Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

áp dụng sản xuất sạch hơn trong công ty tnhh bia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

BÀI TẬP LỚN SẢN XUẤT SẠCH HƠN
GVHD: Th.s Trần Thị Nguyệt Sương
SVTH: Trương Tuấn Trọng 91001143
Lớp: 10090101
TP. HồChí MinhTháng 4/2013
ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG
CÔNG TY TNHH BIA VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: Mở Đầu
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I. ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN
II. CÁC ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT KHI ÁP DỤNG SXSH
III. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH
IV. CÁC GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1.Giảm chất thải tại nguồn
2.Tuần hoàn
3.Cải tiến sản phẩm
V. CÁC LỢI ÍCH TỪ VIỆC THỰC HIỆN SHXH
VI. CÁC RÀO CẢN TRONG SXSH
1.Về nhận thức của các doanh nghiệp.
2.Về phía tổ chức-quản lý của các cơ quan nhà nước.
3.Về kỹ thuật.
VII. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH.
1.Trên thế giới.
2.Ở Việt Nam.
VIII. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG THÚC ĐẨY SXSH
CHƯƠNG 3 : TỔNG QUAN VỂ CÔNG TY BIA TNHH VIỆT NAM.


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀI PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Giới thiệu về công ty.
2.Quá trình hình thành và pháp triển.
II. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Hoạt động của công ty.
2.Nguyên liệu.
3.Sản phẩm.
4.Các chỉ tiêu chất lượng đạt được.
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.Nguyên liệu.
2.Quy trình sản xuất
2.1.Quy trình nhập MALT.
2.2.Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia.
2.3.Sơ đồ lên men bia
2.4.Sơ đồ quy trình chiết lon.
2.5.Quy trình chiết chai.
3.Các bộ phận phụ trợ.
3.1. Vệ sinh
3.2.Quá trình cung cấp hơi.
3.3.Quá trình cung cấp lạnh cho sản xuất.
3.4.Quá trình cung cấp khí nén.
3.5.Quá trình thu hồi và sự dụng CO
2
.
CHƯƠNG 4 : SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
4.1. Tiêu thụ nguyên, nhiên liệu
4.1.1. Malt và nguyên liệu thay thế.
4.1.1.1. Bã hèm
4.1.1.2. Nước rửa bã
4.1.1.3. Cặn nóng

4.1.1.4. Nấm men
4.1.1.5. Hao phí bia
4.1.2. Tiêu thụ nhiệt
4.1.3 Tiêu thụ nước
4.1.4. Tiêu thụ điện
4.1.5. Các nguyên liệu phụ
4.2. Các vấn đề môi trường
4.2.1. Nước thải
4.2.2. Khí thải
4.2.3. Chất thải rắn
CHƯƠNG 5 : CƠ HỘI SẢN XUẤT SẠCH HƠN
5.1. Cơ hội sản xuất sạch hơn liên quan tới khu vực nhà nấu.
5.1.1. Lựa chọn thiết bị nghiền và lọc
5.1.2. Thu hồi dịch nha loãng
5.1.3. Tách dịch nha khỏi cặn lắng
5.1.4. Thu hồi hơi từ nồi nấu hơi
5.2. Cơ Hội SXSH Tại Khu Vực Lên Men, Hoàn Thiện Sản Phẩm
5.2.1. Thu hồi nấm men
5.2.2. Thu hồi bia tổn thất theo nấm men
5.2.3. Giảm tiêu hao bột trợ lọc
5.2.4. Giảm thiểu lượng bia dư
5.2.5. Áp dụng hệ thống làm lạnh tầng
5.2.6. Áp dụng công nghệ lên men nồng độ cao, giảm mức tiêu hao năng
lượng
5.2.7. Ứng dụng công nghệ mới (bao gồm cả sử dụng enzyme) để rút ngắn
thời gian sản suất, tăng hiệu suất
5.3. Các Cơ Hội SXSH Liên Quan Đến Khu Vực Chiết Chai
5.3.1. Tiết kiệm nước trong rửa chai, két
5.3.2. Thiết bị thanh trùng kiểu tuy nen
5.4. Các Cơ Hội SXSH Liên Quan Đến Bộ Phận Phụ Trợ

5.4.1. Thu hồi nước làm mát từ quá trình lạnh nhanh
5.4.2. Thu hồi nước ngưng
5.4.3. Bảo ôn
5.4.4. Tiết kiệm nước và hóa chất vệ sinh
5.4.5. Tiết kiệm điện
5.4.6. Duy trì bảo trì
5.4.7. Tránh rò rỉ khí nén
5.4.8. Kiểm soát nhiệt độ bốc hơi của hệ thống máy lạnh
5.4.9. Giảm áp máy khí nén
5.4.10. Thu hồi nhiệt từ hệ máy nén
5.4.11. Lắp đặt thiết bị làm nóng nước cấp cho nồi hơi
5.4.12. Sử dụng các hóa chất diệt khuẩn thân thiện môi trường để khử
trùng thiết bị thay vì dùng hơi nóng
5.4.13. Kết hợp cung cấp nhiệt và phát điện (CHP)
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1
Mở đầu
I.Đặt vấn đề
Chúng ta đã biết Bia là một loại thức uống có độ cồn thấp, bổ mát, có bọt mịn xốp
và có hương vị đặc trưng. Ngày nay Bia có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ
những nhà hàng sang trọng, quán Bar, cho đến những khu lao động, Bia góp phần
trong các bữa tiệc, những buổi liên hoan, họp mặt…
Hương và vị của Bia là do các hợp chất chiết từ nguyên liệu, cồn, CO
2
và các
thành phần lên men khác tạo nên. Đặc biệt CO
2
bão hòa trong Bia có tác dụng làm
giảm nhanh cơn khát của người uống. Nhờ những ưu điểm này, Bia được sử dụng
rộng rãi khắp mọi nơi trên thế giới, và sản lượng tiêu thụ Bia ngày càng tăng.

