Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Sáng kiến Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm tích cực trong dạy học thí nghiệm hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.64 KB, 14 trang )

Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
I. Đặt vấn đề
Như chúng ta đả biết, Hóa Học là một khoa học thưc nghiệm. chính vì vậy,
thí nghiệm hóa học có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu.
Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiên thực khách quan. Nó là cơ sở,điểm
xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của học sinh,(đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, sau đó từ trừu tượng hóa đến cụ thể hóa trong tư
du để hình thành nên khái niệm) Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực
tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức,hỗ trợ đắc lực cho tư
duy sáng tạo nó là phương tiện duy nhất giúp học sinh hình thành kỹ năng , kỹ
xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
Thí nghiệm giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu sâu sắc hơn.đồng thời còn góp
phần rèn luyện cho các em phẩm chất đạo đức của người làm công tác hóa
học, từ đó góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.Với tầm quan
trọng như trên,đặc biệt là trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
cực hóa hoạt động của học sinh, mỗi người giáo viên phải biếtsư dụng thí
nghiệm hóa học trong dạy học và phát huy hết vai trò của thí nghiệm hóa học.
sử dụng có hiệu quả ,khoa học ,góp phần quan trọng trong học tập thí nghiệm
tích cực giúp học sinh khai thác nguồn kiến thức ,tìm kiếm nguồn kiến thức
mới dưới nhiều hình thức khác nhau. Dưới sự điều khiển, chỉ đạo của giáo
viên,từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực.Vì vậy, giáo viên phải biết cách
tổ chức,để học sinh tìm ra kiến thức mới một cách phong phú,linh hoạt,tiết học
có hiệu quả tránh nhàm chán .mà trở nên sinh động.
* Ý nghĩa
Thực tế giảng dạy môn hóa học trong nhiều năm qua phần lớn học sinh chưa
biết tiến hành thí nghiệm,chưa phát huy được tính cực của mình.Vì thế chưa
phát triển tư duy,óc sáng tạo,hình thành kỹ năng kỹ xảo trong thí nghiệm hóa
học. Mà theo hướng học tập ngày nay học đi đôi với hành (lý thuyết gắn liền
với thực tiễn ).Mà phần lớn các em chỉ chờ đợi những kiến thức sẵn có của
giáo viên rồi các em ghi chép một cách máy móc thụ động. vì thế dẫn đến tình
trạng các em học yếu kém môn hóa học còn nhiều.Ví dụ: các em biết tính chất


hóa học của oxi tác dụng với phi kim lưu huỳnh (rắn) tạo ra khí lưu huỳnh
đioxit , oxi tác dụng với photpho tạo ra điphotphopentaoxit (P
2
O
5
) . Hoặc tác
dụng với kim loại sắt tạo ra oxit sắt từ (Fe
3
O
4
) và tác dụng với hợp chất khí
mêtan(CH
4
) tạo ra khí CO
2
và H
2
O. Nhưng khi yêu cầu các em tiến hành thí
nghiệm, quan sát hiện tượng và giải thích hiện tượng hóa học thì các em chưa
thực hiện được. Hay trường hơp khác, đường cho vào nước khuấy cho tan ta
được dung dịch nước đường đây là hiện tượng vật lý từ ví dụ đó yêu cầu học
sinh tìm ví dụ khác về hiện tượng vật lý thì các em chưa thực hiện được, vì thế
các em không phát huy năng lực tự học và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa
Học.
Trang1
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
Song song với sự phát triển của đất nước đòi hỏi các em phải có một kiến
thức vững chắc. Phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn và ngược lại. Bên
cạnh đó, phải có kỹ năng tiến hành một số thí nghiệm kiểm chứng thí nghiệm
học tập cá nhân, thí nghiệm đôi bạn, thí nghiệm theo nhóm nhỏ để tìm ra kiến

