Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nghiên cứu một số cây thuốc kháng vi nấm gây bệnh lang ben

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.2 KB, 16 trang )


















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN ĐINH NGA


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÂY THUỐC
KHÁNG VI NẤM GÂY BỆNH LANG BEN




LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯC HỌC





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 2006-

















































BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




NGUYỄN ĐINH NGA



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÂY THUỐC
KHÁNG VI NẤM GÂY BỆNH LANG BEN

CHUYÊN NGÀNH: ĐÔNG DƯC VÀ THUỐC NAM
MÃ SỐ: 3.02.06


LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỲNH CỨ
2. PGS.TS. TRẦN XUÂN MAI



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 2006-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN ĐINH NGA






NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CÂY THUỐC
KHÁNG VI NẤM GÂY BỆNH LANG BEN




Chuyên ngành:
ĐÔNG DƯC VÀ THUỐC NAM

Mã số :
3.02.06



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯC HỌC



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2006
Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dược TP. HCM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ
2. PGS.TS. Trần Xuân Mai




Phản biện 1: GS.TS. Phạm Thanh Kỳ
Trường Đại học Dược Hà Nội
Phản biện 2: GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền
Trường Đại học Y Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Hùng
Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh




Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Vào hồi 8 giờ, ngày 15 tháng 12 năm 2006.



Có thể tìm luận án tại:
- Thư Viện Quốc Gia Việt Nam
- Thư Viện Khoa Học Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh
- Thư Viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Bệnh lang ben do những vi nấm ưa chất béo thuộc chi Malassezia
gây ra. Bệnh thường chiếm tỉ lệ cao ở các nước có khí hậu nóng
ẩm, có thể chiếm từ 40-50% dân số. Lang ben thường phát triển
trên diện rộng, dai dẳng nên việc điều trò phải mất nhiều thời gian.

Hơn nữa, miễn dòch quần thể hiện đang có khuynh hướng suy giảm,
ở những cá thể sử dụng corticoid bừa bải, người bệnh suy giảm
miễn dòch, lang ben có khuynh hướng lan nhanh, tái phát, vi nấm
gây bệnh còn có thể xâm nhập vào cơ quan nội tạng.
Người dân Việt Nam đã sử dụng nhiều cây thuốc theo kinh nghiệm
để trò lang ben và bệnh nấm da như củ Riềng, Rau răm, Muồng
trâu Vì vậy, thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số cây thuốc kháng
vi nấm gây bệnh lang ben” chúng tôi mong muốn đạt các mục tiêu
sau:
1. Sàng lọc một số cây thuốc kháng M. furfur từ đó chọn một
đến hai cây có tác dụng mạnh để nghiên cứu sâu.
2. Nghiên cứu đặc điểm thực vật kết hợp với tác dụng kháng
nấm để đưa ra tiêu chuẩn chọn nguyên liệu.
3. Nghiên cứu chiết xuất phân đoạn có hoạt tính, phân lập và
xác đònh cấu trúc hoá học của hoạt chất kháng M. furfur có
trong các cây thuốc được chọn nghiên cứu làm cơ sở cho
việc kiểm đònh nguyên liệu.
4. Xác đònh hoạt lực và cơ chế tác động của các phân đoạn có
hoạt tính và hoạt chất trên quần thể vi nấm Malassezia spp.,
được ly trích từ vẩy da của một số người Việt Nam tình
nguyện và đònh danh theo phân loại mới.
5. Khảo sát tính kích ứng da và liều tác dụng của phân đoạn có
hoạt tính kháng Malassezia spp.

2
2. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh lang ben rất phổ biến ở Việt Nam nhất là ở người lao động.
Trên thò trường tuy sẵn có các thuốc điều trò lang ben nguồn gốc
tổng hợp, nhưng đa số dân lao động vẫn quen dùng các cây thuốc
để trò lang ben. Hiệu quả điều trò của những cây thuốc này, cho đến

nay vẫn chưa được chứng minh hoặc giải thích. Mặc khác, theo xu
hướng hiện nay, để đối phó với bệnh do vi nấm, nhất là vi nấm
kháng thuốc, song song với việc tổng hợp hoá học những thuốc
mới, các nhà nghiên cứu rất quan tâm tìm kiếm các chất kháng
nấm từ thiên nhiên. Vì vậy chúng tôi nghiên cứu một số cây thuốc
kháng vi nấm gây bệnh lang ben nhằm có thể:
Chứng minh hiệu quả điều trò, cơ chế tác động kháng vi nấm gây
bệnh lang ben của các cây thuốc đang được người dân sử dụng, giải
thích một cách khoa học kinh nghiệm trò liệu của cha ông.
Làm phong phú thêm nguồn thuốc trò bệnh da do vi nấm từ những
nguyên liệu quen thuộc với người dân, đã được người dân sử dụng
nhưng tiện lợi, dễ sử dụng, có hiệu quả hơn, cũng như có thể ngăn
chặn sự lây lan bệnh lang ben trong cộng đồng và khống chế vi
nấm ở mức độ không nguy hiểm.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Tìm hiểu phân bố của các loài thuộc chi Malassezia trên da
bệnh lang ben, gàu và da bình thường của một số người Việt Nam
theo phân loại mới.
- Áp dụng kỹ thuật hiện hình sinh học vào phân biệt dược liệu,
chiết xuất và phân lập hoạt chất có tác dụng kháng M. furfur từ
Riềng nếp và Bông móng tay.
- Thay đổi thành phần chất bổ sung vào môi trường RPMI (qui
đònh của NCCLS) thích hợp cho sự phát triển và tạo dạng sợi giống
như ở vết thương lang ben của M. furfur (RPMI-S1 và RPMI-S2).