Nên trong những năm gần đây ngành công nghiệp sản xuất Bia phát triển rất
nhanh, máy móc và công nghệ sản xuất hiện đại, để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm , và đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng
Một trong những công ty có thể đạt được chỉ tiêu về số lượng lẫn chất lượng chính
là CÔNG TY TNHH BIA VIỆT NAM , công ty vẫn luôn phát triển, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, tạo ra nhiều dòng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng và khẳng định nhãn hiệu của chính mình.
Công ty đã góp phần phát triển kinh tế đất nước, giải quyết việc làm cho người lao
động.
II.Nội Dung Nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu áp dụng SXSH tại công ty TNHH nhà máy bia Việt Nam thông
qua SXSH nhằm mục tiêu:
• Sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong quá
trình sản xuất đem lại lợi ích kinh tế, uy tín cho công ty.
• Giảm phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cho công ty.
• Góp phần bảo vệ môi trường chung cho toàn xã hội.
1. Đối Tượng Nghiên Cứu: Áp dụng SXSH tại công ty chủ yếu tập trung vào
đánh giá:
Tiềm năng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bia (nước, đại mạch (Malt),
hoa Houblon…)
Tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận hành sản xuất bia.
Tiềm năng tiết kiệm nước tại các phân xưởng sản xuất của công ty.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
I.ĐỊNH NGHĨA SẢN XUẤT SẠCH HƠN:
Theo UNEP, “SXSH là việc áp dụng liên tục một chiến lược phòng ngừa tổng hợp
về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao
hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường”.
 Đối với quá trình sản xuất: SXSH bao gồm giảm nguyên liệu và năng lượng

trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm; loại trừ các nguyên liệu độc hại,
giảm lượng và tính độc hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
 Đối với sản phẩm: SXSH nhằm giảm thiểu tác động của sản phẩm lên môi
trường, sức khỏe và sự an toàn:
• Trong suốt vòng đời của sản phẩm
• Từ khâu khai thác nguyên liệu qua khâu sản xuất và sử dụng, đến khâu thải
bỏ cuối cùng của sản phẩm.Đối với dịch vụ: SXSH kết hợp những lợi ích về môi
trường vào thiết kế và cung cấp dịch vụ.
II.CÁC ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT KHI ÁP DỤNG SXSH
Tự nguyện, có sự cam kết của ban lãnh đạo: Một đánh giá SXSH thành công nhất
thiết phải có sự tự nguyệân và cam kết thực hiện từ phía ban lãnh đạo, cam kết này
thể hiện qua sự tham gia và giám sát trực tiếp. Sự nghiêm túc được thể hiện qua
hành động, không chỉ dừng lại ở lời nói.
Có sự tham gia của công nhân vận hành: Những người giám sát và vận hành cần
được tham gia tích cực ngay từ khi bắt đầu đánh giá SXSH. Công nhân vận hành
là những người đóng góp nhiều vào việc xác định và thực hiện các giải pháp
SXSH.
Làm việc theo nhóm: Để đánh giá SXSH thành công, không thể tiến hành độc lập,
mà phải có sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhóm SXSH.
Phương pháp luận khoa học: Để SXSH bền vững và có hiệu quả, cần phải áp dụng
và tuân thủ các bước của phương pháp luận đánh giá SXSH.
III.PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ SXSH :
Đánh giá SXSH là một quy trình liên tục lặp đi lặp lại, bao gồm 6 bước cơ bản
được minh họa trong hình 1 dưới đây.
Bước 1. Khởi động ( Getting Stared) gồm 3 nhiệm vụ :
• Thành lập đội SXSH (Designate CP team)
• Liệt kê các bước công nghệ (List of process step)
• Xác định và lựa chọn các công nghệ gây lãng phí
(Indentify and select wasteful unit operation)
Bước 2. Phân tích các bước công nghệ (Analysis of process step )

• Chuẩn bị sơ đồ công nghệ chi tiết (Process flow chart )ä
• Cân bằng vật liệu – năng lượng (Make meterial - Enerygy balance)
• Tính toán chi phí theo dòng thải (Assign cost to waste streams)
• Phân tích nguyên nhân gây dòng thải (Cause analysis)
Bước 3. Đề xuất các cơ hội SXSH (Development of CP Oppertunities):
Dựa trên kết quả đã làm ở các bước trước, bước này sẽ phát triển, liệt kê và mô tả
các cơ hội/ giải pháp SXSH có thể làm được.
• Xây dựng các cơ hội SXSH (Generating CP options)
Bước 1
Khởi động
B c 3ướ
Phát tri n các c h i ể ơ ộ
SXSH
Bước 6
Duy trì SXSH
Bước 5
Thực hiện các SXSH
Bước 4
Lựa chọn các giải pháp SXSH
Bước 2
Phân tích các công đoạn
sản xuất
Hình 2. Sơ đồ các bước thực hiện SXSH
• Lựa chọn các cơ hội có khả năng nhất (Selec workable Opportunities)
Bước 4. Lựa chọn các giải pháp SXSH ( Selection of CP options )
• Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật (Technical Feasibility )
• Đánh giá tính khả thi về kinh tế (Financial Viability )
• Đánh giá tính khả thi về môi trường (Environmental Feasibility )
• Lựa chọn các giải pháp để thực hiện (Select Solutions for Implementation)
Bước 5. Thực hiện các giải pháp SXSH (Implaementation of CP options)

