:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối kỳ
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng đang ký chứng từ gốc kế
tóan lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ
Sổ Quỹ
Bảng Tổng hợp
Chứng Từ
Sổ, Thẻ chi
Chứng Từ
Ghi Sổ
Sổ Cái
Bảng Cân Đối
Tài Khoản
Bảng Tổng
Hợp
Chi Tiết
Sổ
Đăng Ký
Chứng Từ
Ghi Sổ
Báo Cáo Cân Đối
Kế Toán
Chứng Từ Gốc
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ theo kế toán chi tiết.
- Cuối tháng kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng phát sinh
nợ, tổng phát sinh có và số của từng tài khoản trên sổ cái, kế toán căn cứ vào sổ cái
lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và
lập bảng tổng hợp chi tiết để làm báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
phải bằng tổng số phát sinh đăng ký trên chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và dư có
của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
PHẦN IV
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH TM & XD CẢNH HƯNG
I.Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính.
Để phục vụ cho quá trình phân tích, ta sử dụng tài liệu của phòng kế toán cung cấp
như:
+ Bản cân đối kế toán (Năm 2008 và năm 2009)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh (Năm 2008 và năm 2009)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Năm 2008 và năm 2009)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kế hoạch tài chính, bảng tổng hợp tình hình công nợ
( các khoản phải thu, phải trả), báo cáo. chi tiết doanh thu – thu nhập và kết quả sản xuất
kinh doanh…(Năm 2008 và năm 2009).
II. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính theo chiều
ngang và chiều dọc.
Phân tích khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài
chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả quản lý sẽ cho phép nhà
quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để phân tích ta cần thực hiện các nội dung sau :
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
+ Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua hai năm
(2008-2009):
Phân tích và đánh giá khái quát tình hình biến động vốn và nguồn của công ty
là sự biến động về vốn và nguồn vốn năm sau so với năm trước nhằm rút ra đánh giá ban
đầu về tình hình của doanh nghiệp. Căn cứ và bảng cân đối kế toán của công ty ta có số
liệu sau:
Đơn vị tính: đồng
Ta thấy tổng tài sản năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 là: 411.495.544đồng
tương ứng với tốc độ tăng trưởng là: 3.59% cụ thể:
- Về tài sản thì
Tài sản ngắn hạn giảm 192.478.761đồng, với tốc độ giảm 2,46%
Tài sản dài hạn lại tăng 603.974.305đồng, với tốc độ tăng 14,91%
CHỈ TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009
Tăng (giảm)
Số tiền Tỷ lệ %
TÀI SẢN 11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3,59
A. Tài sản ngắn
hạn
8.016.818.648 7.824.339.887 (192.478.761) (2,46)
B.Tài sản dài hạn 3.446.825.863 4.050.800.168 603.974.305
14,91
NGUỒN VỐN 11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3,59
A. Nợ phải trả 5.050.519.805 4.904.369.591 (146.150.214) (2,98)
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
6.413.124.706 6.970.770.464 557.645.758 8,70
Nhìn chung ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng tăng
lên, quy mô năm 2009 lớn hơn năm 2008 nhưng tốc độ tăng không đáng kể chỉ có 3.59%
nhưng nhìn chung vẫn được đánh giá là tốt. Thực hư vấn đề nằm ở đâu thì ta đi vào phân