thức. Vận dụng kiến thức giải quyết một số vấn đề có liên quan đến môn học
thông qua việc giải các bài tập sách giáo khoa, các bài tập trong chuẩn đã qui
định, để giúp các em thực hiện tốt. Tôi đã rút ra kinh nghiệm sử dụng thí
nghiệm hóa học trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực và lòng say mê
hứng thú học tập của học sinh và phát triển được tính tìm tòi sáng tạo ở bộ
môn Hóa Học 8.
II. Giải quyết vấn đề.
I.Thực trạng của vấn đề.
Từ những vấn đề trên cho thấy các em chưa có phương pháp thí nghiệm,
chưa biết quan sát hiện tượng thí nghiệm để rút ra kết luận vì các em còn thiếu
tự tin, e ngại cho nên kết quả học tập chưa được nâng cao. Do các em mới làm
quen với bộ môn hóa học cho nên vấn đề sử dụng thí nghiệm rất lo sợ và lúng
túng vì các dụng cụ thí nghiệm dễ dỡ còn hóa chất thì nguy hiểm dễ gây cháy
và bỏng cho nên vấn đề thí nghiệm còn gặp nhiều khó khăn bởi vậy các em chỉ
chờ đợi từ phía giáo viên. Hoặc có trường hợp giáo viên dạy chai- không sử
dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học chỉ nói lý thuyết suông chẳng hạn như
giáo viên cung cấp là: Đường cho vào nước khấy cho tan thu được dung dịch
nước đường mà giáo viên không làm thí nghiệm kiểm chứng hoặc không cho
học sinh tiến hành thí nghiệm để rút ra kết luận. Giáo viên chỉ cho học sinh ghi
nhớ thụ động, máy móc cho nên các em chưa biết làm thí nghiệm hóa học,
không biết quan sát hiện tượng thí nghiệm. Vì vậy tình trạng học tập của học
sinh chưa đáp ứng với yêu cầu mong muốn của xã hội ngày nay.
* Thuận lợi:
- Giáo viên: Được nhà nước và các cấp quản lý quan tâm trao dồi kiến thức
cung cấp tài liệu tự học, tự nghiên cứu.Tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng
dạy. Ngoài ra còn được học hỏi trao đổi ở các đồng nghiệp cùng bộ môn hoặc
ở các chuyên môn khác có liên quan.Từ đó giúp tôi sử dụng thí nghiệm hóa
học trong dạy học tốt hơn và đạt nhiều kết quả nhằm nâng cao chất lượng học
tập của học sinh.

-Học sinh: Phần lớn học sinh có học lực từ trung bình trở lên có ý chí nỗ lực,
tích cực, có lòng say mê hứng thú học tập môn Hóa.
* Khó khăn:
-Về cơ sở vật chất còn hạn chế (chưa có phòng thí nghiệm riêng biệt )
-Phương tiện: Tranh ảnh còn ít
-Dụng cụ và hóa chất chưa đầy đủ
Trang2
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
-Một số học sinh còn lười học chưa chịu khó thiếu tự tin trong thí nghiệm
hóa học, chưa xác định mục tiêu học tập, thiếu ý chí nghị lực, không phát triển
năng lục tự học. Chỉ chờ đợi kết quà sẳn có từ phía giáo viên.
Với thực trạng như trên, tôi đã cho học sinh thực hiện các câu hỏi bài tập
kiểm tra với nội dung như sau:
1.Trong số những quá trình kể dưới đây đâu là hiện tượng hóa học, đâu là
hiện tượng vật lý. Giải thích.
a. Lưu huỳnh cháy trong không khí tạo ra chất khí mùi hắc( khí lưu huỳnh
đioxit)
b.Thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu.
c. Trong lò nung đá vôi, canxi cacbonat chuyển dần thành vôi sống( canxi
oxit ) và khí cacbon đioxit thoát ra ngoài.
d.Cồn để trong lọ không kín bị bay hơi.
2.Nêu các thí dụ chứng minh rằng oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động
(đặc biệt ở nhiệt độ cao)
3.Đốt cháy hết 9 kim loại Mg trong không khí thu được 15 gam hợp chất
Magiê oxit MgO. Biết rằng, magiê cháy là xẩy ra phản ứng với khí O
2
trong
không khí.
a.Viết công thức về khối lượng của phản ứng xảy ra.
b.Tính khối lương của khí oxi đã phản ứng.

Kết quả như sau:
Lớp
TSHS
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ
8A
1
40 4 10% 13 32,5% 15 37,5% 7 17,5% 1 2,5%
8A
2
40 5 12,5% 11 27,5% 15 37,5% 8 20% 1 2,5%
Với kết quả như trên, tôi nhận thấy việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong
dạy học theo hướng tích cực là hết sức cần thiết. Bởi vì, thông qua công việc
này sẽ giúp cho học sinh nhận biết các hiện tượng hóa học một cách dễ dàng,
chính xác.Đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng sử dụng thí nghiệm, quan
sát và giải thích hiện tượng hóa học. vì vậy mà phương pháp này đóng vai trò
quyết định trong việc nâng cao hứng thú học tập trong bộ môn Hóa học, và
quan trọng hơn là phương pháp này sẽ bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh, có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
2.Giải quyết vấn đề