• Chuẩn bị thực hiện (Prepare for Implementation )
• Thực hiện các giải pháp SXSH (Implement CP Options)
• Quan trắc và đánh giá kết quả (Monitor and Evaluate results )
Bước 6. Duy trì SXSH ( Sustainining CP )
• Duy trì các giải pháp SXSH ( Sustain CP )
• Lựa chọn công đoạn tiếp theo cho trọng tâm đánh giá (Select new focus area
for next CPA).(Tiếp theo đến nhiệm vụ 3 của bước 1)
IV.CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp SXSH có thể
được chia thành 3
nhóm sau:
Giảm chất thải tại nguồn
Quản lý nội vi
Kiểm soát quá trình tốt
Công nghệ sản xuất mới
Thay đổi nguyên liệu
Cải tiến thiết bị
Tuần hoàn
Tận thu tái sử dụng tại nguồn
Taọ ra sản phẩm phụ
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản phẩm
Thay đổi bao bì
PHÂN LOẠI CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Hình 3. Sơ đồ phân bố các giải pháp SXSH
1. Giảm Chất Thải Tại Nguồn
 Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn thuần nhất của SXSH.
Quản lý nội vi không đòi hỏi chi phí đầu tư và có thể được thực hiện ngay sau khi
xác định được các giải pháp.

 Kiểm soát quá trình tốt hơn: Để đảm bảo các đều kiện sản xuất
được tối ưu hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải. Các
thông số của quá trình sản xuất nhiệt độ, thời gian, áp suất, pH, tốc độ…, cần được
giám sát và duy trì càng gần với điều kiện tối ưu càng tốt.
 Thay đổi nguyên vật liệu: Là việc thay thế các nguyên liệu đang sử
dụng bằng các nguyên liệu khác thân thiện với môi trường. Thay đổi nguyên liệu
còn có thể là việc mua nguyên liệu có chất lượng tốt hơn để đạt được hiệu suất sử
dụng cao hơn.
 Cải tiến các thiết bị: Là việc thay đổi thiết bị đã có để nguyên liệu
tổn thất ít hơn.Việc cải tiến các thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối ưu
kích thước kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng hay lạnh, hoặc thiết kế cải thiện
các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
 Công nghệ sản xuất mới: Là việc lắp đặt các thiết bị mới và có hiệu
quả hơn, giải pháp này yêu cầu chi phí đầu tư cao hơn các giải pháp SXSH khác.
Mặc dù vậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lượng có thể cao hơn so với các
giải pháp khác.

1. Tuần Hoàn
 Tận thu và tái sử dụng tại chỗ: Là việc thu gom chất thải và sử
dụng lại cho quá trình sản xuất.
 Tạo ra các sản phẩm phụ: Là việc thu gom và xử lý các dòng thải
để có thể trở thành một sản phẩm mới hoặc để bán ra cho các cơ sở sản xuất khác.
3. Cải Tiến Sản Phẩm
 Thay đổi sản phẩm: Là việc cải thiện chất lượng sản phẩm và các
yêu cầu đối với sản phẩm đó để làm giảm ô nhiễm. Cải thiện thiết kế sản phẩm có
thể tiết kiệm được lượng nguyên liệu và hoá chất độc hại sử dụng.
 Các thay đổi về bao bì: Là việc giảm thiểu lượng bao bì sử dụng,
đồng thời bảo vệ được sản phẩm. Một ví dụ trong nhóm giải pháp này là sử dụng
bìa carton cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
V.CÁC LỢI ÍCH TỪ VIỆC THỰC HIỆN SXSH

SXSH có ý nghĩa đối với tất cả các doanh nghiệp, không kể qui mô lớn hay nhỏ.
SXSH giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chất. Các lợi ích này có thể
tóm tắt như sau:
− Giảm chi phí sản xuất: SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, năng lượng trong qui trình sản xuất, thông qua việc sử dụng nguyên vật
liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn.
− Ngoài ra áp dụng SXSH còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo, tái sử
dụng các phế phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý.
− Giảm chi phí xử lý chất thải: SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật liệu
thất thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm giảm
khối lượng và tốc độ độc hại của chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí liên quan
đến xử lý chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của công ty cũng được cải
thiện.
− Cơ hội thị trường mới được cải thiện: Nhận thức về các vấn đề môi trường
của người tiêu dùng ngày càng tăng về các vấn đề môi trường, tạo nên nhu cầu về
các sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thị trường
mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu
tập trung nỗ lực vào SXSH.
− SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thị trường mới và khả
năng tiếp cận thị trường xuất khẩu tốt hơn.
− Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp: SXSH phản ánh bộ mặt của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng SXSH sẽ được xã hội và các cơ quan chức
năng có cái nhìn thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
− Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn: Các dự án đầu tư cho SXSH bao gồm
các thông tin về tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế, môi trường. Đây là cơ sở cho
việc
tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ quan tài
chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét các đề
nghị vay vốn từ góc độ môi trường.

