Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ xác định tỷ lệ nhiễm enterovirus ở bệnh nhi vào điều trị tại bệnh viện nhi trung ương năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------------

Khúc Thị Rềnh Hoa

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM ENTEROVIRUS Ở BỆNH
NHI VÀO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG
ƢƠNG NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Khúc Thị Rềnh Hoa

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM ENTEROVIRUS Ở BỆNH
NHI VÀO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG
ƢƠNG NĂM 2011

Chuyên ngành: Vi sinh vật học
Mã số:60 42 40


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THỊ BÍCH THỦY

Hà Nội - 2015

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình
Với tất cả sự kính trọng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS.Phùng Thị
Bích Thủy – Trƣởng khoa Nghiên cứu sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng. Chị đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, phƣơng
pháp và tác phong làm việc nghiêm túc, đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình và động
viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu. Chị đã xây dựng ý tƣởng và tạo
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả các bạn đồng nghiệp trong khoa Nghiên cứu
sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm - Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng đã giúp đỡ
động viên và tạo điều kiện cho tôi hồn thành luận văn này
Tơi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại
học và các thầy cô giáo bộ môn Vi sinh – Trƣờng đại học Khoa học tự nhiên – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập.
Đồng thời tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp đã cho tôi những ý kiến q báu, giúp đỡ để tơi có thể bảo vệ
thành công đề tài này.

Và cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, ngƣời thân trong gia đình,
bạn bè đồng nghiệp đã ln u thƣơng, khuyến khích, động viên tơi trong q trình
học tập và hồn thành luận văn này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015

Khúc Thị Rềnh Hoa

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH DO ENTEROVIRUS .............................................3
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh do Enterovirus (EVs) gây ra ............................3
1.1.2. Dịch tễ học bệnh do Enterovirus gây ra .....................................................4
1.2. ENTEROVIRUS .............................................................................................11
1.2.1. Phân loại ..................................................................................................11
1.2.2. Cấu trúc của Enterovirus ..........................................................................14
1.2.3. Quá trình sao chép của EVs .....................................................................21
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN EV TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM
...............................................................................................................................25
1.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................25
1.3.2. Phƣơng pháp nuôi cấy virus .....................................................................25
1.3.3. Phƣơng pháp huyết thanh học ..................................................................27

1.3.4. Phƣơng pháp sinh học phân tử ................................................................28
CHƢƠNG II : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................35
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................35
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................................35
2.1.2. Cỡ mẫu .....................................................................................................35
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................35
2.1.4.Thời gian nghiên cứu.................................................................................36
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................36

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

2.3. ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................36
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................36
2.3.2. Sinh phẩm và hóa chất..............................................................................36
2.3.4. Các bƣớc tiến hành chẩn đoán..................................................................39
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................46
3.1. TỶ LỆ DƢƠNG TÍNH EV ĐƢỢC CHẨN ĐỐN BẰNG PHƢƠNG PHÁP
SINH HỌC PHÂN TỬ ..........................................................................................46
3.1.1. Tỷ lệ dƣơng tính EVs chẩn đoán theo phƣơng pháp RT-PCR .................46
3.1.2. Tỷ lệ EVs dƣơng tính chẩn đốn theo phƣơng pháp realtime RT-PCR...48
3.2. TỶ LỆ DƢƠNG TÍNH EV71 CHẨN ĐỐN THEO PHƢƠNG PHÁP SINH
HỌC PHÂN TỬ.....................................................................................................50
3.2.1. Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đốn theo phƣơng pháp RT-PCR ..............50
3.2.2. Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đoán theo phƣơng pháp realtime RT-PCR 52

3.3. So sánh tỷ lệ dƣơng tính EVs và EV71 đƣợc chẩn đốn bằng hai phƣơng
pháp RT-PCR và realtime RT-PCR .......................................................................54
3.4. TỶ LỆ PHÂN BỐ EVs VÀ EV71 THEO GIỚI TÍNH ..................................58
3.4.1. Tỷ lệ phân bố EVs theo giới tính .............................................................58
3.4.2. Tỷ lệ phân bố EV71 theo giới tính ...........................................................59
3.5. TỶ LỆ PHÂN BỐ EVs VÀ EV71 THEO NHÓM TUỔI ..............................60
3.5.1. TỶ lệ phân bố EVs theo nhóm tuổi ..........................................................60
3.6.2. Tỷ lệ phân bố EV71 theo nhóm tuổi ........................................................62
3.6. TỶ LỆ PHÂN BỐ EVs VÀ EV71 THEO MÙA............................................64
3.6.1. Tỷ lệ phân bố EVs theo mùa ....................................................................64

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

3.6.2. Tỷ lệ phân bố EV71 theo mùa ..................................................................66
3.7. Tỷ lệ phân bố EVs và EV71 theo địa dƣ ........................................................68
3.8. Tỷ lệ trẻ nhiễm EVs và EV71 với các triệu chứng nhập viện ........................69
3.9. Tỷ lệ gây biến chứng do EVs và EV71 ở trẻ ..................................................70
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75

