Mở đầu
Trong nền kinh tế nớc ta, vai trò của khu vực kinh tế Nhà nớc mà lực
lợng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nớc đợc coi là chủ đạo. Văn kiện đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: " ... thực hiện nhất quán chính sách
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc cùng với kinh tế tập thể dần trở thành nền
tảng của nền kinh tế, kinh tế Nhà nớc phải phát huy vai trò chủ đạo, nắm
vững những vị trí then chốt trong nền kinh tế, là nhân tố mở đờng cho sự phát
triển kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là một công cụ để Nhà nớc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế".
Trong thời đại ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật đang
diễn ra nh vũ bão, khoa học, công nghệ đã trở thàh lực lợng sản xuất trực
tiếp, để tồn tại và phát triển, khẳng định vai trò đầu tàu của mình, các doanh
nghiệp Nhà nớc cần phải có năng lực thiết bị, công nghệ tơng xứng. Nhng có
một thực tế không mấy khả quan hiện nay là trình độ công nghệ, máy móc
của các doanh nghiệp Nhà nớc còn thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung
của khu vực và thế giới. Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá, nớc ta từng bớc
hội nhập kinh tế thông qua việc gia nhập các tổ chức thơng mại của khu vực
và thế giới, kí kết hiệp định thơng mại với Mỹ... hàng hoá của ta phải đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế... Thực tế đó cho thấy việc đầu t đổi mới
công nghệ ở các doanh nghiệp Nhà nớc hiện nay là rất cấp bách.
Trên cơ sở những tìm tòi và nghiên cứu về vấn đế này em đã thực hiện
đề tài:" Đầu t đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nớc" với
mục đích tìm hiểu thực trạng công nghệ và tình hình đổi mới công nghệ trong
các doanh nghiệp Nhà nớc trong thời gian qua , từ đó đề xuất một và ý kiến
về vấn đề này.
Nội dung cơ bản của đề án này gồm 3 chơng :
Chơng I. Lí luận chung về đầu t, doanh nghiệp Nhà nớc và vấn đề đầu t đổi
mới công nghệ.
Chơng II.Tình hình công nghệ và đầu t đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Chơng III.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu t đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1
Chơng I: Lí luận chung về đầu t phát triển,
doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề đầu t đổi
mới công nghệ
I. Khái niệm đầu t phát triển.
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, chúng ta
có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Theo nghĩa rộng, đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để thu đợc những kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt đợc những kết quả đó.
Nh vậy, mục đích của việc đầu t là thu đợc kết quả lớn hơn những gì đã
bỏ ra. Tuy nhiên, nếu xét trên góc độ nền kinh tế, ngời ta không xem những
hoạt động nh gửi tiền tiết kiệm là hoạt động đầu t vì nó không làm tăng của
cải cho nền kinh tế mặc dù ngời gửi vẫn có khoản thu lớn hơn so với số tiền
gửi.
Ta có định nghĩa về đầu t phát triển nh sau: Đầu t phát triển là hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng, đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và
tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống của các
thành viên trong xã hội".
Trên giác độ nền kinh tế, đầu t tác động đến tổng cung và tổng cầu, sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế, tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng cờng khả năng khoa học, công nghệ của nền kinh tế.
Xét trên giác độ doanh nghiệp, đầu t quyết định sự ra đời, hoạt động và
sự phát triển của doanh nghiệp. Đầu t phát triển tạo điều kiện nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo điều
kiện giảm giá thành, tăng lợi nhuận, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực. Hoạt động đầu t phát triển trong doanh nghiệp
tập chủ yếu vào 4 nội dung sau:
Đầu t vào máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ.
Đầu t vào hàng tồn trữ.
Đầu t vào nguồn nhân lực.
Đầu t vào tài sản vô hình.
2
II. Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp Nhà nớc.
1. Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch
vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngời và xã hội, tìm kiếm lợi nhuận
thông qua các hoạt động hữu ích đó.