− Môi trường làm việc tốt hơn: Bên cạnh các lợi ích kinh tế và môi trường,
SXSH còn cải thiện các điều kiện an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên.
Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm
kiểm soát chất thải tránh lãng phí, gây ô nhiễm làm mất mỹ quan ảnh hưởng đến
sức khoẻ người sản xuất.
− Tuân thủ các qui định, luật môi trường tốt hơn: SXSH giúp việc xử lý chất
thải hiệu quả và rẻ tiền hơn do lưu lượng và tải lượng các chất thải giảm hoặc loại
bỏ nguyên nhân gây ra các chất thải. Điều này có ý nghĩa đối với môi trường đồng
thời dễ dàng đáp ứng, thoả mãn các tiêu chuẩn, qui định của luật môi trường đã
ban hành.
VI.CÁC RÀO CẢN TRONG SXSH
Thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cực để tăng lợi nhuận cải thiện
môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong quá trình
áp dụng lại phát sinh các rào cản sau:
1. Về Nhận Thức Của Các Doanh Nghiệp:
Nhận thức của các cấp lãnh đạo nhà máy về SXSH còn hạn chế, nghĩ SXSH là
việc rất khó thực hiện, áp dụng tốn kém nhiều.
• Ngại tiết lộ thông tin ra ngoài, không muốn thay đổi quá trình sản xuất.
• Hồ sơ ghi chép về sản xuất còn nghèo nàn.
• Thường tập trung vào xử lý cuối đường ống
• Chưa đánh giá cao về giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
• Việc tiếp cận các nguồn tài chính đầu tư cho SXSH còn nhiều thủ tục phiền
hà, rắc rối.
• Xem SXSH như là một dự án chứ không phải là một chiến lược được thực
hiện liên tục của công ty.
2. Về Phía Tổ Chức – Quản Lý Của Các Cơ Quan Nhà Nước
• Thiếu hệ thống qui định có tính chất pháp lý khuyến khích, hỗ trợ việc
BVMT nói chung và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, áp dụng SXSH nói riêng.
• Thiếu sự quan tâm về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp và thương mại.

• Chưa tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiển hoạt động công nghiệp.
• Luật MT chưa có tính nghiêm minh, việc cưỡng chế thực hiện luật môi
trường chưa chặt chẽ. Các qui định về môi trường còn quá tập trung vào xử lý cuối
đường ống.
3. Về Kỹ Thuật
• Thiếu các phương tiện kỹ thuật để đánh giá SXSH hiệu quả.
• Năng lực kỹ thuật còn hạn chế.
• Hạn chế trong tiếp cận thông tin kỹ thuật, thiếu thông tin về công nghệ tốt
nhất hiện có và công nghệ hấp dẫn về mặt kinh tế.
VII.TÌNH HÌNH ÁP DỤNG SXSH.
1. Trên Thế Giới
• Năm 1989, chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã đưa ra
sáng kiến về SXSH, các hoạt động SXSH của UNEP đã dẫn đầu phong trào và
động viên các đối tác quãng bá khái niệm SXSH trên toàn thế giới.
• Năm 1990 tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng các
hướng hoạt động về SXSH trên cơ sở chương trình hợp tác với UNEP về “ Công
nghệ và Môi trường “.
• Năm 1994, có hơn 32 Trung tâm SXSH được thành lập, trong đó có Việt
Nam.
• Năm 1998, UNEP chuẩn bị tuyên ngôn Quốc tế về SXSH, chính sách tuyên
bố cam kết về chiến lược và thực hiện SXSH.
• SXSH đã được áp dụng thành công ở các nước như Lithuania, Trung Quốc,
Ấn Độ, Cộng Hoà Séc, Tanzania, Mêhico,….Và đang được công nhận là một cách
tiếp cận chủ động, toàn diện trong quản lý môi trường công nghiệp
• Ở Lithuania, vào những năm 1950 chỉ có 4% các công ty triển khai SXSH,
con số này đã tăng lên 30% vào những năm 1990.
• Ở Cộng hoà Séc, 24 trường hợp nghiên cứu áp dụng SXSH đã cho thấy
chất thải công nghiệ phát sinh đã giảm gần 22.000 tấn/năm, bao gồm cả 10.000 tấn
chất thải nguy hại. Nước thải đã giảm 12.000 m3/năm. Lợi ích kinh tế ước tính
khoảng 24 tỷ USD/năm.