Để giúp học phát huy được tính tích cực ở môn Hóa học 8,giáo viên phải
biết lựa chọn các phương pháp thí nghiệm cho phù hợp với từng nội dung bài
Trang3
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
học, giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới với sự tổ chức, điều khiển của giáo
viên. Sau đây là một số phương pháp sử dung thí nghiệm hóa học trong dạy
học ở bộ môn Hóa 8 mà tôi nhận thấy đã mang lại hiệu quả cao trong thời gian
qua. Cụ thể như sau:
2.1 Sử dụng thí nghiệm trong bài lí thuyết
Phương pháp thí nghiệm là phương pháp hóa học mang đặc thù của khoa
học Hóa Học- khoa học thực nghiệm. Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo
đúng mục đích và là nguồn học sinh khai thác, tìm tòi, phát hiện kiến thức giúp
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và tư
duy khoa học hóa học. Tuy nhiên khi thực hiện giáo viên có thể gặp một số
khó khăn như sau:
-Dụng cụ thí nghiệm thường làm bằng thủy tinh dễ vỡ, hóa chất thuộc loại
vật liệu tiêu hao tốn kém.
-Những chất thải sau thí nghiệm thường gây ô nhiễm môi trường.
-Cần sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh nên tốn thời gian.
-Nếu không chuẩn bị cẩn thận thí nghiệm không thành công thì sẽ không
đạt được yêu cầu của bài học.
-Nhiều giáo viên chưa hướng dẫn học sinh khai thác được các hiện tượng
thí nghiệm để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí.
Việc sử dụng thí nghiệm cần hướng tới việc tích cực hóa hoạt động của
học sinh, thí nghiệm được coi là tích cực khi nó là nguồn kiến thức để học sinh
khai thác tìm kiếm kiến thức mới với nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, tùy
theo cách sử dụng mà việc thực hiện phương pháp này có những điểm khác
nhau.
Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng của

giáo viên là những thí nghiệm được sử dụng ít tích cực hơn những thí nghiệm
được sử dung theo hướng nghiên cứu. Sử dụng thí nghiệm có nhiều mức độ
khác nhau:
*.Mức 1(ít tích cực)
Giáo viên: Nêu tính chất hoặc hiện tượng, viết phương trình hóa học minh
họa.
Giáo viên hoặc một học sinh thực hiện thí nghiệm biểu diễn. học sinh quan
sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính
chất, một quy luật mà giáo viên đã nêu ra.
*.Mức 2 ( tích cực )
Giáo viên nêu vấn đề cần tìm hiểu: Tính chất hóa học, quy luật chưa biết…
Giáo viên hoặc một học sinh biểu diễn thí nghiệm.
Học sinh: nghiên cứu thí nghiệm biểu diễn:
-Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.
Trang4
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
-Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng.
-Học sinh giải thích hiện tượng.
Học sinh rút ra kết luận (tính chất của chất, một quy luật, một kết luận về
khả năng phản ứng)
*.Mức 3 ( rất tích cực)
Giáo viên: nêu hoặc hướng học sinh phát hiện vấn đề cần tìm hiểu như tính
chất hóa học, quy luật chưa biết…
Nhóm học sinh nghiên cứu thí nghiệm đồng loạt hoặc không đồng loạt.
-Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm.
-Học sinh làm thí nghiệm.
-Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng.
-Học sinh giải thích hiện tượng.
Học sinh rút ra kết luận ( tính chất của chất, một quy luật, một kết luận về
khả năng phản ứng…)

Khi sử dụng thí nghiệm hóa học cần lưu ý một số vấn đề sau:
-Chú ý tới mục đích của thí nghiệm.
-Điều kiện dụng cụ, hóa chất để chọn nội dung thí nghiệm, cách tiến hành
(do giáo viên hay học sinh thực hiện)
-Chú ý hướng dẫn học sinh khai thác một cách có hiệu quả nhằm giúp học
sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm. Vì vậy,
trong khi tiến hành thí nghiệm cần thực hiện theo quy trình sau:
*.Đối với giáo viên:
-Chọn thí nghiệm bảo đảm được mục tiêu bài học.
-Dễ thành công và an toàn thí nghiệm.
-Hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm.
-Hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng, giải thích rút ra
kết luận.
*.Đối với học sinh:
-Biết mục đích thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm.
-chuẩn bị dụng cụ, hóa chất.
-Tiến hành thí nghiệm theo đúng hướng dẫn của giáo viên.
-Rút ra kết luận.
Khi dạy các bài hình thành kiến thức mới, tôi nhận thấy rằng việc sử dụng thí
nghiệm hóa học theo mức độ 2( tích cực) và mức độ 3(rất tích cực), đã giúp
cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng. Được thể hiện cụ thể như
sau:
Ví dụ 1: khi dạy về bài 12: “ Sự biến đổi của chất”
I.Hiện tượng vật lí:
Trang5
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
Giáo viên: Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng thí nghiệm
Học sinh: Quan sát thí nghiệm Rút ra nhận xét
chảy lỏng Đun
Nước đá Nước lỏng Hơi nước