Theo điều 3, Luật Doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày
12/6/1999: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, đợc đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Theo khái niệm này, trừ loại hình kinh doanh cá thể, các tổ chức kinh tế
đảm bảo các điều kiện về tài sản, tên riêng, trụ sở giao dịch và có giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh đều đợc gọi là doanh nghiệp.
2. Phân loại doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp, nhng cách phân loại thờng đợc
sử dụng nhiều nhất và có vai trò quan trọng nhất trong việc nghiên cứu cũng
nh quản lí hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế là cách phân
loại dựa trên hình thức sở hữu. Theo đó, doanh nghiệp đợc phân thành các
nhóm sau
-Doanh nghiệp Nhà nớc.
- Doanh nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp công ty.
- Doanh nghiệp hợp tác xã.
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
3. Doanh nghiệp Nhà nớc(DNNN).
Thông thờng, doanh nhân là những ngời sở hữu doanh nghiệp đồng thời
là ngời trực tiếp quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Họ bỏ tiền ra kinh doanh, thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các
hoạt động đó, trách nhiệm và quyền lợi của họ thống nhất với nhau. Tuy
nhiên, DNNN là một loại hình đặc biệt, nơi có sự tách biệt giữa chủ sở hữu
và chủ thể quản lí. Điều này qui định những tính chất khác biệt trong hoạt
động của DNNN so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Điều 1, Luật Doanh nghiệp Nhà nớc qui định: Doanh nghiệp Nhà nớc
là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lí, hoạt
3
động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế, xã hội do Nhà nớc giao cho.
Nhà nớc đầu t vốn để thành lập DNNN nên tài sản trong DNNN thuộc
sở hữu của Nhà nớc, doanh nghiệp quản lí, sử dụng tài sản Nhà nớc theo qui
định của chủ sở hữu là Nhà nớc. Để đảm bảo cho DNNN hoạt động theo
đúng chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nớc ban hành cơ chế, chính sách
cho hoạt động của DNNN và cử ngời quản lí, điều hành doanh nghiệp.
4. Tính chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nớc ttong nền kinh tế
nớc ta.
Doanh nghiệp Nhà nớc là sản phẩm của sự phát triển và xã hội hoá nền
sản xuất. Tại hầu hết các nớc trên thế giới đều tồn tại loại hình DNNN nhng
vai trò, vị trí, tỷ trọng đóng góp của nó trong nền kinh tế tuỳ thuộc vào quan
điểm, đờng lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia ở từng
giai đoạn phát triển.
Tại các nớc t bản phát triển, vai trò cũng nh tỷ trọng đóng góp của các
DNNN trong GDP thờng không cao, thậm chí là rất thấp. Ví dụ: đóng góp
của DNNN vào GDP ở Mĩ là 2%, ở Đức khoảng 10%, ở Malaisia là 24%, còn
ở Việt Nam, tỉ lệ này vào khoảng trên 40%.
Sở dĩ có sự khác biệt này là do quan điểm về vai trò, vị trí cũng nh mục
tiêu hoạt động của các doanh nghiêp Nhà nớc ở nớc ta so với các nớc t bản
chủ nghĩa là không giống nhau.
Tại các nớc t bản chủ nghĩa, DNNN có thể là một doanh nghiệp không
thuộc sở hữu của Nhà nớc mà chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế,
xã hội do Nhà nớc giao cho, các công ty này còn đợc gọi là các công ty công
cộng(public company), phần lớn các công ty này là hoạt động công ích. Còn
ở Việt Nam, ngoài nhiệm vụ hoạt động công ích, các DNNN còn thực hiện
chức năng sản xuất kinh doanh, đợc Nhà nớc tài trợ vốn, thành lập và tổ chức
quản lí hoạt động.
Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, thành phần kinh tế Nhà
nớc mà lực lợng nòng cốt là các DNNN phải giữ vai trò chủ đạo. Tính chủ
đạo của các DNNN không nhất thiết chỉ thể hiện ở số lợng và tỷ trọng của nó
trong nền kinh tế mà còn thể hiện ở chức năng, vị trí cũng nh hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp này.