• Ở Indonesia bằng cách áp dụng SXSH đã tiết kiệm khoảng 35.000
USD/năm (ở nhà máy ximăng). Thời gian thu hồi vốn đầu tư cho SXSH không
đến một năm. Ở Trung Quốc, các dự án thực nghiệm tại 51 công ty trong 11 ngành
công nghiệp đã cho thấy SXSH đã giảm được ô nhiễm từ 15-31% và có hiệu quả
gấp 5 lần so với các phương pháp truyền thống.
• Ở Ấn Độ áp dụng SXSH cũng rất thành công, điển hình như hai công ty:
công ty liên doanh HERO HONDA Motors (Ấn Độ: 55%, Nhật:45%) và công ty
Tehri Pulp and Perper Limited (bang Musaffarnagar), sau khi áp dụng SXSH đã
giảm hơn giảm hơn 50% nước tiêu thụ, giảm 26% năng lượng tiêu thu, giảm 10%
lượng hơi tiêu thụ….Với tổng số tiền tiết kiệm trên 500.000USD.
Bảng 1. Kết quả áp dụng SXSH của một số nước trên thế giới
ST
T
Doanh
nghiệp
(nghành)
Quốc gia Tiết Kiệm Đầu tư
Thời
gian
hoàn
vốn
1
Hirsch
GmbH
(Da)
Austria
Tiết kiệm chi phí: 450.000 USD
Giảm :
- Da mảnh vụng thừa 45%
- Acetone 85%

700.000
USD
1,6 năm
2
Landskrona
Galvanover
k
(Mạ điện)
Sweden
Tiết kiệm chi phí : 80.300 USD
Trog đó :
- Nước: 10.800 USD
- Năng lượng : 7.100 USD
- Hoá chất : 24.600 UDS
-Dịch vụ: 37.800 USD
421700
USD
5,5 năm
3
Rhone
Poulenc
Chemicals
Ltd
(Hóa chất)
United
Kingdom
Tiết kiệm chi phí : 51.000 USD
Trong đó :
- Giảm lượng nước thải và COD:
9741USD

- Giảm lượng nước tiêu thụ :
4.876 USD
- Hao hụt sản phẩm : 36.522 USD
10.000
USD
3 tháng
4 Robins
company
(Mạ và gia
công kim
loại)
United
states
Tiết kiệm hằng năm :
117.000 USD
Giảm chi phí:
- Nước sử dụng : 22.000 USD
- Hóa chất sử dụng : 13.000
USD
- Thải bỏ bùn cặn và chất thải
độc hại : 28.000 USD
- Thu nhập từ bán kim loại họi
từ bùn thải : 14.000 USD
240.000
USD
2 năm
- Phân tích tại phòng thí nghiệm:
40.000 USD.
5
Công ty sản

xuất bột
giấy và giấy
Ashoka
Ấn Độ
Tiết kiệm chi phí: 118.000 USD
Giảm chi phí:
- Xử lý nước thải (giảm 0.8
TPD, COD)
- Tiêu thụ Kerosene
- Hao hụt xơ
- Tăng năng lực sản xuất giấy
25.000
USD
< 3
tháng
Nguồn : Sản Xuất Sạch Hơn trên thế giới (Cleaner Production Worldwide),
UNEP, 1995
2. Ở Việt Nam
SXSH được biết đến hơn 10 năm nay, năm 1998, dưới sự hỗ trợ của UNIDO và
UNEP Trung tâm Sản xuất sạch quốc gia tại Việt Nam đã được thành lập. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày 22/09/1999, Bộ trưởng Bộ KHCN
& MT đã ký vào Tuyên ngôn quốc tế về SXSH, thể hiện cam kết của Chính phủ
trong việc phát triển đất nước theo hướng bền vững hai năm sau (11-1998) khái
niệm SXSH Việt Nam ra đời.
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ môi trường có gần 28.000 doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành nghề có khả năng gây ô nhiễm môi trường như: sản xuất hoá chất
và tẩy rửa, sản xuất giấy, dệt nhuộm, thực phẩm, thuộc da, luyện kim,… đã được
thông báo về chương trình này. Nhưng đến nay số lượng các doanh nghiệp tham
gia SXSH chỉ khoảng 199 doanh nghiệp trên 30 tỉnh thành (danh sách 199 doanh
nghiệp đã triển khai áp dụng SXSH ở Việt Nam được đính kèm phụ lục 1), con số

này còn quá nhỏ so với số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hiện có ở nước ta,
Trong khi tiềm năng tiết kiệm cho các ngành còn rất lớn. Hầu hết các doanh
nghiệp khi áp dụng SXSH đều giảm được từ 20-35% lượng chất thải, tiết kiệm
được trên 2-3 tỷ đổng/năm là phổ biến, thậm chí đã có 3 doanh nghiệp giảm trên
50% lượng nước thải và hoá chất. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công
nghiệp ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Kết quả áp dụng SXSH của một số ngành công nghiệp ở Việt Nam
Tên ngành
SL
DN
Địa Điểm Kết quả sau khi áp dụng SXSH
Dệt 4
Nam Định,
Hà Nội,
Tp.HCM
Tiết kiệm 115.000 USD, giảm tới 14%
ÔNKK, 14% các khí gây hiệu ứng nhà kính
(GHG), 20% sử dụng hóa chất, 14% điện và
14% tiêu thụ dầu DO
May
1 TpHCM
Tiết kiệm được 12,77 tỷ đồng về điện và dầu
FO, giảm thải ra moâi trường 10.780 tấn
CO2.
Thực
phẩm
và bia
Thạch
trắng,
bia, hải

sản
4
Hải Phòng,
Ninh Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 55.000 USD, giảm tới 13% ÔNKK,
78% (GHG), 34% chất thải rắn,40% hóa chất
sử dụng, 78% tiêu thụ điện và 13% tiêu thụ
than