tích cụ thể tình hình tài sản và nguồn vốn cụ thể như sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài sản :
Đơn vị tính:đồng
Khoản mục 2008 2009
2009 so với 2008 Tỷ trọng
So
sánh
tỷ
trọng
Chênh lệch +/- % 2008 2009
A-Tài sản ngắn
hạn
8.016.818.648 7.824.339.887 (192.478.761) (2,46)
69,93 65,89 (4,04)
1.Tiền và các
khoản tương đương
tiền
244.377.801 502.524.781 258.146.980 51,37
2,13 4,23 2,10
2.Các khoản phải
thu ngắn hạn 2.763.740.668 3.863.750.410 1.100.009.742 28,47
24,11 32,54 8,43
3.Hàng tồn kho
2.897.124.927 2.067.012.648 (830.112.279) (40,16)
25,27 17,41 (7,87)
4.Tài sản ngắn hạn
khác
2.111.575.252 2.093.362.994 (18.212.258) (0,87)
18,42 17,63 (0,79)
B-Tài sản dài hạn 3.446.825.863 4.050.800.168 603.974.305 14,91
30,07 34,11 4,04
1.Các khoản phải
thu dài hạn
486.296.694 452.032.621 (34.264.073) (7,58)
4,24 3,81 (0,44)
2.Tài sản cố định
1.847.560.355 1.878.422.842 30.862.487 16,43
16,12 15,82 (0,30)
3.Tài sản dài hạn
khác 1.112.968.814 1.479.028.324 366.059.510 24,75
9,71 12,45 2,75
TỔNG TÀI SẢN 11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3.59
100,0
0
100,00 0,00
- Tài sản ngắn hạn :
Dựa vào bảng số liệu trên, năm 2009 so với 2008, tài sản ngắn hạn đã giảm
192.478.761 đồng, tức là giảm 2,46%. Nguyên nhân của sự biến động này là do: hàng tồn kho
giảm 830.112.279 đồng, tương ứng giảm 40,16%; các tài sản ngắn hạn khác giảm 18.212.258
đồng, tương ứng giảm 0,87%; ngoài ra các khoản phải thu ngắn hạn tăng 1.100.009.742 đồng,
tức là tăng 28,47% và vốn bằng tiền tăng 258.146.980 đồng, tức là tăng 51,37% so với năm
2008 nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng tốc độ giảm của hàng tồn kho. Theo chiều dọc, ta
thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 đã giảm 4,04%,
chủ yếu là do tỷ trọng hàng tồn kho giảm 7,87%, kế đến là sự giảm nhẹ trong tỷ trọng tài sản
ngắn hạn khác.
Qua quá trình phân tích khái quát tình hình tài sản thể hiện trong khi quy mô hoạt
động tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn động tài sản ngắn hạn bằng cách giảm
hàng tồn kho nhằm giảm bớt chi phí bảo quản. Ngoài ra việc gia tăng các khoản mục có tính
thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản ngắn hạn trong kỳ góp phần hạn chế
ứ đọng vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Tài sản dài hạn :
Dựa vào bảng số liệu trên, năm 2009 so với 2008 tài sản dài hạn tăng
603.974.305đồng, tương ứng tăng 14,91%, xét về mặt tỷ trọng tăng 4,04%. Trong đó tài sản
cố định tăng 30.862.487 đồng, tương ứng tăng 16,43% so với 2008; tài sản dài hạn khác tăng
366.059.510 đồng, tương ứng tăng 24,75%; tuy nhiên các khoản phải thu dài hạn giảm
34.264.073đồng, tức là giảm 7,58%. Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng các tài sản dài hạn khác
tăng, còn tài sản cố định giảm 0,3% cho dù có tăng nhẹ về mặt số tiền và các khoản phải thu
dài hạn giảm 0,44%
Như vậy, trong năm 2009 cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng đã được tăng
cường, quy mô về năng lực sản xuất được mở rộng. Tuy nhiên điều này không phải hoàn toàn
tốt nếu doanh nghiệp tập trung quá nhiều tiền vào đây, sẽ gây chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp, giảm bớt cơ hội đầu tư dài hạn vào nền kinh tế để kiếm lời. Ngoài ra các khoản phải
thu dài hạn giảm đi cũng là biểu hiện tốt, chứng tỏ các khoản phải thu khách hàng, thu dài hạn
khác, thể hiện doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác nhiều hơn là bị chiếm dụng
vốn.
- Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn :
Đơn vị tính:đồng
Khoản mục 2008 2009
2009 so với 2008
Tỷ trọng
So
sánh tỷ
trọng
Chênh lệch +/- % 2008 2009
A.Nợ phải trả 5.050.519.805 4.904.369.591 (146.150.214) (2,98) 44,06 41,30 (2,76)
I.Nợ ngắn hạn 5.050.519.805 4.904.369.591 (146.150.214) (2,89) 44,06 41,30 (2,76)
II.Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
B.Vốn chủ sở hữu 6.413.124.706 6.970.770.464 557.645.758 8,70 55,94 58,70 2,76
I.Vốn chủ sở hữu 6.130.214.117 6.769.008.526 638.794.409 10,42 53,48 57,00 3,53
II. Quỹ khen
thưởng, phúc lợi 282.910.589 201.761.938 (81.148.651) (40,22) 2,47 1,70 (0,77)
TỔNG NGUỒN
VỐN
11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3,59 100,00 100,00 0,00
- Nợ phải trả :
Từ bảng phân tích trên ta thấy nợ phải trả của doanh nghiệp năm 2009 giảm
146.150.214 đồng, tức là giảm 2,98% so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ ngắn
hạn giảm 146.150.214 đồng, tức là giảm 2,98%, trong khi nợ dài hạn ko có. Xét về mặt kết
cấu tỷ trọng nợ phải trả giảm 2,76% so với năm 2008.
- Nguồn vốn chủ sở hữu :
Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy tài sản của doanh nghiệp nhận
được nguồn tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, cụ thể là vào năm 2008 cứ 100 đồng tài
sản thì nhận được nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu là 55,94 đồng . Đến năm 2009 cứ 100 đồng
tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu là 58,70 đồng. Như vậy về mặt kết cấu
thì nguồn vốn chủ sở hữu năm 2009 đã tăng 2,76% so với năm 2008. Xét theo chiều ngang, ta
thấy về mặt giá trị vốn chủ sở hữu năm 2009 so với 2008 tăng 557.645.758đồng, tức là tăng
8,70%.
Như vậy quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả; tỷ
trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng lên chứng tỏ mức độ tự chủ của doanh
nghiệp trong kinh doanh ngày càng cao. Tuy nhiên viêc giảm các quỹ thể hiện tính tích lũy
của doanh nghiệp ngày càng giảm.
Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng
tăng, kết cấu vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng thể hiện tính chủ động trong kinh
doanh của doanh nghiệp càng tăng. Đây là một biểu hiện tích cực. Do đó trong những năm
tới doanh nghiệp nên phát huy, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải kiểm soát số nợ phải trả phù
hợp để đảm bảo mức chiếm dụng và bị chiếm dụng trong nguồn vốn của doanh nghiệp phù
hợp phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chủ động và vững mạnh
hơn.
+ Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
+ Phân tích kết cấu tài sản và kết cấu nguồn vốn.
TÀI SẢN 2008 2009
2009 so với 2008 Tỷ trọng(%)
So
sánh
tỷ
trọng
+ / - % 2008 2009
A.Tài sản
ngắn hạn
8.016.818.648 7.824.339.887 (192.478.761) (2,46)
69,93 65,89 (4,04)
I.Tiền và các
khoản tương
đương tiền
244.377.801 502.524.781 258.146.980 51,37
2,13 4,23 2,10
II.Các khoản
phải thu ngắn
hạn
2.763.740.668 3.863.750.410 1.100.009.742 28,47
24,11 32,54 8,43
III.Hàng tồn
kho
2.897.124.927 2.067.012.648 (830.112.279) (40,16)
25,27 17,41 (7,87)
IV.Tài sản
ngắn hạn khác
2.111.575.252 2.093.362.994 (18.212.258) (0,87)
18,42 17,63 (0,79)
B.Tài sản dài
hạn
3.446.825.863 4.050.800.168
603.974.30
5
14,91
30,07 34,11 4,04
I. Các khoản
phải thu dài
hạn
486.296.694 452.032.621 (34.264.073) (7,58)
4,24 3,81 (0,44)
II.Tài sản cố
định
1.847.560.355 1.878.422.842 30.862.487 16,43
16,12 15,82 (0,30)
IV.Tài sản
dài hạn khác
1.112.968.814 1.479.028.324 366.059.510 24,75
9,71 12,45 2,75
Tổng tài sản
11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3.59
100,00 100,00 0,00
- Xét kết cấu tài sản
Theo số liệu tính toán ta thấy, tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 so với năm
2008 tăng 3,59% ương ứng số tuyệt đối tăng 411.495.544 đồng, chứng tỏ quy mô về vốn
của doanh nghiệp tăng, quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng nhưng so với nhu cầu
thực tế là chưa đủ, bởi vì đặc trưng riêng của ngành nghề thi công các công trình giao
thông mỗi một công trình (gói thầu) thực hiện có khi giá trị hợp đồng lên tới hàng tỷ đồng,
thấp nhất cũng vài ba trăm triệu, do đó nhu cầu vốn cho sản xuất đặc biệt là vốn lưu động
hiện công ty đang rất nhiều. Với quy chế mới theo Nghị định 52-CP và thông tư 88-BTC)
về giao nhận thầu trong thi công xây dựng cơ bản thì phần lớn là đấu thầu, do đó để được
trúng thầu và giành được khách hàng thì đòi hỏi khả năng về vốn của công ty phải được
tăng cường hơn nữa.
. Cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn : Tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 so với 2008 giảm 2,46% tương
ứng giảm 192.478.761 đồng, về tỷ trọng giảm 4,04%. Nguyên nhân là do:
* Tiền và các khoản tương đương tiền :tăng 51,37% tương ứng với mức tăng
258.146.980 đồng, về tỷ trọng tăng 2,1% do quỹ tiền mặt tăng và tiền gửi ngân hàng tăng.
Điều này đảm bảo cho khả năng thanh toán tức thời được thuận lợi. Tuy nhiên, ta không thể
khẳng định đây là tình hình tốt hoàn toàn. Vì không nên dự trữ lượng tiền mặt và số tiền gửi
ngân hàng quá lớn sẽ gây bất lợi cho việc sản xuất kinh doanh, không tận dụng hết khả năng
và nguồn lực vốn.
* Các khoản phải thu : Năm 2009 so với 2008 tăng 28,47% tương ứng với mức tăng
1.100.009.742 đồng, về tỷ trọng tăng 8,43%. Doanh nghiệp cần điều chỉnh để tránh việc ứ
động vốn trong khâu thanh toán, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
* Hàng tồn kho : Dựa vào số liệu ta thấy, hàng tồn kho năm 2009 giảm 40,16% so với
năm trước tương ứng giảm 830.112.279 đồng, về tỷ trọng giảm 7,87%. Như vậy sẽ tránh được
tình trạng ứ động vốn của đơn vị, tuy nhiên đơn vị cần có kế hoạch phát triển nhu cầu vật tư
vừa đủ đáp ứng nhu cầu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đầu kỳ sau.
* Tài sản ngắn hạn khác : Năm 2009 so với 2008 giảm 0,87% tương ừng giảm
18.212.258 đồng, tỷ trọng giảm 0,79%
Tài sản dài hạn: Năm 2009 so với 2008 tăng 14,91% tương ứng tăng
603.974.305đồng . Để thấy rõ nguyên nhân gây biến động ta đi vào phân tích từng khoản mục
cụ thể sau:
* Các khoản phải thu dài hạn : Năm 2009 giảm so với 2008 là 7,58% tương ứng với
tốc độ giảm 34.264.073 đồng làm cho tỷ trọng giảm 0,44%
* Tài sản cố định : Năm 2009 tăng so với năm 2008 16,43% tương ứng tốc độ tăng
308.862.487 đồng dẫn đến tỷ trọng tăng 0,3%. Nguyên nhân là do năm 2009 công ty đã tích
cực đầu tư, trang bị thêm máy móc thi công cho kịp tiến độ công trình và cạnh tranh được với
các doanh nghiệp cùng ngành. Cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh ,
ngày càng thể hiện vị trí của mình trên thị trường xây dựng .