Doanh nghiệp nhà nớc có chức năng điều tiết và định hớng, đảm bảo
cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Trong những trờng hợp bất ổn xảy
ra, DNNN dùng lực lợng vật chất của mình để kìm giá, chống đầu cơ, tăng
4
giá. Doanh nghiệp nhà nớc phải chịu trách nhiệm cung cấp những hàng hoá
thiết yếu phục vụ nền kinh tế, những mặt hàng mà các doanh nghiệp t nhân vì
lợi nhuận thấp mà không sản xuất. Chức năng định hớng của DNNN thể hiện
ở chỗ DNNN phải đi tiên phong trong các lĩnh vực chiến lợc theo đờng lối
phát triển chung, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Ngoài chức năng định hớng và điều tiết, DNNN còn có chức năng hỗ trợ
và phục vụ. Sự khác biệt của DNNN là sự phát triển của DNNN không chỉ
đơn thuần vì bản thân nó mà quan trọng hơn là tạo điều kiện cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc, các DNNN đóng
một vai trò hết sức quan trọng vì đây là lực lợng vật chất cơ bản giúp Nhà nớc
thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với nớc ta, vai trò của hệ
thống DNNN đợc đặc biệt coi trọng bởi lẽ thành phần kinh tế Nhà nớc cùng
với kinh tế tập thể là nền tảng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa. Để thực hiện đợc vai trò kinh tế, chính trị của mình, DNNN ttớc hết
phải là lực lợng vật chất đủ mạnh. Vì vậy, mục tiêu cơ bản nhất của phần lớn
các DNNN hiện nay vẫn là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đạt hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh cũng nh vơn lên đủ sức cạnh tranh trong quá
trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các DNNN phải đợc tổ chức và cơ
cấu hợp lí, đội ngũ cán bộ và công nhân có trình độ cao... và một điều quan
trọng là phải có hệ thống máy móc, công nghệ hiện đại. Tình hình thực tế
cho thấy, hiện nay, năng lực thiết bị công nghệ của nền kinh tế nớc ta nói
chung và của các DNNN còn rất hạn chế. Do đó, vấn đề đầu t đổi mới công
nghệ ở các DNNN hiện nay là rất cấp thiết.
III. Công nghệ và vấn đề đầu t đổi mới công nghệ.
1. Khái niệm về công nghệ.
Đứng trên các góc độ khác nhau, ngời ta có thể định nghĩa công nghệ
theo nhiều cách khác nhau. Uỷ ban kinh tế xã hội châu á- Thái bình d-
ơng(ESCAP) đa ra định nghĩa: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào thực
tiễn bằng cách sử dụng những những nghiên cứu và xử lí nó một cách có hệ
thống và có phơng pháp. Công nghệ là hệ thống kiến thức về qui trình và kĩ
thuật chế biến vật chất và thông tin.
Mở rộng nội dung của định nghĩa này, có thể quan niệm công nghệ bao
gồm tất cả các kĩ năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản
xuất, chế tạo hoặc dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lí.
Định nghĩa này đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử trong quan niệm về
công nghệ. Ngày nay, vợt khỏi khuôn khổ chật hẹp trớc kia, khi mà ngời ta
5
coi công nghệ luôn phải gắn với quá trình sản xuất trực tiếp. Bằng cách nhìn
tổng quan và khái quát, ESCAPE đã mở rộng khái niệm và những ứng dụng
công nghệ ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lí.
2. Các bộ phận cấu thành của công nghệ.
Theo quan niệm hiện đại, công nghệ bao gồm 2 phần: phần cứng và
phần mềm.
a) Phần cứng:
Bao gồm : máy móc, thiết bị, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xởng...
Phần cứng giúp tăng năng lực cơ bắp(máy móc, thiết bị), tăng trí lực của con
ngời(máy tính).
Thiếu máy móc, thiết bị thì không thể có công nghệ, nhng công nghệ
không chỉ bao gồm máy móc thiết bị .
b) Phần mềm : bao gồm
- Phần con ngời: là đội ngũ nhân lực có sức khoẻ, có kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm sản xuất, làm việc có trách nhiệm và năng suất cao. Một trang thiết
bị hoàn hảo nhng nếu thiếu con ngời có trình độ chuyên môn tốt và có kỉ luật
lao động cao thì cũng không có hiệu quả.