1
Tp.HCM Tiết kiệm 300.000 USD, các lợi ích khác chưa
được đánh giá.
Đường
1
Tiết kiệm125.000 USD, các lợi ích khác chưa
được đánh giá.
Dầu ăn 1
Nhà máy dầu
Tân Binh-
TpHCM
Lượng nước cần cho một tấn sản phẩm giảm từ 6-
8 m
3
xuống còn 3-4 m
3
; giảm 700-800 m
3
nước
cần phải xử lí trong ngaøy, lượng dầu FO sử dụng

giảm khoảng 1-1,5 tấn/ngaøy neân lượng ô nhiễm
khí thải ra moâi trường cũng giảm.
Kim loại
2
Nam Định,
Hải Phòng
Tiết kiệm được 357.000 USD, giảm 15% ô
nhiễm không khí, 20% chất thải rắn, 5% tiêu thụ
điện, 15% tiêu thụ than
Giấy và
bột giấy
Giấy
in, giấy
tissue

carton
3
Phú Thọ,
thành phố
Hồ Chí Minh
Tiết kiệm 334.000 USD, giảm tới 35% ô nhiễm
không khí, góp phần vào việc giảm phát thải 950
tấn CO2/năm, giảm 20% thất thoát sơ sợi, 30%
nước thải, 20% tiêu thụ điện và than….
Bột
giấy
6 Phú Thọ,
Hòa Bình,
Tp.HCM
Tiết kiệm 370.000 USD, giảm tới 42% nước

thải, 70% tải lượng ÔN COD.
Giấy 1
Công ty giấy
Việt trì Phú
thọ
Tiết kiệm 2.226 triệu đồng/năm, giảm 6% lượng
bột giấy, 29% hóa chất tẩy, 15% nước sử dụng
giảm 550.000 m
3
nước thải, 30% tải lượng hữu

Cao su
1
Cơ sở chế
biến cao su
Tấn Thành
Giảm lượng nước thải phải xử lý ở khâu tách tạp
chất và thay nước ở bể làm sạch nguyên liệu là
23.5 m
3
/ngày, tương đuơng 86.950 VND/ngày và
lượng nước tiêu thụ giảm 20%, tiết kiệm chi phí
cho điện năng 900.000 VND/tháng.
Vât liệu
xây
dựng
Xi măng 1 Cần thơ
Tiết kiệm 249.000 USD, giảm 2% clinker,
14% thạch cao và 7,4% điện.
Tấm lợp

amiăng
1
Công ty cổ
phần Bạch
Đằng
Tiết kiệm 252 tấn amiăng /năm, 350 tấn
ximăng/năm; giảm tỷ lệ sản phẩm hư hỏng từ
1% - 0.3%, giảm tỷ lệ sản phẩm chất lượng
thấp từ 5% - 3%; tiết kiệm 247.000 USD/
năm.
Gạch 1
Công ty gạch
ốp lát Hà
Nội
Giảm phát thải 344 tấn khí CO2/ năm
Thép 1 Nam Định
Lớp rỉ sau ủ mỏng hơn khoảng 50%, giảm
39% lượng axit HCl, giảm 39% lượng sản
phẩm kém chất lượng, tiết kiệm được 139
triệu/năm.
Nghành
khác
Giày 2 Cần Thơ
Tiết kiệm 33.000 USD, giảm 50% tiêu thụ
dầu FO, 19% tiêu thụ điện.
Thuốc
trừ sâu
Cần Thơ
Giảm 0,1% thành phần hoạt tính (1.684 kg),
các lợi ích khác chưa được đánh giá.

Nguồn: Trung tâm sản xuất sạch hơn Việt Nam
VIII.NHỮNG YÊU CẦU CHUNG ĐỂ THÚC ĐẨY SXSH
Để SXSH thâm nhập vào cuộc sống xã hội và áp dụng rộng rãi hơn, cần có những
yêu cầu chung để thúc đẩy SXSH, các yêu cầu đó bao gồm:
• Quán triệt các nguyên tắc SXSH trong luật pháp và các chính sách phát
triển quốc gia: Các nguyên tắc phòng ngừa ô nhiễm nói chung và SXSH nói riêng
phải được lồng ghép trong tất cả các quy định pháp lý và các chính sách phát triển
quốc gia. Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích chuyển giao công
nghệ sạch và các hướng dẫn thực hiện SXSH cho các ngành cụ thể.
• Nhận thức của cộng đồng và thông tin về SXSH: Để tạo sự hiểu biết rộng
rãi trong tất cả các thành phần xã hội về SXSH cần tiến hành rộng rãi các chương
trình truyền thông, đào tạo và tập huấn về SXSH, truyền bá những thành công của
các doanh nghiệp đã áp dụng SXSH trong thời gian qua. Đồng thời thiết lập một
mạng lưới trao đổi thông tin về SXSH trên qui mô lớn.
• Phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH: Đây là những yêu cầu
quan trọng nhất để có thể thúc đẩy việc triển khai SXSH trong thực tế cuộc sống.
Nguồn lực ưu tiên bao gồm các cơ quan và chuyên gia tư vấn, các cơ quan đào tạo
á nguồn lực tài chính có thể được xây dựng từ ngân sách nhà nước, các loại thuế,
phí, quỹ và các nguồn hỗ trợ quốc tế.
• Phối hợp giữa nhận thức và khuyến khích: Để SXSH được thúc đẩy một
cách có hiệu quả, cần kết hợp các yếu tố như: các quy định pháp lý, công cụ kinh
tế và các biện pháp giúp đỡ hỗ trợ, khuyến khích áp dụng SXSH. Một mô hình rất
đáng được xem xét và nhân rộng là lập quỹ môi trường ưu tiên cho doanh nghiệp
vay với lãi suất thấp để thực hiện các dự án SXSH.
CHƯƠNG 3
Tổng quan về công ty TNHH bia Việt Nam
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Giới Thiệu Về Công Ty