3
- Chứng minh được Alpinia galanga Willd. (Riềng nếp) và
Impatiens balsamina L. (Bông móng tay hoa trắng) kháng
Malassezia mạnh hơn một số dược liệu đã dùng theo kinh nghiệm
dân gian. Giải thích cơ chế tác động của các chất chiết xuất từ 2

cây này trên sự chuyển dạng, sự tăng trưởng và cấu trúc tế bào vi
nấm gây bệnh lang ben. Tìm được phối hợp cộng lực in vitro giữa
Riềng nếp và Bông móng tay trên vi nấm gây bệnh lang ben.
- Phân lập và xác đònh được cấu trúc hoá học của hoạt chất
kháng Malassezia từ Riềng nếp và Bông móng tay trắng Việt Nam
là galangal acetat và 2-methoxy-1,4-naphthoquinon. Sử dụng
Galangal acetat như chất đặc trưng cho tác dụng kháng nấm của
Riềng nếp làm chất chuẩn đònh lượng.
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho thân rễ Riềng nếp để có thể
chọn nguyên liệu khi Dược Điển Việt Nam chưa qui đònh.
- Xác đònh tác dụng trò bệnh lang ben rõ rệt ở lâm sàng và cận
lâm sàng của Riềng nếp.
4. Bố cục của luận án: luận án gồm 137 trang, bao gồm phần mở
đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 32 trang, vật liệu và phương pháp
nghiên cứu 21 trang, kết quả 66 trang, bàn luận kết quả và kết luận
- kiến nghò 15 trang. Có 57 bảng, 2 biểu đồ, 5 sơ đồ, 34 hình và 141
tài liệu tham khảo gồm 12 tài liệu tiếng Việt, 115 tài liệu tiếng
Anh và tiếng Pháp, 14 tài liệu từ internet.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi nấm Malassezia spp.
Malassezia là nhóm nấm men ưa chất béo, sống hoại sinh ở da
người và động vật máu nóng. Chúng có thể gây ra bệnh nhiễm ở
lớp ngoại biên của biểu bì như lang ben, viêm nang lông, viêm da
tăng tiết bã, gàu, nhiễm trùng huyết ở những cá thể cần phải đặt

4
ống thông hoặc trẻ sơ sinh được nuôi qua đường tónh mạch với dòch
truyền có hàm lượng lipid cao.
Theo phân loại của Guillot, Gueho và cs. (1996), chi Malassezia
gồm 7 loài, 6/7 loài cần lipid bắt buộc cho sự phát triển. 3 loài

thường gây bệnh lang ben là M. furfur, M. sympodialis và M.
globosa. Một số loài trong chi Malassezia đã được biết về khả năng
chuyển dạng từ nấm men, sống hoại sinh ở da, sang dạng sợi có
khả năng xâm nhập vào lớp sừng và gây bệnh.
1.2. Thuốc trò bệnh lang ben
Để trò bệnh lang ben có thể dùng thuốc được tổng hợp nhằm làm
tiêu sừng, bong da như antimycose, BSI; làm giảm sự hoạt động
của tuyến bã như selenium sulfid, natri thiosulfat hoặc kháng sinh
kháng nấm như ketoconazol, miconazol, itraconazol, fluconazol.
Theo y học cổ truyền dân tộc, bệnh lang ben có thể được điều trò có
hiệu quả bằng các cây thuốc như thân rễ Riềng, lá Muồng trâu, lá
Rau răm…
Qua kết quả sàng lọc cây thuốc, chúng tôi đã xác đònh được Bông
móng tay và Riềng nếp kháng M. furfur mạnh.
- Riềng nếp (Alpinia galanga Willd. Zingiberaceae). Thân rễû
Riềng nếp được nhân dân dùng làm gia vò, thuốc trò bệnh ngoài da,
dạ dày, ho…Trong Riềng nếp chứa hai nhóm hoạt chất chính là tinh
dầu và hợp chất phenolic. Cả 2 nhóm chất này đều cho tác dụng
kháng nấm da, nấm mốc và Candida. Galangal acetat
(acetoxychavicol acetat) đã được chứng minh là hoạt chất chính
của cây cho tác dụng kháng nấm, kháng khối u và kháng viêm.
- Cây Bông móng tay (Impatiens balsamina L. Balsaminaceae)
Cây Bông móng tay (BMT) được người dân các nước như Thái
Lan, Trung Quốc sử dụng để trò bệnh nấm da và nấm nôi tạng.
Hoạt chất chính trong cây là 2-methoxy-1,4-naphthoquinon đã
được chứng minh có tác dụng kháng nấm da và Candida.

5
Chương 2. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu

Cây thuốc: 19 cây thuốc, 11 loại tinh dầu, 12 mẫu riềng (khác nơi
thu hái),14 mẫu Riềng nếp, 4 mẫu BMT khác màu hoa (BMT-T:
hoa trắng, BMT-H: hoa hồng, BMT-Đ: hoa đỏ, BMT-t: hoa tím)
được dùng để sàng lọc cây thuốc, chiết xuất và đònh lượng hoạt
chất kháng M. furfur.
Vi nấm: M. furfur ATCC 44344 (Mf A), Malassezia spp. chủng M1-
M75 ly trích từ vẩy da lang ben, gàu, da bình thường của một số
người Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
2.2.1. Thực vật: mô tả đặc điểm hình thái, phân tích hoa, khảo sát
đặc điểm vi học bộ phận dùng của các cây thuốc.
2.2.2. Hoá học
Sử dụng một số phương pháp chiết xuất thông dụng, chưng cất, kết
tinh lại, sắc ký lớp mỏng (SKLM), sắc ký cột, kỹ thuật hiện hình
sinh học, GC, GC-MS, HPLC,
1
H và
13
C NMR.
2.2.3. Sinh học
- Phương pháp pha loãng và vi pha loãng theo NCCLS M27-A2
(2002), sử dụng môi trường chuẩn qui đònh RPMI 1640 và môi
trường YPD (Yeast extract, pepton, dextrose) bổ sung các chất béo
cần thiết cho sự phát triển của Malassezia spp. (S1, S2) và môi
trường m-Dixon.
- Khảo sát đường cong tăng trưởng của M. furfur dưới ảnh hưởng
của chất thử.

6

- Khảo sát tác động của các chất nghiên cứu trên cấu trúc tế bào
M. furfur ở kính hiển vi điện tử (Thin-section electron microscopy,
TEM)
- Khảo sát hiệu lực kháng M. furfur khi phối hợp 2 chất kháng
nấm bằng Phương pháp pha loãng theo hình bàn cờ.
- Tác dụng dược lý-lâm sàng-cận lâm sàng của phân đoạn có hoạt
tính: Khảo sát tính kích ứng da thỏ (dùng phẩm xanh Evans), thử sơ
bộ tính kích ứng da người theo Schwartz – Peck, khảo sát tính kích
ứng da người tình nguyện, hiệu quả lâm sàng và cận lâm sàng khi
bôi thuốc theo phác đồ điều trò. Các kết quả được phân tích theo
phương pháp thống kê Fisher chính xác và Wilcoxon sau khi mã
hoá điểm của các biến số.
Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. Sàng lọc dược liệu kháng M. furfur
3.1.1. sàng lọc cây thuốc và tinh dầu
Đã xác đònh được 10/19 cây thuốc kháng M. furfur ATCC 44344.
Thân rễ riềng và BMT tác dụng mạnh hơn những cao chiết còn lại.
Tinh dầu Quế kháng M. furfur mạnh, nhưng theo Jan Hunter tinh
dầu này khi dùng ngoài có thể gây kích ứng da mạnh (bảng 3.13).
3.1.2. Xác đònh loại cây và bộ phận dùng của BMT
Tác dụng kháng M. furfur ATCC 44344 và M1 của cao chiết BMT
theo màu hoa và bộ phận dùng khác nhau được xác đònh bằng
phương pháp pha loãng (xác đònh MIC) và kỹ thuật hiện hình sinh
học (xác đònh vết kháng nấm: VKN) (bảng 4,14).