z


Luận văn tốt nghiệp


Khúc Thị Rềnh Hoa

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Các hội chứng do EV gây ra

4

Bảng 1.2

Tình trạng nhiễm Poliovirus trên thế giới

8

Bảng 1.3

Phân loa ̣i EV

12

Bảng 2.1

Sinh phẩm và hóa chất dùng trong nghiên cứu


37

Bảng 2.2

Trình tự mồi và probe đƣợc sử dụng trong nghiên cứu

38

Bảng 2.3

Thành phần phản ứng RT-PCR chẩn đốn EV

40

Bảng 2.4

Chu trình nhiệt cho phản ứng RT-PCR EV

41

Bảng 2.5

Thành phần phản ứng Realtime RT-PCR chẩn đốn EV

42

Bảng 2.6

Chu trình nhiệt cho phản ứng realtime RT-PCR EV


42

Bảng 2.7

Thành phần phản ứng RT-PCR chẩn đoán EV71

43

Bảng 2.8

Chu trình nhiệt cho phản ứng RT-PCR EV71

43

Bảng 2.9

Thành phần phản ứng Realtime RT-PCR chẩn đốn EV71

44

Bảng 2.10 Chu trình nhiệt cho phản ứng realtime RT-PCR EV71

44

Bảng 3.1

Tỷ lệ dƣơng tính EV chẩn đốn đốn bằng phƣơng pháp RT-PCR

47


Bảng 3.2

Tỷ lệ dƣơng tính EV chẩn đốn bằng phƣơng pháp realtime RTPCR

49

Bảng 3.3

Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đốn bằng phƣơng pháp RT-PCR

51

Bảng 3.4

Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đốn bằng phƣơng pháp realtime
RT-PCR

54

Bảng 3.5

So sánh kết quả chẩn đoán EV bằng hai phƣơng pháp RT-PCR và
realtime RT-PCR

55

Bảng 3.6

Nồng độ EVs các mẫu phát hiện thêm bằng kỹ thuật realtime RTPCR


56

z


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 3.7

Bảng 3.8
Bảng 3.9

Khúc Thị Rềnh Hoa

So sánh kết quả chẩn đoán EV71 bằng hai phƣơng pháp RT-PCR
và realtime RT-PCR
Chu kỳ ngƣỡng các mẫu dƣơng tính EV71 phát hiện thêm bằng kỹ
thuật realtime RT-PCR
Tỷ lệ phân bố EV theo giới tính

57

57
58

Bảng 3.10 Tỷ lệ phân bố EV71 theo giới tính

59


Bảng 3.11 Tỷ lệ phân bố EV theo độ tuổi

61

Bảng 3.12 Tỷ lệ phân bố EV71 theo độ tuổi

63

Bảng 3.13 Tỷ lệ phân bố EV theo mùa

65

Bảng 3.14 Tỷ lệ phânbố EV71 theo mùa

66

Bảng 3.15 Tỷ lê phân bố EVs và EV71 theo địa dƣ

68

Bảng 3.16

Tỷ lệ nhiễm EVs và EV71 với các nguyên nhân nhập viện khác
nhau ở trẻ

Bảng 3.17 Tỷ lệ biến chứng ở trẻ nhiễm EVs và EV71

z

70

71


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

DANH MỤC HÌNH
Hình
Hình 1.1

Tên hình
Bản đồ biểu thị chỉ số xuất hiện thƣờng xuyên và tỷ lệ mắc của
bệnh chân tay miệng do EV

Hình 1.2 Sƣ̣ tổ chƣ́c cấ u trúc vỏ capsit của mơ ̣t EV.
Hình 1.3

Hê ̣ gen của EV. P1, P2, P3 là các sản phẩm của quá trình cắt nối
protein ban đầ u của phân tƣ̉ polyprotein

Hình 1.4 Cấu trúc vỏ và cấu trúc hệ gen của EV
Hình 1.5

11
14
16
18

Mơ ̣t đoa ̣n triǹ h tƣ̣ axit amin VP1 (đoa ̣n 150 - 200) của các chủng

18
EV71 tƣ̀ Tây Ú c trong nhóm gen C2

Hình 1.6 Các kiểu gen EV71lƣu hành từ năm 1970 - nay
Hình 1.7

Tran
g

19

Mối liên hệ của các subgenogroup EV71 trong khu vực Châu Á
21
Thái Bình Dƣơng

Hình 1.8 Quá trình sao chép của EV

23

Hình 1.9 Quá trình lây truyền bệnh của EV

25

Hình 1.10 Tác dụng của EV71 trên các tế bào thận khỉ rherus

26

Hình 1.11 Nguyên lý phản ứng RT-PCR

29


Hình 1.12

Biểu đồ quan hệ giữa chu kỳ và tín hiệu huỳnh quang trong phản
30
ứng Realtime PCR

Hình 1.13 Cơ chế hoạt động của taqman probe

32

Hình 1.14 Biểu đồ phản ứng định lƣợng Realtime PCR

33

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

Hình 3.1 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR chẩn đốn EV

46

Hình 3.2 Tỷ lệ dƣơng tính EV chẩn đốn bằng phƣơng pháp RT-PCR

47


Hình 3.3 Kết quả Realtime RT-PCR chẩn đốn EV

48

Hình 3.4

Tỷ lệ dƣơng tính EV chẩn đốn bằng phƣơng pháp realtime RT49
PCR

Hình 3.5 Kết quả điện di sản phẩm RT-PCR chẩn đoán EV71

50

Hình 3.6 Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đốn bằng phƣơng pháp RT-PCR

52

Hình 3.7 Kết quả realtime RT-PCR chẩn đốn EV71

53

Hình 3.8

Tỷ lệ dƣơng tính EV71 chẩn đốn bằng phƣơng pháp realtime
RT-PCR

54

Hình 3.9 Đồ thị phản ứng realtime RT-PCR đo nồng độ EVs


56

Hình 3.10 Phân bố EV theo giới tính

58

Hình 3.11 Phân bố EV71 theo giới tính

59

Hình 3.12 Phân bố EV theo độ tuổi

61

Hình 3.13 Phân bố EV71 theo độ tuổi

63

Hình 3.14 Phân bố EV theo mùa

65

Hình 3.15 Phân bố EV71 theo mùa

67

Hình 3.16 Tỷ lệ phân bố EVs và EV71 theo địa dƣ

69


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

z


Luận văn tốt nghiệp

Khúc Thị Rềnh Hoa

DNA

Deoxyribonucleic Axit

RNA

RibonucleicAxit

EV

Enterovirus

CA16

Coxackievirus A16

IgG

Immunoglobin G
(Kháng thể miễn dịch lớp G)