Đông đặc Ngưng tụ
Giáo viên: nhận xét về sự biến đổi của nước trong quá trình trên ?
Học sinh: Trong quá trình trên có sự biến đổi về trạng thái của nước.
Giáo viên: Nước có giữ nguyên là chất ban đầu không ?
Học sinh: Vẫn giữ nguyên là chất ban đầu.
Giáo viên:Yêu cầu học sinh làm thí nghiệm.
+Hòa tan muối ăn vào nước  quan sát.
+Đun cạn nước muối  quan sát.
Học sinh: làm thí nghiệm theo nhóm  ghi sơ đồ của quá trình biến đổi.
+Muối ăn vào nước  dung dịch nước muối.
+Đun cạn nước muối  những hạn muối khan xuất hiện trở lại.
Giáo viên ghi sơ đồ của quá trình biến đổi.
Giáo viên: Qua 2 thí nghiệm trên em có nhận xét gì ?( trạng thái, về chất)
Học sinh: Trong các quá trình trên chỉ có sự thay đổi về trạng thái mà không
có sự thay đổi về chất.
Giáo viên: Các quá trình biến đổi đó gọi là hiện tượng vật lí. Vậy em hiểu
như thế nào là hiện tượng vật lí ?
Học sinh: Thảo luận  rút ra kết luận: Hiện tượng chất biến đổi mà vẫn giữ
nguyên là chất ban đầu gọi là hiện tượng vật lí.
II.Hiện tượng hóa học:
Giáo viên: Yêu cầu học sinh nêu cách tiến hành
Học sinh: Nêu cách tiền hành thí nghiệm
Giáo viên: Trộn bột S với bột Fe  chia 2 phần
Giáo viên: phần 1: Đưa nam châm lại gần  nhận xét
Phần 2: Đun nóng mạnh trong ống nghiệm
Học sinh: Quan sát thí nghiệm giáo viên biểu diễn  nhận xét
phần 1: Đưa nam châm lại gần thì nam châm hút sắt
Phần 2: Đun hỗn hợp nóng sáng lên chuyển sang màu xám
Giáo viên: Biểu diễn thí nghiệm  Yêu cầu học sinh quan sát
Giáo viên: Đưa nam châm lại gần sản phẩm phần 2  Yêu cầu học sinh nhận

xét
Học sinh: Sản phẩm không bị nam châm hút
Giáo viên: Đốt sản phẩm  Học sinh quan sát. Từ đó rút ra kết luận gì ?
Trang6
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
Học sinh: tự rút ra kết luận: Fe và S đã biến đổi FeS (đó là hợp chất sắt (II)
sunfua )
Giáo viên: hướng dẫn HS làm thí nghiệm 2 đun nóng đường
Học sinh thực hiện theo nhóm
Giáo viên:?Quan sát và nhận xét hiện tượng?
?Các quá trình trên có phải là hiện tượng vật lí không ? Tại sao?
Học sinh: Đại diện của các nhóm báo cáo kết quả
-Đường  than và nước
-Các quá trình trên không phải là hiện tượng vật lí. Vì chất mới
xuất hiện khác với chất ban đầu.
Giáo viên: Đó là hiện tượng hóa học. Vậy hiện tượng hóa học là gì ?
Học sinh: rút ra kết luận. hiện tương chất biến đổi có tạo ra chất khác, được
gọi là chất khác.
=>Như vậy, với việc sử dụng thí nghiệm trong ví dụ 1 ta sẽ dễ dàng phân biệt
được hiện tượng vật lí và hiện tương hóa học và biết được dấu hiệu để nhận
biết được một hiện tượng hóa học.
Ví dụ 2: Ở bài 24, khi dạy phần II: “ Tính chất hóa học của oxi”, giáo viên
nêu vấn đề: Oxi có những tính chất hóa học gì? chúng ta nghiên cứu thí
nghiệm.
1.Tác dụng với phi kim
a.Với lưu huỳnh
Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc nội dung thí nghiệm
Học sinh: Đọc thông tin sách giáo khoa trang 81
Giáo viên: Cho biết hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm, mục đích
của thí nghiệm ?

Học sinh: Quan sát thí nghiệm  nhận xét hiện tượng
Giáo viên: Biểu diễn thí nghiệm, yêu cầu học sinh trả lời
Học sinh: 1 học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét và bổ sung
Giáo viên: Đưa muỗng sắt chứa 1 ít bột lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn 
nhận xét hiện tượng ?
Học sinh: Không có hiện tương hóa học xẩy ra
Giáo viên: Đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ có chứa khí oxi. So sánh các hiện
tương lưu huỳnh cháy trong oxi và trong không khí ?
Học sinh: Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ,màu xanh nhạt;
cháy trong khí oxi mãnh liệt hơn, tạo thành khí lưu huỳnh đioxit SO
2
(còn
gọi là khí sunfurơ) và rất ít lưu huỳnh trioxit (SO
3
)
Giáo viên: cho học sinh viết phương trình phản ứng
Học sinh: 1 học sinh lên viết phương trình: S(r) + O
2
(k)
→
0t
SO
2
(k)
Trang7
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
b.Với photpho
Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc nội dung thí nghiệm sách giáo khoa trang 82
Giáo viên : Cho biết hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành và mục đích thí
nghiệm ?