7
Bảng 3.13. Tác dụng kháng M. furfur của cao chiết dược liệu và
các loại tinh dầu
MIC của các cao chiết từ dược liệu

(mg dược liệu/ml)

Cây thuốc
Cao CHCl
3
Cao EtOH Cao nước
1.Bạch hoa xà
(Plumbago zeylanica L.)
100 100 > 100
2. BMT
(Impatiens balsamina L)
12,54 2,5 25
3.Muồng trâu
(Cassia alata L.)
50 80 > 100
4. Na
(Annona squamosa L.)
100 100 > 100
5. Nghệ*
(Curcuma longa L.)
25 50 > 100
6. Đòa liền
(Kaempferia galanga L.)
50 50 > 100
7. Rau răm
(Polygonum odoratum Lour.)
100 63 > 100
8. Riềng**
(Alpinia galanga Willd.)
1,56 1,56 > 100

9. Sâm đại hành
(Euleutherine subaphylla Gagnep)
40 40 > 100
10. Kiến cò
(Rhinacanthus nasuta (L.) Kurz.)
100 100

>100

Tinh dầu
MIC
(μl/ml)
Tinh dầu
MIC
(μl/ml)
11. Bạc hà 1,25 16. Tersol 1,25
12. Bưởi 0,6
17. Tràm trà
Úc
0,25
13.Eucalyptol 0,5
18. Tràm Trà
Việt Nam
0,25
14. Quế 0.06 19. Tràm 0,6
15. Sả 1,25 * Nghệ 4,0
**Riềng 5,0


8

Bảng 3.14. Tác dụng kháng M. furfur của cao BMT
MIC trung bình (mg cao/ml)
BMT-T BMT-H BMT-Đ BMT-t
Bộ
phận
dùng
Mf A M1 MfA M1 Mf A M1 MfA M1
Lá 0,78 0,78 5,01 5,01 5,46 5,46 12,48 12,48
Hoa 0,48 0,48 1,45 1,45 0,96 0,96 2,4 2,4
Vỏ quả 0,07 0,07 0,05 0,05 0,05 0,05 0,03 0,03
Hạt 0,43 0,43 3,65 3,65 4,58 4,58 6,30 6,30
Thân 2,49 2,49 - - - - - -
Toàn
cây
0,19 0,19 0,83 0,83 1,34 1,34 1,35 1,35
VKN +++ ++ + +/-
Cao chiết từ vỏ quả và toàn cây trên mặt đất của BMT-T kháng
M. furfur mạnh hơn các cao chiết còn lại.
Sắc ký đồ SKLM của cao chiết từ các loại BMT, triển khai với hệ
dung môi CHCl
3
, đều cho VKN ở Rf = 0,48. Cao BMT-T cho VKN
to, rõ hơn VKN của BMT hoa màu.
3.1.3. Xác đònh loài riềng kháng M. furfur mạnh
Bảng 3.16. Tác dụng kháng M. furfur của các mẫu Riềng
MIC trung bình
(mg dược liệu /ml)
MfA M1

Mẫu


Tên khoa học
CHCl
3
EtOH CHCl
3
EtOH

VKN
R
BD
A. galanga 3,12 3,12 1,56 1,56 +++
R
BT
A. galanga 7,8 5,0 5,0 5,0 +++
R
HM
A. galanga 3,12 3,12 1,56 1,56 +++
R
TV
A. galanga 7,8 4,96 4,96 4,96 +++
R
TN
A. conchigera 50 39,7 25 31,5 +
R
ĐL
A. chinensis 12,5 10,0 10,0 10,0 +
R
KD
A. purpurata > 100 > 100 > 100 > 100 -

Re C. latilabre > 100 > 100 > 100 > 100 -
R
CT
Alpinia sp 1 39,7 39,7 25 25 +
R
HN
Alpinia sp2 6,25 6,25 4,96 3,12 +++
R
TH
Alpinia sp 3 50 50 25 25 +
R
TL
Alpinia sp 4 6,25 4,96 4,96 3,12 +++

9
Dựa vào kết quả xác đònh loài, MIC và VKN chúng tôi đã xác đònh
được Riềng nếp (Alpinia galanga) kháng M. furfur mạnh hơn các
mẫu riềng còn lại.
Riềng nếp có VKN rõ trên bản mỏng sắc ký, triển khai với
Benzen-EtOAc (9:1), Rf = 0,57 và n-hexan-EtOAc (9:1), Rf = 0,45.
VKN là đònh hướng sinh học và hoá học dùng trong chiết xuất và
phân lập hoạt chất kháng Malassezia từ Riềng nếp và BMT-T.
3.2. Khảo sát cây Bông móng tay trắng
Tên khoa học Impatiens balsamina L. Balsaminaceae
3.2.1. Đặc điểm nhận dạng BMT-T
Để chọn BMT-T, kháng Malassezia mạnh, tốt nhất nên thu hái cây
tươi để dễ phân biệt màu hoa.
Bột thực vật của BMT-T có chung đặc điểm với BMT hoa màu
gồm: tinh thể calci oxalat hợp thành bó dài 60 -82 μm và bó ngắn
25-32,5 μm, hoặc riêng rẽ từng tinh thể; hạt phấn hoa hình bầu dục

bề mặt có vân (20-32,5 μm); hạt tinh bột với tễ rõ; lông che chở
đầu tà có vân dọc và lông che chở phân nhánh.
Sắc ký đồ SKLM của BMT-T triển khai với hệ CHCl
3
(2 lần)
phải có vết cho Rf = 0,48 to, rõ.
3.2.2. Chiết xuất cao BMT-T
Bột toàn cây trên mặt đất của BMT-T được chiết xuất với các dung
môi khác nhau như CHCl
3
, MeOH, EtOH 96%, EtOH 70%, EtOH
50%, EtOH 25% bằng soxhlet, đun hồi lưu, ngâm hoặc ngấm kiệt.
Hiệu suất chiết của các cao BMT-T tính theo lượng cao chiết (A%)
và hoạt lực kháng M. furfur (X%).
Kết quả: Cao BMT-T chiết với các dung môi MeOH, EtOH 96%,
EtOH 25% đều cho hiệu suất và tác dụng kháng M. furfur tương
đương nhau (bảng 3.17).

