Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Vấn đề đổi mới công nghệ trong các Doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.86 KB, 40 trang )

Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
Mở bài
Qua thực tiễn phát triển kinh tế xã hội với những thành công và không
thành công, cả thế giới đều thức tỉnh một điều: công nghệ là chìa khoá để làm
chủ sự phát triển kinh tế. Ai nắm đợc công nghệ ngời đó sẽ làm chủ đợc tơng
lai. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công nghệ, em đã chọn đề tài: Vấn đề
đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc ở Việt
Nam".
Đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, tạo ra sản phẩm mới, ngành nghề mới, thay đổi cơ cấu kinh tế.v.v... nhằm
phát triển kinh tế, hôi nhập với kinh tế thế giới là một nhu cầu tất yếu khách
quan. Đối với nớc ta cũng nh các nớc đang phát triển, việc đầu t đổi mới công
nghệ phải là một việc làm đơn giản và dễ dàng. Ngời ta đã ví công nghệ là trò
chơi của ngời giầu, ớc mơ của ngời nghèo và là chìa khoá của ngời khôn ngoan.
Chúng ta muốn và rất muốn công nghệ là chìa khoá để chúng ta mở cửa hội
nhập, theo kịp với thế giới. Điều mong muốn tốt đẹp ấy chỉ là thực tế khi các
doanh nghiệp công nghiệp Nhà nớc phải coi đổi mới công nghệ là biện pháp chủ
yếu hàng đầu để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh -
dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trờng.
Nội dung chủ yếu của đề tài gồm 3 vấn đề:
Ch ơng I : Phơng pháp luận vấn đề đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp
Ch ơng II : Tình hình đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp công nghiệp Nhà n-
ớc Việt Nam trong thời gian qua.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề suất thúc đẩy đổi mới công nghệ ở các doanh
nghiệp công nghiệp Nhà nớc.
Do các điều kiện về thông tin và trình độ nhận thức về đề tài còn nhiều
hạn chế nên trong bài viết còn nhiều thiếu sót cần khắc phục, em rất mong sự
chỉ bảo tận tình của thầy để những bài viết sau đợc tốt hơn.
Qua đây em gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Ths. Phạm Vũ
Thắng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Ngô Thị THanh


1
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
Ch ơng I
Phơng pháp luận vấn đề đổi mới công nghệ
ở các doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về công nghệ .
1. Những khái niệm cơ bản:
Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu của các nớc trên thế giới. Trong đó
công nghệ là chìa khoá để làm chủ sự phát triển kinh tế xã hội, ai nắm đợc công
nghệ ngời đó sẽ làm chủ đợc tơng lai.
Vậy công nghệ (Technology) là gì? tuỳ theo lĩnh vực nghiên cứu và đối t-
ợng áp dụng, hiện nay trên thế giới ngời ta đa ra nhiều khái niệm khác nhau, có
khái niệm mang tính trừu tợng tổng quát, có khái niệm mang tính cụ thể, định l-
ợng.
C. Mác đã từng cho rằng: Công nghệ là một phức hợp những kiến thức
khoa học và kỹ thuật về các phơng thức và phát triển sản xuất, tổ chức và quản
lý sản xuất, và nh vậy chủ yếu nó liên quan tới quá trình sản xuất.
Dới góc độ nghiên cứu công nghệ để phục vụ cho công tác quản lý và
thúc đẩy hoạt động công nghệ. Trung tâm chuyển giao công nghệ Châu á Thái
Bình dơng đã đa ra khái niệm: Công nghệ là tập hợp các công cụ, phơng tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản xuất trung gian thành
hàng hoá tiêu dùng thành nguồn lực sản xuất trung gian khác. Chúng ta có thể
hiểu một cách tổng quát: Công nghệ là tập hợp các công cụ, phơng tiện dùng để
biến đổi các nguồn sản xuất thành sản phẩm vì mục đích sinh lợi.
"Công cụ" và "phơng tiện" ở đây là đợc hiểu theo nghĩa rộng. Nó không
chỉ là công cụ sản xuất của vật chất mà còn là bất kỳ công cụ và bí quyết (Know
- how) có liên quan nào đợc dùng để chế tạo và sử dụng công cụ vật chất đó để
thực hiện các hoạt động biến đổi. Hơn nữa khi nói về công nghệ, nó còn đợc
hiểu đó là các kiến thức và kinh nghiệm về khoa học - kỹ thuật, sản xuất quản lý
và thơng mại.