- Phần thông tin: bao gồm các dữ liệu, thuyết minh, dự án, mô tả sáng chế,
chỉ dẫn kĩ thuật, các thông tin điều hành kĩ thuật, điều hành sản xuất...
Phần thông tin rất quan trọng, nó đợc tiến hành tìm hiểu trong một thời
gian dài và hoàn thiện trớc khi kí kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Phần tổ chức: bao gồm những liên hệ, bố trí, sắp xếp, đào tạo đội ngũ... cho
các hoạt động nh phân chia nguồn lực, tạo mạng lới, lập kế hoạch, kiểm tra,
điều hành.
Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành công nghệ đợc biểu diễn qua sơ
đồ sau:
6
Khởi
động
3. Đầu t đổi mới công nghệ.
Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể(cốt lõi, cơ
bản ) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác.
Đổi mới công nghệ là nhân tố đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là một hình thức của
đầu t phát triển nhng có nội dung đi sâu vào mặt chất của đầu t. Mục tiêu
của đầu t đổi mới công nghệ cũng nh của đầu t phát triển đều là tăng năng lực
sản xuất kinh doanh, tạo thêm những tài sản mới và công ăn việc làm cho ng-
ời lao động. Tuy nhiên, mục tiêu cụ thể của đầu t đổi mới công nghệ chính là
tập trung vào việc tạo ra các yêú tố mới của công nghệ nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ.
Đầu t phát triển bao gồm cả việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh,
còn đầu t đổi mới công nghệ chủ yếu nhằm tăng năng suất lao động, cải tiến,
thay đổi và phát triển các loại hàng hoá, dịch vụ mới có chất lợng cao hơn,
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng đợc tốt hơn. Đầu t đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp đợc thực hiện nhờ các nguồn sau đây:
- Cải tiến, hiện đại hoá công nghệ truyền thống hiện có.
- Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới.
- Nhập công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài thông qua mua sắm trang thiết bị và
chuyển giao công nghệ.
Nh vậy, đổi mới công nghệ chính là một hình thức của đầu t phát triển
nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng nh trình độ
nguồn nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng nh cạnh tranh thông
7
Tổ chức
Trang thiết bị
Thông tin
Con người
Khởi
động
qua cải tiến, đổi mới sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Tuỳ theo trình độ phát triển
của mỗi doanh nghiệp, đổi mới công nghệ đợc thực hiện từng phần hoặc kết
hợp theo 7 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu.
Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để
tiếp thu công nghệ nhập.
Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài thông qua lắp
ráp(SKD,CKD và IKD).
Giai đoạn 4: Phát triển công nghệ nhờ lisence.
Giai đoạn 5: Đổi mới công nghệ nhờ nghiên cứu và triển khai.
Giai đoạn 6: Xây dựng tiềm lực công nghệ để xuất khẩu công
nghệ dựa trên cơ sở nghiên cứu và triển khai.
Giai đoạn 7: Liên tục đổi mới công nghệ dựa trên đầu t
nghiên cứu cơ bản.
Một công nghệ nào cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định
theo chu kì: xuất hiện _ tăng trởng _ trởng thành _ bão hoà. Chu kì ấy gọi là
vòng đời công nghệ. Đầu t đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào vòng
đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhất nhằm đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu t.
Các giai đoạn đầu t theo vòng đời công nghệ đợc thể hiện ở đồ thị
sau:
4. Lựa chọn công nghệ để đổi mới.
Có 4 yếu tố để lựa chọn khi tiếp nhận công nghệ mới, đó là vốn, lao
động, hàm lợng nguyên liệu và hàm lợng tri thức Các nớc đang phát triển,
8
Khởi
động
Tăng trư
ởng
Trưởng
thành
Bão hoà
Lựa chọn đầu t
JPhát triển đầu t
Hoàn thiện đầu t
Nhu cầu công
nghệ mới
Chu kì đầu t
đổi mới công
nghệ.