10
Bảng 3.17. Hiệu suất chiết cao BMT-T với dung môi và phương
pháp khác nhau
Dung môi/PP
chiết
Dược liệu
(g)
Cao
(mg)
MIC
(μg cao/ml)
A% X%

CHCl
3
/ soxhlet 18,00 158,3 13,7 0,88 64,2
MeOH / soxhlet 18,06 140,2 12,1 0,78 64,46
EtOH 96% / soxhlet 18,00 203,5 17,6 1,13 64,20
EtOH 96%/ngâm 100,00 735,6 11,5 0,74 64.3
EtOH 70%/ĐHL 20,00 469,5 146,7 2,35 16,0
EtOH 50%/ĐHL 20,00 275,2 43,0 1,38 32.1
EtOH 50%/ NK 59,76 531,3 27,8 0,89 32,0
EtOH 25%/ĐHL 20,00 163,5 12,8 0,82 64,06
EtOH 25%/NK 59,31 343,6 9,1 0,58 63,74
EtOH 25%/ngâm 100,00 735,0 11,5 0,735 63,9
ĐHL: Đun hồi lưu, NK: Ngấm kiệt.
3.2.3. Phân lập và xác đònh cấu trúc hoá học hoạt chất kháng M.
furfur
Hoạt chất kháng Malassezia từ BMT-T được phân lập bằng sắc ký
cột, hệ dung môi CHCl
3
, kiểm tra các phân đoạn bằng SKLM, gộp
các phân đoạn có cùng tính chất thu được 7 phân đoạn. Phân đoạn
4 kết tinh cho tinh thể hình kim, chỉ cho 1 vết trên sắc ký đồ
SKLM, vết này cho đường kính vòng kháng nấm (ĐKVKN) từ 24-
30 mm (thử với M. furfur ATCC 44344). Tinh thể hình kim ở phân
đoạn 4 được kết tinh lại trong MeOH cho tinh thể hình kim dài,
màu vàng chanh, nhẹ và tơi xốp, được gọi là IB1.
Kiểm tra đònh tính IB 1
- Sắc ký lớp mỏng: triển khai với 3 hệ dung môi CHCl
3
, CHCl
3

-
n-hexan - EtOAc (8:1:1), EtOAc - CHCl
3
– MeOH -H
2
O (4:2:2:1):
IB1 chỉ cho 1 vết duy nhất, với Rf tương ứng là 0,26; 0,43 và 0,69.
- Sắc ký khí: máy sắc ký khí SHIMADZU 14B. Cột OV 17, kích thước
2,1 m x3,2 mm. Khí mang N2, 80 Kpa. Detector FID. Đo đẳng nhiệt:

11
t
o
cột: 255
o
C; t
o
detector: 275
o
C, t
o
injector: 175
o
C. Trên sắc ký
đồ chỉ cho 1 đỉnh duy nhất ở thời gian lưu 1,091
Xác đònh cấu trúc hoá học IB 1
IB1 được xác đònh cấu trúc hoá học bằng MS,
1
H NMR và
13

C
NMR. Phổ khối, phân mảnh MS (m/z) và dòch chuyển hoá học của
IB 1 phù hợp với 2-methoxy-1,4-naphthoquinon công bố trong tài
liệu và thư viện phổ.
Tác dụng kháng vi nấm gây bệnh lang ben của IB1: IB1 Kháng
M. furfur ATCC 44344 với MIC = 4 μg/ml.
IB1 chính là 2-methoxy-1,4-
naphthoquinon với:
▫ Công thức nguyên là C
11
H
8
O
3
,
Trọng lượng phân tử là 188.
▫ Là hoạt chất kháng M. furfur
trong cây BMT-T.
O
O
OCH
3

2-methoxy-1,4-naphthoquinon
3.3. Khảo sát thân rễ cây Riềng nếp
Tên khoa học: Alpinia galanga (L.) Willd. Zingiberaceae
Nhận dạng thân rễ Riềng nếp dựa vào đường kính, màu, hình dạng
hạt tinh bột và vết kháng nấm (bảng 3.21).
3.3.1. Chiết xuất phân đoạn kháng M. furfur
3.3.1.1. Qui trình chiết xuất: phân đoạn kháng M. furfur từ thân rễ

Riềng nếp được chiết xuất theo 2 qui trình sau:
- Qui trình 1 (QT 1) chiết xuất với n-hexan bằng soxhlet.
- Qui trình 2 (QT 2) chiết xuất với 2 dung môi: chiết dầu thô với
cồn ethanol 96% bằng ngâm lạnh hoặc ngấm kiệt. Lắc phân bố dầu
thô với n-hexan hoặc CHCl
3
để có PĐDR.
So sánh tác dụng kháng M. furfur của các PĐDR bằng phương pháp
pha loãng trên 2 vi nấm M. furfur ATCC 44344 và M1. Thể chất và
MIC trung bình của PĐDR được trình bày trong bảng 3.22.

12
Bảng 3.21. Đặc điểm nhận dạng thân rễ Riềng nếp
Đặc điểm phân biệt Loài
1. Đường kính thân rễ ≥ 2 cm
1.1. Thân rễ vàng nhạt đến trắng ngà
Hạt tinh bột hình chiếc giày (+ + +)
VKN (+ + + +)
Mùi thơm đặc trưng


Alpinia galanga
(Riềng nếp)
Hạt tinh bột hình chiếc giày (-)
VKN (-)
Mùi hăng nồng
Catimbium latilare (Ré)
1.2. Thân rễ màu đỏ
Nâu đỏ
VKN (+ + + +)

Hạt tinh bột hình chiếc giày (+)

Alpinia sp 2
Alpinia sp 4

Hồng đỏ
VKN (+)
Hạt tinh bột hình chiếc giày (-)
Alpinia chinensis

2. Đường kính thân rễ < 2 cm
2.1. Thân rễ vàng nhạt
VKN (+)
Hạt tinh bột hình chiếc giày (-)


A. conchigera (Riềng rừng)
Alpinia sp1 (R
CT
)
VKN (-)
Hạt tinh bột hình chiếc giày (-)
A. purpurata (Riềng tía)
2.2. Thân rễ đỏ nâu A. officinarum
Bảng 3.22. MIC của các PĐDR chiết với dung môi hữu cơ
MIC (μl/ml)
PĐDR Thể chất
M. furfur M1
QT 1 Dầu vàng nâu, thơm, nóng. 0,32 0,16
QT 2/n-hexan Dầu vàng nâu, thơm, nóng. 0,32 0,20

QT 2/CHCl
3
Dầu nâu đen, hăng, nóng 0,37 0,185
QT1 và QT2/n-hexan kháng M. furfur và có thể chất tương đương.