Ngô Thị THanh
2
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
2- Thành phần của công nghệ:
Qua những khái niệm về công nghệ, ta thấy có thể nói công nghệ làm
tăng khả năng cơ bắp và trí tuệ của con ngời trong quá trình chinh phục thiên
nhiên và sự phát triển kinh tế - xã hội tất nhiên, muốn tác động có hiệu quả th-
ờng phải thông qua các phơng tiện vật chất, công cụ lao động,... Vì vậy, khi nói
tới công nghệ chúng ta phải xem xét cả hai khía cạnh gọi là "phần mềm" và
"phần cứng". Phần cứng là biểu hiện của máy móc, trang bị, công cụ, năng lực,
nguyên vật liệu. Phần này giúp tăng năng lực cơ bắp (máy móc thiết bị), tăng trí
lực của con ngời (tin học). Phần mềm là vấn đề kỹ năng, thông tin tổ chức quản
lý.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay thì công nghệ bao gồm 4 thành phần
cơ bản tác động qua lại với nhau để tạo ra bất kỳ sự biến đổi nào:
- Một là, công nghệ hàm chữa trong máy móc, trang bị, công cụ, nguyên
vật liệu. Phần này gọi là phần lỹ kỹ thuật của công nghệ (Technoware), biểu thị
phơng tiện vật chất, làm tăng thêm sức mạnh cơ bắp và sức mạnh trí tuệ của con
ngời.
- Hai là, công nghệ hàm chữa trong con ngời nh kỹ năng, kinh nghiệm
tính sáng tạo, sự khôn ngoan, gia truyền, khả năng lãnh đạo, đạo đức kinh
doanh, tính cần cù, trực cảm tài nghệ... Phần này gọi là phần con ngời công nghệ
(Humanware), biểu thị năng lực của con ngời, tạo ra sự vận hàng và duy trì hoạt
động của mọi phơng tiện biến đổi.
- Ba là, công nghệ hàm chứa trong tài liệu nh dữ kiện, thiết kế, khái niệm,
phơng pháp, kế hoạch, các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, các hớng dẫn
nghiệp vụ, các bí quyết kỹ thuật (Know - how). Phần này gọi là phần thông tin
của công nghệ (Inforware), biểu thị những vấn đề đã đợc t liệu hoá, tồn trữ các
tri thức đã đợc tích luỹ để rút ngắn thời gian, hoạt động của con ngời.
- Bốn là, công nghệ hàm chứa trong thể chế nh: thẩm quyền trách nhiệm,

tác động qua lại, sự liên kết, phối hợp, điều hành hoạt động , động cơ... Phần
này đợc gọi là phần tổ chức của công nghệ (Orgaware), biểu thị mọi khung tổ
chức để cho việc hoạch định chiến lợc, kế hoạch, tổ chức động viên, thúc đẩy và
Ngô Thị THanh
3
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
kiểm soát các hoạt động... với thành phần công nghệ đợc hiện thân trong thể chế
và khoa học quản lý trở thành nguồn lực.
Tất cả bốn thành phần công nghệ trên tác động qua lại với một trình độ
phức tạp, tinh vi từ đơn gản nhất đến tiên tiến nhất, không có một sự biến đổi
nào có thể xẩy ra mà thiếu hẳn một trong 4 thành phần đó.
Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào, nó đợc triển khai, lắp
đặt và vận hành chủ yếu bởi phần con ngời, vì phần kỹ thuật tự nó sẽ không hoạt
động đợc. Phần con ngời là yếu tố then chốt của công nghệ, nó chịu ảnh hởng
của phần thông tin và tổ chức. Nếu phần này phát triển tốt nghĩa là đội ngũ nhân
lực tổ chức tốt, đợc cung cấp thông tin và kỹ năng đầy đủ sẽ làm cho phần kỹ
thuật có khả năng cao hơn và có thể sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
Phần thông tin thể hiện và sự tích luỹ kiến thức do con ngời sáng tạo ra.
Qua phần thông tin con ngời có thể tận dụng tối đa những lợi ích do phần kỹ
thuật mang lại. Còn phần tổ chức là phần mang tính động lực. Phần này điều
hoà, phối hợp với phần thông tin, con ngời và kỹ thuật để thực hiện một cách có
hiệu quả hoạt động biến đổi nh mong muốn.
3. Vai trò của công nghệ:
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử của quá trình đấu tranh
với thiên nhiên để tồn tại và phát triển. Trong suốt chiều dài lịch sử đó, con ngời
luôn sử dụng công nghệ để tăng cờng sức mạnh của mình và ngày càng trở lên
hoàn thiện hơn. Sự phát triển của công nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy phát
triển của xã hội.
Thật vậy, bớc qua xã hội hoang sơ với săn bắn và hái lợm, nhờ công nghệ
chăn nuôi và trồng trọt con ngời đã khẳng định đợc cuộc sống của mình trong tự