IgM

Immunoglobin M
(Kháng thể miễn dịch lớp M)

cDNA

complementary DeoxyribonucleicAxit

RT-PCR:

Reverse transcription Polymerase chain

Reaction(Phản ứng khuếch đại chuỗi men sao

chép ngƣợc)

UTR

Untranslated reagion

eIFGII

Eukaryotic Translation Initiation Factor GII

HELF

Human embryonic lung fibroblass

RD


Rhabdomyosarcoma

ELISA

Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay

Ct

Cycle of Threshold

WHO

World Health Organization

UNICEF

United Nations International Children's
Emergency Fund

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
MỞ ĐẦU
Enterovirus (EVs)là chi virus có vật chất di truyền RNA sợi đơn dƣơng
thuộc họ Picornaviridae. Đặc điểm chung của EVs là sinh sản và lây lan từ ngƣời
mang mầm bệnh sang ngƣời lành qua đƣờng tiêu hóa hoặc hơ hấp. EVsnhân lên tại
vị trí xâm nhiễm và các hạch bạch huyết vùng hầu họng sau đó xâm nhập vào máu
gây triê ̣u chƣ́ng sốt ở bê ̣nh nhân (khoảng 1 tuần sau khi EVsnhiễm vào cơ thể). EVs

gây ra rất nhiều chứng bệnh khác nhau đa số các trƣờng hợp nhiễm có biểu hiện nhẹ
và tự hồi phục mà khơng cần phải điều trị nhƣ: sốt, phát ban, tiêu chảy, viêm họng
và nổi mụn nƣớc ở trong miệng, lòng bàn tay, chân, và vùng mơng... Một số ít các
trƣờng hợp khác có biến chứng thần kinh nhƣ viêm não

, viêm màng não , bại liệt

hoặc viêm cơ tim và có thể gây tử vong . Đối tƣợng chính mắc bệnh do EV s gây ra
là trẻ dƣới 5 tuổi và bê ̣nh thƣờng gă ̣p vào mùa hè và mùa thu .
Trong nhóm EVs thì subtype EV71 gây bệnh chân tay miệng thƣờng có độc
lực cao, gây biến chứng nặng về thần kinh, suy đa tạng dẫn đến tỷ lệ tử vong cao.
EV71 là căn nguyên gây ra nhiều trận dịch lớn và hậu quả nghiêm trọng ở vùng
Châu Á Thái Bình Dƣơng. Năm 1998 ở Sarawak, Malaysia có 2998 bệnh nhi mắc
hội chứng chân tay miệng , tác nhân gây bê ̣nh chính là EV 71, trong đó 889 trẻ phải
nhập viện với 39 trẻ có hội chứng viêm não. Cùngnăm đó , tại Đài Loan diễn ra vụ
dịch chân tay miệng lớn với 129106 bệnh nhân mắc bệnh trong hai đơ ̣t bùng phát là
tháng ba và tháng 12 mà căn nguyên chính đƣợc cho là do coxsakies virus A16 và
EV71. Trong số nhƣ̃ng bê ̣nh nhân mắ c bê ̣nh có tới

405 bê ̣nh nhân có triê ̣u chƣ́ng

nghiêm tro ̣ng, 78 bê ̣nh nhân đã tƣ̉ vong phần lớn đều xuất hiện triệu chứng phù phổi
hoặc xuất huyết phổi, trẻ em dƣới 5 tuổi lên tới 71 bê ̣nh nhân. EV71 đƣơ ̣c tim
̀ thấ y
tƣ̀ 44 mẫu trong số 55 mẫu bê ̣nh phẩ m của các bê ̣nh nhân có triê ̣u c hƣ́ng nă ̣ng còn
số ng, 34 trong 37 mẫu bê ̣n h phẩ m của các bê ̣nh nhân tử

vong dƣơng tin
́ h với


EV71[49].
Các phƣơng pháp chẩn đoán phổ biến hiện nay đƣợc sử dụng để phát hiê ̣n
EVs là phƣơng pháp nuôi cấy , phƣơng pháp huyế t thanh ho ̣c , phƣơng pháp chẩn
đoán trực tiếp từ bộ gen của virus là phƣơng pháp chuỗi phản ứng trùng hợp phiên

1

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
mã ngƣợc (RT-PCR) và realtime RT-PCR. Trong đó, realtime RT-PCRlà phƣơng
pháp đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay có độ nhạy, độ đặc hiệu cao và cho kết quả
trong thời gian ngắn. Xuấ t phát tƣ̀ tin
̀ h hin
̀ h trên chúng tôi tiế n hành đề tài nghiên
cƣ́u xác đinh
̣ tỷ lê ̣ nhiễm EV s ở bệnh nhi đế n điề u tri ̣ta ̣i bê ̣nh viê ̣n Nhi Trung Ƣơng
năm 2011 với mu ̣c tiêu sau:
1. Xác định đƣợc tỷ lệ dƣơng tính Enterovirus bằng hai kỹ thuật RT-PCR và
realtime RT-PCR
2. Xác đinh
̣ đƣợc tỷ lệ nhiễm EV s, EV71 của trẻ em đế n điề u tri ta
̣ ̣i bênh
̣ viêṇ
Nhi trung ƣơng năm 2011