1985
1974
với tiềm lực kinh tế và năng lực công nghệ còn hạn chế, thờng chú trọng đến
yếu tố vốn và lao động khi đổi mới công nghệ. Trong hình dới đây là hàm
sản xuất với hai yếu tố vốn và lao động. Để sản xuất một lợng sản phẩm nhất
định, với một lợng lao động nhất định , có nhiều công nghệ khác nhau ứng
với các điểm trên đờng đẳng lợng. Nhằm đạt đợc số lợng sản phẩm nhất định
với chi phí tối u, ngời ta xác định đờng đẳng phí thể hiện sự phối hợp giữa
trình độ lao động và vốn. Nếu chọn công nghệ A, cần lợng vốn OV
1
và số lao
động là OL
1
. Khi chọn công nghệ B sẽ cần lợng vốn OV
2
và số lao động là
OL
2
.
Tất cả các nớc phát triển khi lựa chọn công nghệ để đổi mới, ngời ta chú
trọng tới yếu tố hiện đại và chất xám của công nghệ. Theo dõi lịch sử phát
triển của công nghệ, ngời ta thấy có sự dịch chuyển các yếu tố lựa chọn trong
quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi nớc. Có thể nhận thấy điều
này qua sự phát triển công nghệ ở Nhật Bản trong 25 năm qua. Vào những
năm 50 của thế kỉ này, nớc Nhật chú trọng đến các công nghệ cần nhiều lao
động để giải quyết việc làm và phát triển các công nghệ thiết yếu. Những
năm 70, họ chú trọng vào các công nghệ ít lao động nhng có hàm lợng thiết
bị cao. Và đến những năm 80, Nhật Bản đã tập trung vào những công nghệ có
hàm lợng chất xám cao.
9
V
2
V
1
O
L
2
L
1
L
B
A
1985
1974
5.Đổi mới công nghệ và hiệu quả
Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ phát triển nh vũ bão trên toàn thế giới
ngày càng khẳng định khoa học công nghệ đã trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp. Hàm sản xuất Cobb- Douglas biểu diễn tác động của công nghệ đối với
kết quả của hoạt động sản xuất nh sau:
Y=T.L
.K
.R
Trong đó:
Y là kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế.
T: Yếu tố đầu vào là công nghệ.
L: lao động.
K: vốn sản xuất.
R: tài nguyên thiên nhiên.
, , : Tỉ lệ đóng góp của các yếu tố đầu vào.
Hàm sản xuất này cho thấy công nghệ là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Trong đó phân biệt rõ hai loại yếu tố tác động đến khối lợng sản
phẩm đầu ra của hoạt động kinh tế. Thứ nhất, những yếu tố tác động trực tiếp
bao gồm: lao động, vốn và tài nguyên. Thứ hai, là yếu tố góp phần nâng cao
hiệu suất sử dụng của các yếu tố trên, đó là công nghệ.
Mỗi công nghệ ở một thời điểm nhất định lập nên một giới hạn về bao nhiêu
sản phẩm có thể sản xuất đợc với một lợng đầu vào đã cho. Với một trình độ
công nghệ nhất định có một loạt các phơng pháp( các công nghệ) có thể sử
dụng để sản xuất ra một loại hàng hoá hay dịch vụ.
10
1985
1974
Thiết bịNguyên liệu
Lao động
Hàm lượng tri
thức
1959
Cho một lợng đầu vào xác định có thể biết đợc lợng đầu ra cực đại
thông qua hàm sản xuất:
Q = f(K, L, a, b...)
Trong đó:
Q: lợng đầu ra .
K: lợng đầu vào là vốn; a: hệ số thu hồi vốn.
L: lợng đầu vào là lao động; b: hiệu suất lao động.
Đổi mới công nghệ là áp dụng những tiến bộ về công nghệ. Tiến bộ đó
dới dạng kĩ thuật mới về sản xuất hay phơng pháp mới về quản lí, tổ chức
hay marketing mà nhờ đó sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất
lợng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và do đó có thể hạ giá thành sản
phẩm.