nhiên và xác lập nên nền văn minh nông nghiệp. Đến cuối thế kỷ XVIII, công
nghệ cơ khí, máy móc với máy dệt, máy hơi nớc, máy điện... đã làm tăng năng
xuất lao động lên gấp bội, công nghệ khai thác mỏ với than đá, dầu khí đã góp
phần thắp sáng cuộc cách mạng công nghiệp, làm xuất hiện nền văn minh công
nghiệp.
Ngô Thị THanh
4
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
Nh vậy, công nghệ không sinh ra nh một vật tự nó mà bắt nguồn từ nhu
cầu nhận thức và cải tạo thế giới của xã hội loài ngời. Trong thế giới hiện đại, từ
nhà kinh doanh muốn dành u thế trong cạnh tranh đến các nhà lãnh đạo quốc gia
muốn đa đất nớc ra khỏi nghèo nàn lạc hậu đều phải tìm câu trả lời trong những
chính xác cụ thể và phát triển công nghệ. Mối quan hệ giữa công nghệ và quá
trình biến đổi xã hội trở nên vô cùng phức tạp, thúc đẩy lẫn nhau và bao trùm
rộng khắp các lĩnh vực hoạt động của con ngời.
Cùng với sự phát triển của công nghệ, con ngời từ chỗ bắt trớc đã tiến tới
thách đố với tự nhiên. Từ hoàn thiện công nghệ khai thác kim cơng tự nhiên, con
ngời đã tìm ra phơng pháp chế tạo kim cơng nhân tạo ở quy mô công nghiệp.
Gần 200 năm qua, công nghệ - thơng mại - dịch vụ đã tạo nên một trục
quan trọng trong xã hội công nghiệp với một lực lợng sản xuất hàng hoá hùng
hậu, trong một thị trờng sống động và cũng đầy sự phân chia, giành giật khốc
liệt ...
Ngày nay, khi nói về vai trò của công nghệ đối với sự biến đổi và phát
phát triển xã hội. Tiến sĩ N.Shrif - Giám đốc trung tâm chuyển giao khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng đã nhận xét đại ý nh sau: Kinh nghiệm phát triển của
các nớc trên thế giới chỉ ra rằng, quy mô dân số và tài nguyên thiên nhiên không
thể đảm bảo cho sự thành công kinh tế của nhân tố rất quyết định khả năng của
một quốc gia để tiến nhanh hơn với mục tiêu kinh tế - xã hội. Trong thế giới
ngày nay công nghệ mang lại lòng tin, niềm hy vọng và giá trị của cả nhân loại.
Với sự cách biệt ngày càng lớn giữa ngời giàu và ngời nghèo, vai trò quyết định

của công nghệ đã trở nên hàng đầu. Ngày nay có lẽ nó là sự hy vọng duy nhất để
xoá bỏ sự cách biệt đó.
Vai trò công nghệ đối với các nớc đang phát triển chúng ta thấy rằng, lịch
sử phát triển công nghệ thế giới do nhiều nguyên nhân khác nhau nên không
phải lúc nào nớc có tác giả các phát minh cũng là nớc đầu tiên gặt hái thành quả
công nghệ của chính mình. Và nhiều nớc lập kỷ lục" Thần kỳ" về phát triển kinh
tế trong những thập niên vừa qua lại không phải là các cờng quốc sáng tạo công
Ngô Thị THanh
5
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
nghệ. Bởi vậy, nhiều nhà dự báo đã cho rằng trong những thập kỷ tới " tơng lai
sẽ thuộc về những nớc có tiềm năng ứng dụng".
II. Phơng pháp luận đổi mới công nghệ:
1. Sự cần thiết đổi mới công nghệ.
Những thập kỷ vừa qua, nhân loại đã thu đợc thành tựu hết sức to lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển vợt bậc đó do các thành tựu của
khoa học mang lại, mà trong đó do đổi mới công nghệ mang lại là hết sức quan
trọng. Tổng sản lợng của thế giới từ năm 1700 đến 1970 tăng khoảng 2000 lần,
bình quân năm sau cao hơn năm trớc 7 lần, trong thời kỳ nào có những cuộc
cách mạng căn bản về công nghệ.
Đổi mới công nghệ có một vai trò rất quan trọng thể hiện:
- Trớc hết nó làm thay đổi ngành nghề trong nền kinh tế, ngành công
nghệ cao sẽ phát triển thay thế các ngành truyền thống hao phí nhiều vật t, lao
động.
- Thứ hai, là tạo ra năng xuất lao động cao hơn cùng với sự phong phú về
chủng loại sản phẩm, tiện ích cho các quá trình sử dụng.
- Thứ ba, là những vũ khí cạnh tranh của các doanh nghiệp và các nền
kinh tế trong xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế.
- Thứ t, đợc quan tâm nhiều hơn đó là vai trò của công nghệ đối với vấn
đề môi trờng trong quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên, quá trình chế tác