2


Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH DO ENTEROVIRUS
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh do Enterovirus (EVs) gây ra
Các bệnh nhiễm trùng EVs thƣờng do các poliovirus, coxsackievirus hay
echovirus gây ra. Nhiều vụ dịch lớn và nhỏ liên quan đến nhiễm EVs đã đƣợc báo
cáo trên toàn thế giới kể từ đầu những năm 1970 [40], [41]. Trẻ em là nhân tố bị
ảnh hƣởng phổ biến nhất trong những đợt bùng phát bệnh. EVs đƣợc nhân lên trong
dịch tiết đƣờng hô hấp trên nhƣ mũi , dịch hầu họng , nƣớc bo ̣t hay dich
̣ nố t phỏng ,
phân và đơi khi có mặt trong máu và dịch não tủy của bệnh nhân bị nhiễm bệnh.
Nhiễm trùng do EVs thƣờng lây truyền trực tiếp bằ ng đƣờng phân - miê ̣ng nh ƣng
có thể đƣợc lây truyền qua các nguồn ơ nhiễm mơi trƣờng (ví dụ nhƣ mơi trƣờng
đấ t, môi trƣờng nƣớc bi ̣ô nhiễm ) [7]. Bệnh do EVs gây ra có thể diễn ra quanh năm
đối với các nƣớc ôn đối và đỉnh điểm là mùa hè và mùa thu đối với các nƣớc nhiệt
đới. Bệnh lây nhiễm ở mọi lứa tuổi nhƣng điển hình nhất lại là trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ. Bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con theo con đƣờng nhiễm chu sinh [25].
EVs có thể gây ra nhiều triệu chứng bệnh khác nhau từ nhẹ tới nặn g tùy thuô ̣c vào
subtype gây bê ̣nh . Các triệu chứng có thể xuất hiện nhƣ : xuấ t huyế t liên kế t ma ̣c ,
số t, nổi nố t ở chân, tay, miê ̣ng, ỉa chảy , liê ̣t mề m ; các triệu chứng nặng hơn kèm
theo các biế n chƣ́ng nguy hiể m nhƣ viêm gan ho ặc hoại tử gan, viêm não màng não,
viêm cơ tim, nhiễm trùng huyế t , phù phổi cấp tính , suy đa ta ̣ng ho ặc có thể ở dạng
kết hợp, thâ ̣m chí dẫn đế n tƣ̉ vong [24].
Ở Việt Nam cũng nhƣ trên toàn thế giới bệnh nhiễm poliovirus gây ra hầu

nhƣ đã đƣợc giải quyết hoàn toàn do đã có vaccine. Tuy nhiên, bệnh do echovirus
và coxsackievirus tới nay vẫn chƣa có vaccine, chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Bệnh nhân khi bị nhiễm chỉ đƣợc điều trị triệu chứng để làm giảm nhẹ các tác động
đƣợc tiên lƣợng xấu. Đặc biệt với bệnh nhân mắc hội chứng chân tay miệng do EVs
gây ra đã có những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có những biến chứng dẫn đến tử
vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [2].

3

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
1.1.2. Dịch tễ học bệnh do Enterovirus gây ra
1.1.2.1. Các hội chứng bệnh gây ra do Enterovirus
EVs gây ra nhiều hội chứng bệnh khác nhau nhƣ hội chứng tay-chân-vàmiệng, bệnh viêm gan, và bại liệt... Các biến chứng khác nghiêm tro ̣ng hơn nhƣ
viêm não vô khuẩn, viêm cơ tim , phù phổi, suy đa ta ̣ng cũng có th ể do EVsgây ra.
Các hội chứng bệnh đƣợc liệt kê ở bảng sau:
Bảng 1.1: Các hội chứng bệnh do EVs gây ra [54]
Các chủng EVs có liên quan

Hội chứng

Coxsackieviruses A2, 4, 7, 9
Coxsackie virus B2–5
Viêm màng não vô khuẩn

Poliovirus typs 1–3

Echoviruses 4, 6, 7, 9, 11
Human parechoviruses 1 và 2
Coxsackieviruses A9 and B4

Viêm màng não vô khuẩn kèm Echoviruses 4 and 16
phát ban
Xuất huyết viêm kết mạc

Chứng đau nhói ngực

EV71
EV70
Coxsackievirus A24
EV70
Coxsackievirus A24
Coxsackieviruses A9, 16 ...

Hội chứng chân tay miệng

Coxsackieviruses B2–5
EV71

Khách hàng tự mua hoặc chỉ định

Bệnh viêm cơ tim

Khách hàng tự mua hoặc chỉ định

Coxsackieviruses A4 và 16, B1–5
Echoviruses 9 và human parechovirus 1


4

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
Polioviruses 1–3
Bệnh bại liệt

Coxsackieviruses A7
Echoviruses 4, 6, 9
EV71

Phát ban

Coxsackieviruses A9 and B1, 3, 4, và 5
(đồng nhiễm với A4–6 và 16)
Echoviruses 9 và 16 (ngồi ra cịn có 2, 4,
11, 14, 19, và 25)

Các bệnh đƣờng hô hấp

Echoviruses 4, 8, 9, 11, 20
Coxsackieviruses A21 và 24, B1 và B3–5

1.1.2.2. Phạm vi tác động và sự tồn tại của EVs
Các dấu hiệu dịch tễ của các bệnh liên quan đến EVs đều dựa trên các đặc

tính phù hợp với các triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết nhƣ: hội chứng liệt do
poliovirus; các triệu chứng đặc thù nhƣ các thƣơng tổn ở chân, tay, miệng do
Coxsackievirus A16 hay EV71hoặc là bệnh đau mắt đỏdo EV70 hay coxsackievirus
A24 gây ra. EV có mặt ở tất cả các trận dịch viêm màng não vô khuẩn, chúng gây
bệnh cho mọi lứa tuổi đặc biệt là trẻ em [8].
Các dấu hiệu dịch tễ về sự tồn tại hiện nay của EVs gây bệnh hoặc lành tính
trong cộng đồng cho thấy chúng có mặt cả trong phân của ngƣời khỏe mạnh hay kể
cả các bãi rác thải trong các khu vực sinh sống. Để kiểm định đƣợc sự tồn tại trƣớc
đây của EVs ở một khu vực nào đó có thể xác định đƣợc nhờ sự có mặt của kháng
thể bằng phƣơng pháp huyết thanh học [10].
Qua rất nhiều các nghiên cứu Tổ chức y tế thế giới đã đƣa ra một số kết luận
về bệnh nhiễm trùng do EVs nhƣ sau:
-

Chủng tộc: EVs phân bố trên toàn thế giới và khả năng gây nhiễm ở mọi chủng
tộc là nhƣ nhau.