Với một lợng đầu vào vốn và lao động(giả thiết các đầu vào giữ nguyên
không đổi), đổi mới công nghệ cũ bằng một công nghệ có trình độ cao hơn sẽ
làm đờng đẳng lợng 1- 1 dịch chuyển về phía gốc tọa độ, đờng 2- 2.
Đổi mới công nghệ còn thể hiện ở chỗ đổi mới sản phẩm, nâng cao chất
lợng, mẫu mã, làm cho các chủng loại sản phẩm trở nên phong phú, đa dạng
hơn. Đổi mới công nghệ chính là con đờng tốt nhất để nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc cải tiến sản phẩm cả về chất l-
ợng và giá thành. Do đó, đổi mới công nghệ tác động trực tiếp đến hiệu quả
của đầu t phát triển, là một trong những tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngợc lại, hiệu quả của đầu t phát triển cũng tác động mạnh mẽ đến quá
trình đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Hoạt động đầu t có hiệu quả sẽ
tạo ra tiềm lực mới cho đổi mới công nghệ. Tiềm lực cho đổi mới công nghệ
11
1
1
2
2
A
A
Hiệu quả của đầu t đổi mới công
nghệ
ở đây có thể diễn giải nh sau: thứ nhất là nguồn vốn cho đầu t đổi mới công
nghệ bao gồm đầu t mua công nghệ hoặc đầu t phát triển công nghệ; thứ hai
là năng lực công nghệ của doanh nghiệp nói riêng và năng lực công nghệ của
nghành, của đất nớc nói chung. Năng lực công nghệ lại phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia và trình độ phát triển khoa học ,
công nghệ của từng nghành, từng doanh nghiệp. Cụ thể hơn, các hoạt động
nghiên cứu, triển khai, nguồn nhân lực về khoa học, công nghệ sẽ quyết định
năng lực công nghệ của một nghành và rộng hơn là của một quốc gia nào đó.
Đây cũng là một điểm khác biệt cơ bản giữa các nớc công nghiệp hoá và các
nớc đang phát triển.
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay, đầu t và gắn liền với nó là hiệu quả
đầu t chính là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng
khoa học, công nghệ. Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có
công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ mới và nhập công nghệ
từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có vốn
đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là
phơng án không khả thi. Nói một cách chính xác, đổi mới công nghệ phải đi
đôi với việc nâng cao hiệu quả đầu t nhằm mở rộng và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6.Những yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới công nghệ.
6.1. Đổi mới công nghệ phải tạo ra sự chuyển biến về chất trong quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Xét về quá trình sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ cần đạt đợc
yêu cầu: tăng cờng cơ khí hoá, tự động hoá, tin học hoá một phần hay toàn
bộ qui trình sản xuẩt, từng bớc sử dụng máy móc thay thế con ngời ở những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm và theo hớng giảm dần tỷ trọng lao động
giản đơn, tăng tỉ trọng lao động phức tạp, lao động mang nhiều yếu tố chất
xám; cải tiến và tối u hoá hệ thống tổ chức và công nghệ trong khu vực sản
xuất kinh doanh cũng nh trong khu vực quản lí...nhằm đạt mục tiêu cuối cùng
là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Xét về sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công
nghệ phải cho kết quả là hàm lợng công nghệ trong gía trị gia tăng của sản
phẩm ngày càng chiếm tỷ trọng cao, thể hiện ở chỗ: giá trị mới của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ sau đổi mới công nghệ sẽ làm cho hàm lợng các yếu tố đầu
vào truyền thống (nguyên vật liệu, nhiên liệu..) giảm đi, hàm lợng công nghệ
tăng lên. Đây là một yêu cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực
cạnh tranh cũng nh khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp.