và sử dụng.
Ngời ta ví: Công nghệ là trò chơi của ngời giàu, ớc mơ của ngời nghèo, và
chìa khoá của ngời khôn ngoan. Biết vậy nhng tiếp cận công nghệ mới, sử dụng
để đạt mục tiêu kinh tế xã hội và môi trờng là vấn đề khó khăn đối với chính phủ
và với doanh nghiệp.
Nh vậy, thực tế đã ghi nhận sự đổi mới và phát triển công nghệ và yêu cầu
bức xúc của cuộc sống trong thế giới hiện đại. Bởi vậy, việc làm rõ phạm vi,
mức độ, bớc đi, nội dung và mục tiêu cần đạt tới về mặt công nghệ trong từng
giai đoạn phát triển của một quốc gia không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, ph-
ơng pháp luận mà còn có tác động trực tiếp tới hoạt động thực tiễn. Điều này
Ngô Thị THanh
6
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
đặc biệt quan trọng đối với các nớc đang phát triển, bởi lẽ do hoàn cảnh lịch sử
để lại, các nớc đang phát triển cũng là những nớc lạc hậu về công nghệ, các yếu
tố lịch, truyền thống, nếp nghĩ, cách làm không phải là quá trình tự đến để thích
nghi rồi phát triển đợc.
2. Đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất công nghiệp :
Đánh giá công nghệ bắt nguồn từ điểm giao nhau của hai quan điểm:
Công nghệ thích hợp và những quyết định khoa học, xuất phát từ nhận thức cho
rằng không phải tất cả các công nghệ hay đổi mới đều mang lại văn minh cho
một xã hội: Đánh giá công nghệ là cơ sử để đa ra các quyết định về chính sách
công nghệ, về kế hoạch phát triển và từ đó để đổi mới lựa chọn công nghệ thích
hợp nhằm phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Đến nay mục tiêu của đánh giá công nghệ đợc mở rộng, không những chỉ
nhằm ngăn chặn sự suy giảm chất lợng cuộc sống về mặt sinh học còn ngăn
chặn ảnh hởng xấu đến hệ sinh thái. Xu hớng mới là tối đa hoá sự ổn định các
ảnh hởng tốt của công nghệ và phát triển công nghẹ phù hợp với môi trờng xung
quanh theo nghĩa rộng. Trên thực tế chỉ có các nớc phát triển mới có điều kiện
để giải quyết vấn đề tối đa hoá các yếu tố tích cực của công nghệ, còn các nớc

đang phát triển thì chỉ mới có khả năng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế
mặt tiêu cực của công nghệ đối với môi trờng tự nhiên mà thôi. Đối với môi tr-
ờng rộng, do công nghệ lạc hậu, các nớc đang phát triển đang phải gánh chịu
những thiệt thòi nh: Hạ thấp phúc lợi kinh tế, tăng dân số, lãng phí các nguồn
lực, hỗn loạn xã hội lớn và làm tăng sự mất ổn định về chính trị. Chính vì vậy,
để phát huy tối đa tác dụng tích cực và giảm đến mức thấp nhất tác hại của công
nghệ, cần có sự định hớng phát triển và lựa chọn công nghệ.
Theo ý kiến của trung tâm chuyển giao công nghệ khu vực châu á Thái
Bình Dơng thì mục tiêu của đánh giá công nghệ đối với các nớc đang phát triển
là:
- Đánh giá tính thích hợp của công nghệ cần đợc chuyển giao và thích
nghi.
- Lựa chọn công nghệ và phát triển.
Ngô Thị THanh
7
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
- Kiểm soát các công nghệ không thích hợp để bảo vệ môi trờng.
Đánh giá công nghệ đợc tiến hành nhằm mục tiêu trên khi nào thể chế
hoá đợc nó trong quá trình kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội, nghĩa là khi
đánh giá công nghệ đợc coi là bộ phận hợp thành của quá trình ra quyết định, do
đó đánh giá công nghệ không chỉ là công cụ quan trọng đối với các nhà doanh
nghiệp các nhà quản lý môi trờng sinh thái mà còn là yếu tố quan trọng giúp các
nhà hoạch định chính sách vĩ mô cân nhắc ra quyết định kinh tế - xã hội.
3. Hình thức đổi mới công nghệ và những vấn đề dặt ra:
3.1. Hình thức đổi mới công nghệ:
Đổi mới công nghệ thờng diễn ra dới 2 hình thức cơ bản:
- Tự đầu t nghiên cứu để đổi mới công nghệ.
- Hoặc là mua công nghệ có sẵn rồi nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ mua.
Con đờng thứ nhất đòi hỏi vốn lớn, thời gian dài và chấp nhận độ rủi ro