5

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
-

Giới tính: EVs gây nhiễm ở mọi giới tính. Tuy nhiên, nam giới có khả năng xuất
hiện các triệu chứng điển hình hơn nữ giới.


-

Tuổi: EVs gây nhiễm ở mọi lứa tuổi, kể cả ngƣời lớn, ngƣời già và những ngƣời
trẻ tuổi đều có nguy cơ biểu hiện triệu chứng của EVs. Trẻ em có một tỷ lệ cao
hơn do nhiễm tiếp xúc, vệ sinh, và tình trạng miễn dịch. Quá trình nhiễm trùng
có xu hƣớng lành tính ở trẻ lớn và nghiêm trọng hơn ở trẻ sơ sinh [13].

Sau đây là một số đặc điểm dịch tễ nổi bật ở một số loại EVs phổ biến hiện nay:
1.1.2.3. Poliovirus
Poliovirus gây ra bệnh bại liệt hoặc liệt mề m ở trẻ em, có khả năng truyề n
nhiễm từ ngƣời sang ngƣời. Khoảng 90% đến 95% các bệnh nhân bị nhiễm khơng
có triệu chứng gì đặc biệt [6]. Khoảng 5-10% số ngƣời mắc bệnh có triệu chứng nhẹ
nhƣ: sốt, nhức đầu, nơn mửa, tiêu chảy, cứng cổ và đau ở cánh tay và chân [54].
Các triệu chứng này thƣờng mất đi trong vòng một đến hai tuần và có khoảng 0,5%
các trƣờng hợp bị yếu cơ dẫn đến khơng có khả năng di chuyểntrong một vài giờ
đến vài ngày. Bệnh thƣờng liên quan đến vận động ở chân và một số ít liên quan
đến cơ bắp của đầu, cổ và cơ hoành, hầu hết các trƣờng hợp này đƣơ ̣c h ồi phục
hoàn tồn. Ở những ngƣời yếu cơ có khoảng 2% đến 5% là trẻ em và 15% đến 30%
là ngƣời lớn bi ̣t ử vong. Bê ̣nh nhân sau khi phu ̣c hồ i có thể bi ̣mắ c bê ̣nh trở la ̣i

,

tƣơng tự nhƣ những lần nhiễm trƣớc đó [56]
Trong khi poliovirus rất hiếm khi ngƣời ta tìm thấy ở các nƣ ớc phƣơng tây,
thì Nam Á và châu Phi, điển hình là Pakistan và Nigeria, poliovirus lại rất phổ biến.
Sau khi vaccine phòng chống poliovirus đƣợc sử dụng rộng rãi từ giữa những năm
1950, tỷ lệ mắc bệnh bại liệt đã giảm đáng kể ở nhiều nƣớc công nghiệp hóa. Một
nỗ lực tồn cầu để loại trừ bệnh bại liệt đã bắt đầu vào năm 1988, do Tổ chức Y tế
Thế giới, UNICEF, và Rotary Foundation phát đô ̣ng [22]. Những nỗ lực này đã làm
giảm số lƣợng các trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán bại liệt hàng năm tới 99%, từ khoảng

350.000 năm 1988 xuống mức thấp nhất là 483 vào năm 2001, sau đó nó đã duy trì
ở mức khoảng 1.000 mỗi năm (1606, 2009)[9]. Năm 2012, các trƣờng hợp giảm
xuống còn 223 [10]. Bại liệt là một trong hai bệnh hiện đang là mu ̣c tiêu c ủa một
6

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
chƣơng trình loại bỏ toàn cầu. Một số sự kiện quan trọng đã đạt đƣợc trong việc loại
trừ poliovirus đó là một số vùng trên thế giới đã đƣợc chứng nhận là hồn tồn
khơng cịn poliovirus. Mỹ đã tun bố xóa sổ bại liệt vào năm 1994[11]. Năm 2000,
bệnh bại liệt đƣợc tuyên bố đã chính thức bị loại tại 37 quốc gia Tây Thái Bình
Dƣơng, bao gồm Trung Quốc và Australia[11]. Châu Âu đã tuyên bố bại liệt bị tiêu
diệt vào năm 2002 [12]. Vào ngày 27 tháng 3 năm 2014 WHO cơng bố xố bệnh
bại liệt ở khu vực Đơng Nam Á, bao gồm mƣời một nƣớc: Bangladesh, Bhutan,
Triều Tiên, Ấn Độ, Indonesia, Maldives, Myanmar, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan và
Timor -Leste [50]. Với sự bổ sung của khu vực này, 80% dân số thế giới đƣợc sống
trong môi trƣờng khơng có bại liệt. Trƣờng hợp cuối cùng bị bại liệt ở khu vực này
là ở Ấn Độ vào tháng Giêng năm 2011. Tính đến năm 2013, bệnh bại liệt vẫn chỉ
còn lƣu hành tại ba quốc gia: Nigeria, Pakistan và Afghanistan [56].
Ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 1994, poliovirus đƣợc phân lập từ 143
bệnh nhân liệt mềm cấp ở miền Bắc Việt Nam. Trong số đó, 133 chủng là typ 1, 5
chủng typ 2 và 5 chủng là typ 3. Trong số 133 chủng typ 1 đƣợc phân lập có 113
mẫu là chủng hoang dại và chỉ có 20 mẫu phân là vaccine Sabin. Các chủng thuộc
typ 1 chia thành 7 nhóm trong đó có 3 nhóm chính:nhóm 1 gồm 75 chủng chủ yếu
đƣợc tìm thấy trong năm 1991-1993,nhóm thứ hai gồm 17 chủng đƣợc phát
hiệntrong năm 1993, nhóm thứ ba là các chủng đã đƣợc phát hiện trong năm 1991