12
Thí dụ trong các doanh nghiệp cửa các nớc phát triển, đầu t phi vật chất
(đầu t cho nghiên cứu và triển khai, đào tạo, tin học,viễn thông tiếp thị ...)
tăng nhanh và là loại đầu t cho trí tuệ, hiện đã chiếm tới khoảng 40%vốn cố
định. Tại Mỹ đã tổng kết đóng góp cửa yếu tố cơ bản vào tăng thu nhập quốc
dân với tỷ lệ: đầu t ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đóng góp 71,4%,
trong đó áp dụng các sáng chế 37,1%, tăng chất lợng lao động 28,5%, hiệu
quả của cải tiến hệ thống tổ chức quản lý 5,8%. Những năm gần đây, chính vì
phát triển các nghành sử dụng ít nguyên liệu -nhiên liệu hơn, nên mặc dù giai
đoạn từ tháng 2-1999 đến đầu năm 2000 giá dầu thô tăng gấp 3 lần từ trớc
đến nay từ mức 10USD/thùng tăng đến 30 USD /thùng, giá hàng tiêu dùng
thế giới nhìn chung vẫn không tăng vọt do thị trờng sản phẩm phụ thuộc vào
dầu lửa đã giảm hơn 40% so với 25 năm trớc đây.
Xét về mặt cơ cấu nguyên liệu - năng lợng truyền thống so với nguyên
liệu mới, đổi mới công nghệ phải nhằm tăng dần tỷ lệ sử dụng các công nghệ
truyền thống đang dần phải thay đổi mục tiêu của mình do sự giới hạn của
nguồn tài nguyên (ngời ta dự đoán rằng, khoảng năm 2040-2045, nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẽ bị cạn kiệt và chấm dứt nền văn minh công nghiệp dầu
mỏ). Thực tể hiện nay cho thấy, cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 đang
định hình với những đặc trng mới về chất nh: có tính tự động cao, là sự kết
hợp giữa công nghệ điện tử, công nghệ tin học, công nghệ có tính tự động
hoá cao, công nghệ vũ trụ và đáy đại dơng cùng các công nghệ chế biến
chiều sâu không có phế liệu, sử dụng nguyên liệu nguyên liệu mới có khả
năng tái sinh không gây ô nhiễm môi trờng... Đầu t đổi mới thị trờng công
nghệ chính là nhằm đấp ứng những yêu cầu đó.
Xét về tính chất đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu làm cho danh
mục, chủng loại chất lợng mẫu mã, công dụng và giá cả của sản phẩm đó đợc
đổi mới hoạc cải tiến theo chiều hớng đa dạng hơn, tinh xảo hơn, tiết kiệm
năng lợng và rẻ hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn mới.
6.2. Đổi mới công nghệ phải gắn liền với chiến lợc phát triển kinh tế xã hội,
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lợc phát triển kinh tế và chiến lợc công nghệ quốc gia đóng vai trò
quan trọng trong định hớng phát triển công nghệ trong từng doanh nghiệp
một mặt có đợc những a điểm và hỗ trợ nhất định (về vốn, về thông tin ...)
của Chính phủ, mặt khắc đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc hớng đi đúng,
tiết kiệm nguồn lực, tránh đợc những rửi ro không đáng có.
6.3. Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bớc bắt kịp trình độ công
nghệ so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, tiến tới chủ động sáng
13
tạo công nghệ theo mô hình Nghiên cứu (R)_ Triển khai (D). Tại Việt Nam
hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 5 thế hệ, mức tiêu hao
nhiên liệu cao gấp 1,5 đến 2 lần , năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt
30% so với thế giới. Một lao động nông nghiệp chỉ nuôi đợc 3 ngời trong khi
đó ở Mỹ là 30 ngời, các loại vật liệu mới chỉ chiếm 5% tổng số các loại vật
liệu, hệ số cơ giới hoá trong công nghiệp chỉ bằng 50% so với thế giới,
nghành công nghiệp maý lạc hậu từ 50-100 năm so với các nớc phát triển
cao.Vì vậy ở những năm đầu, con đờng duy nhất là tiếp thu công nghệ hiện
đại, thông qua chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó tích cực chuẩn bị các
điều kiện vật chất kỹ thuật con ngời ...để tiến tới thực hiện nghiên cứu sáng
tạo công nghệ mới cho chính chúng ta.