13
3.3.1.2. Hàm lượng PĐDR chiết theo QT2/n-hexan
Bột thân rễ 11 lô Riềng nếp thuộc 4 mẫu (R
BD
, R
BT
, R
CM
, R
CL
) và 1
mẫu Riềng có vỏ màu hồng tím (R
BMT
) có độ ẩm từ 6,7-10%, xác
đònh bằng phương pháp chiết với dung môi, độ tro toàn phần từ 6-
6,5% và độ tro không tan trong HCl Từø 0,6%-0,8%, được chiết xuất
PĐDR theo QT2/n-hexan-ngấm kiệt, mỗi lô được chiết 6 lần, mỗi
lần 30 g.
Bảng 3.23. Hiệu suất chiết PĐDR từ các lô Riềng
Lô Riềng Hiệu suất (%) Ghi chú
R
CM
-L1→ L2 4,2 - 4,8 Củ màu vàng nhạt
R
CL

-L1→ L4 4,6 - 6,1 Củ màu vàng nhạt
R
CL
-L5 2,26 Củ xơ cứng
R
BD
-L3 4,3 12 tháng tuổi
R
BD
-L4 3,31 5 tháng tuổi
R
BMT
1,24 Củ màu hồng tím
R
BD
-L2

7,5 3 năm tuổi, chiết 1,7 kg
R
BT
6,4 Chiết 2,9 kg
Hiệu suất chiết PĐDR thay đổi theo màu và tuổi của thân rễ.
3.3.1.3. Đặc tính lý hoá của PĐDR
- PĐDR có thể chất lỏng sánh, màu vàng nâu nhạt, nóng, tan
trong MeOH, EtOH, cloroform, n-hexan. Không tan trong nước.
Không bền trong các dung dòch acid acetic 2%; acid - benzoic 4%;
acid salicylic 4%.
- Tỉ trọng tương đối của PĐDR = 1,05± 0,003 (xác đònh bằng
picnomet, n = 6, P = 95%).
- Chỉ số khúc xạ của PĐDR từ 1,493-1,503 (n=12), (xác đònh

bằng máy khúc xạ kế ở nhiệt độ 20 ± 0,5
o
C với tia D màu vàng
của đèn Natri có bước sóng bằng 589,3 mm).

14
3.3.1.4. Thành phần hoá học của PĐDR
Thành phần hoá học của PĐDR xác đònh bằng GC-MS ở máy
Fisons GC 8000. Cột DB 5 MS 30 mx 0,25 mm, 0,25 μm; khí mang
Helium. Chế độ SC 43, áp suất khí 20 PSI, t
o
detector là 350
o
C,
t
o
injector = 250
o
C. Chương trình nhiệt: khởi đầu 60
o
C, gia nhiệt
10
o
C / 1 phút đến 150
o
C giữ trong 5 phút, sau đó gia nhiệt với tốc
độ 5
o
C / 1 phút đến 260
o

C, giữ ở 260
o
C /10 phút.
So sánh các phân mảnh MS của các hợp chất trong PĐDR với thư
viện phổ đã xác đònh được 19/29 chất gồm terpenoid (7 chất), hợp
chất có khung hydrocarbon mạch thẳng (10 chất), khung
hydrocarbon mạch vòng (2 chất) và 10 chất chưa xác đònh do
không có trong thư viện phổ. Trong 10 chất chưa xác đònh tên có 1
chất cho phổ khối tương tự galangal acetat, chiếm tỉ lệ 61,14%.
3.3.2. Phân lập và xác đònh cấu trúc hoá học hoạt chất kháng M.
furfur từ PĐDR
3.3.2.1. Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột
Cột sắc ký Silica gel 60 (Merck) cỡ hạt 40-63 μm (45 g), 2,5 cm x
40 cm. Hệ dung môi: n-hexan – EtOAc (8:2).
Gộp những phân đoạn có tính chất giống nhau, thu được tổng cộng
9 phân đoạn (từ phân đoạn A đến phân đoạn I), kiểm tra các phân
đoạn bằng cảm quan, SKLM triển khai với hệ dung môi n-hexan-
EtOAc (8:2) và đònh tính kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán
(vi nấm M. furfurATCC 44344, tẩm 1 μl phân đoạn G/ đóa giấy).
Kết quả:
Phân đoạn G: chỉ cho 1 vết ở SKLM (VKN); Rf = 0,32.
Kháng M. furfur với ĐKVKK = 25 mm.
3.3.2.2. Đònh tính phân đoạn G
Sắc ký khí: trên sắc ký đồ GC, phân đoạn G chỉ cho 1 đỉnh duy nhất
ở thời gian lưu 12,45.

15
3.3.2.3. Xác đònh cấu trúc hoá học của chất G
Chất G được xác đònh cấu trúc bằng khối phổ và phổ
1

H NMR và
13
C NMR. Phổ đồ, m/z và dòch chuyển hoá học của chất G được so
sánh với dữ liệu trong tài liệu tham khảo, cho kết quả phù hợp,
giúp khẳng đònh chất G chính là galangal acetat (GA)
(1’acetoxychavicol acetat ).
GA ở dạng lỏng sánh, không
màu đến vàng nhạt, mùi thơm, vò
nóng; dễ tan trong cồn EtOH,
MeOH, CHCl
3
, n-hexan. Không
tan trong nước.





Tác dụng kháng M. furfur ATCC 44344 của chất G xác đònh bằng
phương pháp pha loãng cho kết quả như sau:
MIC của chất G = 0,125 μl/ml = MIC của PĐDR
Chất G chính là galangal acetat (GA), là hoạt chất kháng
M. furfur của thân rễ Riềng nếp.
3.3.2.4. Sơ bộ đánh giá GA% trong PĐDR và trong bột thân rễ
Riềng nếp bằng GC và HPLC
Chuẩn đối chiếu: GA phân lập có độ tinh khiết 91,3%.
Lượng GA trong thân rễ các mẫu Riềng nếp chiếm từ 1,94% trở lên
(bảng 3.33), lượng GA% tuỳ thuộc vào GA% trong PĐDR và lượng
PĐDR chiết được nhiều hay ít.
Bảng 3.33. Hàm lượng GA% trong Riềng nếp

GA% trong PĐDR GA% trong bột riềng
GC (n=8) 38,02 – 81,14 2,14 – 5,05
HPLC (n = 4) 72,77 – 76,00 1,94 – 4,59
O
O
O
O
G = galangal acetat; C
13
H
14
O
4
= 234
1
2
3
4
5
6
1'
2'
3'

16

3.3.2.5. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho thân rễ Riềng nếp
Thân rễ Riềng nếp phải đạt những chỉ tiêu sau:
- Thân rễ tươi hình trụ, đường kính 2,0 – 5 cm, dài 3 - 6 cm. màu
vàng nhạt, mùi thơm, vò cay ngọt.