Giáo viên: biểu diễn thí nghiệm
+Đưa muỗng sắt chứa photpho đỏ  lọ O
2
nhận xét
+Đốt cháy photpho đỏ trong không khí rồi đưa nhanh vào lọ có
chứa khí oxi nhận xét hiện tượng ?
+So sánh sự cháy của photpho trong không khí và trong khí
oxi ? Nhận xét chất tạo thành ở trong lọ ?
Học sinh: Quan sát, thảo luận nhóm. tự rút ra kết luận
+Đưa muỗng sắt chứa phot pho đỏ vào lọ chứa khí oxi. không có
hiện tượng hóa học
+ Đốt cháy P đỏ trong không khí đưa vào lọ O
2
hiện tượng phot
pho cháy mạnh trong khí oxi dưới ngọn lửa sáng chói
+Sự cháy của P trong oxi mạnh hơn trong không khí, chất tạo
thành ở trong lọ là điphot pho pentaoxit
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh viết phương trình
Học sinh: viết phương trình hóa học
4P(r) +5O
2
(k)
→
0t
2P
2
O
5
(r)
Giáo viên: Qua hai thí nghiệm trên em hãy cho biết khả năng phản ứng của

khí oxi với phi kim như thế nào?
Học sinh rút ra kết luận: Khí oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc
biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim
Giáo viên: Thế còn với các chất khác như kim loại, hợp chất thì oxi sẽ phản
ứng thế nào giờ sau các em sẽ học.
Ví dụ 3: Khi dạy về phương pháp tách chất ra khỏi hỗn hợp tôi đã sử
dụng thí nghiệm như sau:
Giáo viên: yêu cầu học sinh làm thí nghiệm:
-Bỏ muối ăn vào nước khuấy
-Đun cạn hỗn hợp thu được
?Nhận xét kết quả thí nghiệm?
Học sinh: làm thí nghiệm theo nhóm. đại diện nhóm báo cáo kết quả
-Bỏ muối ăn vào nước khuấy muối tan
-Đun cạn muối thu được nước muối
Giáo viên: Dựa vào tính chất gì mà ta có thể tách được muối ra khỏi hỗn
hợp nước muối?
Học sinh : dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của muối và nước.
Trang8
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
Giáo viên: yêu cầu học sinh làm thí nghiệm tách riêng mỗi chất từ hỗn hợp
mưới ăn và cát
Học sinh: Thảo luận, làm thí nghiệm.
Giáo viên dựa vào tính chất nào để tách riêng được muối và cát ra khỏi hỗn
hợp?
Học sinh: sau khi làm thí nghiệm, học sinh dễ dàng biết được dựa váo tính
tan trong nước.
Giáo viên: Qua hai thí nghiệm trên, em hãy cho biết nguyên tắc tách một
chất ra khỏi hổn hợp?
Học sinh:Rút ra kết luận: Dựa vào tính chất vật lý khác nhau của chất để
tách chất ra khỏi hỗn hợp.

Ngoài việc sử dụng thí nghiệm trong bài lý thuyết đem lại hiệu quả cao
trong quá trình học tập của học sinh, thì trong bài thực hành, thí nghiệm hóa
học cũng là một trong những biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động , sáng tạo trong học tập.
2.2 Sử dụng thí nghiệm trong bài thực hành hóa học:
Để phát huy tính tích cục của học sinh, cần có thêm loại bài tập thực
nghiệm trong bài thực hành. Đặc điểm của bài tập thực nghiệm là học sinh
phải nghiên cứu, giải thích lí thuyết trước khi bắt tay vào làm thí nghiệm. Do
đó học sinh phải tích cực suy nghĩ, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết
một số vấn đề cụ thể… Đối với dạng bài thực hành này, khi tiến hành cần phải
thực hiện theo quy trình sau:
*.Đối với giáo viên:
-Cần chuẩn bị trước dụng cụ và hóa chất đầy đủ phù hợp với tính chất nội
dung của bài
-Thí nghiệm phải đảm bảo an toàn và thành công
-Thí nghiệm dễ thực hiện
-Hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm; nêu hiện tượng và giải thích
hiện tượng
*.Đối với học sinh:
-Thí nghiệm theo sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên
-Thí nghiệm theo nhóm: tích cực, an toàn, thành công
-Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng và rút ra kết luận
-Học sinh viết tường trình thí nghiệm
-Học sinh nắm được mục đích, cách tiến hành thí nghiệm
Ví dụ 1 Khi dạy bài: “ Thực hành 2 : Sự lan tỏa của chất”
*.Thí nghiệm 1: Sự lan tỏa của amoniac
Giáo viên: chuẩn bị dụng cụ và hóa chất như sau: Bông thấm, ống nghiệm
thủy tinh, nút cao su, giấy quỳ tím
Trang9
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8