6.4.Đổi mới công nghệ phát triển phải gắn liền với phát triển kinh tế xã hội
một cách bền vững.
Một mục tiêu quan trọng của đổi mới công nghệ là thúc đẩy tốc độ tăng
trởng kinh tế thờng xuyên và ở mức cao. Tuy nhiên, đạt đợc điều đó thôi cha
đủ, đổi mới công nghệ còn phaỉ nhằm nâng cao trình độ trí tuệ của ngời lao
động làm cho họ thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị công nghệ mới,
đồng thời có khả nãng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh.
7. Các tiêu thức đánh giá hiệu quả kinh tế của đầu t đổi mới công
nghệ.
Mục đích của mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đầu t đổi mới công nghệ là
để sản xuất ra những hàng hoá, dịch vụ có chất lợng cao hơn, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng, tăng doanh thu, lợi nhuận...Để thực hiện đợc mục tiêu
này thì doanh nghiệp cần lựa chọn những công nghệ, thiết bị tốt, nhng phải đặt
trong mối quan hệ với những ràng buộc về điều kiện tài chính, trình độ kĩ thuật
và quản lí hiện có của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu qủa kinh tế của việc đầu t đổi mới công nghệ, ngời ta
có nhiều chỉ tiêu xem xét. Một số chỉ tiêu cơ bản thờng đợc sử dụng là:
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV) của phơng án công nghệ: theo chỉ tiêu
này, nếu phơng án có giá trị hiện tại ròng không âm thì đợc coi là có hiệu quả.
- Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/ chi phí( B/ C): Phơng án công nghệ đợc chấp nhận khi
tỷ số này không nhỏ hơn 1.
- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR): giá trị này phải thoả mãn điều kiện lớn
hơn chi phí cơ hội của vốn đầu t.
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn(T): phơng án công nghệ có thời gian thu hồi vốn
càng nhỏ càng tốt.
7.1.Giá trị hiện tại ròng của phơng án công nghệ(NPV).
14
Giá trị hiện tại ròng chính là giá trị cộng dồn của dòng lợi ích thu đợc
trong thời hạn công nghệ hoạt động đã đợc tính qui đổi về mặt bằng thời gian
hiện tại theo một mức lãi suất chiết khấu lựa chọn. NPV chính là hiệu số của
giá trị hiện tại của dòng thu nhập trừ đi giá trị hiện tại của dòng chi phí theo
lãi suất chiết khấu lựa chọn.
NPV đợc tính theo công thức sau:
Trong đó:
NPV là giá trị hiện tại ròng của phơng án công nghệ.
B
i
là lợi ích thu đợc từ công nghệ ở năm thứ i.
C
i
là chi phí năm thứ i của phơng án công nghệ; r là tỉ suất chiết khấu,
cho phép đánh giá chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn vào phơng án công
nghệ mới.
n- thời hạn công nghệ hoạt động.
Theo phơng pháp này, nếu phơng án có giá trị hiện tại ròng không âm thì
đợc coi là có hiệu quả và đợc chấp nhận. Nếu NPV nhỏ hơn 0 thì phơng án
không đợc chấp nhận.
7.2. Tỷ số lợi ích/ chi phí(B/C).
Tỷ số lợi ích/ chi phí đợc tính theo công thức sau:
Tỷ số lợi ích/ chi phí chính là tỷ lệ giữa tổng lợi ích qui về hiện tại và
tổng chi phí qui về hiện tại. Phơng án công nghệ có hiệu qủa khi tỷ số này
không nhỏ hơn 1. Chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập ứng với một đồng chi
phí.
Nhợc điểm của chỉ tiêu này là không cho ta biết đợc lãi ròng của phơng
án. Do đó có thể xảy ra trờng hợp một dự án nhỏ, giá công nghệ rẻ tiền thì tỷ lệ
B/C lớn nhng thực tế thì lãi không cao.
15
=
=
+
=
+
n
i
i
)r(
i
C
n
i
i
)r(
i
B
C
B
0
1
0
1
=
+
=
+
=
n
i
n
)r(
i
C
n
i
n
)r(
i
B
NPV
0
1
01
1