cao. Con đờng thứ hai ngắn hơn vốn ít hơn và chịu ít rủi ro hơn (tất nhiên nó chỉ
tiến hành đợc ở thời điểm công nghệ đã phát triển mạnh và có công nghệ đáp
ứng nhu cầu mua). Thật vậy, bằng con đờng nghiên cứu, phát minh, để công
nghiêp hoá đất nớc mình, nớc Anh (đất nớc hùng cờng sớm nhất thế giới đã phải
mất 120 năm; nớc Mỹ cái nôi của những phát hiến khoa học) cũng phải mất
khoảng 80 năm, còn nớc bại chiến trong chiến tranh thế giới lần thứ II) bằng con
đờng công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ mua theo cách
riêng của mình chỉ mất khoảng 60 năm. Các con Rồng Châu á nh Nam Triều
Tiên, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông,... học theo Nhật Bản, tận dụng thế
mạnh của các nớc công nghiệp hoá muộn, bằng con đờng nghiên cứu ứng dụng
phát triển công nghệ mua (nhng khác với Nhật Bản các nớc này tiến hành công
nghiệp hoá trong bối cảnh thuận lợi hơn, công nghệ đang trong cao trào phát
triển, thị trờng công nghệ là yêu cầu tất yếu, mang lại lợi nhuận cao cho cả đôi
bên), họ chỉ mất 20 năm! Còn chúng ta, có lẽ còn thuận lợi hơn nữa - xét về mặt
thời cơ - học tập kinh nghiệp của các nớc, trớc hết là các nớc trong khu vực, để
nhanh chóng công nghiệp hoá đất nớc.
Ngô Thị THanh
8
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
3.2. Vấn đề đặt ra trong việc đổi mới công nghệ bằng cách chuyển giao
từ một nguồn nào đó của nớc ngoài:
Vấn đề đổi mới công nghệ phải mang tính mởi mẻ, sáng tạo và để thực
hiện đổi mới phải trả qua nhiều giai đoạn, chịu nhiều chi phí và rủi ro.
a- Khó khăn, thuận lợi của bên cung cấp công nghệ
* Về những rủi ro:
- Bất lợi thứ nhất là tạo thêm cạnh tranh. Khi chuyển giao công nghệ cho
các nớc đang phát triển ở Châu á, mỗi chủ công nghệ đều trù tính cẩn thận, rà
lại các chiến lợc kinh tiêu và thị trờng. Nếu cảm nhận có thể với tới thị trờng thế
giới thì họ làm ngay vì nh vậy lợi nhuận sẽ lớn hơn.
- Bất lợi thứ hai là cách ly với khách hàng. Nếu ngời cung cấp công nghệ

là ngời nớc ngoài thì sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sẽ ít đi, hoặc thậm chí
không còn nữa, trong những khu vực mà ngời tiếp nhận sở tại làm chủ thị trờng
sản phẩm.
- Bất lợi thứ ba là giảm bớt sự kiểm soát về số lợng, chất lợng thời gian
giao hàng và sự phát triển thị trờng.
Bất lợi thứ t có khả năng bên cung cấp công nghệ bị mất những chuyên
gia có kinh nghiệm quan hệ, lôi kéo họ làm việc cho mình (đây là điều bất lợi
mà bên cung cấp không muốn có).
- Cuối cùng, một bất lợi nữa mà bên cung cấp công nghệ lo ngại là những
rủi ro về hợp đồng nh không thanh toán tiền kỳ vụ tiền công, chậm chễ trong sản
xuất, vi phạm điều khoản về giữ bí mật ngừng trả tiền sau khi hết hạn hợp đồng.
* Về những thuận lợi:
- Cải tiến và tích ứng công nghệ với điều kiện của nớc sở tại; ví nh nhiệt
đới hoá và thích nghi môi trờng khắc nghiệt đối với các nớc Châu á.
- Những lợi ích không định trớc (Spin - off effects). Ví dụ nh quá trình
sản xuất của bên sở tại dẫn tới những đề án đa dạng hoá cụ thể mà bên cung cấp
công nghệ cha nghĩ tới.
Ngô Thị THanh
9
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
- Tăng thêm lợi nhuận mà không cần sản xuất
- Tiếp cận nhanh các thị trờng mới. Qua cung cấp công nghệ, bên cung
cấp công nghệ có điều kiện thuận lợi nắm đợc kiến thức và kinh nghiệm ở nớc
sở tại về tiêu thụ, phân phối thị trờng.
- Sử dụng lao động rẻ và lành nghề vốn có số lợng đáng kể ở các nớc
Châu á.
- Sử dụng đợc tài nguyên cho sản xuất mà các nớc đang phát triển nhất là
các nớc Châu á, rất phong phú.
- Xâm nhập lẫn nhau về công nghệ, thông qua chuyển giao công nghệ,
việc trao đổi công nghệ lẫn nhau giữa 2 phía là vấn đề quan trọng.