- Công ty TNHH nhà máy Bia Việt Nam là một công ty liên doanh với nước

ngoài, là liên doanh giữa công ty Fraser & Neave với Satra ( tổng công ty
Thương Mại Sài Gòn) có trụ sở chính đặt tại lầu số 15 tòa nhà MeLinh
Point- số 2 đường Ngô Đức Kế- Quận 1- TP HCM- Việt Nam
- Nhà máy bia Việt Nam được khởi công vào ngày 9/12/1991 và được khánh
thành vào ngày 19/10/1993 với công suất ban đầu là 500.000 HL/năm
- Công ty có 4 nhà máy đặt tại phường Thới An Quận 12 ( TP HCM ), Tiền
Giang, Đà nẵng và Quảng Nam
- Nhà máy Bia ở phường Thới An- Quận 12 là một trong những nhà máy bia
hiện đại nhất Đông Nam Á , nhà máy nằm gần thành phố, thuận tiện trong
việc lưu thông và vận chuyển hàng hóa
NHỮNG THÔNG TIN CHÍNH VỀ CÔNG TY
Logo Công Ty TNHH Nhà Máy Việt Nam
Địa chỉ Số 02 Ngô Đức Kế, Lầu 15, Quận 1, Tp.HCM
Chi nhánh Đà Nẵng, Nha Trang, Quy Nhơn, Tp. HCM, Tiền Giang và Cần
Thơ.
Điện thoại (08) 3822 2755
Fax 0838222754
Website
Lĩnh vực HĐ
• Sản xuất và kinh doanh các bia các loại
• Hệ thống quản lý chất lượng:
o Chính sách quản lý chất lượng :ISO 9001 :2000
o Chính sách quản lý An Toàn Thực Phẩm :HACCP
o Chính sách quản lý Vệ sinh, Sức khỏe, An Toàn : GMP
o Chính sách quản lý Môi trường : ISO 14001 :1996
• Thị trường : 100% cả nước và là Nhà Máy Bia lớn nhất hàng
đầu tại Việt Nam
• Thương hiệu: Được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9/12/1991
với Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn vị liên doanh
giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn Asia Pacific

Breweries Ltd., ( APBL - có trụ sở tại Singapore ) với đơn vị liên
kết là tập đoàn Heineken N.V. – Hà Lan.
2. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
• 1863 : Gerard Adriaan Heineken mua lại nhà máy Bia De Hoolberg ( The
Hay Stack ) ở Amsterdam- Hà Lan
• 1869 : Gerard Adriaan Heineken đi du lịch vòng quanh Châu âu để tìm
nguồn nguyên liệu tốt nhất làm ra bia, tại Đức Gerard Adriaan Heineken đã
nhận ra tại đây người ta thay đổi tập quán ủ bia. Gerard Adriaan Heineken
hiểu được tầm quan trọng khi thay đổi cách “ ủ men bia trên” thay vì “ủ
men bia dưới”. Gerard Adriaan Heineken đem sự khám phá này trở về
Amsterdam và cách thay đổi của Gerard Adriaan Heineken tạo ra sự ảnh
hưởng to lớn đến việc cải tiến chất lượng các loại bia khác cùng thời
• 1870 : Lần đầu tiên loại bia được chế biến mang tên Heinaken
• 1873 : Thương hiệu Heineken chính thức ra đời khi Gerard Adriaan
Heineken thành lập nên Heineken & Co.
• 1887: Khi doanh thu tăng cao, nhà máy bia ở Amsterdam quá chật hẹp,
Ông bắt đầu xây dựng một nhà máy bia Heineken khác ở ngoại ô thuộc
vùng Stadhouder Skade.
• 1912 : Do ảnh hưởng của chiến tranh thế giới lần thứ I và sự suy thoái kinh
tế, lượng bia bán ra trong nước giảm mạnh, nên Heineken đã phải tìm cách
đưa sản phẩm của mình vượt ra khỏi biên giới quốc gia, xuất khẩu sang Bỉ ,
Anh Quốc, Tây Phi, Ấn Độ và các vùng lân cận.
• 1930 : Công ty Heineken liên doanh với Frase & Neave của Singapore và
tạo ra dòng sản phẩm mới là bia Tiger
• 1942 : Alfred Heineken, cháu nội của nhà sáng lập, gia nhập và biến
Heineken từ một cơ sở sản xuất đơn thuần thành một doanh nghiệp gần gũi
với khách hàng. Chính Alfred là người đã đưa ra chủ trương xuất khẩu bia
ra toàn thế giới, khởi đầu cho việc mở rộng của Heineken trên toàn thế giới.
Trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến, Heineken được xuất khẩu sang
Pháp, Bỉ, Anh, Tây Phi và Indonesia