và đƣợc coi là chủng hoang dại giống Mahoney. Trong năm 1994, khơng có chủng
poliovirus hoang dại nào đƣợc phân lập trong nghiên cứu này. Những kết quả này
cho thấy ba chủng đặc hữu đã đƣợc lƣu hành ở miền Bắc Việt Nam trong những
năm gần đây, và cho thấy tỷ lệ mắc bệnh bại liệt do chủng bại liệt hoang da ̣i đang
giảm dần. Đến tháng 3 năm 2014 tổ chức y tế thế giới đã cơng bố Đơng Nam Á
trong đó có Việt Nam và Ấn độ chủng poliovirus hoang dại đã khơng cịn tồn tại
[55]

7

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
Bảng 1.2: Tình trạng nhiễm Poliovirus trên thế giới 2013 [55]
Các trƣờng hợp đƣợc báo cáo 2013

Quốc gia

Các trƣờng hợp nhiễm Các trƣờng hợp nhiễm

Tình trạng lây

chủng hoang dại

chủng vaccine

nhiễm


Somalia

189

1

Nghiêm trọng

Pakistan

91

44

Địa phƣơng

Nigeria

53

3

Địa phƣơng

Syria

16

0


Nghiêm trọng

Kenya

14

0

Nghiêm trọng

Afghanistan

13

3

Ethiopia

9

0

Nghiêm trọng

Cameroon

4

4


Nghiêm trọng

Chad

0

4

Niger

0

1

Tổng

385

60

12 Nghiêm trọng
1 địa phƣơng

Phát sinh sau tiêm
chủng
Phát sinh sau tiêm
chủng

1 Nƣớc có poliovirus ở cấp độ địa phƣơng

2 Nƣớc có poliovirus tái nhiễm
3 Nƣớc trong tính trạng nhiễm poliovirus nghiêm trọng (lây sang các nƣớc khác)
4 Các nƣớc nhiễm poliovirus xuất phát từ vaccine

8

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
1.1.2.4. Coxackievirus A16
Coxsackievirus 16 (CA16) là một trong những tác nhân chính gây bệnh chân
tay miệng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trong những năm gần đây, CA16 và EV71
(EV71) đã thƣờng xuyên lây lan và gây ra các vụ dịch lớn nhỏ trong khu vực Tây
Thái Bình Dƣơng, trở thành một vấn đề y tế công cộng quan trọng trong khu vực
này. Bệnh chân tay miệng do nhiễm CA16 thƣờng đƣợc cho là nhẹ và tự giới hạn.
Tuy nhiên, gần đây một số trƣờng hợp nặng và tử vong liên quan đến CA16 đã
đƣợc báo cáo. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đồng nhiễm với CA16 là EV71 có thể
gây ra biến chứng nghiêm trọng trong hệ thống thần kinh trung ƣơng và làm tăng
nguy cơ tái tổ hợp di truyền. Coxsackievirus A16 là tác nhân chính gây tới ra vụ
dịch chân tay miệng lớn ở Trung Quốc trong năm 2008 [36]. Năm 2005, tại bệnh
viện Nhi đồng ở miền nam Việt Nam, 764 trẻ đƣợc chẩn đoán mắc bệnh chân tay
miệng thì 411 bệnh nhân đƣợc sàng lọc có nhiễm EV trong đó CA16 chiếm 52,1%
(214 bệnh nhân) [27].
1.1.2.5. Enterovirus 71 (EV71)
EV71 là căn nguyên chính gây ra rất nhiều những trận dịch lớn, nhỏ, khác
nhau trên toàn thế giới từ năm 1970 [41]. Trẻ em là đối tƣợng bị ảnh hƣởng nhiều
nhất trong những trận dịch này, hầu hết đều có đặc điểm lâm sàng liên quan đến

bệnh chân tay miệng nhƣ: sốt, ban trên da tay và chân cùng với các bọng nƣớc trong
miệng. Tuy nhiên, ngƣời ta cũng quan sát thấy những trƣờng hợp có kèm theo các
triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ƣơng nhƣ các bê ̣nh viêm màng naõ ,
thân naõ , tiể u naõ vô khuẩ n , liê ̣t naõ cấ p tin
́ h và hiện tƣợng phù phổi [32]. Theo một
nghiên cứu cắt ngang ở Singapore đã chỉ ra rằng cùng với việc giảm kháng thể của
mẹ truyền sang con là sự gia tăng tỷ lệ hiện nhiễm với EV71 trung bình là 12% một
năm ở trẻ từ hai tới năm tuổi và đạt đƣợc mức độ cân bằng xấp xỉ 50% khi trẻ đƣợc
5 tuổi trở lên [31]
Năm 1974 Schmidt và các cộng sự của ông là những ngƣời đầu tiên mơ tả
bệnh có liên quan đến EV71, ông đã theo dõi hai mƣơi bệnh nhân với các triệu
chứng bệnh có liên quan tới hệ thần kinh trung ƣơng, trong đó có một trƣờng hợp ở
9