- Những ràng buộc có lợi. Cùng chuyển giao công nghệ đôi khi họ có thể
bán đợc vật liệu, thiết bị cho bên tiếp nhận công nghệ. Ngoài ra họ còn có thể
cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc chuyển giao.
- Tạo uy tín với khách hàng qua việc bên nhận công nghệ bắt đầu sản xuất
và bán các sản phẩm của bên cung cấp công nghệ trong nớc và cả nớc láng
giềng với dang nghiệp "sản xuất theo lixăng của..." hoặc theo "nhãn hiện của...".
3.2. Khó khăn, thuận lợi của bên nhận công nghệ
* Những rủi do:
- Tiến bộ kỹ thuật đi đôi với sự lệ thuộc vào bên cung cấp cho tới giai
đoạn hoàn toàn làm chủ đợc công nghệ đó. Vì vậy, bên nhận công nghệ phải cố
gắng loại trừ mọi cản trở có thể xẩy ra trong thực tế hoặc do hợp đồng, nh không
chấp nhận bất cứ sự hạn chế nào đối với nghiên cứu và triển khai của bên nhận...
- Có thể rủi ro, thất bại về mặt kỹ thuật của việc chuyển giao, thậm chí có
thể dẫn tới chấm dứt quá trình chuyển giao nếu bên nhận công nghệ không đánh
giá đầy đủ năng lực và các điều kiện tiếp nhận của họ, cả việc tìm hiểu những u
nhợc điểm của bên cung cấp công nghệ. Không nắm đợc, không thích nghi đợc
công nghệ nhập, nhất là sau khi chuyên gia nớc ngoài rút đi thì tất yếu sẽ dẫn tới
thất bại.
Ngô Thị THanh
10
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
- Những rủi ro xuất phát từ bản thân bên cung cấp công nghệ và kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng của chính công nghệ chuyển giao.
- Do thiếu kinh nghiệm (và kiến thức), lại không sử dụng các cố vấn và
luật sự (sự tốn tiền) nên thờng chấp nhận đàm phán và hợp đồng với những điều
kiện bất lợi khi nhận công nghệ.
* Những thuận lợi.
- Khi nhận công nghệ, bên nhận thu đợc kiến thức kỹ thuật mà không
phải chi phí tốn kém và mất thời gian cho hoạt động nghiên cứu - triển khai
- Tạo ra sự tiến bộ đáng kể về thơng mại và kỹ thuật thông qua nhận công

nghệ chuyển giao từ nớc ngoài.
- Với sự hợp tác của bên cung cấp công nghệ, bên nhận công nghệ có thể
thờng xuyên tiếp xúc, trao đổi ý kiến, thu thập thông tin và kinh nghiệm (nh xu
hớng phát triển, cải tiến sản phẩm, thị trờng ...) nhằm phục vụ cho lợi tích của
mình.
- Tuy khó nhng nếu có cố vấn tốt thì bên nhận công nghệ có thể giành đ-
ợc các điều khoản tiếp nhận trong hợp đồng có lợi cho mình. Những điều khoản
quan trọng cần đặc biệt lu tâm là: Phạm vi của công nghệ, huấn luyện, giá cả,
các điều khoản về thanh toán, các bảo đảm và cam đoan của bên cung cấp công
nghệ. Nên nhớ rằng, các nớc phát triển cung cấp công nghệ cho các nớc đang
phát triển trớc hết vì nhu cầu và lợi ích của chính họ, nhng họ không thể không
quan tâm tới sự phát triển cần thiết của các nớc đang phát triển, trong đó có sự
giúp đỡ nhất định của họ cả về tài chính và kỹ thuật. Ngời ta tính rằng cứ 3% gia
tăng kinh tế ở các nớc đang phát triển sẽ dẫn tới 1% gia tăng ở các nớc phát
triển.
Phần lớn chi phí viện trợ phát triển kỹ thuật và tài chính cho các nớc đang
phát triển (của các nớc phát triển) sẽ đợc hoàn trả lại dới dạng các đơn đặt hàng
công nghiệp. Đó là sự phụ thuộc lẫn nhau mà các nớc đang phát triển có thể tận
dụng đợc.
3.3. Khó khăn, thuận lợi của các nớc đi sau:
* Những thách thức lớn nhất của các n ớc đang phát triển là:
Ngô Thị THanh
11
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
- Khoảng cách kinh tế ngày càng xa giữa 2 nhóm nớc Bắc và Nam. Dới
tác động của cuộc cách mạng công nghệ, các nớc đang phát triển sẽ mất dần lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên phong phú và nguồn lao động dồi dào của mình.
Sự chênh lệch khá lớn về mức sống giữa các nớc phát triển và đang phát
triển. Vấn đề đặt ra cho các nớc đang phát triển là: Từ một điểm xuất phát thấp,
làm sao để vừa đảm bảo đời sống của nhân dân vừa tăng đợc tích luỹ để tăng tr-