• 1961: Heineken bước vào thị trường Anh , khi ký hợp đồng hợp tác với tập
đoàn sản xuất bia Anh Whitbread & Co.
• 1969 : Hãng cấp giấy phép chế biến bia Heineken ngay tại Anh, vì vào thời
điểm ấy, người Anh chuộng bia nhẹ hơn là bia lager. Heineke đã tạo ra một
loại bia mới nhẹ hơn so với bia Heineken thông thường và đặt tên là
Heineken Cold Filtered. Loại bia này có bao bì khác so với bia Heineken
truyền thống và được bán với giá thấp hơn để khách hàng không bị lầm lẫn.
• 9.12.1991 : Lễ khởi công Tổng Công Ty Bia Việt Nam do công ty Frase &
Neave của Singapore liên doanh với tổng công ty Thương Mại Sài Gòn
(Satra), thành lập Tổng Công Ty Bia Việt Nam với diện tích là 12 ha đặt tại
Quận 12- TPHCM
• 19.11.1993 : Công ty chính thức thành lập sau 2 năm hoạt động, với công
suất là 500.000 HL/ năm
• 8.1.1997 : Hoàn thành công suất lần I là 1.500.000 HL/năm
• 8.6.2006 : Hoàn thành công suất lần II là 2.300.000 HL/năm
• Do nhu cầu phát triển ngày càng mở rộng, hiện này diện tích công ty đã là
14ha, và công suất hiện tại là 4.500.000 HL/năm
II. HOẠT DỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Hoạt Động Của Công Ty
• Công ty sản xuất ra các loại bia như Heineken, Tiger, BGI, Bivina,
Foster… Theo công nghệ và quy trình khép kín của Heineken
• Công ty có 9 nhãn hiệu, 8 sản phẩm, sản phẩm chủ lực là bia Heineken,
Tiger và Bivina.
+ 10/1993 Công ty sản xuất bia Tiger
+ 7/1994 Công ty sản xuất bia Heineken
+ 10/1997 Công ty sản xuất bia Bivina
• Trong quá trình hoạt động sản xuất nhà máy đã mở rộng sản xuất 2 lần : lần
1 vào ngày 18/7/1997 với năng suất 150 triệu lit/năm, lần 2 vào ngày
8/6/2006 với năng suất 230 triệu lit/năm
• Công ty nhập nguyên liện sản xuất từ nước ngoài về như : Malt, hoa

houblon, và men Heineken A
• Công ty thu mua gạo ở các tỉnh miền tây, chủ yếu là Tiền Giang
• Công ty đáp ứng nhu cầu tiêu thụ lượng bia trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài.
• Sản phẩm của công ty được phân phối đến tay người tiêu dùng thông qua
hệ thống phân phối rộng, với 3 phòng tiêu thụ tại Nha Trang, Đà Nẵng, Cần
Thơ, và một tổng kho tại TPHCM với hơn 100 đại lý phân phối chính thức
2. Nguyên Liệu
• Nguyên liệu chính để sản xuất ra bia là : Nước, Đại Mạch (Malt), hoa
Houblon, men bia Heineken A
• Nguyên liệu công ty sử dụng để sản xuất đa số được nhập về từ nước ngoài
như : Malt, hoa Houblon, men bia Heineken A
• Nước được công ty sử dụng là nước giếng khoan đã qua xử lý và kiểm định
• Ngoài ra để sản xuất ra bia Tiger và bia Vina, công ty sử dụng một lượng
gạo mua trong nước để thay thế cho Malt, để hạ giá thành sản phẩm
3. Sản Phẩm

BIA HEINEKEN

BIA COORS LIGHT

BIA TIGER

BIA FOSTER’S
• Sản phẩm của công ty là các loại bia , công ty có 8 sản phẩm và 9 nhãn hiệu
• Sản phẩm của chủ lực của công ty là bia Heineken, Tiger
• Bivina là bia được sản xuất cho người lao động có thu nhập trung bình
• Ngoài ra còn có các sản phẩm khác như bia Foster, lauger, coor light…
 Bia Heineken:
Được nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam. Năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được

công ty VietNam Brewery Limited (VBL) sản xuất ngay tại Việt Nam. VBL là liên doanh
giữa Công ty Thương mại SaiGon (SATRA), Công ty Asia Pacific Breweries Ltd có trụ
sở tại Singapore (APB) và Heineken N.V tại Hà Lan
 Bia Tiger:
Bia Tiger được sản xuất năm 1932, là sản phẩm bia đầu tiên của châu á, do tập đoàn sản
xuất
 Bia Larue:
Từ những năm đầu của thế kỉ XX, ông Victor Larue một người Pháp đã góp công giới
thiệu đến Việt Nam một hương vị bia độc đáo đến từ Châu Âu đó là bia Larue . Ông đã
xây dựng nhà máy sản xuất nước đá Đông Dương và nó đã nhanh chóng một nhà máy qui
mô được biết đến với tên gọi Brasseries Et Glacieres De Lindochine
 Bia Foster's:
Bia Foster’s à loại bia gốc của Úc và được tung ra bởi anh em nhà Foster vào năm
1887. Đặc điểm giàu mạch nha trộn lẫn với sự mền mượt tinh tế và sảng khoái, tạo

×