* Tài sản dài hạn khác : Năm 2009 so với 2008 tăng 24,75% tương ứng với mức tăng
2.942.680.873 đồng, tỷ trọng tăng 2,75%
- Xét kết cấu nguồn vốn
NGUỒN VỐN 2008 2009
2009 so với 2008 Tỷ trọng(%)
So
sánh
tỷ
trọng + / - % 2008 2009
A.Nợ phải trả 5.050.519.805 4.904.369.591 (146.150.214) (2,98) 44,06 41,30 (2,76)
I.Nợ ngắn hạn 5.050.519.805 4.904.369.591 (146.150.214) (2,89) 44,06 41,30 (2,76)
II.Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
B.Vốn chủ sở hữu 6.413.124.706 6.970.770.464 557.645.758 8,70 55,94 58,70 2,76
I.Vốn chủ sở hữu 6.130.214.117 6.769.008.526 638.794.409 10,42 53,48 57,00 3,53
II. Quỹ khen
thưởng, phúc lợi 282.910.589 201.761.938 (81.148.651) (40,22) 2,47 1,70 (0,77)
TỔNG NGUỒN
VỐN
11.463.644.511 11.875.140.055 411.495.544 3,59 100,00 100,00 0,00
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn của công ty năm 2009 so với 2008 tăng
3,59% tương ứng với mức tăng 411.495.544 đồng. Sự biến động này là do ảnh hưởng cùa các
nhân tố sau:
Nợ phải trả : Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 giảm 146.150.214 đồng với tỷ lệ
giảm 2,89%. Cụ thể là: Nợ phải trả năm 2008 là: 5.050.519.805 đồng, với tỷ trọng 44,06%;
Năm 2009 nợ phải trả 4.904.369.591 đồng, với tỷ trọng là 41,30%. Tỷ trọng nợ phải trả giảm
2,76% điều này biểu hiện tốt cho tính tự chủ về tài chính của đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu
làm cho nợ phải trả giảm là do sự biến động của nợ ngắn hạn còn nợ dài hạn thi ta không thấy
xuất hiện trong cả hai năm đay là một dấu hiệu đáng mừng.
Vốn chủ sở hữu : Đây là nguồn vốn cơ bản và thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp có lành mạnh không.
Vốn chủ sở hữu: Năm 2009 so với 2008, nguồn vốn chủ sở hữu tăng đồng tương ứng
tỷ lệ 10,42%. Đây là biểu hiện tích cực, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ trong việc
kinh doanh của mình. Thực tế cũng cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị luôn được
tăng cường và đổi mới, quy mô sản xuất qua các năm được mở rộng và tăng nhanh hơn, cho
thấy dấu hiệu của sự phát triển đúng hướng .
Nguồn kinh phí và quỹ khác : Năm 2009 so với 2008 giảm 81.148.651 đồng với tỷ lệ
giảm 40,22%. Đơn vị đã sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi để khen thưởng , hỗ trợ
cho Cán bộ công nhân viên, góp phần tạo động lực cho cán bộ công nhân viên hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch năm 2009. Nhưng ta thấy tốc độ giảm của quỹ khen thưởng này tương đối
cao cho nên trong năm tới doanh nghiệp nên trích nộp quỹ này nhiều hơn nữa.
2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Phân tích doanh thu- chi phí- lợi nhuận của công ty.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp,
nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được
doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng.