ởng kinh tế với tốc độ cao.
- Khoảng cách về khoa học và công nghệ ngày càng lớn giữa các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển. Trong khi đó nớc đang phát triển lại bị hạn chế
về nguồn lực (thiếu tiền, thiếu đội ngũ có kiến thức và kinh nghiệm, quản lý
kém...).
- Quản lý, trớc hết là quản lý vĩ mô, còn quá yếu và kém hiệu lực. Đối với
công nghệ phải gắn liền với hoàn thiện quản lý thì mới phát triển nhanh và vững
chắc.
- Do không có kinh nghiệm trong việc chuyển giao công nghệ, nên có thể
có nhiều trờng hợp không kiểm tra, đánh giá đợc đầy đủ mức độ phù hợp hay
không phù hợp với công nghệ nhập.
Mặt khác, do vị thế bất lợi khi nhận công nghệ nớc ngoài nên có thể kéo
theo những rủi ro, tác động xấu không chỉ đối với bản thân nhà kinh doanh mà
cả đối với lợi tích quốc gia (thể hiện trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ
không có lợi cho bên nhận đối với cán cân thành toán, chỉ só nhập và xuất
khẩu...).
* Những thuận lợi của các n ớc đang phát triển:
- Không phải tự sáng tạo ra những gì cần thiết. bằng chuyển giao công
nghệ, các nớc đang phát triển có thể nhanh chóng nâng cao năng lực công nghệ
của mình trong nhiều ngành kinh tế mà không mất nhiều thời gian và ít gặp rủi
ro.
- Có thể chọn một số công nghệ mới đẩy mạnh phát triển, sớm khắc phục
sự lạc hậu về công nghệ.
Ngô Thị THanh
12
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
- Có thể rút kinh nghiệm bài học thành công và thất bại của một số nớc đi
trớc.
- Trong việc chuyển giao công nghệ có thể tranh thủ đợc những thuận lợi
nh tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập ngoại tệ chủ động trong việc sử

dụng nguyên liệu địa phơng, thây thế nhập khẩu, giảm thời gian và chi phí cho
nghiên cứu), triển khai (R - D).v.v...
III- Kinh nghiệm của một số nớc trớc.
1- Quản lý khoa học và công nghệ ở nớc cộng hoà nhân dân Trung
Hoa (Trung Quốc):
Là một nớc đang phát triển, đất rộng 9,6 triệu km
2
, dân số hơn 1,1 tỷ ngời
(1992), có nguồn tài nguyên phong phú, Trung Quốc cũng nh hầu hết các nớc
đang phát triển đều thực hiện vai trò của Nhà nớc trong hầu hết các hoạt động
chuyển giao công nghệ, thông qua các Bộ luật và chính sách dới luật để xác lập
sự kiểm tra giá cả công nghệ đợc chuyển giao; thực hiện việc kiểm tra hậu quả.
Trung Quốc đã ban hành điều lệ khen thởng, phát minh, giải thởng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, thực hiện chế độ bản quyền và sử dụng kỹ thuật có hoàn lãi, xây
dựng và mở rộng thị trờng kỹ thuật; thử nghiệm chế độ hợp đồng nhận thầu
thành lập quỹ nghiên cứu khoa học; tổ chức cơ quan trao đổi nhân tài và dịch vụ
kỹ thuật... tổng chiến lợc phát triển khoa học và công nghệ của Trung Quốc chi
làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1, sẽ phát triển mạnh mẽ công nghệ truyền thống và sử dụng
công nghệ, đặc biệt là vi điệnn tử để biến đổi công nghệ và công nghệ truyền
thống.
- Giai đoạn 2, là giai đoạn đẩy mạnh phát triển công nghệ cao trong khi
vẫn tiếp tục phát triển công nghệ và công nghệ truyền thống, đặc biệt chú trọng
cả công nghệ cao lẫn công nghệ truyền thống đẻ tạo ra những công nghệ hỗn
hợp. Nhiệm vụ công nghiệp hoá nhờ đó sẽ hoàn thành trên cơ sở trình độ công
nghệ tơng đối cao.
Để làm đợc điều đó, hoạt động nghiên cứu và triển khai của Trung Quốc
đợc ỏt mạnh mẽ và không thể không quan tâm xây dựng một kết cấu hạ tầng t-
Ngô Thị THanh
13

Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
ơng ứng. Cùng với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và
chuyên gia tài giỏi, phải chú trọng đúng mức công tác giáo tiền dục và nâng cao
dân trí. Xu hớng phát triển công nghệ phải nhanh chóng tiến lên sử dụng công
nghệ cao.
2- Quản lý khoa học và công nghệ ở Hàn Quốc:
Nhận thức rõ vai trò của khoa học và công nghệ, Hàn Quốc rất quan tâm
đến chính sách và vai trò của khoa học và công nghệ. Nhà nớc coi khoa học và
công nghệ là công cụ quan trọng trong chính sách phát triển quốc gia từ đầu
thập kỷ 60. Chiến lợc khoa học và công nghệ để hỗ trợ công nghiệp hoá đợc
thực hiện trong ba giai đoạn:
- Giai đoạn đầu vào những năm 60, với mục tiêu phát triển và đặt nền cho
công nghiệp hoá đất nớc thông qua việc thất nghiệp lập các ngành công nghiệp
thay thế nhập khẩu, chiến lợc khoa học và công nghệ là đẩy mạnh giáo dục khoa
học và kỹ thuật , xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp và tăng cờng nhập khẩu
công nghệ nớc ngoài. Trong giai đoạn này, các cơ quan quản lý và đào tạo khoa
học công nghệ quan trong đợc thành lập. Bộ khoa học và Công nghệ (MOST),
Viện khoa học và công nghệ (KIST).
- Giai đoạn thứ hai vào thập kỷ 70, khoa học và công nghệ tập trung vào
việc đáp ứng nhu cầu nghiên cứu phục vụ phát triển ngành công nghiệp nặng và
công nghiệp hoá. Nhà nớc ban hàng Luật hỗ trợ các dịch vụ kỹ thuật.
- Giai đoạn thứ ba vào những năm 80, khoa học và công nghệ nhằm vào
việc chuyển hớng cơ cấu công nghiệp sang công nghiệp công nghệ cao, phát
triển đội ngũ các nhà khoa học và công nghệ trình độ cao bằng cách đào tạo
trong và ngoài nớc, khuyến khích hồi hờng các nhà khoa học hàng đầu, khuyến
khích hợp tác các cơ quan R & D, trờng đại học và các ngành công nghiệp thông
qua dự án quốc gia tiến bộ cao.
3- Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Nhật Bản là một nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhng với bí quyết của
một chiến lợc có hiệu quả là nhập và đồng hoá công nghệ nớc ngoài (trớc khi

chuyển sang chính sách hiện nay là sáng tạo công nghệ có tầm cỡ), Nhật Bản trở
Ngô Thị THanh
14
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
thành nớc đạt thành tựu cao và hoàn thiện nhất thế giới về khôi phục và phát
triển kinh tế bằng một chính sách công nghệ thực dụng và có hiệu quả.
Việc đa công nghệ nớc ngoài vào đợc sự hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nớc với
những chính sách thích hợp. Thời kỳ đầu, vốn của khu vực t nhân nhỏ bé nên
Nhà nớc đầu t trực tiếp. Khi khu vực t nhân phát triển khá, Nhà nớc giảm dần sự
tác động trực tiếp (thờng thua lỗ do cách quản lý quan liêu..) và t hữu hoá dần
hoạt động công nghiệp. Với các xí nghiệp t nhân, Nhà nớc bảo hộ cho tới khi tự
lực đợc.
Hiện nay Nhật Bản đã trở thành cờng quốc đứng th 2 về công nghệ, với
trình độ rất cao về công nghệ. Trên cơ sở đó chính sách Nhà nớc đã có sự thay
đổi Từ nay sẽ định hớng vào kỹ thuật công nghiệ nhiều hơn là vào thơng mại; sẽ
chú trọng đẩy mạnh phát minh sáng chế hơn là chấp nhận và thích nghi công
nghệ nớc ngoài.
* Từ những bài học và kinh nghiệm của các n ớc rút ra một số kết luận sau:
1- Tất cả các nớc phát triển đều dựa trên thành tựu của khoa học và công
nghệ và triển khai của thế giới, đồng thời có sự vận dụng sáng tạo vào nớc mình.
2- Các nhà nớc đều tiến hành quản lý và có những chính thích đáng trong
lĩnh viực khoa học và công nghệ, và triển khai phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế của nớc mình bằng việc Nhà nớc đầu t cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ, tổ chức thực hiện việc chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả.
3- Các nớc phát triển có thể sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ song song với chiến lợc phát triển kinh tế. Lấy sự phát triển giáo dục làm
nền tảng cho sự phát triển của khoa học và công nghệ.
4- Xây dựng chiến lợc đầu t cho hệ thống khoa học và công nghệ song
song với chiến lợc phát triển kinh tế. Lấy sự phát triển của giáo dục làm nền
tảng cho sự phát triển của khoa học và công nghệ.

5- Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá khoa học và công nghệ cần kết
hợp giữa Trung ơng với địa phơng. Trung ơng chỉ đạo thống nhất cả nớc về ch-
ơng trình, mục tiêu nghiên cứu, khoa học và công nghệ. Nhng địa phơng phải
vận dụng sáng tạo để phù hợp với điều kiện cụ thể về thiên nhiên, dân c và lao
Ngô Thị THanh
15
Đề án môn học Quản lý kinh tế 40A
động, truyền thống,... và đặc biệt là phù hợp với điều kiện cân đối ngân sách địa
phơng.
Ngô Thị THanh
16

×