Giáo viên: phân phát dụng cụ và hóa chất cho từng nhóm
Học sinh: các nhóm tiến hành thí nghiệm
-Thử trước để thấy amoniac làm quỳ tím tẩm nước đổi sang màu xanh
-Bỏ một mẫu giấy quỳ tím tẩm nước vào gần đáy ống nghiệm. lấy nút có
bông tẫm dung dịch amoniac  ghi lại hiện tượng
*Thí nghiệm 2: Sự lan tỏa của kalipemanganat ( thuốc tím ) trong nước
Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ và hóa chất như sau: thuốc tím, nước cất, 2
cốc thủy tinh, đũa thủy tinh. Phân phát cho các nhóm
Học sinh: Tiến hành thí nghiệm
+Bỏ 1 ít mảnh dụng tinh thể thuốc tím vào cốc ( 1) khuấy đều cho đến
khi tan hết
+Lấy 1 ít thuốc tím bỏ vào cốc nước (2), lần này cho từ từ, rơi tùng
mảnh. Để cốc nước (2) lặng yên không khuấy hay động vào so sánh màu
của nước trong 2 cốc
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết tường trình theo mẫu bảng sau:
STT Tên thí nghiệm Hiện tượng thí nghiệm
1 Sự lan tỏa của amoniac Dung dịch amoniac làm quỳ tím tẫm
nước đổi sang màu xanh
2 Sự lan tỏa của kali
pemanganat trong nước
-Màu ở cốc 1 có màu tím đậm
-Màu ở cốc 2 có màu nhạt hơn cốc 1
Học sinh: hoàn thành
Giáo viên: nhận xét, đánh giá
Ví dụ 2: Dạy bài thực hành 3: “ Dấu hiệu của hiện tượng và phản ứng hóa
học”
*.Thí nghiệm 1: Hòa tan và đun nóng kalipemanganat
Giáo viên: chuẩn bị hóa chất: (0,5 gam) thuốc tím đem chia 3 phần; dụng
cụ: ống nghiệm, que diêm, đèn cồn, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
Giáo viên: hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm

Học sinh: Thực hiện theo nhóm
+Bỏ một phần vào nước trong ống nghiệm 1 lắc cho tan
+Bỏ 2 phần vào ống nghiệm 2 đun nóng. Đưa que đóm cón tàn đỏ
vào để thử
Giáo viên: nếu thấy que đóm không bùng cháy thì ngừng đun để nguội ống
nghiệm.
Học sinh: sau đó đổ nước vào lắc cho tan
Giáo viên: chất rắn trong ống nghiệm có tan hết không ? Quan sát màu của
dung dịch trong 2 ống nghiệm
Trang10
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
*.Thí nghiệm 2: Thực hiện phản ứng với canxi hiđroxit
Giáo viên: chuẩn bị: ống thủy tinh, ống nghiệm đựng dung dịch nước vôi
trong, dung dịch natri cacbonnat
Học sinh: nhận dụng cụ và hóa chất
Giáo viên: hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm
Học sinh: thực hiện
a.Dùng ống thủy tinh thổi hơi thở lần lượt vào ống nghiệm 1 đựng nước,
ống nghiệm 2 đựng nước vôi trong quan sát hiện tượng.
b.Đổ dung dịch natri cacbonnat lần lượt vào ống nghiệm 1 đựng nước và
ống ngiệm 2 đựng nước vôi trong Quan sát trong mỗi ống nghiệm.
Giáo viên: hướng dẫn học sinh viết tường trình.