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009
CHÊNH LỆCH TỶ TRỌNG
+/- % 2008 2009
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
9.069.716.301
13.798.442.570 4.728.726.269 34,27 100 100
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
- - - 0 0
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
9.069.716.301
13.798.442.570 4.728.726.269 34,27 100 100
4. Giá vốn hàng bán 7.953.084.317
10.939.593.283 2.986.508.966 27,3 87,69 79,28
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.116.631.984
2.858.849.286 1.742.217.302 156,02 12,31 20,72
6. Doanh thu từ hoạt
động tài chính
64.007.046
57.664.005 -6.343.041 (11) 0,71 0,42
7. Chi phí tài chính 164.006.686
246.886.476 82.879.790 33,57 1,81 1,79
8. Chi phí bán hàng
0 0 0 0,00 0,00
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
436.794.407
1.565.571.351 1.128.776.944 72,1 4,82 11,35
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
579.837.937
1.104.055.464 524.217.527 90,41 6,39 8,00
11. Thu nhập khác 15.853.448
35.670.258 19.816.810 125 0,17 0,26
12. Chi phí khác 189.559.252
528.870.313 339.311.061 179 2,09 3,83
13. Lợi nhuận khác (173.705.804)
(493.200.055) (319.494.251)
(183,92
)
(1,92) (3,57)
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
406.132.133
610.855.409 204.723.276 50,408 4,48 4,43
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành
91.533.036
128.279.636 36.746.600 40,14 1,01 0,93
16. Chi phí thuế TNDN
hoãn lại
121.146.097
177.148.069 56.001.972
46,2
3
1,34 1,28
17. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
193.453.000
305.427.705 111.974.705 57,88 2,13 2,21
Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy tổng doanh thu năm 2009 so với 2008 tăng
4.728.726.269 đồng, tức là tăng 34,27%, đơn vị đã thu được một khoản lợi nhuận tăng
305.427.705 đồng , tức là tăng 57,88%. So với năm 2008, tất cả các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận đều tăng lên. Để hiểu rõ về sự biến động trên ta đi phân tích tình hình biến
động doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
- Phân tích tình hình doanh thu:
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản,
doanh thu của công ty TNHH TM & XD Cảnh Hưng là tổng giá trị khối lượng công trình
hoàn thành đã quỹ đầu tư, hoặc hội đồng quyết toán vốn đầu tư -XDCB tỉnh chuẩn y.
Doanh thu của công ty TNHH TM& XD Cảnh Hưng có những đặc điểm
sau.
+ Khối lượng sản phẩm (công trình) hoàn thành đều được bàn giao cho
khách hàng (chủ đầu tư), tức là đều được tiêu thụ chứ không xảy ra tình trạng hàng hóa bị
tồn kho, ứ đọng nhiều những loại hình kinh doanh mặt hàng khác.
+ Đơn giá tiêu thụ được xác định trên cơ sở bộ đơn giá và định mức xây
dựng cơ bản của nhà nước quy định (có tính chất ổn định lâu dài) nên đơn giá của công ty
không bị biến động lớn bởi yếu tố thị trường.
+ Khối lượng công trình trúng thầu có ảnh hưởng quyết định của doanh thu
trong kỳ và doanh thu trong kỳ lại có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng thi công trong
kỳ. Vì vậy tìm kiếm khách hàng và tăng cường khả năng tham gia đấu thầu để được trúng
thầu luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công ty trong đó vấn đề giá dự thầu là vấn đề luôn
được cân nhắc kỹ để vừa trúng thầu nhưng vẫn đảm bảo không bị thua lỗ.
- Từ số liệu thực tế đạt được của công ty về doanh thu trong hai năm (2008
- 2009) ta lập bảng phân tích tình hình biến động của doanh thu như sau:
- Theo chiều ngang :
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ %
Doanh thu bán hàng
9.069.716.301
13.798.442.570 4.728.726.269 34,27
Các khoản giảm trừ
- - -
Doanh thu thuần
9.069.716.301
13.798.442.570 4.728.726.269 34,27
Doanh thu thuần năm 2008 đạt 9.069.716.301 đồng và đến năm 2009 thì doanh thu
thuần tăng lên đến 13.798.442.570 đồng. Như vậy trong hai năm doanh thu của đơn vị đã tăng
lên đáng kể; Qua tìm hiểu thực tế tại công ty ta thấy nguyên nhân trực tiếp dẫn tới kết quả này
là khả năng tham gia đấu thầu và tỷ lệ trúng thầu thi công các công trình đã có diễn biến tốt,
mà nguyên nhân sâu xa hơn là trình độ, năng lực thi công của công ty đã cạnh tranh được với
các doanh nghiệp cùng nghành, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, như giá dự thầu tương
đối hợp lý, thời gian hoàn thành công trình đạt yêu cầu với gói thầu đề ra.
- Theo chiều dọc:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tỷ trọng
2008 2009
Doanh thu
9.069.716.301
13.798.442.570
100 100
Các khoản giảm trừ
-
- -