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
California, Mỹ mắc bệnh trong khoảng thời gian từ 1969 tới 1972 [39]. Những vụ
dịch có liên quan tới EV71 sau đó xảy ra ở New York, Mỹ từ năm 1972 tới 1977,
Australia (1972 -1973, 1986)), Nhật Bản (1973, 1978), Bulgary (1975), Hungary
(1978) , Pháp (1979) , Hong Kong (1985), và Philadelphia, Mỹ (1987 ). Trong những
vụ dịch này, EV71 gây ra rất nhiều bệnh, bao gồm hội chứng chân tay miệng, viêm
màng não vô khuẩn, viêm não, liệt, hội chứng suy hô hấp cấp và viêm cơ tim [49]
Năm 1999, vụ dịch lớn ở Perth , Autralia có tổ ng s ố 6000 trƣờng hợp chân
tay miệng trong giai đoạn sáu tháng t ừ tháng ba t ới tháng tám và có 29 trƣờng hợp
có di ễn biế n bê ̣nh có các triê ̣u chƣ́ng thầ n kinh nă ̣ng


. Dịch EV71tiếp tục tồ n ta ̣ i

trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng trong năm 2000 đến 2001. Tính đặc hữu
này lại diễn ra một lần nữa với một vài trƣờng hợp chân tay miệng và viêm não
Một số trƣờng hợp tử vong do viêm não đã đƣợc ghi nhận ở

.

Singapore và bán đảo

Malaysia trong năm 2000 và nhiều trƣờng hợp chân tay miê ̣ng và viêm não nă ̣ng
đƣợc báo cáo ở Đông Nam Úctrong năm 2001 [23]
Ở miền Nam Việt Nam, một đợt bùng phát bệnh viêm não cấp tính liên quan
với bệnh tay chân miệng đƣợc báo cáo tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2003.
Năm 2005, 764 trẻ em đƣợc chẩn đoán với bệnh tay chân miệng thông qua giám sát
trọng điểm tại các bệnh viện Nhi Đồng 1 và Nhi Đồng 2, với 96,2% là trẻ dƣới năm
tuổi. Trong số 411 bệnh nhân có kết quả dƣơng tính với EVs, 173 đƣợc xác định là
EV71 và 214 là CA16. Trong số những bệnh nhân bị nhiễm EV71, 51 có biểu hiện
biến tính với bệnh thần kinh cấp tính và 3 đã tử vong. Trong năm 2006-2007, giám
sát trọng điểm tại cùng bệnh viện đã báo cáo có 36 trong 305 bệnh nhân đƣợc chẩn
đoán bệnh thần kinh, và 3 ca tử vong có liên quan tới EV71. Trong năm 2007, 2008
và 2009, số lƣợng ca tử vong trên tổng số ca bệnh đƣợc báo cáo lần lƣợt là: 23/5719
, 25/10958 và23/10632. Ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có một bệnh nhân bị viêm não
cấp tính đƣợc xác định là EV71/C4 năm 2003. Từ năm 2005 đến năm 2007,
EV71/C5 đã đƣợc xác định trên bảy bệnh nhân bị liệt mềm cấp tính. Tất cả các
trƣờng hợp đều dƣới năm tuổi. Trong năm 2008, 88 trƣờng hợp mắc bệnh tay chân
miệng đã đƣợc báo cáo từ 13 tỉnh thành. Các kết quả phân lập virus từ 88 trƣờng

10


Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
hợp xác nhận rằng 33 trƣờng hợp dƣơng tính với EVs, trong đó 9 trƣờng hợp dƣơng
tính với EV71, 23 với CA16, và 1 với CA10 [34].

Hình 1.1: Bản đồ biểu thị chỉ số xuất hiện thƣờng xuyên và tỷ lệ mắc của bệnh chân
tay miệng do EVs (Các khu vực có chỉ số >1 (màu cam đậm đến màu nâu) là nơi
xảy ra bệnh có tính chất thƣờng xun, trong khi đó những nơi có chỉ số <1 là
những khu vực bệnh chỉ xuất hiện từng đợt từ các vùng đặc trƣng. Bản đồ đƣợc xây
dựng dựa trên dữ liệu cấp quốc gia trong giai đoạn 5 năm (2000-2004)
1.2. ENTEROVIRUS
1.2.1. Phân loại
Enterovirus (EVs) là một chi trong họ Picornaviridae. Phân loại EVs gần đây
đã đƣợc thay đổi phù hợp với sự gia tăng dữ liệu di truyền. Chi Enterovirus hiện
nay đƣợc chia thành 12 lồi, trong đó bao gồm: Human enterovirus A; Human
enterovirus B; Human enterovirus C; Human enterovirus D; Bovine enterovirus
nhóm A; Bovine enterovirus nhómB; Porcine enterovirus B; Enterovirus H;
Enterovirus J; Human rhinovirus A; Human rhinovirus B; Human rhinovirus C [57]

11

Khóa 2010-2012

z



Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
Bảng 1.3:Phân loa ̣i Enterovirus[57]
Loài
Human enterovirus A

Serotype
CV-A2, CV-A3, CV-A4, CV-A5, CV-A6, CV-A7,
CV-A8, CV-A10, CV-A12, CV-A14 & CV-A16;
EV-A71, EV-A76, EV-A89, EV-A90, EV-A91, EVA92, EV-A114, EV-A119, SV19, SV43, SV46 &
BA13

Human enterovirus B

CV-B1, CV-B2, CV-B3, CV-B4, CV-B5, CV-B6 &
CV-A9 E-1, E-2, E-3, E-4, E-5, E-6, E-7, E-9, E-11,
E-12, E-13, E-14, E-15, E-16, E-17, E-18, E-19, E20, E-21, E-24, E-25,E-26, E-27, E-29, E-30, E-31,
E-32, & E-33, EV-B69, EV-B73, EV-B74, EV-B75,
EV-B77, EV-B78, EV-B79, EV-B80, EV-B81, EVB82, EV-B83, EV-B84, EV-B85, EV-B86, EV-B87,
EV-B88, EV-B93, EV-B97, EV-B98, EV-B100, EVB101, EV-B106, EV-B107, EV-B110 & SA5