- Bột thân rễ Riềng nếp phải chứa các thành phần sau: mạch
mạng, mạch vạch, sợi, tế bào mô cứng, mảnh mô mềm, tế bào tiết,
hạt tinh bột có hình dạng thay đổi, bầu dục, cong chữ S, chùy, hình
đặc biệt giống chiếc giày.
Chất lượng bột: Độ ẩm không quá 13%,
Độ tro toàn phần không quá 10%.
- Đònh tính
▫ Phải cho phản ứng cyanidin dương tính.
▫ Sắc ký đồ sắc ký lớp mỏng triển khai với hệ dung môi
n-hexan – EtOAc (9:1) phải cho vết có Rf = 0,45.
- Đònh lượng: hàm lượng hoạt chất GA trong bột thân rễ phải đạt
từ 1,8% trở lên.
3.4. Tác dụng kháng Malassezia spp. của PĐDR, GA,
cao BMT-T và IB1
Tác dụng của Riềng nếp và BMT-T trên Malassezia spp. được xác
đònh bằng phương pháp pha loãng.
Vi nấm: M. furfur ATCC 44344; Malassezia ly trích từ vẩy da lang
ben, gàu, da bình thường (chủng M1-M75) gồm: M. furfur (n=43),
M. sympodialis (n=20), M. globosa (n=4), M. restricta (n=2),
Malassezia sp. (n=6).
Môi trường RPMI-S1 và m-Dixon.
Kết quả: MIC xác đònh ở môi trường m-Dixon hơi cao hơn khi xác
đònh ở môi trường RPMI-S1 (bảng 3.42).


17
Bảng 3.42. Tác dụng kháng Malassezia spp. của PĐDR, GA,
cao BMT-T và IB1
MIC
Chất thử

RPMI-S1(n=5) m-Dixon (n=68)
Ketoconazol
(μg/ml)
0,12-0,25
MFC = 2-4xMIC
2,0
PĐDR (μl/ml) 0,016-0,06
MFC = MIC
0,125 (n=5)
0,016-0,06 (n=53)
≤ 0,008 (n=10)
GA (μl/ml) 0,016-0,06
MFC = MIC
-
Cao BMT-T
( μg/ml)
4-8
(MFC = 2-4 MIC)
5-16 (n = 30)
(MFC = 2-4 MIC)
IB1 (μg/ml) 2-4 (MFC = 2-4 MIC) -
3.5. Xác đònh một số cơ chế tác động của PĐDR, GA, cao
BMT-T v IB1
Một số cơ chế tác động của PĐDR, GA, cao BMT-T và IB1 đã
được khảo sát gồm: (1). Nồng độ tối thiểu ức chế sự chuyển dạng
của Malassezia từ nấm men sang nấm sợi (MT), ở môi trường
RPMI đã được thay đổi thành phần chất bổ sung để vi nấm phát
triển dưới dạng sợi như ở vẩy da lang ben (2). Tác động trên sự
tăng trưởng của vi nấm. (3). Tác động trên cấu trúc tế bào M. furfur
quan sát ở kính hiển vi điện tử (TEM) (bảng 3.46).

3.6. Phối hợp tác động của PĐDR
PĐDR được khảo sát hiệu lực kháng Malassezia spp. khi phối hợp
với một số chất kháng nấm khác như acid salicylic, acid benzoic và
cao BMT-T.
Sử dụng phương pháp pha loãng theo hình bàn cờ, trên một số vi
nấm gồm M. furfur ATCC44344, M1, M8 và M9 (bảng 3.48).

18
Bảng 3.46. Một số cơ chế tác động trên M. furfur của PĐDR, GA,
cao BMT-T và IB1 .
Chất thử MT Tác động trên
sự tăng trưởng
Đích tác động
trên tế bào vi nấm
Ketoconazol
(μg/ml)
0,06
MT < MIC
Không thử Không thử
PĐDR và
GA (μl/ml)
0,008
MT < MIC
Diệt nấm
MFC = 2 x MIC
Thành tế bào,
màng sinh chất,
ti thể.
Cao BMT-T
và IB1 (μg/ml)

8
MT = MIC
Kìm nấm
MFC = 8xMIC
Thành tế bào ,
màng sinh chất,
tế bào chồi.
Bảng 3.48. Hiệu quả phối hợp giữa PĐDR và một số chất trên M. furfur
Phối hợp Hiệu quả Ghi chú
PĐDR + acid salicylic Đối kháng
PĐDR + acid benzoic Đối kháng
PĐDR + cao BMT-T Riêng rẽ đến
cộng lực
PĐDR ức chế dạng sợi,
cao BMT-T ức chế dạng
men của M. furfur
3.7. Thăm dò tính kích ứng và liều tác dụng của PĐDR
3.7.1. Tính kích ứng da của PĐDR
(1): Kích ứng da thỏ
(2): Tính kích ứng da người tình nguyện theo Schwartz – Peck
(3): Thử tính kích ứng da người tình nguyện khi bôi thuốc theo phác
đồ điều trò (bôi thuốc mỗi ngày, liên tục 3 tuần).
Kết quả được tóm tắt ở bảng 3.56.

19
Bảng 3.56. Tính kích ứng da của PĐDR
Tỉ lệ kích ứng (Mức độ kích ứng)
Chất thử
(1) (2) (3)
PĐDR 1%/EtOH Không

kích ứng
- -
Thuốc bôi ngoài
(PĐDR 1,25%)
Kích ứng
vừa
0/81
(không
kích ứng)
6/9 (tuần 2)
4/6 (tuần 3)
(Kích ứng nhẹ - vừa)
Thuốc bôi ngoài
(PĐDR 0,6 %)
- -
6/61 (tuần 2-3)
(Kích ứng nhẹ)
PĐDR 1,25% gây kích ứng da chỉ sau 2-3 tuần bôi thuốc, sự khác
biệt về mức độ kích ứng so với trước khi bôi thuốc không có ý
nghóa thống kê (test Wilcoxon, P > 0,05)
PĐDR 0,6% giảm được tỉ lệ kích ứng, sự khác biệt tỉ lệ kích ứng
giữa thuốc chứa PĐDR 1,25% và 0,6% có ý nghóa thống kê (test
Fisher chính xác, 2P < 0,05)
3.7.2. Hiệu quả lâm sàng và cận lâm sàng của thuốc bôi ngoài
chứa PĐDR 1,25% và 0,6%
Hiệu quả lâm sàng.
Thuốc chứa PĐDR 1,25% và 0,6% giúp cải thiện về lâm sàng rõ
rệt. Sau 1 tuần bôi thuốc vết lang ben hết bong vẩy, vết lang ben
mờ sau 2 tuần bôi thuốc và hết bệnh sau 3 tuần.
Cận lâm sàng

Không còn ổ nấm trên vẩy da bệnh chỉ sau 1 tuần bôi thuốc, lượng
tế bào nấm trên vẩy da giảm dần đến bình thường sau 3 tuần bôi
thuốc.
Sự khác biệt về lâm sàng và cận lâm sàng sau khi bôi thuốc so với
ban đầu (chưa bôi thuốc) có ý nghóa thống kê (test Wilcoxon,
P < 0,01 sau 1 tuần bôi thuốc và P < 0,05 sau 3 tuần bôi thuốc).