STT Tên thí nghiệm Hiện tượng thí nghiệm
1 Hòa tan và đun nóng kali
pemanganat
-Ống nghiệm 1 : thấy thuốc tím tan trong
nước->Hiện tương vật lí.
-Ống nghiệm 2 : khi đun nóng, có sự chất
mới xuất hiện (hiện tượng hóa học)

2 Thực hiện phản ứng với
canxi hiđroxit
-Dùng ống thủy tinh thổi vào trong ống
nghiệm 2 đựng nước vôi trong, thấy nước
vôi trong vẫn bị đục, thổi vào ống
nghiệm 1 đựng nước không có hiện tượng
gì.
Phương trình : Canxi hiđroxit +cacbon
đioxit  Canxi cacbonat + nước.
(vẫn đục)
-Đổ natri cacbonat vào ống nghiệm 1
chứa nước thì không có hiện tượng gì
-Đổ natri cacbonat vào ống nghiệm 2
đựng nước vôi trong. Thấy nước vôi trong
bị vẩn đục.
Phương trình : Natri cacbonat + canxi
hiđroxit  canxi cacbonat + natri
hiđroxit

Như vậy, với việc sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng nêu trên đã
giúp học sinh độc lập, tích cực để nhận biết trạng thái, màu sắc của chất, sự
biến đổi của chất, tính chất hóa học và các hiện tượng hóa học Từ đó học
sinh có thể tự hình thành nên khái niệm vì vậy mà phương pháp trực quan
( việc sử dụng thí nghiệm hóa học ) đã đóng vai trò quyết định trong việc nâng
Trang11
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
cao hứng thú học tập môn Hóa cho học sinh. Và quan trọng hơn, phương pháp
này sẽ bồi dưỡng năng lực tự học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế
của học sinh. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực có thể vận dụng
ó hiệu quả khi dạy các bài về tính chất của chất, luyện tập, bài kiến thức mới,

bài thí nghiệm thực hành.
Tuy nhiên, để sử dụng sử dụng thí nghiệm hóa học có hiệu quả thì yêu
cầu đặt ra đối với giáo viên rất cao. Giáo viên phải chuẩn bị thật chu đáo trước
khi lên lớp, giáo viên phải làm thí nghiệm trước mới có thể dự trữ được hàm
lượng hóa chất dùng cho thí nghiệm thế nào là vừa đủ, vừa bao đảm kết quả
thành công nhất, vừa không lãng phí hóa chất. Giáo viên làm thí nghiệm
trước, mới có thể dự đoán những kết quả khác có thể xảy ra và biết cách xử lí
những sản phẩm độc hại trong quá trình thí nghiệm. Khi làm thí nghiệm trước,
giáo viên còn có thể biết trước những tình huống sẽ xẩy ra, đảm bảo tính khoa
học và thực tiễn của thí nghiệm. Bởi vì khi sử dụng thí nghiệm hóa học : bắt
buộc thí nghiệm phải thành công, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho giáo viên và
học sinh ; thí nghiệm phải rõ, học sinh phải được quan sát đầy đủ ; thí nghiệm
phải đơn giản, dụng cụ gọn gàng mỹ thuật ; số lượng thí nghiệm hợp lí, gắn bó
chặt chẽ với bài giảng.
Vì vậy, sau khi sử dụng phương pháp thí nghiệm hóa học trong dạy học
thấy các em dễ tiếp thu kiến thức, giúp học sinh khắc sâu kiến thức, phát triển
năng lực tự học, tư duy và sáng tạo trong học tập. Các em biết vận dụng nội
dung bài học để thực hiện giải các bài tập trong sách giáo khoa, và một số bài
tập có liên quan ở bộ môn Hóa Học 8.
Để việc học tập của các em có hiệu quả, tôi thường xuyên kiểm tra đánh
giá bằng cách kiểm tra tại lớp, cho thêm một số bài tập về nhà. Sau đó cho các
em trình bày, giáo viên nhận xét đánh giá và kịp thời sửa chữa sai sót. Ngoài
ra, còn tổ chức cho các em học tập theo nhóm, theo đôi bạn ở trường hoặc ở
nhà tạo điều kiện cho các em khá giỏi giúp đỡ các em học yếu, kém để cùng
nhau tiến bộ. Bên cạnh đó, giới thiệu cho các em tìm đọc các sách nâng cao về
Hóa Học giúp các em mở rộng thêm kiến thức của mình. Từ đó tạo điều kiện
cho các em phát huy năng lực tự học, sáng tạo trong học tập đối với bộ môn.
3.Kết quả :
Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa Học, tôi đã rút ra được phương pháp
vừa nêu trên thấy rất cần thiết cho học sinh. Giúp cho học sinh tiếp thu kiến

thức, chiếm lĩnh kiến thức một cách tư duy, sáng tạo ( tự tìm ra kiến thức dưới
sự tở chức của giáo viên ), hiểu bài rất sâu sắc, biết vận dụng nội dung bài học
để giải bài tập. Vì vậy, kết quả học tập của học sinh càng được nâng cao, trình
độ hiểu biết của các em ngày càng mở rộng có nguồn kiến thức dồi dào, phong
phú biết vận dụng kiến thức vào thực tế. Bên cạnh đó, còn rèn luyện cho các
em kỹ năng thực hành hóa học, sử dụng thí nghiệm khéo léo thành công. Khi
tôi áp dụng phương pháp này trong giảng dạy môn hóa học so với trước kia
chưa áp dụng, thì
Trang12
Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
sau khi áp dụng có sự chuyển biến rõ rệt cụ thể kết quả được thống kê xếp loại
môn hóa học như sau :

Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ Số
hs
Tỉ lệ
8A
1
40 7 17,5% 15 37,5% 16 40% 2 5%
8A
2
40 7 17,5% 14 35% 17 42,5% 2 5%
4.Bài học kinh nghiệm

Khi sử dụng phương pháp thí nghiệm hóa học trong dạy học Hóa Học, tôi
nhận thấy học sinh biết tự tìm tòi phát hiện ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của
giáo viên. Bên cạnh đó, các em còn rèn luyện dược kỹ năng thực hành thí
nghiệm, quan sát, phân tích giải thích các hiện tượng hóa học chính xác có
hiệu quả, từ đó biết vận dụng nội dung bài học để giải các bài tập hóa học.
Chính vì thế mà học sinh có sự yêu thích, lòng say mê hứng thú học tập môn
Hóa làm cho môn Hóa Học ngày càng trở lên gần gũi với thực tế và đời sống
xã hội.
-Để cho việc học tập của học sinh có hiệu quả cao, giáo viên cần phải có
nguồn kiến thức phong phú, đa dạng biết sử dụng phương pháp thí nghiệm phù
hợp với nội dung từng bài học. Mỗi thí nghiệm giáo viên nên chuẩn bị dụng cụ
và hóa chất đầy đủ phù hợp và có thực hiện trước khi lên lớp để đảm bảo thí
nghiệm thành công, an toàn có hiệu quả cao.
-Muốn thực hiện tốt, giáo viên phải thường xuyên sử dụng thí nghiệm
trong các bài có thí nghiệm Hóa học, luôn luôn trau dồi kiến thức bằng cách tự
hoc qua các tài liệu tham khảo và còn học hỏi trao đổi với các đồng nghiệp. Từ
đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong khâu thí nghiệm.
-Tăng cường sử dụng phương pháp thí nghiệm Hóa học trong dạy học
nhằm giảm tỉ lệ học sinh học yếu kém.
III.Kết luận :
Như vậy việc sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học môn Hóa
Học có vai trò rất to lớn, nó vừa nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên
đồng thời nâng cao chất
lượng học tập của học tập của học sinh . Với xu thế đổi mới hiện nay đòi hỏi
học sinh phải có một kiến thức nhất định. Cho nên việc đổi mới phương pháp
học tập ngày nay giúp cho học sinh biết tự học, tự tìm ra kiến thức dưới sự tổ
chức của giáo viên, vì thế giúp các em có khả năng phát triển tư duy, tính sáng
tạo trong học tập. Bên cạnh đó phương pháp này còn rèn luyện cho học sinh kỹ
năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng phân tích, so sánh và giải thích các hiện
Trang13

Một số biện pháp sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích cực ở môn Hóa học 8
tượng hóa học. Đặc biệt hơn là thông qua phương pháp thí nghiệm này giúp
các em dễ hiểu bài, tiếp thu nhanh hạn chế tình trạng thụ động, biết hình thành
bản thân thói quen tự học để đạt kết quả cao.
* Hướng vận dụng : Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu cùng với tập thể
giáo viên trường tôi sẽ tiếp tục vận dụng và phát huy hơn nữa những kinh
nghiệm này trong những năm học tới đối với các lớp mà bản thân được phân
công giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và việc sử
dụng thí nghiệm Hóa Học nói riêng góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo
dục của đất nước trong thời kỳ hiện nay.
*.Đề xuất biện pháp
Thực tế dạy học trong nhiều năm qua cho thấy, việc sử dụng tốt các
phương pháp thí nghiệm Hóa học sẽ nâng cao chất lượng học tập của học sinh
đồng thời cũng nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên. Để đáp ứng được
với nhu cầu đổi mới về phương pháp dạy học hiện nay, tôi xin đưa ra một số ý
kiến như sau :
-Các cấp quản lí luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên được
tham dự các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ.
-Cần bổ sung thêm các tranh ảnh, mô hình
-Cần có phòng thí nghiệm Hóa học.
-Hóa chất và dụng cụ cần cung cấp đầy đủ và kịp thời
Các đề xuất trên nếu thực hiện được sẽ góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập của học sinh và giúp học sinh học tốt môn hóa học và đặc
biệt nhất giúp học sinh sử dụng tốt thí nghiệm hóa học.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà trong thời gian qua tôi đã thực hiện,
mặc dù còn thiếu sót nhưng tôi rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh
đạo và sự đóng góp của các đồng nghiệp, để cho công tác giảng dạy của tôi
ngày càng được nâng cao và sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trang14

×