Human enterovirus C

CV-A1, CV-A11, CV-A13, CV-A17, CV-A19, CVA20, CV-A21, CV-A22 & CV-A24, EV-C95, EVC96, EV-C99, EV-C102, EV-C104, EV-C105, EVC109, EV-C116, EV-C117 & EV-C118, PV-1, PV2, & PV-3

Human enterovirus D

EV-D68, EV-D70, EV-D94, EV-D111 & EV-D120

Bovine enterovirus nhóm A BEV-A1-4
Bovine enterovirus nhóm B BEV-B1-6

Porcine enterovirus B

PEV-9, PEV-10, PEV-14, PEV-15, PEV-16, OEV-1

Enterovirus H

EV-H1

Enterovirus J

SV6, EV-J103, EV-J108, EV-J112, EV-J115, EV-J121

Human rhino A

HRV-A1, HRV-A2, HRV-A7, HRV-A8, HRVA9,HRV-A10,HRV-A11,HRV-A12,
HRV-A13,
HRV-A15,HRV-A16,HRV-A18,HRV-A19,HRVA20,HRV-A21,HRV-A22,HRV-A23,HRV-A24,

12

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
HRV-A25,HRV-A28,HRV-A29,HRV-A30,HRVA31,HRV-A32,HRV-A33,HRV-A34,HRVA36,HRV-A38,HRV-A39,HRV-A40,HRVA41,HRV-A43,HRV-A44,HRV-A45,HRVA46,HRV-A47,HRV-A49,HRV-A50,HRVA51,HRV-A53, HRV-A54,HRV-A55,HRVA56,HRV-A57,HRV-A58,HRV-A59,HRVA60,HRV-A61,HRV-A62,HRV-A63,HRVA64,HRV-A65,HRV-A66,HRV-A67,HRVA68,HRV-A71,HRV-A73,HRV-A74,HRVA75,HRV-A76,HRV-A77,HRV-A78,HRV-A80,
HRV-A81,HRV-A82,HRV-A85,HRV-A88,HRVA89,HRV-A90,HRV-A94,HRV-A95,HRVA96,HRV-A98,HRV-A100,HRV-A101,HRV-A102,
HRV-A103
Human rhino B


HRV-B3, HRV-B4, HRV-B5, HRV-B6, HRV-B14,
HRV-B17, HRV-B26, HRV-B27, HRV-B35, HRVB37, HRV-B42, HRV-B48, HRV-B52, HRV-B69,
HRV-B70, HRV-B72,HRV-B79, HRV-B83, HRVB84, HRV-B86, HRV-B91, HRV-B92, HRV-B93,
HRV-B97, & HRV-B99

Human rhino C

HRV-C1, HRV-C2, HRV-C3, HRV-C4, HRV-C5,
HRV-C6, HRV-C7, HRV-C8, HRV-C9, HRV-C10,
HRV-C11, HRV-C12, HRV-C13, HRV-C14,HRVC15, HRV-C16, HRV-C17, HRV-C18, HRV-C19,
HRV-C20, HRV-C21, HRV-C22, HRV-C23,HRVC24, HRV-C25, HRV-C26, HRV-C27, HRV-C28,
HRV-C29, HRV-C30, HRV-C31,HRV-C32, HRVC33, HRV-C34, HRV-C35, HRV-C36,HRV-C37,
HRV-C38, HRV-C39, HRV-C40, HRV-C41, HRVC42, HRV-C43, HRV-C44, HRV-C45, HRV-C46,
HRV-C47, HRV-C48, HRV-C49, HRV-C50 &
HRV-C51

13

Khóa 2010-2012

z


Luận văn Thạc sĩ Khoa họcKhúc Thị Rềnh Hoa
1.2.2. Cấu trúc của Enterovirus
1.2.2.1. Cấu trúc vỏ capsit của Enterovirus
EVs là virus khơng có vỏ , đƣờng kính kho ảng 30 nm, bao gồm 60 bản sao
của mỗi protein cấu trúc VP 1 tới VP4, bao quanh hê ̣ gen RN A sơ ̣i đơn dƣơng có
chiề u dài kho ảng 7500 nucleotide. Vỏ capsid là hình khối đa diện ch


ứa 12

pentamers hình ngũ giác của 5 protomers, protomer đƣợc hình thành bởi một bản
sao của mô ̣t trong số các protein cấu trúc. Tổ chức cơ bản của lớp vỏ capsit là giống
nhau ở tấ t cả các picornavirus .Tất cả các cấu trúc đề u cho thấ y đô ̣ tƣơng đồ ng đáng
chú ý về mặt tổng thể , trong khi đó sƣ̣ khác biê ̣t đƣ ợc nhìn thấy trên bề mặt và các
cấu trúc bên trong của lớp vỏ capsit.Sự khác nhau giữa các protein vỏ capsit từ VP1
đến VP3 tạo ra sự đa dạng kháng ngun giữa các EVs, các vị trí trung hịa hầu hết
đều tập trung thành từng cụm trên VP1. Protein VP4 không xuất hiện trên bề mặt
của vỏ virus mà nằm gần với lõi RNA và có chức năng nhƣ một mỏ neo vào vỏ
capsit [59].

Hình 1.2: Sƣ̣ tở chƣ́c cấ u trúc vỏ capsit của mô ̣t EVs [59].
a) Mỗi protomer đƣợc hình thành bởi các sản phẩm cắ t nố i t ừ proteolytic của
polyprotein P 1, các protein capsid VP 1 đến VP4. Bề mặt của các virion đƣợc hình
thành bởi VP1, VP2 và VP3, trong khi VP4 lại nằm ở bên trong.

14

Khóa 2010-2012

z


×