20
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Sàng lọc dược liệu kháng M. furfur
- Kết hợp các phương pháp phân tích đặc điểm thực vật, thử hoạt
tính kháng Malassezia spp. in vitro và kỹ thuật hiện hình sinh học
chúng tôi đã xác đònh Riềng nếp và cây Bông móng tay kháng M.
furfur mạnh. Những cây này đã được người Việt Nam và người dân
các nước Thái Lan, Trung Quốc, Mã lai…dùng phổ biến để trò bệnh
nấm da, tuy nhiên cho đến nay, chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu
trong nước và ngoài nước công bố về tác dụng kháng Malassezia
spp. của các loài Riềng và Bông móng tay.
- So với lá, hoa và hạt của các loại cây BMT khác màu hoa, vỏ
quả kháng M. furfur mạnh nhất, với MIC tương đương nhau. Điều
này có thể do sự sinh tổng hợp hoạt chất kháng M. furfur trong cây
mạnh trong quá trình hình thành vỏ quả hoặc hoạt chất được sinh
tổng hợp ở các bộ phận khác của cây nhưng được tích trữ ở vỏ quả.
- Cao chiết từ lá và hoa của BMT-T kháng M. furfur mạnh hơn
của BMT hoa có màu có thể do qui trình sinh tổng hợp 2-methoxy-
1,4-naphthoquinon, là hoạt chất trong cây, và qui trình sinh tổng hợp
sắc tố của hoa có liên quan nhau (cạnh tranh tiền chất, cạnh tranh
enzym…). Sự khác biệt này còn có thể do hoạt động của các enzym
cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp các chất đã được chương trình
hoáù theo từng giai đoạn phát triển của cây: ở giai đoạn cây ra hoa

các enzym cần thiết cho sự tổng hợp sắc tố hoạt động ưu tiên hơn
enzym cần thiết cho sinh tổng hợp 2-methoxy-1,4-naphthoquinon.
4.2. Chiết xuất, phân lập và xác đònh cấu trúc hoá học của hoạt
chất kháng M. furfur chiết từ BMT-T và riềng nếp
- Bằng các kỹ thuật chiết xuất cơ bản như ngâm, ngấm kiệt, lắc
phân bố lỏng-lỏng và các kỹ thuật sắc ký như sắc ký cột cổ điển,

21
sắc ký lớp mỏng nhưng với sự đònh hướng của VKN, chúng tôi đã
chiết xuất được các phân đoạn và các đơn chất kháng Malassezia
có trong Riềng nếp và BMT-T.
- Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp phổ hiện đại như MS,
1
H NMR,
13
C NMR để xác đònh cấu trúc của hoạt chất có tác dụng
kháng Malassezia ly trích được từ BMT-T Việt Nam là 2-methoxy-
1,4- naphthoquinon và Riềng nếp Việt Nam là galangal acetat.
Đây là các hợp chất chính cho tác dụng kháng Candida, nấm da và
nấm mốc của BMT và Riềng nếp ở các nước trong khu vực nhưng
lần đầu được phân lập và xác đònh tác dụng kháng M. furfur ATCC
44344 và quần thể Malassezia ly trích từ vẩy da người Việt Nam.
- Đến nay, DĐVN III (2002) vẫn chưa đề cập đến tiêu chuẩn
kiểm nghiệm Riềng nếp. Nhằm tiến tới xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
cho thân rễ Riềng nếp dùng trong kiểm nghiệm nguyên liệu, chúng
tôi đã sơ bộ đònh lượng chất đặc trưng cho tác dụng kháng
Malassezia spp. là galangal acetat trong thân rễ Riềng nếp bằng
GC và HPLC. Kết quả cho thấy lượng galangal acetat trong hầu
hết các mẫu thân rễ Riềng nếp khảo sát chiếm trên 1,8%. Để qui
đònh giới hạn đònh lượng GA% trong thân rễ Riềng nếp chúng tôi

dựa trên 2 cơ sở: hàm lượng PĐDR chiết được theo QT 2/n-hexan
và lượng GA% có trong PĐDR. Giới hạn mức hàm lượng GA%
trong PĐDR được qui đònh theo lượng GA% trong mẫu R
BD
-L2, vì
PĐDR chiết từ mẫu Riềng này đã được chúng tôi sử dụng để thử
tính kích ứng và hiệu quả điều trò bệnh lang ben.
4.3. Tác dụng kháng Malassezia spp. của PĐDR, cao BMT-T và
hoạt chất
Để xác đònh hoạt tính của PĐDR, cao BMT-T và hoạt chất trên
quần thể Malassezia tương đối rộng, chúng tôi đã ly trích

22
Malassezia spp. từ vẩy da lang ben, gàu và da bình thường của
người Việt Nam tình nguyện. Sau khi đònh danh theo phương pháp
của Guillot và cs. và P. Mayser, chúng tôi nhận thấy trên cả 3
nhóm vẩy da của người Việt Nam, M. furfur đều chiếm đa số kế
đến là M. sympodialis, khác với công bố của Kindo AJ và cs.
(nghiên cứu trên vẩy da lang ben người n) và của Christina M.
Gemmer (trên vẩy da gàu của người Hà lan), sự khác biệt này có
thể do mỗi loài Malassezia có nôi sinh thái, đặc tính di truyền và
sinh học khác nhau. Kết quả thu được đã đóng góp thêm những
thông tin mới về sự phân bố của các loài Malassezia spp. ở người
Việt Nam mà cho đến nay vẫn chưa được các nhà lâm sàng và vi
nấm học ở nước ta quan tâm nghiên cứu.
Tuy chưa chưa tìm được công thức chuyển đổi từ nồng độ tác dụng
MIC sang nồng độ tác dụng lâm sàng cho những thuốc kháng nấm
dùng ở dạng bôi ngoài da, chúng tôi đã cố gắng dò tìm được PĐDR
ở nồng độ 0,6% cho hiệu quả trò lang ben ở lâm sàng và cận lâm
sàng rõ rệt, giảm được phản ứng kích ứng da.

Nếu xét kết quả in vitro, cao BMT-T, PĐDR và hoạt chất kháng vi
nấm gây bệnh lang ben yếu hơn ketoconazol, nhưng tiêu chuẩn
hàng đầu để lựa chọn một chất kháng nấm đưa vào sử dụng là hiệu
quả ở in vivo và lâm sàng. PĐDR cho hiệu quả rõ rệt ở lâm sàng và
cận lâm sàng ở nồng độ tương đối thấp (PĐDR 0,6%); tác động diệt
nấm và hàm lượng PĐDR và GA% trong riềng nếp Việt Nam khá
cao; PĐDR và cao BMT-T tác dụng bổ sung trên 2 dạng phát triển
men và sợi của M. furfur là tiền đề để nghiên cứu sử dụng các cây
này làm nguyên liệu điều chế thuốc trò lang ben, ngoài ra còn giúp
chứng minh một cách khoa học kinh nghiệm sử dụng thuốc cổ
truyền dân tộc của dân gian.

23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua thời gian nghiên cứu một số cây thuốc kháng vi nấm gây bệnh
lang ben chúng tôi thu được một số kết luận sau:
1. Vỏ quả của cây Bông móng tay hoặc toàn cây trên mặt đất của
Bông móng tay trắng (Impatiens balsamina L. Balsaminaceae) và
thân rễ Riềng nếp (Alpinia galanga (L.) Willd.) kháng vi nấm gây
bệnh lang ben mạnh hơn các cây thuốc khảo cứu.
2. Đề nghò được các đặc điểm nhận dạng cây BMT-T và Riềng
nếp dựa vào đặc điểm thực vật học, hoá học liên quan đến tác dụng
kháng M. furfur.
3. Chiết xuất phân đoạn và hoạt chất kháng Malassezia spp. từ
Bông móng tay trắng và Riềng nếp.
- Đã xây dựng qui trình chiết xuất PĐDR và cao BMT-T kháng
Malassezia spp. từ thân rễ Riềng nếp vàø phần trên mặt đất cây
BMT-T.
- Phân lập và xác đònh cấu trúc hoá học hoạt chất kháng

Malassezia spp. trong BMT-T Việt Nam là 2-methoxy-1,4-
naphthoquinon và Riềng nếp Việt Nam là galangal acetat.
- Đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho thân rễ Riềng nếp dựa trên
các kết quả nghiên cứu về thực vật học, sinh học, hoá học và hàm
lượng galangal acetat trong thân rễ Riềng nếp đònh lượng bằng GC
và HPLC.
4. Xác đònh hoạt lực và cơ chế tác động kháng Malassezia spp.
của Bông móng tay trắng và Riềng nếp.
- Xác đònh được nồng độ tối thiểu ức chế sự chuyển dạng của M.
furfur từ dạng nấm men sang dạng nấm sợi của PĐDR, GA, cao
BMT-T và IB1 ở môi trường RPMI-S2.

24
- PĐDR và cao BMT-T kháng M. furfur ATCC 44344 và 68
chủng Malassezia spp. ly trích từ bệnh nhân (M. furfur 39 chủng,
M. sympodialis 19 chủng, M. globosa 2 chủng, và M. restricta 2
chủng và 6 chủng Malassezia không thuộc khoá phân loại của
Gueho và cs.). PĐDR cho MFC = MIC từ 0,008 - 0,125 μl/ml. MIC
của cao BMT-T từ 5-16 μg/ml, MFC = 2-4 x MIC.
- Riềng nếp và BMT-T đều tác động trên thành tế bào và màng
tế bào chất của M. furfur nhưng PĐDR cho tác động diệt nấm trong
khi BMT-T chỉ kìm nấm. PĐDR và cao BMT-T bổ sung tác động
cho nhau trên 2 dạng phát triển (dạng nấm men và nấm sợi) của M.
furfur.
5. PĐDR ở nồng độ 1,25% và 0,6% cho hiệu quả điều trò lang ben
ở lâm sàng và cận lâm sàng rõ rệt. PĐDR 0,6% giảm tỉ lệ kích ứng
da đáng kể so với PĐDR 1,25% (2P < 0,05) nên được đề nghò là
liều sử dụng.
Kiến nghò
Nếu được tiếp tục nghiên cứu, chúng tôi kiến nghò một số vấn đề

sau:
1. Nghiên cứu phối hợp giữa PĐDR và cao BMT-T, PĐDR và
một số chất khác về tác dụng kháng vi nấm Malassezia spp. để giảm
được tính kích ứng da nhưng vẫn đảm bảo hoạt tính.
2. Nghiên cứu chế phẩm từ PĐDR, PĐDR và BMT-T để điều trò
bệnh lang ben ở giai đoạn lâm sàng.
3. Tiếp tục nghiên cứu hoạt chất kháng Malassezia spp. của Bông
móng tay: bán tổng hợp 2-methoxy-1,4-naphthoquinon từ Lawson,
là chất đã được tổng hợp và bán trên thò trường, để có nguồn
nguyên liệu ổn đònh có thể sử dụng làm chế phẩm điều trò bệnh
lang ben.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Đinh Nga, Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ, Trần Xuân
Mai (2002), “Khảo sát tác dụng kháng vi nấm gây bệnh lang ben
của một số loài Riềng”, Y học TP. Hồ Chí Minh Tập 6, Phụ bản 4,
tr. 299-303.
2. Nguyễn Đinh Nga, Huỳnh Tố Quyên (2005), “Xác đònh
cấu trúc của chất có tác dụng kháng vi nấm Pityrosporum
orbiculare chiết từ cây Riềng nếp (Alpinia galanga Swartz) ở Việt
Nam”, Tạp chí Dược học 4(384), Tr. 17-21.
3. Nguyen Dinh Nga, Nongluksna Sriubolmas (2005), “The
antifungal activity of fraction and principal compound from Alpinia
galanga (L.) Willd. Against Malassezia spp.”, Pharma Indochina
IV-Pharmacy in cooperation for development and integration,
Vol 2, Nhà xuất bản Y Học chi nhánh TP. HCM, tr. 269-274.
4. Nguyen Dinh Nga, Nongluksna Sriubolmas (2005),
“Effects of Alpinia galanga and Impatiens balsamina extracts on
the morphogenetic transformation of Malassezia furfur”, Pharma

Indochina IV-Pharmacy in cooperation for development and
integration Vol 2, Nhà xuất bản Y Học chi nhánh TP. HCM,
tr. 275-279.





















×